Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Tình hình hoạt động Bancassurance tại công ty Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.13 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẢO HIỂM
------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Tình hình hoạt động Bancassurance tại cơng ty Bảo
hiểm Bưu điện Thăng Long
Sinh viên:

Nguyễn Tuấn Anh

MSV:

11120299

Lớp:

Bảo hiểm 54

Giáo viên hướng dẫn: Ths Bùi Quỳnh Anh
Hà Nội, 2015

Mục Lục


2
SV Nguyễn Tuấn Anh


Danh mục viết tắt
PTI Thăng Long


DNBH
TMCP
BHPNT
TCTD
NHNN
BTC
CP

Post and Telecomunication insurance
Thang Long company
Doanh nghiệp bảo hiểm
Thương mại cổ phần
Bảo hiểm phi nhân thọ
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Bộ tài chính
Chính Phủ

Danh mục các bảng
Bảng 1.1.Các sản phẩm bán chéo của NH và DNBH………………………………5
Bảng 1.2 :Tóm tắt những lợi ích cơ bản của Bancassurance…………………….. 15
3
SV Nguyễn Tuấn Anh


Bảng 1.3.Tăng trưởng phí BH gốc của các DNBH tại Việt Nam năm 2013…….. 26
Bảng 1.4. Tăng trưởng phí BH gốc của các DNBH tại Việt Nam năm 2014 …….27
Bảng 2.1 : Tên các phịng ban trong cơng ty ……………………………………..37
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động của PTI Thăng Long giai đoạn 2010-2014 ………..40
Bảng 2.3.Doanh thu phí BH của cơng ty giai đoạn 2010-2014 …………………..42

Bảng 2.4 Doanh thu Bảo hiểm gốc của từng nghiệp vụ năm 2014 ……………….43
Bảng 2.5: Bảng danh sách các ngân hàng liên kết với PTI Thăng Long…………45
Bảng 2.6. Các sản phẩm phân phối qua kênh Bancassurance ……………………50
Bảng 2.7.So sánh M-Auto với thị trường …………………………………………52
Bảng 2.8.Kết quả hoạt động Bancassurance giai đoạn 2010-2014 ……………….53
Bảng 2.9 .Tỷ lệ đóng góp doanh thu phí BH qua kênh Bancassurance giai đoạn
2010-2014…………………………………………………………………………..54
Bảng 2.10: Doanh thu phí BH qua kênh Bancassurance năm 2013 ………………56
Biểu đồ 2.3.Tỷ trọng doanh thu phí qua kênh Bancassuarance của từng nghiệp vụ
năm 2013…………………………………………………………………………...57
Bảng 2.11: Doanh thu phí BH qua kênh Bancassurance năm 2014……………… 58

Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Mơ hình liên kết phân phối…………………………………………….18
Sơ đồ 1.2. Mơ hình liên doanh……………………………………………………19
Sơ đồ 1.3.Mơ hình chiến lược……………………………………………………..20
Sơ đồ 1.4.Mơ hình tập đồn tài chính…………………………………………….21
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Bảo hiểm Bưu điện Thăng
Long ………………………………………………………………………………39
Sơ đồ 2.2 .Mơ hình hợp tác kênh Bancassurance ………………………………47

4
SV Nguyễn Tuấn Anh


Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng doanh thu BH gốc của từng nghiệp vụ năm 2014……… 44
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ đóng góp doanh thu phí qua kênh Bancassurance vào tổng doanh
thu phí BH gốc giai đoạn 2010-2014. …………………………………………….55
Biểu đồ 2.3.Tỷ trọng doanh thu phí qua kênh Bancassuarance của từng nghiệp vụ

năm 2013………………………………………………………………………… .57
Biểu đồ 2.4.Tỷ trọng doanh thu phí qua kênh Bancassuarance của từng nghiệp vụ
năm 2014………………………………………………………………………….59

5
SV Nguyễn Tuấn Anh


Lời Mở Đầu
I.Lý do chọn đề tài
Đối với các công ty Bảo Hiểm việc phát triển các kênh phân phối là vô cùng
quan trọng trong việc phát triển thị trường.Hiện nay có ba hình thức phát triển
kênh phân phối cơ bản của các doanh nghiệp bảo hiểm đó là kênh phân phối truyền
thống: qua đại lý,công ty mô giới,đại diện thương mại.. các kênh phân phối trực
tiếp như:qua internets,qua điện thoại..Các kênh phân phối mới như: qua ngân
hàng,qua các tổ chức tài chính..
Thị trường Việt Nam ngày một thay đổi và hội nhập do vậy dưới áp lực đổi mới
và cải tiến liên tục,các công ty Bảo hiểm đang liên tục đổi mới phương thức bán
hàng của mình.Thực tế cho thấy các công ty Bảo Hiểm đang phát triển kênh phân
phối qua ngân hàng gọi là Bancassurace.Bảo hiểm liên kết ngân hàng
("Bancassurance") là một khái niệm khá phổ biến và hình thức này đã đạt được
thành cơng tại Châu Âu, và nó cũng khơng cịn mới tại các quốc gia Châu Á. Thực
tế cho thấy, Bancassurance ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng trên thế giới,
thậm chí ở nhiều nơi nó đã trở thành một trong những kênh phân phối sản phẩm
bảo hiểm chính. Các sản phẩm của kênh phân phối này đã và đang phát triển mạnh
tại các quốc gia trên thế giới. Do mức thu nhập của người dân ngày càng cao, việc
triển khai trả lương qua thẻ, điều kiện hạ tầng cơng nghệ, trình độ nhận thức của cả
người dân về ngân hàng và ngành bảo hiểm ngày càng được nâng lên. Do đó
Bancassurance được xem là bổ sung căn bản cho phương thức mới cung cấp dịch
vụ bảo hiểm truyền thống qua kênh đại lý và bán trực tiếp, nó chính là động lực

thơi thúc em tìm hiểu về Bancassurance.
Trong quá trình thực tập và có điều kiện tiếp cận với cơng việc tại công ty Bảo
hiểm Bưu điện PTI Thăng Long cho em thấy được rất nhiều khó khăn mà cơng ty
đã trải qua để có được như ngày hơm nay.Càng ngày PTI Thăng Long càng thể
hiện mình là cơng ty quan trọng trong hệ thống những công ty trực thuộc của tổng
công ty Bảo hiểm Bưu điện PTI.Sự năng động và những chiến lược đúng đắn đã
giúp PTI Thăng Long đang từng bước ghi tên mình vào bảng vàng các doanh
6
SV Nguyễn Tuấn Anh


