Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.03 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN

BÀI TIỂU LUẬN
LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ

Đề bài: Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Bài học kinh nghiệm
Giảng viên hướng dẫn

:Hoàng Thị Hồng Đào

Sinh viên thực hiện

:Chu Thị Nhinh

Mã sinh viên

:12421024

Mã lớp

:120211

Hưng Yên2021
1


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “ kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới “
là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số liệu thống kê và trình


bày trong bài tiểu luận là trung thực có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng và chưa
từng cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác. Tôi xin chịu trách
nhiệm về lời viết cam đoan của mình.
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Nhinh

Lời cảm ơn
“Lời đầu tiên em xin cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Sư Phạm Kỹ
Thuật Hưng Yên đã đưa bộ môn này vào giảng dậy. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn- cơ Hồng Thị Hồng Đào đã dậy dỗ và
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian tham gia lớp
học tập vừa qua. Đó là những đóng hết sức quý báu cho hành trang tiếp bước
của em sau này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những hạn chế về
kiến thức, trong bài tiểu luận chắc chắn khơng tránh khởi những thiếu sót. Rất
mong được sự nhận xét, ý kiến đóng góp phê bình từ phía cơ để bài tiểu luận
được hồn thiện hơn.
Lời cuối cùng em xin kính chúc Cơ nhiều mạnh khỏe, thành công và hạnh
phúc!”

2


Mục lục
Danh mục viết tắt
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Phần I: Mở đầu................................................................................................5
1.1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..........................................................5
1.2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................6

1.3.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................6
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................6
1.5. Kết cấu của chuyên đề................................................................................6
Phần II: Nội dung............................................................................................7
Chương I: Bối cảnh lịch sử thời kỳ đổi mới..................................................7
1.1.Bối cảnh lịch sử trên thế giới.......................................................................7
1.2. Bối cảnh trong nước...................................................................................8
Chương II: Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới............................................10
2.1. Nội dung đổi mới kinh tế........................................................................10
2.1.1. Quan điểm đổi mới của Đảng ta;...........................................................10
2.1.2. Mục tiêu đổi mới...................................................................................10
2.1.3. Nội dung đổi mới...................................................................................10
2.2. Những nội dung cơ bản của đổi mới kinh tế........................................12
2.2.1. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần................................12
2.2.2. Điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế.....................................................13
2.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.............................................................14
2.2.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại .................................15
2.3. Quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam.....................................................15
3


2.3.1. Các giai đoạn đổi mới kinh tế................................................................15
2.4. Những chuyển biến của nền kinh tế.........................................................18
2.5. Thành tựu kinh tế......................................................................................21
2.5.1. Về kinh tế..............................................................................................21
2.5.2. Về chính trị – xã hội..............................................................................24
Chương III: Ý nghĩa và hạn chế của công cuộc đổi mới............................24
Chương VI: Bài học kinh nghiệm................................................................26

Phần III: Kết luận.......................................................................29


4


Phần I: Mở đầu
1.1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đổi mới kinh tế nhà nước là một chương trình cải cách một số mặt của xã
hội do Đảng Công sản Việt Nam khởi vào thập niên 1980. Nhưng Chính sách
Đổi Mới được chính thức thực hiện vào năm 1986. Trong hơn 30 năm (19862021), cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo,
được nhân dân đồng tình hưởng ứng, đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, và có ý
nghĩa lịch sử trọng đại. Điều đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng
đắn, sáng tạo,con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực
tiễn Việt Nam. Nhờ đổi mới mờ nhà nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất được tăng cường, đời sống các
tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện. Đổi mới làm thay đổi gần như
tất cả mọi mặt đời sống kinh tế đất nước.
Từ sau Đại hội của Đảng VI (12/1986) đến nay đax có rất nhiều thay đổi quan
trọng trong sản xuất và tiêu dùng, tiết kiệm đầu tư, chính sách tiền tệ và ngoại
thương. Xét riêng về kinh tế, thứ nhất đổi mới đã chuyển nền kinh tế Việt Nam
từ nền kinh tế tập trung hóa sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong đó kinh tế Nhà nước
giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đều được khuyến khích phát
triển khơng hạn chế, thứ hai đã chuyển một nền kinh tế khép kín, thay thế nhập
khẩu là chủ yếu sang nền kinh tế mở, chủ động hội nhập, hướng mạnh về xuất
khẩu, thứ ba, tăng trưởng nền kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội
trong từng giai đoạn đổi mới và phát triển ở Việt Nam, trong đó xóa đói giảm
nghèo và giải quyết công ăn việc làm là hai ưu tiên trọng tâm; thứ tư, cùng với
đổi mới kinh tế đã từng bước đổi mới hệ thống chính trị với trọng tâm nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới của Đảng, Đảng ta đã vận dụng đúng đắn, hợp lý
quan điểm toàn diện, đặc biệt là quan điểm toàn diện trong đổi mới kinh tế Nhà

nước ta hiện nay.

5


1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích làm rõ nội dung đổi mới của nền kinh tế Việt Nam. Đổi mới về
hợp tác kinh tế, doanh nghiệp nước ngoài, phát triển kinh tế cá nhân. Quan điểm
đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam nhằm thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam đây
được coi là giải pháp có ý nghĩa chiến lược để giải phóng sức sản xuất cũng như
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Đổi mới kinh tế toàn diện nhằm khai thác mọi
khả năng của thành phần kinh tế từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm pháp
triển nền kinh tế.
1.3.Đối tượng nghiên cứu
Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng các kiến thức đã học trong” lịch sử các học thuyết kinh tế”
- Phương pháp phân tích kết hợp trừu tượng hóa và cụ thể hóa, liên liết cơ sở lí
thuyết và vận dụng vào thực tiễn với nhau từ đó đề xuất một số giải pháp mang
tính hiệu quả có thể áp dụng.
-Trao đổi tìm kiếm thơng tin qua sách vở, báo đài,các phương tiện truyền thông
khác,...
- nội dung chia thành các ý nhỏ như sau:
+ Nội dung cơ bản của đổi mới kinh tế
+ Những chuyển biến của nền kinh tế
+ Những khó khăn và yếu kém
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phần nội dung báo
cáo được chia ra làm 4 chương như sau:
Chương I: Bối cảnh lịch sử thời kỳ đổi mới

