Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.99 KB, 20 trang )

CƠ SỞ II, TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG–XÃ HỘI
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

Số báo danh: 160
TRỊNH THU QUYÊN
Mã sinh viên: 1853404040782
Lớp: D18NL4

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Điểm số

Cán bộ chấm thi 1

Điểm chữ

Cán bộ chấm thi 2

TP HCM, tháng 04 năm 2021


1.

TÓM TẮT BÀI VIẾT

Thị trường lao động là một trong những thị trường yếu tố sản xuất, một bộ phận
không thể thiếu trong hệ thống đồng bộ các thị trường. Do đó, làm thế nào để phát
triển thị trường lao động luôn là chủ đề được các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định
chính sách ở Việt Nam quan tâm. Đây luôn là vấn đề thu hút và nhạy cảm đối với các


quốc gia trên thế giới, trong đó có đất nước Việt Nam – một đất nước đang trên đà
phát triển. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước ta đề ra các chính sách nhằm phát triển kinh tế do đó đã làm thay
đổi đáng kể về quy mô, cơ cấu lao động và vấn đề về giải quyết việc làm. Cùng với
tình hình đó, khơng thể khơng nói đến thị trường lao động của Thành phố Hồ Chí
Minh – một thành phố lớn đi đầu trong cả nước về các quan hệ thị trường lao động,
nơi tập trung nguồn cung lao động đông nhất và mang đầy đủ các đặc tính của một
thị trường lao động đang phát triển tại Việt Nam.
2.

GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ

2.1.

Lý do chọn đề tài

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam, đồng thời cũng là một
trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của
Việt Nam. Chính vì lẽ đó, nhận thức được tầm quan trọng và ảnh hưởng của của thị
trường lao động khu vực Thành phố Hồ Chí Minh đối với đất nước Việt Nam, em
quyết định chọn đề tài “Phân tích thị trường lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài tiểu luận nhằm có thể tìm hiểu rõ hơn thị trường lao động tại Thành phố
Hồ Chí Minh, đồng thời phân tích, tận dụng cơ hội nghiên cứu để phát triển thị trường
lao động, để có thể đề ra những giải pháp để vượt qua những khó khăn, thách thức.
Từ đó, tạo điều kiện cho chúng ta phát về mọi mặt, đặc biệt là giúp đất nước phát
triển đạt đến một nền kinh tế hiện đại làm cho đại bộ phận cuộc sống của người dân
trong xã hội trở nên tươi đẹp hơn vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
2.2.


Đối tượng cần nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi nghiên cứu: toàn địa bàn thành phố Hồ Chí Minh những năm gần đây.
2.3.

Cơ sở lý luận
1


2.3.1.

Một số khái niệm

- Thị trường: là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành mua bán giữa
người bán và người mua
- Thị trường lao động: Có rất nhiều khái niệm về thị trường lao động, mỗi một
thị trường lao động lại có những đặc điểm riêng của mình. Vậy thế nào là thị trường
lao động?
Các nhà khoa học Mỹ cho rằng: “… Thị trường mà đảm bảo việc làm cho người
lao động và kết hợp giải quyết trong lĩnh vực việc làm, thì được gọi là thị trường lao
động”; hoặc, “… Thị trường - đó là một cơ chế, mà với sự trợ giúp của nó hệ số giữa
người lao động và số lượng chỗ làm việc được điều tiết”. Theo các nhà khoa học kinh
tế Việt Nam khái niệm này còn đa dạng và phong phú hơn nhiều: “Thị trường lao
động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động
(nó bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động,
tiền lương và tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động...), ở đó diễn ra sự trao
đổi, thoả thuận giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao
động”.
Tuy nhiên, theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Thị trường lao động là thị

trường trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua q trình để xác
định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”. Khái niệm này
nhấn mạnh đến các dịch vụ lao động được xác định thông qua việc làm được trả công.
Như vậy mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa nêu
trên đều thống nhất với nhau những nội dung cơ bản về thị trường lao động. Từ đó
có thể hiểu thị trường lao động theo một định nghĩa khái qt đó là nơi người có nhu
cầu tìm việc làm và người có nhu cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán
dịch vụ lao động thông qua các hình thức giá cả ( tiền cơng, tiền lương ) và các điều
kiện thỏa thuận khác ( thời gian làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội…) trên
cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông qua các
dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác.
2.3.2.