nghiệp Bảo hiểm.Đặc biệt với Bancassurance một lĩnh vực mới và hứa hẹn đầy
tiềm năng,lại là cơ hội và thách thức một PTI Thăng Long trẻ trung và năng động
vì vậy em đã chọn đề tài : “Tình hình hoạt động Bancassurance tại công ty bảo
hiểm Bưu điện Thăng Long giai đoạn 2010-2014”.Cho bài chuyên đề tốt nghiệp
của mình nhằm mục đích phân tích,đánh giá thực trạng của nghiệp vụ mới này tại
công ty PTI Thăng long.
II.Mục địch nghiên cứu
Nhận thức được một số vấn đề về lý luận và hoạt động khai thác qua kênh
Bancassurance.
Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác bảo hiểm qua kênh Bancassurance của
PTI Thăng Long.
Đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của
công ty.
III.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
Bancassurance tại công ty PTI Thăng Long.
Phạm vi của đề tài được xác định là các vấn đề liên quan tới hoạt động khai thác
bảo hiểm qua kênh Bancassurance tại công ty PTI Thăng Long.
IV.Nội dung nghiên cứu

Bài viết tập chung nghiên cứu về lý thuyết những lý luận cơ bản về khai thác
bảo hiểm qua kênh Bancassurance của công ty PTI Thăng Long.Từ đó phát hiện
những khó khăn của cơng ty trong việc triển khai nghiệp vụ và đưa ra khuyến
nghị,giải pháp nhằm phát triển nâng cao hiệu quả trong việc triển khai nghiệp vụ.
V .Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp
Và một số phương pháp
VI.Cấu trúc của bài chuyên đề
Nội dung của bài chia là 3 chương:
7
SV Nguyễn Tuấn Anh


- CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ BANCASSURANCE
- CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BANCASSURANCE TẠI CƠNG TY
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THĂNG LONG
- CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN KÊNH
PHÂN PHỐI BANCASSURANCE TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI.
Do kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian thực tập còn ngắn nên những kiến
thức và phạm vi tiếp cận cho đề tài còn hạn chế.Trong quá trinh làm bài còn nhiều
vấn đề cịn mang tính chủ quan,một số ý kiến đong góp cịn mang nặng ý kiên scá
nhân do đó cịn rất nhiều thiếu sót.Em rất mong các q thầy, cơ thơng cảm và có
những đóng góp giúp em có thể hồn thành tốt hơn bài chun đề của mình.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sỹ Bùi Quỳnh Anh và các anh chị trọng
đơn vị thực tập là công ty PTI Thăng Long đã hướng dẫn,giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề.


8
SV Nguyễn Tuấn Anh


CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ BANCASSURANCE.
1.1.Khái niệm và lợi ích của Bancassurance.
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của Bancassurance.
Đối với các công ty Bảo Hiểm việc phát triển các kênh phân phối là vô cùng quan
trọng trong việc phát triển thị trường.Hiện nay có ba hình thức phát triển kênh
phân phối cơ bản của các doanh nghiệp bảo hiểm đó là kênh phân phối truyền
thống: qua đại lý,cơng ty mô giới,đại diện thương mại.. các kênh phân phối trực
tiếp như: qua internets, qua điện thoại..Các kênh phân phối mới như: qua ngân
hàng, qua các tổ chức tài chính..
Đứng trước những xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế,trước sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, để duy trì sự tồn tại và phát triển, địi hỏi các doanh nghiệp
bảo hiểm, các ngân hàng thương mại phải nỗ lực nâng cao chất lượng hoạt động,
không ngừng cải tiến quản lý điều hành, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, đa dạng
hóa các kênh phân phối. Ðồng thời phải có những thay đổi trong chiến lược kinh
doanh, chiến lược marketing và chiến lược phân phối sản phẩm. Một trong những
thay đổi nổi bật trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm - ngân hàng tại Việt Nam
trong một vài năm qua là sự xuất hiện và phát triển của các mơ hình liên kết giữa
các DNBH với các NHTM trong việc phát triển và phân phối các sản phẩm bảo
hiểm qua ngân hàng (Bancassurance). Thực tiễn cho thấy, hoạt động liên kết giữa
bảo hiểm - ngân hàng đã bước đầu hình thành và phát triển ở Việt Nam, hoạt động
này đã và đang mang lại lợi ích cho cả DNBH, ngân hàng và khách hàng.
Bảo hiểm liên kết ngân hàng ("Bancassurance") là một khái niệm khá phổ biến và
hình thức này đã đạt được thành công tại Châu Âu, và nó cũng khơng cịn mới tại
các quốc gia Châu Á. Thực tế cho thấy, Bancassurance ngày càng trở nên phổ biến
và quan trọng trên thế giới, thậm chí ở nhiều nơi nó đã trở thành một trong những
kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm chính. Các sản phẩm của kênh phân phối này

đã và đang phát triển mạnh tại các quốc gia trên thế giới. Do mức thu nhập của
người dân ngày càng cao, việc triển khai trả lương qua thẻ, điều kiện hạ tầng công
9
SV Nguyễn Tuấn Anh


nghệ, trình độ nhận thức của cả người dân về ngân hàng và ngành bảo hiểm ngày
càng được nâng lên.
Sự phối hợp giữa hoạt động ngân hàng và các sản phẩm bảo hiểm tương ứng, có
thể tạo cơ hội bán chéo giữa chúng ví dụ:
Bảng 1.1.Các sản phẩm bán chéo của NH và DNBH.
Sản phẩm
của ngân
hàng
Sản phẩm
của Bảo
hiểm

Thẻ tín
dụng

Quản lý
dịng tiền

Vay thế
chấp

Các món
vay độc lập


Cho vay
cá nhân

Sản phẩm
bảo hiểm
mất thẻ tín
dụng

Bảo hiểm
tín dụng
nhân thọ

Bảo hiểm
cho các tài
sản dùng
thế chấp

Bảo hiểm
Bảo hiểm
món vay
tín dụng
cho cá nhân cá nhân
(Nguồn Tạp chí Bảo hiểm)

