Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

QUAN TRỊ RUI RO TẠICÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GòN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 108 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGHIÊM NHƯ NGỌC

QUAN TRỊ RUI RO TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÕN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - Năm 2018


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGHIÊM NHƯ NGỌC

QUAN TRỊ RUI RO TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN SÀI GÕN

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học


PGS. TS Nguyễn Thị Thanh Hoài

Hà Nội - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
riêng tơi, được hình thành và phát triển trên cơ sở lý thuyết và thực hành thực tế.
Luận văn được thực hiện tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn. Mọi tham
khảo trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng. Mọi sao chép không hợp lệ, vi
phạm quy chế, hay gian trá tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.

Học viên

Nghiêm Như Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CƠNG TY CHỨNG KHỐN................................................................................. 7
1.1. Tổng quan về cơng ty chứng khốn và rủi ro trong cơng ty chứng
khốn.................................................................................................................... 7
1.1.1.

Tổng quan về cơng ty chứng khốn.................................................... 7

1.1.2.

Rủi ro trong cơng ty chứng khốn..................................................... 15


1.2. Quản trị rủi ro trong cơng ty chứng khốn............................................ 20
1.2.1.

Khái niệm quản trị rủi ro trong cơng ty chứng khốn......................20

1.2.2.

Khung cơ sở pháp lý về quản trị rủi ro trong công ty chứng khốn
.22

1.2.3.

Quy trình quản trị rủi ro trong cơng ty chứng khoán.......................23

1.2.4.

Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro của cơng ty

chứng khốn....................................................................................................24
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của các tổ chức tài chính trên thế giới
....26
1.3.1.

Bài học từ sự sụp đổ của Lehman Brothers....................................26

1.3.2.

Bài học từ sự sụp đổ của Barings Bank.......................................... 28


1.3.3.

Bài học kinh nghiệm cho các cơng ty chứng khốn tạiViệt

Nam ....32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHỐN SÀI GỊN................................................................................ 35
2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn...............35
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển....................................................... 35

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức, nhân sự....................................................................37

2.1.3.

Mạng lưới hoạt động và các loại hình kinh doanh chủ yếu.............38

2.1.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................40

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gòn ..


2.2.2.

Quản trị rủi ro thị trường................................................................ 48


2.2.3.

Quản trị rủi ro thanh toán............................................................... 53

2.2.4.

Quản trị rủi ro hệ thống và bảo mật thông tin................................ 55

2.2.5.

Quản trị rủi ro tuân thủ................................................................... 56

2.2.6.

Quản trị rủi ro thương hiệu............................................................ 58

2.2.7.

Quản trị rủi ro quản trị nguồnnhânlực.......................................... 60

2.2.8.

Quản trị rủi ro pháp lý..................................................................... 62

2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần Chứng khốn Sài
Gịn ....................................................................................................................63
2.3.1.

Kết quả đạt được................................................................................ 63


2.3.2.

Tồn tại và nguyên nhân.................................................................... 64

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN SÀI GỊN.......................................... 68
3.1. Mục tiêu, định hướng hoạt động của Cơng ty cổ phần Chứng khốn
Sài Gịn...............................................................................................................68
3.2. Giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn
Sài Gịn...............................................................................................................71
3.2.1.

Hồn thiện cơ cấu quản trị rủi ro...................................................... 71

3.2.2.

Giải pháp về cơ chế, chính sách...................................................... 72

3.2.3.

Giải pháp kiểm soát rủi ro tuân thủ................................................. 73

3.2.4.

Phát triển nguồn nhân lực............................................................... 75

3.2.5.

Đầu tư xây dựng hệ th ống công nghệ thơng tin hiện đại................76


3.2.6.

Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro...................................................... 77

3.2.7.

Sử dụng các công cụ phái sinh để giảm thiểu rủi ro......................... 78

3.2.8.

Sử dụng các loại bảo hiểm tài sản, nghề nghiệp và thành lập các quỹ

bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư............................................................... 80
3.2.9.

Áp dụng mơ hình đo lường rủi ro VAR............................................. 82

3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................83
3.3.1.

Nâng cao chất lượng hàng hóa trên thị trường chứng khốn..........83


3.3.2.
3.3.3.

Phát triển thị trường các cơng cụ tài chính phái sinh......................84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Hình thành và phát triển các định chế trung gian tài chính............85


3.3.4.

Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, giám sát thị trường.............86

3.3.5.