Chương II: Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới
Chương III: Ý nghĩa và hạn chế của công cuộc đổi mới
Chương VI: Bài học kinh nghiệm
6


Phần II: Nội dung
Chương I: Bối cảnh lịch sử thời kỳ đổi mới
1.Bối cảnh lịch sử trên thế giới
Từ những năm của thập kỷ 80 thế kỷ trước, thế giới chứng kiến những quá
trình mới diễn ra đang làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế - chính trị và xã
hội nhân loại. Tồn cầu hố kinh tế trở thành xu thế nổi bật và tất yếu chi phối
thời đại. Mỗi quốc gia nếu muốn phát triển bắt buộc phải mở cửa, hội nhập vào
nền kinh tế toàn cầu.
Cùng với tồn cầu hố kinh tế, cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới lần
thứ 3 diễn ra với nhịp độ ngày càng mạnh mẽ, mà cốt lõi là dựa trên việc ứng
dụng các phát minh khoa học công nghệ, phát triển các ngành công nghệ cao,
như công nghệ truyền thông và tin học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh
học…
Tình hình này trước hết tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới. Chẳng
những các lực lượng sản xuất và cơ cấu kinh tế thế giới có nhiều thay đổi theo
hướng dựa vào tri thức và khoa học cơng nghệ, làm xuất hiện các ngành sản
xuất mới có hàm lượng R&D và giá trị gia tăng cao, ngành dịch vụ ngày càng
có vai trị quan trọng và tỷ trọng lớn dần trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
Mặt khác, nó làm thay đổi các quan hệ kinh tế và quản lý kinh tế thế giới theo
hướng:
Trong các nước tư bản phát triển phát triển, sau các cuộc khủng khoảng cơ
cấu và dầu lửa, từ đầu những năm 80, đã tiến hành chính sách điều chỉnh kinh
tế. Nội dung cơ bản là điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng tập trung vào các
ngành có hàm lượng KHCN cao, thực hiện điều tiết nền kinh tế chủ yếu thông

qua các cơng cụ vĩ mơ, thực hiện tư nhân hố khu vực kinh tế nhà nước, tăng
cường vai trò của kinh tế tư nhân.
Các nước đang phát triển như Đông Á và Đông Nam Á cũng thực hiện cải
cách kinh tế, trở thành khu vực phát triển năng động của thế giới. Các cải cách
bao gồm cải cách cơ cấu và xác định đúng chiến lược kinh tế để nâng cao sức
cạnh tranh và phát triển, mở cửa hội nhập và liên kết kinh tế, khuyến khích xuất
khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài - coi đây là động lực phát triển kinh tế.
7


Các nước xã hội chủ nghĩa cũ trước các khó khăn chồng chất đã tiến hành
cải cách kinh tế nhằm khắc phục cơ chế kế hoạch hố hành chính chỉ huy,
chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Cải cách kinh tế Trung Quốc từ năm 1978
đã đạt được những thành tựu to lớn và là tấm gương cho Việt Nam tham khảo.
Như vậy, có thể thấy làn sóng cải cách kinh tế rộng khắp trên thế giới cùng
với quá trình tồn cầu hố, cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ lần thứ 3 đã tạo
áp lực mạnh mẽ cho công cuộc đổi mới về kinh tế ở Việt Nam.
2. Bối cảnh trong nước
Trải qua 10 năm thực hiện hai kế hoạch 5 năm (1976 – 1980 và 1981 –
1985), Việt Nam đạt được những kết quả nhất định trên cả hai phương diện xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, song cũng gặp nhiều khó khăn. Đất nước lâm vào tình
trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế – xã hội, do “sai lầm nghiêm trọng và
kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức
thực hiện”. Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng
hoảng và vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, phải tiến hành công cuộc đổi
mới.
Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động
của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật trở thành xu thế thế giới, đặt ra yêu cầu
phải đổi mới.
Cuộc khủng hoảng tồn diện, trầm trọng ở Liên Xơ và các nước xã hội chủ

nghĩa khác trong khi các nước này đang tiến hành công cuộc cải tổ, cải cách, đổi
mới, sửa chữa sai lầm, khuyết điiểm. Tình hình đó cũng địi hỏi Đảng và Nhà
Việt Nam phải tiến hành đổi mới.
Như vậy, đổi mới là yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, đồng thời là vấn đề phù hợp với xu thế chung của thời
đại.
Tại Đại hội VI của Đảng (12-1986) đánh dấu một bước ngoặt rất cơ bản
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa ở nước ta, với việc đưa ra đường lối đổi
mới toàn diện đất nước - từ đổi mới tư duy đến đổi mới tổ chức, cán bộ và
phong cách lãnh đạo; từ đổi mới kinh tế đến đổi mới hệ thống chính trị và các
lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
8