Các sản phẩm bán chéo giúp đa dạng hóa các sản phẩm cũng như thay đổi cách
bán hàng truyền thống.Việc phối hợp bán sản phẩm cho nhau hiện nay đang đem
lại những tín hiệu khá khả quan.
Tại VN, Bancassurance cịn khá mới mẻ, nhưng nó lại hứa hẹn nhiều tiềm năng
phát triển: Theo khảo sát của tập đồn tài chính Bảo Việt, số lượng ngân hàng bán
các sản phẩm bảo hiểm trên thế giới đạt ở mức rất cao như ở Mỹ 50%; châu Âu từ

70% đến 90%… Trong khi đó, thị trường bảo hiểm VN là một thị trường còn nhiều
tiềm năng với tốc độ tăng trưởng khá cao do nhu cầu chưa được khai thác hiệu quả,
tiền nhàn rỗi trong dân cư còn rất lớn. Khi thị trường Bảo hiểm Việt Nam mới bắt
đầu khai thác, doanh thu phí chỉ chiếm 0.55%GDP rất nhỏ so với 2-4%GDP của
các nước trong khu vực,và 10-12% GDP các nước phát triển. Khi mà đời sống
nhân dân càng được nâng cao,đặc biệt người dân Việt Nam có tính lo xa do đó các
sản phẩm Bảo hiểm hỗn hợp kết hợp bảo hiểm và tiết kiệm rất được ưu chuộng.
Từ những thực trạng đấy cho chúng ta thấy được,thị trường cung cấp các sản phẩm
Bancassurance là một thị trường rất tiềm năng cho ngân hàng và các doanh nghiệp
Bảo hiểm thâm nhập. Theo cá nhân em nhận thấy đây có thể là đối tượng đầu tư tín
dụng phù hợp,vừa nhanh chóng tạo ra lợi nhuận vừa đảm bảo hoạt động kinh
doanh ổn định.
10
SV Nguyễn Tuấn Anh


1.1.2. Lịch sử ra đời của Bancassurance.
Bancassurance chính thức xuất hiện lần đầu tiên tại Pháp, sau đó phát triển nhanh
chóng ở châu Âu vào những năm đầu tiên của thế kỷ 21, và trở thành kênh phân
phối chính cho rất nhiều sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và ngày càng trở nên thành
công đối với việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Hiện nay,
Bancassurance ngày càng trở nên phổ biến hơn tại các nước Châu Á (Malaysia,
Singapore, Thái Lan…). Chính những hữu ích do Bancassurance mang lại nên trên
thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này như các nghiên cứu của Tập
đoàn tái bảo hiểm Munich Re, Swiss Re, tổ chức nghiên cứu marketing và bảo
hiểm quốc tế (LIMRA), Ngân hàng HSBC... Các nội dung nghiên cứu này đã đưa
ra được những lý thuyết căn bản của hoạt động bảo hiểm liên kết ngân hàng và đã
đưa ra nhiều bài học kinh nghiệm từ các nước đã triển khai hoạt động này.
Bancassurance bao gồm các sản phẩm bảo hiểm có tính thương mại với hai
nhóm sản phẩm cơ bản đó là sản phẩm Bancassurance nhân thọ và sản phẩm

Bancassurance phi nhân thọ. (i) Sản phẩm Bancassurance nhân thọ: các sản phẩm
bảo hiểm này bảo hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của khách hàng nhằm bù đắp cho
họ một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi bị chết hoặc bị thương tật
tồn bộ vĩnh viễn. Sản phẩm này có thể chia thành nhiều loại như: Bảo hiểm trọn
đời; Bảo hiểm sinh kỳ; Bảo hiểm tử kỳ; Bảo hiểm hỗn hợp; Bảo hiểm trả tiền định
kỳ; Bảo hiểm liên kết đầu tư; Bảo hiểm hưu trí… (ii) Sản phẩm Bancassurance phi
nhân thọ: các sản phẩm bảo hiểm này bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các
nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. Sản phẩm này có thể
chia thành nhiều loại như: Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; Bảo hiểm hàng
hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường
hàng không; Bảo hiểm hàng không; Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm cháy, nổ; Bảo
hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; Bảo hiểm trách nhiệm; Bảo hiểm
tín dụng và rủi ro tài chính; Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; Bảo hiểm nông
nghiệp…
11
SV Nguyễn Tuấn Anh


Trước năm 1993 (khi chưa có Luật Kinh doanh bảo hiểm), ở Việt Nam chỉ
có duy nhất một DNBH đó là Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam hoạt động kinh
doanh bảo hiểm trong điều kiện bao cấp nên vai trò của hoạt động bảo hiểm trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế, mối liên kết giữa ngân hàng và
bảo hiểm hầu như chưa có gì đáng kể. Sau khi Nghị định số 100/CP của Chính phủ
ra đời, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt nhiều thành công, phát triển mạnh mẽ
cả về số lượng các doanh nghiệp cũng như quy mô của doanh thu phí bảo hiểm. Vì
thế, vấn đề quản lý thị trường bằng luật chuyên ngành và hệ thống các quy phạm
pháp luật khác được đặt ra. Do đó, tháng 12 năm 2000, Luật Kinh doanh bảo hiểm
số 24/2000/QH10 đã được ban hành thay thế Nghị định 100/CP của Chính phủ để
quản lý thị trường bảo hiểm Việt Nam. Cho đến nay, hệ thống các văn bản pháp
luật về kinh doanh bảo hiểm đã được xây dựng và ban hành ở các cấp độ quản lý

từ Chính phủ đến Bộ Tài chính. Hệ thống các văn bản pháp quy phần nào đáp ứng
được yêu cầu phát triển thị trường bảo hiểm và là công cụ cực kỳ quan trọng giúp
cho việc thị trường bảo hiểm phát triển an toàn, hiệu quả. Cơ sở pháp lý quan
trọng để các DNBH chủ động liên kết với các ngân hàng bằng việc thỏa thuận hợp
tác để triển khai các sản phẩm bảo hiểm truyền thống đến các khách hàng có trao
đổi tín dụng với ngân hàng. Luật Các tổ chức tín dụng 2004 (sửa đổi, bổ sung Luật
Các tổ chức tín dụng số 1997) và Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 cho phép
các tổ chức tín dụng được cung cấp các dịch vụ bảo hiểm hoặc thành lập các công
ty độc lập để kinh doanh bảo hiểm, do vậy hoạt động liên kết giữa bảo hiểm và
ngân hàng đã có cơ sở để phát triển, thêm nhiều hình thức chặt chẽ hơn.
Trong thực tế, từ năm 2000 đến nay, trên thị trường Việt Nam đã xuất hiện
rất nhiều mơ hình liên kết ngân hàng và bảo hiểm như sau:
Ngân hàng làm đại lý cung ứng các sản phẩm bảo hiểm: Vietinbank và Bảo
Việt (2001); Techcombank và Bảo Việt (năm 2006); ABBank và Công ty TNHH
Bảo hiểm Nhân thọ Prévoir Việt Nam (2008); ACB và Công ty TNHH Bảo hiểm
Nhân thọ Prévoir Việt Nam (2009); Maritime Bank và Prudential (2010); ACB đã
liên kết với Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ AIA Việt Nam (2010); Sacombank
phối hợp Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam (2012).
12
SV Nguyễn Tuấn Anh