Nâng cao chất lượng hoạt động cơng bố và minh bạch hóa thơng tin

của các chủ thể tham gia trên thị trường........................................................ 87
3.3.6.

Kiến nghị về pháp luật....................................................................... 88

KẾT LUẬN............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................92
Chữ viết tắt

Diễn giải

BCTC

Báo cáo Tài chính

HĐQT

Hội đồng Quản trị

HNX


Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh

IPO

Chào bán chứng khốn lần đầu ra cơng chúng

OTC

Thị trường chứng khoán phi tập trung



Quyết định

QTRR
SGDCK
SSI

Quản trị rủi ro
Sở Giao dịch Chứng khốn
Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn

TTCK

Thị trường Chứng khốn


UBCK

Ủy ban Chứng khốn

UBCKNN
UPCOM

Ủy ban Chứng khốn Nhà nước
Thị trường giao dịch chứng khốn của các cơng ty đại
chúng chưa niêm yết


Loại

STT

Sơ đồ

1.

Quy trình hoạt động mơi giới chứng khốn

11

2.

Cơ cấu tổ chức của SSI

35


2.

Mơ hình 3 tuyến phịng thủ trong hoạt động QTRR tại
42
DANH
MỤC

ĐỒ,
BIỂU
ĐỒ,
BẢNG
BIỂU
SSI

2.

Sơ đồ tổ chức bộ phận QTRR tại SSI

43

1.

Vị thế của ngân hàng Baring và đường chỉ số Nikkei

30

2.

Quá trình tăng vốn điều lệ của SSI (1999 - 2017)


34

2.

Kết quả hoạt động kinh doanh của SSI (2013 - 2017)

39

1.

Kết quả hoạt động đầu cơ của Nick Leeson

29

2.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của SSI (2013 2017)

44

2.

Tỷ lệ an tồn tài chính của SSI (2013 - 2017)

46

2.

Hệ thống báo cáo được thực hiện bởi các khối của SSI


46

2.

Tình hình đầu tư cổ phiếu của SSI (2013 - 2017)

49

2.

Tình hình đầu tư vào cơng ty liên doanh, liên kết của
SSI tại ngày 31/12/2017

50

2.

Tỷ trọng Khoản phải thu/Tổng tài sản của SSI (2013 2017)

53

2.

Hệ số vòng quay các khoản phải thu của SSI (2013 2017)

54

2.

Số đợt kiểm soát nội bộ của SSI (2013 - 2017)


56

3.

Biện pháp kiểm soát rủi ro tuân thủ tại SSI

73

1
1
2
3

Biểu đồ

1
1
2

Bảng

1
1
2
3
4
5
6
7

8
1

Nội dung

Trang




1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khốn Việt Nam
đã có những bước tiến quan trọng trong hội nhập quốc tế, ngày càng lớn mạnh và
trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong và ngồi nước. Thơng
qua các hoạt động kinh doanh chính như mơi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và
tư vấn đầu tư, các cơng ty chứng khốn đã góp phần nâng cao tính thanh khoản cho
thị trường, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cho nền kinh tế và thúc đẩy thị
trường phát triển.
Bản chất hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh chứng
khốn nói riêng ln là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro
lớn. Do vậy, đối với nhà quản trị thì việc tính tốn và kiểm soát rủi ro để đạt được
lợi nhuận kỳ vọng, nâng cao chất lượng hoạt động cũng như nâng cao năng lực cạnh
tranh của cơng ty chứng khốn là vơ cùng quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế như những năm 2008 - 2011 khi mà một loạt các tập đồn
kinh tế, tài chính lớn phải phá sản, cịn thị trường chứng khốn thì lao dốc khiến
cho công tác quản trị rủi ro càng trở nên cấp thiết hơn. Trong tương lai, với những
biến động khó lường của thị trường, các cơng ty chứng khốn cần phải đẩy mạnh

hơn nữa công tác quản trị rủi ro để đảm bảo cho cơng ty có thể duy trì hoạt động
kinh doanh một cách hiệu quả và chủ động hơn trong việc ứng biến với những rủi
ro có thể xảy ra.
Tuy nhiên, việc quản trị rủi ro như thế nào để có thể hạn chế rủi ro trong mức
chấp nhận được? Trong thời gian qua, Công ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn đã
đạt được những thành tựu trong hoạt động kinh doanh nhưng vẫn còn tồn tại một số
hạn chế về con người, về chất lượng công nghệ thông tin. Vì vậy, hồn thiện cơng
tác quản trị rủi ro tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn là một vấn đề cấp thiết.
Sau q trình tìm hiểu, tơi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần
Chứng khốn Sài Gịn” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn đóng góp một
phần nào đó giúp công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn


2

nói riêng và các cơng ty chứng khốn trên thị trường nói chung được hiệu quả hơn,
chuyên nghiệp hơn.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Từ khi có Quyết định 105/QĐ-UBCK về việc ban hành quy chế hướng dẫn
việc thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro cho cơng ty chứng khốn, buộc
cơng ty chứng khoán đều phải thiết lập một hệ thống thông tin quản trị rủi ro phục
vụ cho việc thực hiện quy trình quản trị rủi ro thì rủi ro càng trở thành vấn đề quan
tâm của các công ty chứng khốn. Từ trước đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro của các cơng ty chứng khốn. Có
thể liệt kê một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài như sau:

>

Hồ Thu Hằng (2012), Giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động mơi giới tại
Cơng ty cổ phần Chứng khốn FPT, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.

Luận văn nghiên cứu những lý thuyết cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong

hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT. Đề tài tập trung nghiên
cứu giai đoạn trước 2012, khi hệ thống văn bản liên quan đến quản trị rủi ro đang
được hoàn thiện, nên một số nội dung khơng cịn phù hợp với các cơng ty chứng
khoán hiện nay.

>

Kiều Thị Thúy Ngân (2012), Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại
công ty cổ phần chứng khốn An Bình, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
Nội dung đề tài nghiên cứu những lý thuyết cơ bản về rủi ro và quản trị rủi

ro, chỉ ra những kết quả đạt được và tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tại Công ty
cổ phần Chứng khốn An Bình. Đề tài nghiên cứu tình hình rủi ro tại Cơng ty cổ
phần Chứng khốn An Bình trong giai đoạn trước 2012, là giai đoạn mà công ty
chứng khoán chưa áp dụng Quy chế thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro
cho công ty chứng khoán ban hành bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước năm 2013.
Vì vậy đề tài tiếp cận và phân tích thực trạng rủi ro nhằm đề xuất giải pháp thích
hợp để Cơng ty cổ phần Chứng khốn An Bình có thể áp dụng nhằm nâng cao công
tác quản trị rủi ro.


3

>

Lê Thu Hằng (2016), Rủi ro tài chính tại các cơng ty chứng khốn thành

viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực trạng và giải pháp, Học viện

Ngân hàng, Hà Nội.
Tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết về quản trị rủi ro tài tại các công ty chứng
khoán thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Đề tài chỉ ra được những
mặt đã đạt được và hạn chế trong việc quản trị rủi ro tài chính tại các cơng ty chứng
khốn nói chung. Đồng thời đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tài chính tại các cơng ty chứng khốn thành viên của Sở
Giao dịch Chứng khốn Hà Nội.
Trong các cơng trình nghiên cứu trên, tác giả đã hệ thống hóa, phân tích vai
trị, sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng
khốn, định hướng cho các cơng ty chứng khốn trong q trình xây dựng mơ hình
quản trị rủi ro.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn trước năm 2013,
nhiều cơng trình vẫn mang tính chất định tính, chưa chỉ được mơ hình quản lý rủi
ro, đo lường rủi ro, tổn thất mà cơng ty chứng khốn phải gánh chịu khi rủi ro xảy
ra. Từ đó đã gợi cho tác giả những hướng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt đề tài
luận văn của mình. Cụ thể:
-

Đề tài làm rõ những lý luận căn bản về rủi ro, quản trị rủi ro và đưa ra những
kinh nghiệm thực tế của các tổ chức tài chính trên thế giới, từ đó rút ra kinh
nghiệm
về nhận diện, nguyên nhân và phân loại và quản trị rủi ro.

-

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Cơng ty cổ phần Chứng
khốn Sài Gịn, đề tài đánh giá được mức độ rủi ro, đưa ra kiến nghị các giải
pháp
có hiệu quả và khả thi.


3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm
hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn.


4

-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công ty chứng khốn, rủi ro và cơng tác
quản trị rủi ro trong cơng ty chứng khốn.

-

Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài
Gịn, những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân.

-

Từ các hạn chế của công tác quản trị rủi ro tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn
Sài Gịn, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác này đối với
Cơng
ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn và kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu: Các loại rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại Cơng ty
Chứng khốn.