Trong đánh giá tình hình, Đại hội đưa ra phương châm “nhìn thẳng vào sự
thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, từ đó, khơng chỉ khẳng định những
thành tựu đạt được mà còn thắng thắn vạch ra sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh
tế, trong phân phối lưu thông, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa và cả trong cơ chế
quản lý nền kinh tế. Đại hội đã kết luận rằng “những sai lầm nói trên là những
sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ
đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”. Và: “Những sai lầm đó bắt nguồn từ
những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của
Đảng. Đây là nguyên nhân của mọi nguyên nhân...”.
Tiếp tục tư tưởng về phân kỳ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
Đại hội VI xác định chặng đường đầu của thời kỳ quá độ, xem ổn định mọi mặt
tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo là nhiệm
vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát những năm còn lại của chặng đường đầu tiên
này.
Sau Đại hội VI, Ban chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị tiếp tục bổ

sung, phát triển, cụ thể hóa đường lối đổi mới của Đảng, làm cho Nghị quyết
Đại hội VI đi dần vào cuộc sống.Nét nổi bật nhất của tình hình là từ cuối năm
1988, cơng cuộc cải tổ ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu ngày
càng chao đảo, việc thực hiện đa nguyên về chính trị, đa đảng đối lập đã dẫn
đến sự phủ nhận sạch trơn quá khứ cách mạng, chĩa mũi nhọn cơng kích vào
Đảng Cộng sản và chủ nghĩa Mác - Lênin, gieo rắc những tư tưởng hoài nghi, bi
quan, dao động với chủ nghĩa xã hội.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị Trung ương 6 khóa VI (3-1989), cùng với việc
tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đổi mới, đã nêu ra sáu nguyên tắc của đổi
mới, trong đó vấn đề giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới chứ không
“đổi mầu” là nguyên tắc đầu tiên.

9


Chương II: Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới
2.1. Nội dung đổi mới kinh tế
Trên cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về CNXH và về thời
kỳ quá độ lên CNXH, dựa vào những kết quả bước đầu của sự đổi mới từng
phần, lắng nghe, tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm của nhân dân, của các địa
phương và cơ sở, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt
Nam (12-1986) đã hoạch định đường lối đổi mới.
2.1.1. Quan điểm đổi mới của Đảng ta;
- Không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu ấy
được thực hiện có hiệu quả với hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Đổi mới tồn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng,
văn hoá.
- Đổi mới kinh tế đi đơi với đổi mới về chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trung
tâm.
2.2.2. Mục tiêu đổi mới

Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; thực hiện Di
chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “xây lại dựng đất nước ta đàng hoàng hơn, to
đẹp hơn”, “xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và giàu mạnh”.
2.2.3. Nội dung đổi mới
* Về chính trị
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân
và vì dân; lấy liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng,
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân
dân, coi dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới.
Thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, chuyên chính với mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.

10


Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, tập hợp mọi lực lượng dân tộc,
phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh.
Thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hố, đa dạng hố, vì
hồ bình, hữu nghị và hợp tác. Chủ động hội nhập quốc tế. Việt Nam là bạn, là
đối tác tin cậy của tất cả các nước trên thế giới.
* Về nhận thức, tư duy lý luận và lãnh đạo
Trên cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về CNXH và về thời
kỳ quá độ lên CNXH, dựa vào những kết quả bước đầu của sự đổi mới từng
phần, lắng nghe, tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm của nhân dân, của các địa
phương và cơ sở, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt
Nam (12-1986) đã hoạch định đường lối đổi mới. Trong quá trình tổ chức thực
hiện đường lối đổi mới do Đại hội VI đề ra, nhiều Hội nghị Ban Chấp hành

Trung ương, Bộ Chính trị và đặc biệt Đại hội VII (6-1991) với Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII (6-1996)
và Đại hội IX (4-2001) đã khơng ngừng bổ sung, phát triển, hồn thiện đường
lối đổi mới, làm rõ hơn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi mới
và xây dựng CNXH ở Việt Nam. Có thể thấy rõ những nội dung đổi mới quan
trọng và chủ yếu cả về nhận thức, tư duy lý luận và cả về lãnh đạo.
- Trước hết, đó là đổi mới tư duy lý luận mà thực chất là nắm vững và vận dụng
đúng đắn quy luật khách quan, khắc phục căn bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý
chí.
- Thứ hai, từ nhận thức đúng đắn về thời kỳ quá độ, Đảng quyết định đổi mới cơ
cấu kinh tế, coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của
thời kỳ quá độ.
- Thứ ba, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức
năng quản lý điều hành của Nhà nước. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước theo hướng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Củng cố sức mạnh của hệ thống chính trị.

11


- Thứ tư, thật sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tăng cường và đổi mới công tác vận động quần
chúng nhân dân và thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Thứ năm, đổi mới chính sách đối ngoại, thực hiện đa phương hóa, đa dạng
hố, Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nước trên thế giới trên
cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Xây dựng chiến
lược bảo vệ Tổ quốc phù hợp với tình hình mới.
2.2. Những nội dung cơ bản của đổi mới kinh tế
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám và trong những năm thực hiện nhiệm vụ
kháng chiến, kiến quốc, chính sách xã hội của Đảng ta được chỉ đạo bởi tư

tưởng: chúng ta giành được tự do, độc lập rồi mà dân ta cứ chết đói, chết rét, thì
tự đo, độc lập cũng khơng làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập
khi mà dân được ăn no, mặc đủ. Do đó, chính sách xã hội cấp bách lúc này là
làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân
được học hành. Tiếp sau đó là làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì
khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm. Chủ trương này đã nhanh chóng đi vào
cuộc sống và đạt được những hiệu quả thiết thực.
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mơ hình Dân chủ nhân dân: Chính
phủ có chủ trương và hướng dẫn để các tầng lớp nhân dân chủ động và tự tổ
chức giải quyết các vấn đề xã hội của chính mình. Chính sách tăng gia sản xuất
(nhằm tự cấp tự túc), chủ trương tiết kiệm, đồng cam cộng khổ trở thành phong
trào rộng rãi, từ cơ quan chính phủ đến bộ đội, dân chúng, được coi trọng như
đánh giặc. Khuyến khích mọi thành phần xã hội phát triển kinh tế theo cơ chế
thị trường. Thực hiện chính sách điều hịa lợi ích giữa chủ và thợ.
2.2.1. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
Quan điềm của Đảng về xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần là xuất phát
từ thực trạng của kinh tế xã hội Việt Nam. Nó cho phép có nhiều hình thức kinh
doanh theo quy mơ thích kợp của từng khâu của quá trình tái sản xuất và lưu
thông, nhằm khai thác mọi khả năng của các thành phần kinh tế. Đảng coi đây
là giải pháp có ý nghĩa chiến lược để giải phóng sức sản xuất và xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý.
12