Ngân hàng có vốn góp thành lập DNBH dưới hình thức liên doanh hoặc cổ
phần: Vietinbank đã cùng Công ty bảo hiểm châu Á Singapore thành lập Công ty
liên doanh bảo hiểm châu Á - Ngân hàng Công thương (gọi tắt IAI) chuyên hoạt
động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ (2002); Agribank đã cùng Tổng công ty
cổ phần Tái Bảo hiểm quốc gia Việt Nam và hai Công ty cho thuê Tài chính I, II
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam góp vốn thành lập Cơng ty cổ phần Bảo hiểm Ngân
hàng Nông nghiệp (2006); Vietcombank và SeAbank cùng Cardif thành lập Công
ty liên doanh bảo hiểm VCLI (2008); cũng trong năm 2008, SHB và Tập đồn

cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam cùng một số cổ đơng khác góp vốn
thành lập Công ty cổ phần bảo hiểm SHB - VINACOMIN (gọi tắt là Bảo hiểm
SVIC).
Ngân hàng thành lập DNBH trực thuộc hoặc Tập đoàn Bảo hiểm thành lập ngân
hàng trực thuộc để hình thành tập đồn dịch vụ tài chính: BIDV mua lại tồn bộ
vốn góp của cơng ty Bảo hiểm quốc tế QBE trong liên doanh Bảo hiểm Việt Úc để
thành lập công ty con trực thuộc BIDV chuyên hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm
Phi Nhân thọ (2005); Vietinbank mua lại phần vốn góp của Cơng ty bảo hiểm châu
Á Singapore, do đó Liên doanh bảo hiểm châu Á (IAI) cũng chính thức trở thành
cơng ty con trực thuộc Vietinbank (2008); Tập đồn Bảo Việt cũng chính thức ra
mắt Ngân hàng TMCP Bảo Việt với phần vốn chi phối của Tập đồn Bảo Việt để
hình thành Tập đồn Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm (2008).
1.1.3. Khái niệm
Bancassurance là một thuật ngữ trong tiếng Pháp dùng để chỉ việc bán các sản
phẩm bảo hiểm qua kênh ngân hàng thương mại (tiếng Anh là Bank Assurance
hay Assure Banking).Một cách tổng quát hơn, có thể hiểu Bancassurance là một
kênh trong chiến lược phân phối sản phẩm của các cơng ty bảo hiểm (có thể là
nhân thọ hoặc phi nhân thọ), liên kết với các ngân hàng thương mại để cung cấp có
hiệu quả các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng của mình. Một vài ví dụ đơn giản
về sự phối hợp giữa hoạt động ngân hàng và các sản phẩm bảo hiểm tương ứng:
Sản phẩm của ngân hàng, sản phẩm bảo hiểm,thẻ tín dụng ,quản lý dịng tiền ,vay
13
SV Nguyễn Tuấn Anh


thế chấp, các món vay độc lập, cho vay cá nhân, sản phẩm bảo hiểm này nâng
doanh số của mình qua việc phát triển thêm kênh phân phối sản phẩm bên cạnh
những sản phẩm truyền thống là đại lí bảo hiểm.
Có rất nhiều các định nghĩa về Bancassurance trên thế giới, đã có khá nhiều nghiên
cứu về vấn đề này như các nghiên cứu của Tập đoàn tái bảo hiểm Munich Re,

Swiss Re, Tổ chức nghiên cứu marketing và bảo hiểm quốc tế (LIMRA), Ngân
hàng HSBC.
Theo đĩnh nghĩa của Tập đoàn tái bảo hiểm hàng đầu thế giới Munich Re định
nghĩa:
“Bancassurance là việc phân phối các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng và bảo
hiểm thông qua một kênh phân phối chung đến cùng một cơ sở khách hàng”.
Điểm mấu chốt của khái niệm này là cả ngân hàng và bảo hiểm sử dụng chung một
dữ liệu khách hàng trong việc phân phối sản phẩm và dịch vụ.
Với công ty tái Bảo hiểm Quốc gia Thụy Sỹ Swiss Re lại định nghĩa:
“Thuật ngữ bancassurance chỉ nỗ lực chung của các ngân hàng và các nhà bảo
hiểm trong việc cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng của ngân hàng”.
Định nghĩa phản ánh bản chất của bancassurance chính là sự liên kết giữa ngân
hàng và bảo hiểm nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho cùng một cơ sở khách
hàng của ngân hàng.
Các khái niệm trên có một số điểm chung:
– Bancassurance là sự kết hợp giữa ngân hàng và bảo hiểm.
– Bancassurance phân phối sản phẩm cho cơ sở khách hàng của ngân hàng.
– Các sản phẩm gắn với đặc thù của hoạt động ngân hàng.
Cùng với quá trình phát triển và dưới tác động của các yếu tố cạnh tranh, nhu cầu
thị trường và yêu cầu mở rộng, các Bancassurance thường phát triển thành một
công ty bảo hiểm thông thường và Ngân hàng trở thành kênh phân phối chủ yếu
của bancassurance và được gọi là kênh phân phối bancassurance.
Do vậy từ thực tế phát triển của Bancassurance tại các thị trường và các nghiên cứu
liên quan đến Bancassurance của các nhà chun mơn hiện nay có thể tóm lược
các thuật ngữ cơ bản liên quan đến Bancassurance như sau: “Bancassurance là sự
14
SV Nguyễn Tuấn Anh