-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: quản trị rủi ro tại cơng ty chứng khốn
+ Về khơng gian: tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gòn
+ Về thời gian: số liệu thu thập để phản ánh tình hình thực tế trong giai đoạn
2013 - 2017. Giải pháp đề xuất đến 2020, tầm nhìn đến 2030.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhằm giúp cho nội dung nghiên cứu phong phú, sát thực tế, người viết kết
hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp quan sát thực tế, phương
pháp thu thập số liệu, phương pháp tổng hợp thông tin,...
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
-

về lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa và phát triển thêm các nội dung liên quan
đến quản trị rủi ro trong công ty chứng khoán.

-

về thực tiễn: Đề tài phản ánh, phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Cơng ty
cổ phần Chứng khốn Sài Gịn để rút ra các nhận xét, đánh giá và đề xuất giải
pháp
nhằm hạn chế rủi ro.

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
khoán.



5

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần Chứng khốn
Sài Gịn.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tại Cơng ty cổ phần
Chứng khốn Sài Gịn.


6


7

CHƯƠNG 1
TỎNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1.Tổng quan về cơng ty chứng khốn và rủi ro trong cơng ty chứng khốn
1.1.1.

Tổng quan về cơng ty chứng khốn

1.1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trị của cơng ty chứng khốn

Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở nhiều nước cho
thấy, trong giai đoạn đầu hình thành thị trường, số lượng cơng ty chứng khốn
thành lập có xu hướng tăng lên cùng quy mô của thị trường. Tuy nhiên, khi thị
trường phát triển ở mức độ nhất định, số lượng công ty chứng khốn mới thành lập
có xu hướng chững lại và hiện tượng giải thể, hợp nhất, sáp nhập các công ty chứng

khốn tăng lên.
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khốn hiệu quả, một yếu tố
khơng thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng
khốn. Mục tiêu của hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài
hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán.
Do vậy, để thúc đẩy thị trường chứng khốn hoạt động một cách có hiệu quả cần
phải có sự ra đời và hoạt động của cơng ty chứng khốn.
Cơng ty chứng khốn, theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày
24/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, là “tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt
động kinh doanh chứng khốn, bao gồm một, một số hoặc tồn bộ các hoạt động:
mơi giới chứng khốn, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khốn”.
Như vậy, cơng ty chứng khốn được hiểu là “tổ chức tài chính trung gian
được thành lập hợp pháp và thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng
khốn”.
Cơng ty chứng khốn là tổ chức tài chính trung gian hoạt động trên thị
trường chứng khốn - một thị trường có độ nhạy cảm cao và có ảnh hưởng lớn đến
nền kinh tế. Do vậy, cơng ty chứng khốn thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện,


8

tức là cơng ty chứng khốn phải đáp ứng các điều kiện do luật pháp quy định và khi
triển khai hoạt động, cơng ty chứng khốn phải tn theo những nguyên tắc ứng xử
riêng của ngành chứng khoán. Điều kiện này chính là những đặc điểm khác biệt
giữa hoạt động của cơng ty chứng khốn với hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp trong các lĩnh vực khác. Đặc điểm này bao gồm:
- Đặc điểm về vốn: Đối với công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, thương mại dịch vụ thì yêu cầu của pháp luật về vốn cho việc thành lập là
khơng có. Tuy nhiên, đối với cơng ty chứng khốn muốn thành lập phải đáp ứng
yêu cầu về mức vốn pháp định mà luật pháp quy định. Quy định về mức vốn pháp

định để thành lập cơng ty chứng khốn là khác nhau và tùy thuộc vào quy định của
từng nước trong từng thời kỳ.
Quy định này nhằm đảm bảo cho công ty chứng khốn có tiềm lực tài chính
đủ mạnh để thực hiện tốt các hoạt động nghiệp vụ và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu
tư.
Nhằm tăng năng lực cạnh tranh và nâng cao chất lượng phục vụ của các công
ty chứng khoán Việt Nam, mức vốn pháp định để thành lập cơng ty chứng khốn có
sự thay đổi theo hướng nâng cao.
Theo quy định tại khoản Điều 5 Nghị định 86/2016/NĐ-CP, thì vốn đã góp
tại thời điểm thành lập cơng ty chứng khoán tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo
quy định tại khoản 1, 2 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP. Cụ thể:
1. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn tại
Việt
Nam là:
-

Mơi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;

-

Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;

-

Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;

-

Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.


2. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh,
vốn


9

-

Đặc điểm về nhân sự và đội ngũ lãnh đạo: Đây là lĩnh vực hoạt động có
nghiệp vụ phức tạp, có độ rủi ro cao, mức độ ảnh hưởng tới nền kinh tế lớn
nên

địi

hỏi nhân viên và lãnh đạo cơng ty chứng khốn phải là người có trình độ nhất
định,
có tư cách đạo đức nghề nghiệp và có chứng chỉ hành nghề do cơ quan có
thẩm
quyền cấp. Bên cạnh đó, đối với đội ngũ lãnh đạo địi hỏi phải có trình độ
quản

lý,

khơng vi phạm pháp luật, có giấy phép đại diện do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
-

Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: Khi tiến hành đăng ký hoạt động, cơng
ty chứng khốn phải đáp ứng u cầu về trụ sở phù hợp cho việc kinh doanh
chứng

khoán.

-

Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và cơng ty
chứng khốn: Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì
lợi

ích

của khách hàng bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp và
giữa
doanh nghiệp và khách hàng khơng có mâu thuẫn về lợi ích. Tuy nhiên, đối
với

hoạt

động của cơng ty chứng khoán, bên cạnh việc cung ứng các dịch vụ tốt nhất
cho
khách hàng thì giữa cơng ty chứng khốn và khách hàng đơi khi xảy ra mâu
thuẫn
về lợi ích. Những hoạt động mà cơng ty chứng khốn tiến hành có thể dẫn tới
xung
đột lợi ích là hoạt động mơi giới, tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán. Do


10

Trên thị trường sơ cấp, cơng ty chứng khốn là trung gian kết nối giữa nhà
đầu tư và nhà phát hành. Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khốn,

cơng ty chứng khốn sẽ giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào
bán và phân phối chứng khốn. Bên cạnh đó, nhân viên mơi giới chứng khốn có
chức năng tìm kiếm khách hàng có vốn nhàn rỗi, có nhu cầu đầu tư vào các cơng cụ
trên thị trường tài chính. Với đội ngũ tư vấn đầu tư và môi giới chuyên nghiệp,
thông tin về tổ chức phát hành sẽ được các nhân viên phân tích và cung cấp cho các
nhà đầu tư một cách đầy đủ, chi tiết, kịp thời. Những thơng tin đó sẽ giúp cho nhà
đầu tư có cơ sở ra quyết định mua chứng khoán phát hành. Như vậy, với hoạt động
của mình, cơng ty chứng khốn sẽ giúp cho đợt phát hành thành cơng và tổ chức
phát hành nhanh chóng huy động vốn để triển khai dự án.
Nói cách khác, cơng ty chứng khốn đã thực hiện vai trị làm cầu nối và trở
thành kênh dẫn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu.
Trên thị trường thứ cấp, cơng ty chứng khốn là trung gian kết nối giữa các
nhà đầu tư. Thông qua nghiệp vụ mơi giới chứng khốn, cơng ty chứng khốn có
chức năng cung cấp thơng tin, tư vấn đầu tư và thực hiện nhu cầu mua bán chứng
khoán cho khách hàng. Với chức năng đó, cơng ty chứng khốn sẽ giúp nhà đầu tư
tiết kiệm chi phí giao dịch, chi phí tìm kiếm thơng tin và có quyết định đầu tư đúng
đắn hơn. Đồng thời, tính thanh khoản của chứng khốn sẽ được cải thiện nhờ việc
tìm đối tác, thực hiện lệnh và hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường.
Vai trị góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường
Sự tăng trưởng quá nóng hoặc sụt giảm sâu của giá chứng khoán sẽ gây tác
động không tốt đến tâm lý nhà đầu tư và sự phát triển bền vững của thị trường
chứng khốn. Thơng qua hoạt động của mình, đặc biệt là hoạt động tự doanh, cơng
ty chứng khốn sẽ giúp cho thị trường hạn chế được sự bất ổn thông qua động thái
mua hoặc bán chứng khốn.
Để vai trị đó được thực hiện tốt, luật pháp ở nhiều nước có quy định, các
cơng ty chứng khốn có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao


11


dịch của mình để mua chứng khốn vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra
khi giá lên q cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường.
Sự can thiệp đó nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ
dự trữ chứng khốn. Tuy vậy, sự can thiệp đó vẫn có ý nghĩa nhất định, có tác động
đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường.
Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khốn
Trước địi hỏi của nhà đầu tư về sự đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ
cũng như sự tồn tại của cơng ty chứng khốn trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, các
cơng ty chứng khốn khơng ngừng phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ cung
cấp.
Thông qua quá trình tiếp xúc với khách hàng, cơng ty chứng khốn sẽ cung
cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Về lâu dài,
sẽ cải thiện được tính đơn điệu của sản phẩm dịch vụ, nhờ đó giúp đa dạng hóa sản
phẩm, đa dạng hóa cơ cấu khách hàng, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân, trong xã hội cho đầu tư phát triển.
Việc bán những gì khách hàng cần và không ngừng cải tiến các sản phẩm
cung cấp, các công ty chứng khốn đã góp phần quan trọng làm đa dạng hóa các sản
phẩm trên thị trường, đem lại sự thỏa mãn tối đa cho các nhà đầu tư.
1.1.1.2.

Các nghiệp vụ chủ yếu của cơng ty chứng khốn

Các cơng ty chứng khốn có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán tùy thuộc vào quy định của mỗi nước: mơi giới chứng khốn, tự
doanh, bảo lãnh phát hành chứng khốn, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán,
lưu ký chứng khoán...
Trong bối cảnh hội nhập, các cơng ty chứng khốn tiến hành các nghiệp vụ
đó khơng những trong phạm vi quốc gia mà cịn cả quốc tế. Điều này mang lại cho
các công ty chứng khốn nhiều cơ hội lớn và phải đối phó với những thách thức
lớn.

Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn


12

Hoạt động mơi giới chứng khốn được thực hiện bởi các nhà mơi giới chứng
khốn và cơng ty mơi giới chứng khốn.
Nhà mơi giới chứng khốn sẽ cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin cần
thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm hay mang tính
chiến lược giúp nhà đầu tư thực hiện các giao dịch theo cách có lợi nhất. Nhà mơi
giới chứng khoán thực hiện mua bán chứng khoán theo đúng yêu cầu của khách
hàng - là trung gian kết nối giữa người mua và người bán.
Thông thường các nhà môi giới không hoạt động với tư cách độc lập mà họ
tổ chức thành từng công ty.
Khi thực hiện hoạt động môi giới chứng khốn các cơng ty chứng khốn chỉ
đơn thuần làm trung gian để hưởng hoa hồng, khách hàng là người yêu cầu thực
hiện và hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Như vậy, hoạt động mơi giới có thể được hiểu là: “Mơi giới chứng khốn là
một hoạt động kinh doanh chứng khốn trong đó một cơng ty chứng khốn làm
trung gian thực hiện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng”.
Rủi ro mà nhà môi giới chứng khốn hay gặp phải là các khách hàng của
mình hoặc nhà mơi giới khác có thể khơng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời
hạn, rủi ro nhập lệnh sau và rủi ro đạo đức của nhân viên môi giới.
Hoạt động mơi giới chứng khốn có 3 chức năng cơ bản: cung cấp thông tin
và tư vấn cho khách hàng, thực hiện nhu cầu mua bán chứng khoán cho khách hàng
và đáp ứng nhu cầu tâm lý khi cần thiết.
Hoạt động môi giới là một trong những nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty
chứng khốn. Quy trình thực hiện hoạt động này như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động mơi giới chứng khốn
(2)


(5)


13

(Nguồn: TS. Nguyễn Thanh Phương (2011), Thị trường chứng khoán)
Nghiệp vụ tự doanh
“Tự doanh chứng khốn là việc cơng ty chứng khốn mua hoặc bán chứng
khốn cho chính mình” [16]
Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn có thể được thực hiện trên thị
trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Để hoạt động này có hiệu quả
địi hỏi cơng ty chứng khốn phải có tiềm lực vốn đủ mạnh và khả năng phân tích
và xử lý thơng tin tốt. Mục đích chủ yếu của cơng ty chứng khoán là khi thực hiện
hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi cho chính mình từ lợi tức và chênh lệch giá mua
bán chứng khoán. Hoạt động này mang lại khả năng sinh lời cao cho cơng ty chứng
khốn nhưng khả năng gặp rủi ro do mất giá chứng khốn cũng rất lớn. Vì vậy, các
cơng ty chứng khốn cần phải có chiến lược nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động tự
doanh của mình.
Nhằm đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động các cơng ty chứng
khốn phải có sự tách bạch giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ mơi giới chứng
khốn. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và cả quy trình nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, các cơng ty chứng khốn còn phải đảm bảo sự tách bạch về tài sản của
khách hàng với các tài sản của chính cơng ty.
Nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn
“Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn là việc cung cấp cho các nhà đầu tư
kết quả phân tích, cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng
khốn” [17]
Nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn của cơng ty chứng khốn
liên quan đến các vấn đề về tài chính của doanh nghiệp, của Chính phủ hay liên