- Đổi mới doanh nghiệp nhà nước:
+ Tưng bước mở rộng quyền tự do cho doanh nghiệp nhà nước đi đơi với xóa
bỏ dần chế độ nhà nước bao cấp tài chính, cung ứng và bao cấp giấ vật tư và
định giá đối với hầu hết cấc sản phẩm do doanh nghiệp nhà nước sản xuất và
tiêu thụ.
+ Sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước theo hướng giải thể doanh nghiệp kém

hiệu quả, thua lỗ kéo dài, sáp nhập các doanh nghiệp có liên quan với nhau về
cơng nghệ và thị trường.
+ Chuyển sang các hình thức sở hữu khác.
- Đổi mới kinh tế hợp tác:
+ Giải thể các tập đoàn sản xuất hoặc các hợp tác xã làm ăn kém, thua lỗ kéo
dài hoặc chỉ tồn tại trên hình thức
+ Giao khoán hoặc nhượng, bán tư liệu sản xuất cho xã viên để họ trực tiếp
quản lý, sản xuất kinh doanh theo hộ gia đình. Đối với đất đai trong các hợp tác
xã nông, lâm nghiệp nhà nước vẫn nắm quyền sở hữu nhưng giao cho các hộ gia
đình nông dân quản lý, sử dụng với 5 quyền cơ bản: thừ kế, cho thêu, chuyển
đổi, chuyển nhượng và thế chấp.
+ Chuyển các hợp tác xã còn hoạt động kinh doanh thành các hợp tác xã cổ
phần, hoạt động theo luật hợp tác xã.
- Phát triển kinh tế các thể tư nhân và các loại hình sở hữu hỗn hợp.
2.2.2. Điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế
Chặng đường đầu tiên cần tập trung sức người, sức của vào việc thực hiện
cho được ba chương trình kinh tế để tạo tiền đề đẩy mạnh cơng nghiệp hố ở
giai đoạn tiếp theo. Phải thực sự tập trung sức người sức của vào việc thực hiện
ba chương trình mục tiêu về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu. Đã nơng nghiệp lên vị trí hàng đầu, nhấn mạnh vai trị to lớn của
cơng nghiệp nhẹ, tiểu thủ cơng nghiệp; cịn cơng nghiệp nặng phải phát triển
một cách có chọn lọc, hợp với sức mình nhằm phục vụ đắc lực cho ban chương
trình kinh té lón. Đến năm 1991 (Đại hội VII) chủ trương điều chỉnh cơ cấu
kinh tế theo hướng đẩy mạnh ba chương trình kinh tế với nội dung cao hơn
13


trước và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo u cầu của cơng nghiệp
hố. u cầu cơng nghiệp hố ở giai đoạn này là khơng chỉ đơn giản tăng thêm
tốc độ và tỷ trọng của công nghiệp trong nền kinh tế, mà là quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới căn bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự
tăng trưởng nhanh, hiệu quả và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. .
Như vậy điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới thực chất là cụ thể
hoá nội dung chính của cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa cho phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế ở nước ta trong từng giai đoạn, ở chặng đường đầu tiên,
cần tập trung sức thực hiện ba chương trình kinh tế để tạo điều kiện đẩy mạnh
cơng nghiệp hố giai đoạn tiếp theo, Con đường cơng nghiệp hố của nước ta
vừa có những bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt, tranh thủ ứng dụng ngày
càng nhiều hơn, ở mức cao hơn những thành tựu về khoa học công nghệ của các
nước đi trước từng bước phát triển kinh tế tri thức.
2.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
- Cải tiến cơng tác kế hoạch hố: Cơng tác kế hoạch hoá trong thời kỳ này được
cải tiến dần theo hướng chuyển từ kế hoạch hoá tập trung mang tính chất pháp
lệnh trực tiếp sang kế hoạch giáo tiếp. Nhà nước xây dựng chiến lược phát triển
với các mục tiêu lớn, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu về điều tiết nền kinh tế bằng
chính sách, các cơng cụ kinh tế vĩ mô để dẫn nền kinh tế theo định hướng để ra
cho từng giai đoạn.
- Xoá bỏ bao cấp, tự do hố giá cả, khơi phục các quan hệ hàng hoá tiền tệ: Xoá
bỏ cơ chế định giá nông sản bán theo nghĩa vụ đối với nông dân. Nơng dân sau
khi hồn thành nghĩa vụ thuế, có quyền tự do bán sản phẩm trên thị trường.
- Dổi mới chính sách tài chính, tiền tệ: Về thu ngân sách, trước đây ngân sách
nhà nước ch vếu dựa vào thu quốc doanh. Từ cuối 1987 đến đầu năm 1990 nhà
nước bắt đầu sửa đổi một số lo thuế: thuế mơn bài, thuế doanh thu, thuế lợi tức,
thuế hàng hố... để nguồn thu từ thuế dần dần thứ cho nguồn thu quốc doanh.
Để thích ứng với cơ chế mới, từ năm 1988 hệ thống ngân hàng được tổ chức lại
thành hai cá Ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại.