kết hợp giữa bảo hiểm và ngân hàng để tối đa hóa dịch vụ và lợi nhuận của các

bên”; Kênh phân phối bancassurane được xác định là “kênh phân phối các sản
phẩm bảo hiểm qua Ngân hàng, phân phối các sản phẩm bảo hiểm đến các khách
hàng của Ngân hàng”.
1.2.Lợi ích của Bancassurance.
1.2.1. Đối với doanh nghiệp.
Thứ nhất Bancassurance giúp các cơng ty bảo hiểm có thể tiếp cận và sử dụng
nguồn dữ liệu rất lớn về khách hàng của ngân hàng, qua đó giảm chi phí phân phối
sản phẩm. Có thể thấy, những khách hàng của ngân hàng là những khách hàng tiềm
năng lớn đối với các công ty bảo hiểm vì họ thường có thu nhập trung bình khá trở
lên và ít nhiều có thói quen sử dụng dịch vụ tài chính .Theo TS. Nguyễn Hữu Hiểu
- Trường Đào tạo & PTNNL, nếu so sánh với với kênh phân phối truyền thống thì
ở nhiều quốc gia trên thế giới, gần 2/3 số tiền phí bảo hiểm kinh doanh đều được
thu qua các phân phối ngân hàng. Điều đó chứng tỏ lợi ích của việc đưa bảo hiểm
đến tay người mua thơng qua ngân hàng cịn hữu dụng hơn hẳn kênh phân phối bán
trực tiếp của các đại lí bán bảo hiểm. Các đại gia bảo hiểm tại VN tất nhiên cũng
khơng bỏ một lợi ích to lớn như vậy..
Thứ hai Bancassuracne còn giúp các doanh nghiệp bảo hiểm đa dạng hóa các
kênh phân phối, tăng cường khả năng cạnh tranh nhất là trong giai đoạn thị trường
bão hoà, đồng thời giảm bớt sự biến động lợi nhuận theo thời gian.
Thứ ba các ngân hàng sẽ cung cấp cho cơng ty bảo hiểm hạn mức tín dụng
vào từng thời điểm để hỗ trợ vốn lưu động cho công ty. Ngồi ra, dựa trên hệ thống
mạng lưới chi nhánh, phịng giao dịch có sẵn rộng khắp của ngân hàng, cơng ty
bảo hiểm có thể tiết kiệm được chi phí, nguồn lực trong việc mở rộng thị phần.
Thứ tư Bancassurance còn giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh từ việc giao dịch
bằng tiền mặt, giải quyết tốt bài tốn thu phí, thanh toán quyền lợi bảo hiểm bằng
tiền mặt. Đối với các nước mà người dân có thói quen sử dụng tiền mặt cao như ở
Việt Nam, điều này rất có ý nghĩa. Thực tế cho thấy, các công ty bảo hiểm, đặc biệt
là các công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam chịu rủi ro lớn trong việc quản lý tiền
15
SV Nguyễn Tuấn Anh



mặt trong q trình thu phí, giải quyết quyền lợi bảo hiểm (mất cắp, tiền giả, nhầm
lẫn…) và giải quyết bài toán rất lớn về tổ chức lực lượng thu phí bảo hiểm. Rõ
ràng, Bancassurance giúp giảm bớt sự lệ thuộc của công ty bảo hiểm vào hệ thống
đại lý và môi giới.
Thứ năm Tăng cường thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường trong
việc sử dụng uy tín và thương hiệu của ngân hàng, vì trên thực tế hệ thống ngân
hàng thường có uy tín rất lớn trong đời sống kinh tế - xã hội.
1.2.2. Đối với ngân hàng.
Thứ nhất từ phía ngân hàng, việc liên kết phân phối các sản phẩm bảo hiểm
cũng góp phần làm tăng doanh thu, tăng hoa hồng. Mặc dù doanh thu và hoa hồng
từ hoạt động này chưa thực sự cao nhưng trong bối cảnh khó khăn hiện nay hầu hết
các ngân hàng đều muốn áp dụng. Nguyên nhân là do việc đa dạng hóa được sản
phẩm của mình (Theo Điều 74 Luật các TCTD, các ngân hàng được phép thành lập
công ty độc lập để kinh doanh bảo hiểm và cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo
qui định của pháp luật..). Trong thực tế, nhiều ngân hàng đã đẩy mạnh được việc
cho vay tiền thơng qua chính sách hỗ trợ cho vay tiền mua BĐS, DNBH cung cấp
sản phẩm bảo hiểm hay huy động được tiền gửi của khách hàng thơng qua chính
sách tiết kiệm hằng tháng để đóng bảo hiểm theo quý/năm.
Thứ hai các NHTM có thể quãng bá rộng rãi thương hiệu trên các bảng quảng
cáo của các công ty bảo hiểm cũng như các kênh phân phối của các cơng ty bảo
hiểm góp phần làm gia tăng giá trị của thương hiệu. Giá trị thương hiệu của ngân
hàng càng gia tăng khi đi chung với thương hiệu của các cơng ty bảo hiểm lớn, có
nhiều uy tín.
Thứ ba Bancassurance giúp các NHTM nâng cao hiệu quả của chiến lược quan
hệ khách hàng nhằm tạo lập và duy trì quan hệ với những khách hàng có thể đem
lại khả năng sinh lời triển vọng, mang lại sự thành công ổn định, lâu dài cho ngân
hàng. Mặt khác, ngân hàng có thể thu hút thêm nhiều khách hàng của các công ty
bảo hiểm sử dụng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Điều này cũng giải thích vì

sao trong những năm 2011-2012, các ngân hàng đua nhau mở ra các dịch vụ
16
SV Nguyễn Tuấn Anh


bancassurance, khiến cùng một lúc trên thị trường xuất hiện hàng loạt những
thương vụ kết hợp với các DN bảo hiểm như: VIB liên kết với PTI; AnBinhBank
hợp tác với Prudential (mà con số các NH hợp tác với NH này lên tới hàng chục
như đề cập); Maritime Bank với Bảo Việt… Các ngân hàng lớn BIDV, Agribank,
VietinBank và Techcombank cịn chủ động đưa ra nhiều gói sản phẩm bảo hiểm
đặc thù từ các đơn vị trực thuộc của mình để mang lại doanh thu vài chục tỷ đồng
đến vài trăm tỷ đồng mỗi năm cho các nhà băng trong khi đó chi phí bỏ ra để hoạt
động lại rất nhỏ so với số thu lại,điều này làm tăng tỷ suất sinh lời ROA .
Thứ tư thông qua Bancassurance ngân hàng có thể thu phí từ các dịch vụ khác
liên quan đến bảo hiểm như: thu chi hộ cho các cơng ty bảo hiểm; chi lương hộ;
thẻ thanh tốn cho nhân viên công ty bảo hiểm và khách hàng, công ty bảo hiểm hỗ
trợ ngân hàng trong dịch vụ tư vấn du học sinh . . . nhằm nâng cao tỷ trọng thu về
dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Thứ năm đó là lợi ích mang lại cho việc ngân hàng có thể dễ dàng khai thác cơ sở
dữ liệu một cách lâu dài và hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng có thể
đáp ứng được ngày càng cao các nhu cầu hợp lý của khách hàng, gần gũi và gắn bó
hơn với khách hàng, đồng hành cùng khách hàng do thông qua việc tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng của các nhân viên ngân hàng cũng như của các nhân viên bảo
hiểm, ngân hàng có thể xây dựng một cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ và hoàn
chỉnh về khách hàng.gắn kết khách hàng với ngân hàng một cách lâu dài thông qua
việc khách hàng thực hiện các hợp đồng bảo hiểm với thời hạn trung và dài hạn tại
ngân hàng.
Thứ sáu hoạt động Bancassurance là cơ sở để duy trì và gia tăng những khách hàng
trung thành với NHTM. NHTM giúp khách hàng bảo hiểm rủi ro về nhân thọ để
đảm bảo về khả năng tài chính trong tương lai, đảm bảo hoàn trả các khoản nợ vay