quan đến giá trị chứng khốn. Đối tượng khách hàng tư vấn chủ yếu của công ty
chứng khoán là các doanh nghiệp và các nhà đầu tư chứng khốn. Do có ảnh hưởng
đến những quyết định về tài chính, về mua bán chứng khốn của đơng đảo các chủ
thể phát hành, nhà đầu tư nên hoạt động này có tác động rất lớn đến sự phát triển
của thị trường chứng khoán và nền kinh tế.


14

Hoạt động này mang lại cho các công ty chứng khốn doanh thu từ phí tư
vấn.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
“Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay tồn bộ
chứng khốn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại
chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành phân
phối chứng khoán ra cơng chúng” [17]
Cụ thể, cơng ty chứng khốn có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện đầy đủ các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân
phối chứng khốn và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát
hành. Trên thị trường chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành khơng chỉ có các
cơng ty chứng khốn, cịn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát
hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối chứng
khốn cho các cơng ty chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên khác.
Nghiệp vụ khác
Cơng ty chứng khốn ở một số nước có thể thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
Đây là hoạt động thơng dụng ở một số nước phát triển. Còn ở thị trường mới nổi,
hoạt động này bị hạn chế, chỉ có các tổ chức tín dụng mới được phép cho vay vốn.
Mua ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của cơng ty chứng khốn cho khách
hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng chứng khoán để làm thế chấp

cho khoản vay đó. Khách hàng phải hồn trả số tiền gốc và lãi vay cho cơng ty
chứng khốn. Nếu khơng, cơng ty chứng khốn là người sở hữu chứng khốn đã
mua.
Bán khống là bán chứng khốn khơng thuộc sở hữu của người bán. Cơng ty
chứng khốn có thể cho khách hàng vay chứng khoán để bán.
Rủi ro của cơng ty chứng khốn là chứng khốn thế chấp giảm tới mức giá
trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay ký quỹ. Vì thế, khi cấp khoản vay ký quỹ


15

cơng ty chứng khốn phải có ngun tắc riêng về đảm bảo thu hồi vốn và tránh tập
trung quá mức vào một khách hàng hay một loại chứng khoán.
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ và bảo quản chứng khoán của khách
hàng thực hiện các quyền đối với chứng khoán lưu ký. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký
chứng khốn, cơng ty chứng khốn sẽ thu phí lưu ký chứng khốn: phí gửi, rút,
chuyển nhượng chứng khốn.
1.1.2.

Rủi ro trong cơng ty chứng khốn

1.1.2.1.

Khái niệm, Phân loại rủi ro

❖Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi
đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khốn.
Sự sụp đổ của thị trường chứng khốn nói chung và của tổ chức kinh doanh chứng
khốn nói riêng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế - chính trị và xã

hội của một nước.
Theo định nghĩa truyền thống rủi ro là những sự kiện có thể làm mất mát tài
sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Định nghĩa hiện đại về rủi ro bao hàm nghĩa
rộng hơn và khơng chỉ tính đến rủi ro tài chính mà cịn bao gồm cả những rủi ro liên
quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược: “Rủi ro là khả năng
những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được
những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của việc
làm mất những cơ hội thị trường”.
Trong cơng ty chứng khốn, theo Quyết định số 105/QĐ-UBCK ban hành
ngày 26/02/2013 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, định nghĩa: “Rủi ro
là các sự kiện khơng chắc chắn có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, gây ảnh
hưởng bất lợi đến việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của công ty chứng khoán.”

❖Phân loại rủi ro
Ngày nay, theo sự phát triển của nền kinh tế, các cơng ty chứng khốn càng
phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn để tạo được lợi nhuận mong muốn. Trên thực tế,
có nhiều cách tiếp cận để phân chia rủi ro, tuy nhiên trong nội dung bài viết này, chỉ


×