14



2.2.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại .
- Về ngoại thương, cải cách ngoại thương được thực hiện theo hướng từng bước
mở cửa hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu
coi xuất klhẩu là một tra ba chương trình trọng điểm của chặng đường đầu tiên.
- tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
+ Năm 1987, nhà nước ban hành Luật Đầu tư Nước Ngoài( tiến bộ). Quy định
khơng quốc hữu hóa các doanh nghiệp nước ngồi, các nhà đầu tư được quyền
chuyển về nước các khoản lợi nhuận, tiền gốc và tiền lãi các khoản cho vay đầu
tư và tài sản hợp pháp.
+ Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngồi, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, xây dựng các khu chế xuất, cơ sở hạ tầng thuận tiện.
2.3. Quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam
2.3.1. Các giai đoạn đổi mới kinh tế
Giai đoạn 1975- 1985: Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp trong hồn cảnh đất nước lâm vào khủng
hoảng kinh tế – xã hội nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô
lập và cấm vận.Việt Nam lúc bấy giờ bị cô lập hoàn toàn khiến nước ta lâm vào
khủng hoảng. Trước khi bước vào thời kỳ đổi mới Việt Nam là một đất nước
bước vào tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế với “hành trang” là một nền sản
xuất lạc hậu, khép kín. Việt Nam lúc bấy giờ gặp rất nhiều khó khăn và kinh tế
ngày càng trì trệ do những sai lầm nghiêm trọng và chủ trương kéo dài. Dẫu
vậy, sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã thốt ra khỏi
tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình
với một nền kinh tế thị trường năng động, hội nhập mạnh mẽ, kinh tế tăng
trưởng khá cao, liên tục và bao trùm, bảo đảm mọi người dân được hưởng lợi từ
quá trình phát triển đổi mới nền kinh tế.
Trên cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về CNXH và về thời
kỳ quá độ lên CNXH, dựa vào những kết quả bước đầu của sự đổi mới từng
phần, lắng nghe, tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm của nhân dân, của các địa
phương và cơ sở, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt

Nam (12-1986) đã hoạch định đường lối đổi mới
15


Khơng nghi ngờ gì rằng, thành tựu quan trọng bậc nhất của đổi mới là việc
chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp dựa trên nền tảng
nền kinh tế nông nghiệp- nông dân cổ truyền sang kinh tế thị trường; nhờ đó,
đất nước thốt khỏi phương thức phát triển lạc hậu, biến quá trình này thành xu
hướng không thể đảo ngược. Đây là kết quả của sự liên tục đổi mới tư duy phát
triển, chuyển hóa sức mạnh của tư duy phát triển mới, phù hợp với xu hướng
chung của thế giới, thành các thành tựu kinh tế hiện thực, cụ thể, biểu hiện ở
mức tăng trưởng kinh tế cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, ngoại thương phát triển, thu hút nhiều vốn FDI và
ODA, chủ động và tích cực mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới
Trên thực tế, 3 năm sau đổi mới, kinh tế Việt Nam vẫn chưa thốt khỏi tình
trạng khủng hoảng. Lạm phát các năm 1987 và 1988 vẫn ở mức 3 con số
(323,1% và 393%). Nhưng kể từ năm 1989, nhiều chuyển biến thực tế quan
trọng đã diễn ra. Nhà nước phân quyền sử dụng và chuyển giao quyền sử dụng
đất cho từng hộ gia đình theo Nghị quyết 10 (Khốn 10), xóa bỏ độc quyền nhà
nước trong hoạt động ngoại thương (cuối năm 1988). Đến năm 1989,chế độ tem
phiếu và kiểm soát giá cả được bãi bỏ.
Năm 1989 là năm đầu tiên Việt Nam khơng những có đủ lương thực đáp
ứng nhu cầu trong nước, mà còn xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo. Thành tựu này
phản ánh sức mạnh giải phóng nội lực của cải cách đối với sản xuất nông
nghiệp.
Từ giữa năm 1989, lạm phát phi mã gần như ngừng hẳn.Tình trạng rối loạn
trong phân phối, lưu thơng hàng hóa cơ bản chấm dứt, mơi trường vĩ mơ bắt đầu
ổn định.
Từ năm 1990, nhiều chính sách mới trở thành đòn bẩy đưa đất nước bước
vào một giai đoạn mới ổn định hơn. Sự ra đời của Luật Công ty, Luật Doanh

nghiệp tư nhân, Luật Thuế doanh thu, việc công nhận kinh tế tư nhân trong Hiến
pháp năm 1992 đóng vai trị là những dấu mốc thay đổi thể chế nền tảng theo
hướng thị trường.

16


Tăng trưởng kinh tế trong phần lớn thập niên 1990 đạt mức 8-9%/năm.
Thành tựu này có được là nhờ năng lực sản xuất và hiệu quả đầu tư được cải
thiện dưới tác động của cải cách kinh tế.
Trong giai đoạn 1997-1999, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giảm mạnh
tốc độ tăng trưởng, một phần do các vấn đề cơ cấu bắt đầu bộc lộ, một phần do
ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính châu Á. Tuy nhiên đến cuộc khủng hoảng
tài chính tồn cầu 2008-2009, sau giai đoạn khơi phục tăng trưởng khá ngoạn
mục dưới tác động trực tiếp mạnh mẽ của việc ký Hiệp định Thương mại song
phương Việt Nam– Hoa Kỳ, khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu thử thách năng
lực hội nhập quốc tế với “phép thử” gia nhập WTO (2007), tốc độ trong kinh tế
lại suy giảm mạnh và đặc biệt, những vấn đề cấu trúc của nền kinh tế trở nên
nghiêm trọng.
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 12 (năm 2016) quyết
định thành lập một cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà nước và chức
năng quản lý nhà nước; sớm xóa bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước
của các Bộ, Ủy ban Nhân dân đối với vốn, tài sản nhà nước tại các doanh
nghiệp
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2016) nêu
"Hoàn thiện cơ chế, chính sách để tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân
ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế. Hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đồn kinh tế tư

nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, kinh tế
tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế".
Năm 2017, Quân đội Nhân dân Việt Nam có kế hoạch sắp xếp lại hệ thống
doanh nghiệp do quân đội sở hữu chỉ còn 17 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước,
12 cơng ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý (nhà nước giữ
trên 51% cổ phần đến năm 2019); thực sự là các doanh nghiệp cần thiết cho
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.