của NHTM.

17
SV Nguyễn Tuấn Anh


1.2.3. Đối với khách hàng.
Những lợi ích căn bản của Bancassurance dành cho khách hàng có thể kể đến
như sau:
- Mua sản phẩm bảo hiểm với giá thấp (do công ty bảo hiểm giảm được chi phí
phân phối)
- Có thêm kênh để mua sản phẩm
- Tiện lợi trong việc mua nhiều sản phẩm tại cùng một nơi
- Sử dụng kết hợp với nhiều dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng, như nộp phí,
nhận bồi thường qua tài khoản ngân hàng.
Các sản phẩm Bancassurance hiện được các ngân hàng cung cấp theo dạng:
- Độc lập với sản phẩm ngân hàng: các sản phẩm bảo hiểm truyền thống.- Liên kết,
tích hợp với sản phẩm ngân hàng, như: sản phẩm bảo hiểm rủi ro tài sản, bảo hiểm
tính mạng và sức khỏe cho người sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
- Bán kèm với các sản phẩm ngân hàng hoặc là điều kiện đưa ra khi khách hàng có
nhu cầu vay ngân hàng. Ví dụ, khách vay tiền đương nhiên được sở hữu hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ (BHNT) tử kỳ mệnh giá khoảng 100 triệu đồng mà khơng cần
đóng phí bảo hiểm (phí bảo hiểm có thể được ngân hàng tính vào lãi suất cho vay).
Vì dạng sản phẩm bảo hiểm tích hợp / bán kèm cịn khá mới, nên nhiều khách hàng
mang tâm lý miễn cưỡng trước cách tư vấn không rõ ràng của nhân viên ngân hàng
do hạn chế nghiệp vụ hoặc chạy theo chỉ tiêu, nhất là trong trường hợp khách đi
vay buộc phải mua thêm bảo hiểm. Có khách hàng nghĩ rằng trước đó mình đã
mua bảo hiểm nhân thọ / tài sản rồi nên không cần thêm một hợp đồng bảo hiểm
nữa.
Tuy nhiên, việc mua thêm bảo hiểm là cần thiết, nhằm mục đích bảo vệ khoản vay

trong trường hợp rủi ro xảy ra phía khách hàng. Điều này tốt cho cả khách hàng
(yên tâm không phát sinh gánh nặng tài chính nếu gặp rủi ro) và ngân hàng (không
lo mất vốn trong trường hợp khách hàng chẳng may gặp rủi ro). Ở Mỹ, các khoản
vay mua nhà thế chấp bắt buộc phải mua bảo hiểm nếu khoản vay lớn hơn 80% giá
căn nhà.
Có thể thấy, những sản phẩm bảo hiểm tích hợp, bán kèm với sản phẩm ngân
hàng như vậy thật sự là hữu ích. Tuy nhiên, sản phẩm do từng ngân hàng cung cấp
18
SV Nguyễn Tuấn Anh


sẽ đa dạng và tùy vào sự lựa chọn của khách hàng, chứ khơng có nghĩa là khách
phải mua BHNT mới được vay tín chấp.
Nhằm tránh việc hiểu lầm này, vừa qua, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước đã
có Thơng tư liên tịch số 86/2014/TTLT u cầu các ngân hàng không được nhập
chung giấy tờ của ngân hàng và hợp đồng bảo hiểm. Nhìn chung, khung pháp lý
cho kênh bán bảo hiểm qua ngân hàng đối với khối bảo hiểm nhân thọ đã có,
nhưng đối với khối bảo hiểm phi nhân thọ thì chưa. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
đã có kiến nghị lên Bộ Tài chính về việc phải sớm có hành lang pháp lý cho khối
này để tạo điều kiện cho sự phát triển lành mạnh, ổn định của bancassurance
Có thể tổng quát lại như sau:
Bảng 1.2 :Tóm tắt những lợi ích cơ bản của Bancassurance.
Cơng ty bảo hiểm
Giảm chi phí phân
phối sản phẩm

Ngân hàng
Hưởng hoa hồng phí

Khách hàng

Mua sản phẩm BH với giá
thấp (do tiêu dùng nhiều sản
phẩm và người cung cấp sản
phẩm tiết kiệm được chi phí
phân phối)

Có thêm khách hàng
Có thêm khách hàng
Có thêm kênh để mua sản
mới (khách hàng của mới (khách hàng của phẩm
ngân hàng)
cơng ty bảo hiểm)
Đa dạng hố kênh
Mở rộng danh mục
Mua nhiều sản phẩm tại
phân phối
sản phẩm
cùng một nơi
Tăng hiệu quả kinh
Tăng hiệu quả kinh
Tăng thụ hưởng tiện ích của
doanh do tăng doanh doanh do tăng doanh thu các sản phẩm: nộp phí, nhận
thu, giảm chi phí phân và có cơ hội bán chéo bồi thường đơn giản, nhanh
phối.
sản phẩm
chóng; sử dụng kết hợp với
nhiều dịch vụ khác của ngân
hàng,…

19

SV Nguyễn Tuấn Anh


Gắn kết với các
Gắn kết với các cơng
An tồn hơn khi mua bảo
ngân hàng để quảng bá ty bảo hiểm để quảng bá hiểm (các sản phẩm bảo hiểm
thương hiệu.
thương hiệu. Tăng uy tín được cung cấp qua kênh ngân
và vị thế.
hàng đã được ngân hàng xem
xét, đánh giá, lựa chọn) khách hàng được “bảo hiểm
hai lần”
Duy trì và phát triển
Duy trì và phát triển
Tăng khả năng hiểu biết về
cơ sở khách hàng do cơ sở khách hàng do công ty bảo hiểm và ngân
khách hàng tin tưởng khách hàng tin tưởng hàng. Giảm rủi ro do thông tin
hơn và trung thành hơn và trung thành hơn. bất cân xứng.
hơn.
(Nguồn Tạp chí BH Việt Nam)
1.3.Các mơ hình Bancassurance.
Các hình thức Bancassurance có thể được hình thành theo những cách sau:
-Ngân hàng ký thỏa thuận phân phối sản phẩm với các doanh nghiệp Bảo hiểm,
đóng vai trị đại diện bán hàng hoặc môi giới bảo hiểm cho công ty Bảo hiểm.
-NH và DNBH nắm giữ cổ phần của nhau, hai bên cùng thành lập một công ty
Bảo hiểm mới để cùng kinh doanh.
-NH mua tồn bộ hoặc một phần Cơng ty BH hoặc ngược lại.
-Ngân hàng thành lập một Công ty Bảo hiểm mới.
Tùy theo những mức độ liên kết có thể trình bày theo mức độ tăng dần:

Thỏa thuận phân phối, đồng mình chiến lược, liên doanh và tập đồn tài chính.
Theo mức độ kết hợp:
-Ngân hàng phân phối các sản phẩm Bảo hiểm (bán riêng rẽ hoặc bán cùng với
các sản phẩm ngân hàng) để nhận hoa hồng.
-Không chia sẽ cơ sở dữ liệu của khách hàng.
-Đầu tư ít vốn để có thể thực hiện được.
-Có thể chia sẽ cơ sở dữ liệu
-Cùng sở hữu về sản phẩm và khách hàng.
-Có sự cam kết mạnh mẽ từ hai phía.
20
SV Nguyễn Tuấn Anh


-Các hoạt động và hệ thống kết hợp hoàn toàn.
-Tạo khả năng cho việc kết hợp đầy đủ các sản phẩm.
Các mơ hình liên kết NH-BH khá đa dạng mỗi hình thức liên kết đều mang lại
những hiệu quả nhất định.Đối với thị trường Việt Nam các mơ hình liên kết phổ
biến nhất hiện nay đó là: MH liên kết phân phối,MH liên doanh,MH liên kết
chiến lược,MH tập đoàn tài chính.Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu cụ thể các mơ
hình.
1.3.1. Mơ hình liên kết phân phối.
Mơ hình liên kết phân phối là việc Ngân hàng ký thỏa thuận phân phối sản
phẩm với cơng ty bảo hiểm, trong đó ngân hàng đóng vai trị là người đại diện bán
hàng hoặc người môi giới bảo hiểm cho công ty bảo hiểm. Ngân hàng phân phối
các sản phẩm bảo hiểm (bán riêng rẽ hoặc bán cùng với các sản phẩm ngân hàng)
để nhận hoa hồng.Một ngân hàng có thể liên kết phân phối bán Bảo hiểm cho
nhiều DNBH.

Mơ hình liên kết phân phối như sau:
Sơ đồ 1.1. Mơ hình liên kết phân phối:


21
SV Nguyễn Tuấn Anh


DN Bảo hiểm 1

DN Bảo hiểm 2

DN Bảo hiểm 3

Ưu điểm của mơ hình này đó là việc liên kết này giúp cho các ngân hàng có chi phí
cơ hội thấp khi thành lập một công ty bảo hiểm trực thuộc ngân hàng.Mang đến
cho ngân hàng một mạng lưới hoạt động tốt hơn khi hợp tác với các công ty bảo
hiểm có sẵn chun mơn và kinh nghiệm trong ngành bảo hiểm.
Tuy nhiên mơ hình có những nhược điểm: Sản phẩm của doanh nghiệp bảo hiểm
với ngân hàng trùng lặp với nhau.Ngân hàng và công ty bảo hiểm sẽ phải chịu áp
lực cạnh tranh với nhau nếu liên kết thoả thuận phân phối sản phẩm giữa đôi bên
không đạt hiệu quả.
1.3.2. Mơ hình liên doanh.
Mơ hình liên doanh là hình thức Ngân hàng và cơng ty bảo hiểm góp vốn liên
doanh cùng thành lập một công ty bảo hiểm mới - một pháp nhân thứ 3 để triển
khai cung cấp sản phẩm bảo hiểm. Theo đó ngân hàng và cơng ty bảo hiểm cùng
sở hữu về sản phẩm và khách hàng, cùng chia sẻ cơ sở dữ liệu khách hàng. Cấp độ
này địi hỏi phải có sự cam kết mạnh mẽ và dài hạn từ hai phía về chiến lược phân
phối sản phẩm, về cơ sở vật chất…

Sơ đồ 1.2. Mơ hình liên doanh
Ngân Hàng
22

SV Nguyễn Tuấn Anh

Cơng ty Liên
Doanh


DN Bảo Hiểm

Khi triển khai mơ hình này thì Ngân hàng sẽ cung cấp cho công ty liên doanh một
lượng khách hàng tiềm năng rất lớn.Bên cạnh đó các cơng ty Bảo hiểm lại là người
nắm vững nghiệp vụ và thị trường bảo hiểm giúp cho công ty liên doanh có thể tiết
kiệm được chi phí trong kinh doanh.
Song trong q trình triển khai và vận hành mơ hình thì xuất hiện một số nhược
điểm như:
- Thứ nhất hai bên sẽ gặp phải những xung đột trong việc ra quyết định nếu
hai ý tưởng của 2 bên không đồng nhất gây khó khăn trong việc ra quyết định.Nếu
cơng ty Bảo hiểm gốc và công ty Bảo hiểm liên doanh cạnh tranh với nhau lại càng
gây khó khăn trong việc kinh doanh đặc biệt là khâu chia sẻ thông tin về khách
hàng..
- Thứ hai trong bối cảnh ngày càng có nhiều thương vụ M&A ngân hàng, việc
hợp tác phát triển Bancassurance cũng đang nảy sinh thêm nhiều vấn đề mới.
Chẳng hạn, nếu công ty bảo hiểm ký kết độc quyền với một ngân hàng A trong 10
năm, mà ngân hàng này lại phải M&A với ngân hàng B thì mối quan hệ này phải
giải quyết thế nào ? Đặc biệt, trong trường hợp ngân hàng B trước đó lại đã ký độc
quyền với một công ty bảo hiểm khác, hoặc đang bán bảo hiểm cho công ty bảo
hiểm khác, hoặc bán bảo hiểm cho chính cơng ty bảo hiểm liên doanh của mình thì
việc giải quyết lại càng thêm phức tạp.
1.3.3. Mơ hình liên kết chiến lược.
Ở các mơ hình khác, ngân hàng hợp tác với công ty bảo hiểm để nhận hoa hồng là
chủ yếu, nhưng ở kiểu mơ hình liên kết chiến lược này, ngân hàng sẽ mua lại tồn