17


2.4. Những chuyển biến của nền kinh tế
-Trước đổi mới, Việt Nam đã có quan hệ ngoại thương, nhưng chủ yếu là với
khối XHCN. Năm 1986, Việt Nam bắt đầu mở cửa ra với cả thế giới. Luật Đầu
tư nước ngồi năm 1987 khơi nguồn cho dịng vốn đầu tư và thương mại quốc
tế.
Năm 1993, Việt Nam bình thường hóa quan hệ với 3 định chế tài chính quốc
tế lớn là WB, IMF và ADB.
Năm 1994, Việt Nam thoát khỏi cấm vận, thiết lập quan hệ ngoại giao bình
thường với Hoa Kỳ. Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.
Năm 1997, Việt Nam tham gia Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình
Dương (APEC).
Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ (ký tháng 7/2000,
có hiệu lực từ tháng 12/2001) là bước tiến tiếp theo trong tiến trình hội nhập.
Năm 2007, nền kinh tế tiến một bước lớn trong tiến trình hội nhập quốc tế
khi gia nhập WTO.
Cuối năm 2014, Việt Nam hoàn thành đàm phán Hiệp định Thương mại tự
do với Hàn Quốc, với Liên minh Hải quan Nga-Belarusia-Kazakhstan.
Sang năm 2015, Việt Nam kết thúc đàm phán TPP và Hiệp định Thương mại
tự do với EU. Hiệp định Thương mại tự do với Hàn Quốc có hiệu lực từ ngày

20/12/2015.
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) chính thức được thành lập từ ngày
31/12/2015, mở ra nhiều cơ hội mới cho đất nước.

18


Hội nhập quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế của Việt Nam,
trước hết là ở việc giải phóng các nguồn lực và hình thành tư duy phát triển kinh
tế mới. Các cam kết hội nhập địi hỏi Việt Nam phải dần xóa bỏ cơ chế bảo hộ,
trợ cấp, minh bạch hóa hoạt động kinh doanh và các cơ chế, chính sách, thúc
đẩy xây dựng các chuẩn mực về tổ chức sản xuất, quản lý và văn hóa kinh
doanh. Hội nhập cũng thúc đẩy chuyển nhượng vốn xuyên quốc gia, chuyển
nhượng công nghệ, phương pháp tiếp cận thị trường và gia tăng năng lực cạnh
tranh quốc gia do khu vực FDI tạo ra.
Nếu coi các sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là sản phẩm
chủ lực của Việt Nam, thì năm 2001 cả nước mới có 4 sản phẩm chủ lực. Năm
2010, số sản phẩm chủ lực đã tăng 5 lần. Đến năm 2010, số sản phẩm kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD tăng 5 lần, trong số này, có các nhóm sản phẩm
cơng nghiệp- cơng nghệ cao. Năm 2014, cả nước có 7 nhóm sản phẩm có kim
ngạch xuất khẩu trên 5 tỷ USD.
Một trong những yếu tố thành công cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong
đổi mới là thu hút FDI. Đến năm 1994, quy mô vốn FDI đã tương đương 10%
GDP cả nước và đóng góp đáng kể vào thành tích tăng trưởng cao trong những
năm trước khủng hồng tài chính châu Á (xem biểu đồ bên). Trong làn sóng FDI
đầu tiên, thời điểm đánh dấu khi Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995 và FDI
19


đạt đỉnh sau đó 1 năm. Điều tương tự diễn ra khi Việt Nam gia nhập WTO năm

2007 và FDI đăng ký đạt mức cao nhất vào năm 2008.
Đến giữa thập kỷ 1990, doanh nghiệp FDI đóng góp 1/4 tổng giá trị sản
xuất công nghiệp và hơn 6% GDP. 10 năm sau, các tỷ trọng tương ứng là 43,8%
và 15,99%. Khu vực FDI đã vượt lên trên khu vực nội địa về giá trị sản xuất
công nghiệp từ năm 2014, vượt lên về kim ngạch xuất khẩu từ năm 2004 và
hiện đã chiếm tới gần 70% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nền kinh
tế.
Ngồi những thành tựu ấn tượng về tăng trưởng kinh tế, chặng đường 30
năm đổi mới cũng chứng kiến nhiều thành tựu lớn của Việt Nam trong các lĩnh
vực khác: Thành tích quốc tế về tiềm năng trí tuệ, hồn thành sớm Mục tiêu
Thiên niên kỷ (MDG) về giảm nghèo đói...
Tuy vậy, cũng phải nhìn thẳng vào thực trạng. Những thành tựu phát triển đã
đạt được không đảm bảo rằng Việt Nam sẽ tiếp tục thành cơng trong những giai
đoạn tiếp theo. Đó là: Chất lượng tăng trưởng đang có xu hướng giảm mạnh;
nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động bên ngoài. Tương quan
nghịch biến giữa tăng trưởng và lạm phát cho thấy một bức tranh khác- đó là
khơng nhất thiết phải đánh đổi tăng trưởng với lạm phát. Kết hợp những dữ liệu
về đầu tư, trong cơ cấu GDP và cơ cấu lao động, dễ dàng chỉ ra sự méo mó trên
thị trường đang diễn ra hiện nay trong nền kinh tế là do khu vực DNNN. Hiệu
quả đầu tư thấp, trong khi Việt Nam vẫn có mức tăng trưởng khá so với nhiều
nước đang phát triển khác. Do vậy cần phải thấy rằng, thiếu vốn đầu tư không
phải là một ràng buộc cứng để đạt được tăng trưởng kinh tế cao, mà là hiệu quả
sử dụng vốn. Mặt khác, sự tăng trưởng của đất nước lại không dựa vào đầu tư
nội địa mà dựa vào FDI. Số lượng các sản phẩm chủ lực tăng lên hàng năm,
nhưng chỉ tập trung vào một số mặt hàng truyền thống, có trình độ cơng nghệ
thấp và khơng mang lại giá trị tăng cao, như dệt may, thủy sản, da- giày, còn các
sản phẩm cơng nghệ như điện thoại, máy tính, thiết bị điện tử chủ yếu là nhờ
khu vực FDI. Theo đánh giá của World Bank, tăng trưởng dựa vào vốn FDI về
dài hạn là không bền vững.


20


Bên cạnh đó, q trình tái cấu trúc nền kinh tế đang diễn ra rất chậm, không
như kỳ vọng; doanh nghiệp tư nhân nội địa phát triển không bền vững; năng
suất lao động thấp và tăng trưởng năng suất lao động lại có xu hướng giảm...
2.5. Thành tựu kinh tế
2.5.1. Về kinh tế
Trong 5 năm đầu 1986 - 1990 khi chế độ bao cấp bị xoá bỏ các DNNN và
các hợp tác xã tập nhiều khó khăn, nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn định,
bình quân chỉ đạt 3,9 %/năm lạm phát kéo dài. Nhưng đến đầu thập kỷ 90 nền
kinh tế tăng trưởng ổn định và phát triển dinh cao là 9,5% vào năm 1995, Đến
năm 1996 chúng ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Trong các năm 1991
- 2000 tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm 7,56%
Giai đoạn 2001 - 2005: Sự nghiệp đổi mới ở giai đoạn này đi vào chiều sâu,
việc triển khai Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và Kế hoạch 5
năm 2001 - 2005 mà Đại hội IX của Đảng thông qua đã đạt được những kết quả
nhất định. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, theo hướng tích cực, năm
sau cao hơn năm trước. GDP tăng bình quân 7,5%/năm, riêng năm 2005 đạt
8,4%; trong đó, nơng nghiệp tăng 3,8%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%;
các ngành dịch vụ tăng 7%. Riêng quy mô tổng sản phẩm trong nước của nền
kinh tế năm 2005 đạt 837,8 nghìn tỷ đồng, tăng gấp đơi so với năm 1995. GDP
bình qn đầu người khoảng 10 triệu đồng (tương đương 640 USD), vượt mức
bình qn của các nước đang phát triển có thu nhập thấp (500 USD) (6). Từ một
nước thiếu ăn, mỗi năm phải nhập khẩu từ 50 vạn đến 1 triệu tấn lương thực,
Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2005, Việt
Nam đứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu hạt tiêu; đứng thứ hai về các mặt hàng
gạo, cà phê, hạt điều; thứ 4 về cao su;…
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, bảo
đảm sự ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh, bước đầu phát huy

được nhiều lợi thế của đất nước, của từng vùng và từng ngành; cải cách thể chế
kinh tế, từng bước hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý và hệ thống điều
hành; cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính, tiền tệ;
phát triển nguồn và chất lượng lao động, khoa học và công nghệ;…

21


Giai đoạn 2006 - 2010: Nền kinh tế vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm
lực và quy mơ nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển,
từ nhóm nước thu thập thấp đã trở thành nước có thu nhập trung bình (thấp).
GDP bình quân 5 năm đạt 7%. Mặc dù bị tác động của khủng hoảng tài chính và
suy thối kinh tế toàn cầu (từ cuối năm 2008), nhưng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam vẫn đạt cao. Tổng vốn FDI thực hiện đạt gần 45 tỷ USD,
vượt 77% so với kế hoạch đề ra. Tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm ước đạt
150 tỷ USD, gấp hơn 2,7 lần kế hoạch đề ra và gấp hơn 7 lần so với giai đoạn
2001 - 2005. Tổng vốn ODA cam kết đạt trên 31 tỷ USD, gấp hơn 1,5 lần so với
mục tiêu đề ra; giải ngân ước đạt khoảng 13,8 tỷ USD, vượt 16%. GDP năm
2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000 (7).
Trong năm 2011, mặc dù sự phục hồi kinh tế sau khủng hoảng tài chính
tồn cầu còn rất chậm, song mức tăng trưởng kinh tế bình quân vẫn đạt
7%/năm, tuy thấp hơn kế hoạch (7,5% - 8%), nhưng vẫn được đánh giá cao hơn
bình quân các nước trong khu vực (8).
Như vậy, trong vòng 20 năm (1991 - 2011), tăng trưởng GDP của Việt Nam
đạt 7,34%/năm, thuộc loại cao ở khu vực Đông Nam Á nói riêng, ở châu Á và
trên thế giới nói chung; quy mô kinh tế năm 2011 gấp trên 4,4 lần năm 1990,
gấp trên 2,1 lần năm 2000 (thời kỳ 2001 - 2011 bình quân đạt 7,14%/năm) (9).
Năm 2012, GDP tăng 5,03% so với năm 2011. Mức tăng trưởng tuy thấp
hơn mức tăng 5,89% của năm 2011, nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp
khó khăn thì đây là mức tăng trưởng hợp lý. Về sản xuất nông, lâm nghiệp và

thủy sản ước tính tăng 3,4% so với năm 2011; công nghiệp tăng 4,8% so với
năm 2011. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2012 tăng 6,81%. Đầu tư phát triển tăng
7% so với năm trước và bằng 33,5% GDP. Xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng
18,3% (10). Kim ngạch xuất khẩu có thể vượt qua mốc 100 tỷ USD, tỷ lệ kim
ngạch xuất, nhập khẩu so với GDP năm 2011 đã đạt xấp xỉ 170%, đứng thứ 5
thế giới. Vốn FDI tính từ 1988 đến tháng 7-2012 đăng ký đạt trên 236 tỷ USD,
thực hiện đạt trên 96,6 tỷ USD. Vốn ODA từ 1993 đến nay cam kết đạt gần 80
tỷ USD, giải ngân đạt trên 35 tỷ USD (11).
Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển
khá, trong đó sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất
22