bộ cơng ty bảo hiểm để làm chủ, kiểm sốt và nhận tồn bộ lợi nhuận từ cơng ty
bảo hiểm này hoặc là mua lại một phần công ty bảo hiểm (mua cổ phần công ty
bảo hiểm) để nhận thêm lợi nhuận được chia từ cơng ty bảo hiểm ngồi số tiền hoa
hồng nhận được từ cơng ty đó.
23
SV Nguyễn Tuấn Anh


Sơ đồ 1.3.Mơ hình chiến lược:

Doanh nghiệp Bảo
Ngân Hàng
Lợi thế khi triển khaiHiểm
mơ hình này đó là các ngân hàng và công ty bảo hiểm đều
được lợi do sử dụng uy tín, thương hiệu và nguồn lực của nhau về việc cung cấp
các dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ ngân hàng. Hỗ trợ cho nhau trong việc tìm kiếm
khách hàng và tận dụng khách hàng tiềm năng hiện có. Ngân hàng sẽ huy động
được lượng vốn từ phía khách hàng bảo hiểm, có thêm hoa hồng, nhận được cổ
tức, cịn cơng ty bảo hiểm sẽ tránh được rủi ro và các loại chi phí đại lý, từ đó đem
lại lợi ích và thu nhập cao hơn cho cả 2 bên. Với hệ thống chi nhánh lớn mạnh của
ngân hàng thì việc bán các sản phẩm bảo hiểm sẽ thuận lợi hơn, đem lại doanh thu
cho cả hai bên.
Song vì hoạt động theo mơ hình liên kết, nếu phía ngân hàng có vấn đề về thương
hiệu, uy tín, quản lý, sẽ ảnh hưởng đến dịch vụ, sản phẩm của công ty bảo hiểm .
Ngược lại, nếu công ty bảo hiểm làm ăn kém hiệu quả, gian dối sẽ ảnh hưởng tới
thương hiệu của ngân hàng.Ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ lớn để mua
một phần hay mua lại tồn bộ cơng ty bảo hiểm, Ngồi ra, trình độ quản lý phải
cao, danh mục đầu tư cần hợp lý, rõ ràng khi sử dụng nguồn vốn huy động qua
kênh bảo hiểm.
1.3.4. Tập đồn tài chính.

Ở cấp độ tập đồn tài chính thì có sự kết hợp hồn tồn giữa hoạt động ngân hàng
và phân phối sản phẩm bảo hiểm. Do công ty bảo hiểm và ngân hàng đề thuộc một
tập đoàn nên việc sử dụng cơ sở dữ liệu của nhau trở nên dễ dàng hơn và không
gặp vấn đề về bảo mật thơng tin. Đây là mơ hình trong tương lai sẽ hình thành tập
đồn dịch vụ tài chính ngân hàng vững mạnh.
Sơ đồ 1.4.Mơ hình tập đồn tài chính:

Tập
Đồn
24
SV Nguyễn Tuấn Anh


Khác

Ngân Hàng

Cơng ty Bảo
Hiểm

Chứng
Khốn

Cơng ty
tài chính

Lợi thế của mơ hình là việc đầu tư đúng mức từ ngân hàng mẹ. Đây là sự khác biệt
với mơ hình liên kết giữa các ngân hàng và công ty bảo hiểm khác. Trong cách tiếp
cận Bancassurance, nếu muốn thành công ngân hàng phải chủ động được cuộc
chơi để có thế nhất quán trong chiến lược kinh doanh với công ty bảo hiểm, và mơ

hình này đáp ứng được u cầu đó. Giảm áp lực cạnh tranh. Các sản phẩm của bảo
hiểm và ngân hàng có nhiều điểm tương đồng, đặc biệt là trong khoản tiền gửi tiết
kiệm. Ở các hình thức khác, mặc dù đã kí thỏa thuận phân phối nhưng cơng ty bảo
hiểm không thể không e ngại việc trùng lắp sản phẩm từ chính ngân hàng mình
đang hợp tác, hoặc các nhân viên ngân hàng khơng dại gì tư vấn bảo hiểm cho một
sản phẩm mà ngân hàng mình cũng đang triển khai.Vì thế, dù là 2 doanh nghiệp
khác nhau nhưng cùng thuộc một tập đồn tài chính, sự cạnh tranh ngấm ngầm này
giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm sẽ được triệt tiêu .Nâng cao trong chia sẻ
thông tin khách hàng. Ngân hàng và cơng ty bảo hiểm có thể chia sẻ tồn bộ những
thơng tin của nhau khi mà sự cạnh tranh ngấm ngầm giữa 2 bên đã được loại bỏ.
Việc kết hợp chặt chẽ theo mơ hình này loại bỏ đáng kể rủi ro cho các bên. Lẽ
thường, khi mà hoạt động tín dụng của Việt Nam tăng trưởng nóng, các ngân hàng
đạt được lợi nhuận cao từ hoạt động tín dụng, đồng thời bên phía bảo hiểm không
thể cạnh tranh được do lãi suất VND quá cao, thì các cơng ty bảo hiểm chỉ có thể
chấp nhận thua lỗ. Nhưng ở mơ hình này, khi mà ngân hàng mẹ có những hợp
đồng tín dụng đầy rủi ro, ngân hàng có thể buộc khách hàng phải mua bảo hiểm
cho khoản tín dụng đó, hoặc cho tài sản được hình thành từ khoản vay đó. Mặt
khác, cơng ty bảo hiểm con cũng không phải quá lo lắng về tình trạng phá sản nếu
tình trạng huy động vốn khó khăn kéo dài do nhận được hỗ trợ tự ngân hàng mẹ.
25
SV Nguyễn Tuấn Anh


×