lương thực đã bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; sản phẩm công nghiệp phát
triển ngày càng đa dạng và phong phú về chủng loại, chất lượng được cải thiện,
từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo đảm cung cầu của nền kinh tế, giữ
vững thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu; chú trọng đầu tư
phát triển một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao; khu vực dịch vụ có
tốc độ tăng trưởng ổn định. Sự phục hồi và đạt mức tăng trưởng khá này đã tạo
cơ sở vững chắc để quá trình thực hiện kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) trong
những năm sau đạt kết quả vững chắc hơn.
+ Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước dịch chuyển theo hướng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố; từng bước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.
+ Kiềm chế được lạm phát.
+ Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển. Năm 1990, lần đầu tiên Việt
Nam xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo, vươn lên hàng những nước xuất khẩu gạo
nhiều nhất thế giới. Đến năm 2000, Việt Nam có quan hệ mậu dịch với trên 100
nước và vùng lãnh thổ. Tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt
Nam ngày càng tăng. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng từng bước mở rộng đầu

tư ra các nước trên thế giới.
+ Những khó khăn – yếu kém: Nền kinh tế phát triển chưa bền vững, năng xuất
lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; lạm phát vẫn ở mức cao; tình trạng
tham nhũng, lãng phí chưa được ngăn chặn; sự phân hoá giàu nghèo giữa các
vùng, giữa thành thị và nông thôn gia tăng…
Được phát triển nhanh, mở rộng về quy mơ, đa dạng hóa hình thức và đa
dạng hóa thị trường. Ngày 11/07/1995 Mỹ tun bố bình thường hóa quan hệ và
ngày 12/07/1995 đã thiết lập quan hệ kinh tế Việt Nam. 17/07/1995, Việt Nam
và Liên Minh Châu đã ký hiệp định chung về hợp tác kính tế thương mại khoa
học. 28/07/1995 Việt Nma đã ra nhập ASENAN. Năm 1998 Việt Nam tham gia
Diễn đàn kinh tế các nước châu Á Thái Bình Dương.

23


2.5.2. Về chính trị – xã hội
- Tình hình chính trị – xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng – an ninh được tăng
cường. Bước đầu thực hiện dân chủ hố và cơng khai hố các hoạt động xã hội.
- Đã giải quyết ngày càng tốt hơn các vấn đề xã hội như lao động và việc làm,
xố đói giảm nghèo, phát triển sự nghiệp văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học –
công nghệ, thể dục thể thao… Tỉ lệ đói nghèo trên cả nước 1995 là 20%, năm
2000 còn 10% đến 2005 chỉ còn 7%.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận; bình thường hố và
phát triển quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Hoa Kì…; chủ động hội nhập
quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế: ASEAN, APEC, WTO… Việt Nam tham
gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế. Đến năm 2000, Việt Nam
có quan hệ với 140 nước trên thế giới, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng
lãnh thổ.
- Bộ máy và đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở các cơ quan Trung ương và địa phương
được sắp xếp lại. Ngày 19-4-1987, cuộc bầu cử Quốc hội khóa VIII đã diễn ra

dân chủ hơn so với các kì bầu cử trước. Nhân dân đã lựa chọn bầu được 496 đại
biểu. Ngày 17 đến 22-6-1987, Quốc hội khóa VIII họp kì thứ nhất đã bầu Võ
Chí Cơng làm Chủ tịch Hội đồng Nhà nước; Lê Quang Đạo Chủ tịch Quốc hội;
Phạm Hùng - Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao và Viện truởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy. Nội dung và phương
thức hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị có một số đổi mới theo
hướng phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường
quyền lực của các cơ quan dân cử; hiệu lực quản lí của chính quyền các cấp
được nâng cao; bước đầu chỉnh đốn Đảng đi đôi với đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước và xã hội.
- Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm. Từng bước phá
thế bao vây về kinh tế và chính trị, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo ra môi trường
thuận lợi hơn cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

24


Chương III: Ý nghĩa và hạn chế của công cuộc đổi mới
Những thành tựu của công cuộc đổi mới chứng tỏ đường lối đúng đắn của
Đảng ta, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp, được đông đảo
quần chúng nhân dân ủng hộ.
Việc mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,
giữ vững mơi trường hồ bình, tạo thêm nhiều thuận lợi để đổi mới và phát triển
kinh tế – xã hội với nhịp độ nhanh hơn.
Là mở đầu cho cơng cuộc đổi mới tồn diện của đất nước, là Đại hội kế thừa
và quyết tâm đổi mới, đoàn kết bền lâu. Đường lối đổi mới của Đại hội VI đã
mở đường cho đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, mở ra
một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử Cách mạng Việt Nam.
Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh

đạo của Đảng. Đảng đã nhìn thẳng vào sự thật, vào những sai lầm khuyết điểm
và đổi mới theo xu thế mới của thời đại mới.
Là Đại hội: "Trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới"
Tuy nhiên, Đại hội VI cịn có những hạn chế về những giải pháp tháo gỡ
tình trạng rối ren trong phân phối và lưu thông.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do Việt Nam có xuất phát điểm quá
thấp. Khác với các nước Đơng Á, khi thực hiện chính sách mở cửa để cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa, Việt Nam đang trong tình trạng thiếu lương thực, bị
bao vây cấm vận và hoàn toàn thiếu nền tảng kinh tế kỹ thuật cũng như con
người. Nền kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thập niên 1980 thiếu rất nhiều điều
kiện: trí thức và chuyên gia, vốn đầu tư, nền tảng kinh tế - kỹ thuật, khả năng
sáng tạo và khả năng quản lý, lao động có kỹ năng, doanh nhân có khả năng
kinh doanh tốt, truyền thống và văn hóa kinh doanh, hệ thống luật pháp và bộ
máy hành chính hiệu quả, lãnh đạo có tầm nhìn và khả năng hoạch định chính
sách. Sau hơn 30 năm, những nhược điểm này được khắc phục phần nào nhưng
nhìn chung vẫn cịn phổ biến. Việt Nam thiếu nhiều điều kiện cần thiết để trở
thành một cường quốc kinh tế trừ vị trí địa lý và một số điều kiện tự nhiên thuận
lợi.
25


×