Các yếu tố cấu thành nên thị trường lao động

Thị trường lao động được cấu thành từ 3 yếu tố: cung lao động, cầu lao động và
giá cả sức lao động. Trong đó, người lao động (bên cung) và người sử dụng lao động
2


(bên cầu) là hai chủ thể của thị trường lao động, có quan hệ ràng buộc với nhau, dựa
vào nhau để tồn tại.
- Yếu tố cung lao động: là số lượng lao động đang tham gia và sẵn sàng tham
gia vào thị trường lao động ở những thời điểm nhất định (thời điểm xem xét). Cung
lao động phụ thuộc vào tốc độ tăng nguồn lao động, sự biến động về cầu lao động,
trình độ đào tạo hướng nghiệp – dạy nghề và tiền lương (tiền công) trên thị trường
lao động.
Xét về mặt số lượng, khi nói đến cung trên thị trường lao động, người ta thường
phân biệt rõ thành hai phạm trù: cung thực tế và cung tiềm năng. Cung tiềm năng về
lao động bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc, những người thất

nghiệp, những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang đi học,
đang làm công việc nội trợ hoặc khơng có nhu cầu làm việc. Cung thực tế về lao động
bao gồm tất cả những người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc và những người thất
nghiệp, hoặc thiếu việc làm.
Cung lao động chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: quy mô và tốc độ tăng dân
số; quy định pháp lý về độ tuổi lao động; tỷ trọng cư dân trong độ tuổi lao động và tỷ
lệ tham gia vào lực lượng lao động; tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động vào thị
trường lao động; tình trạng tự nhiên của người lao động; các phẩm chất cá nhân về
học vấn, trình độ tay nghề, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của người lao động, và
một số các chỉ số khác.
- Yếu tố cầu lao động: là số lượng lao động được thuê mướn trên thị trường lao
động. Hay nói cách khác, cầu lao động là toàn bộ cầu về sức lao động của một nền
kinh tế(hoặc của một ngành, địa phương, doanh nghiệp…) ở một thời kỳ nhất đinh,
bao gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định thông qua chỉ
tiêu việc làm.
Tương tự như cung lao động, cầu lao động cũng chia làm 2 loại: cầu thực tế và
cầu tiềm năng. Cầu thực tế là nhu cầu thực tế về lao động cần sử dụng tại một thời
điểm nhất định, thể hiện qua số lượng số việc làm còn trống và số chổ làm việc mới.
Cầu tiềm năng là nhu cầu về lao động trong tổng số chổ làm việc có thể có được sau
khi đã tính đến những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm trong tương lai
như vốn, công nghệ,…
3


Cầu trên thị trường lao động phụ thuộc vào một số nhân tố sau đây:
+ Các nhân tố vĩ mô tác động đến cầu lao động bao gồm: Khả năng phát triển
kinh tế của đất nước; Cơ cấu ngành nghề và sự phân bố ngành, nghề giữa nông thôn,
thành thị, giữa các vùng lãnh thổ; trình độ cơng nghệ, máy móc thiết bị được sử dụng
sẽ ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng lao động; Tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát; các
chính sách can thiệp của Nhà nước tác động lên cầu v.v...

+ Các yếu tố vi mô tác động lên cầu lao động bao gồm: Giới tính; lứa tuổi; dân
tộc; đẳng cấp trong xã hội. Các yếu tố này cùng chi phối mức tăng, giảm cầu lao
động.
- Yếu tố giá cả sức lao động: được biểu hiện dưới dạng tiền lương (tiền công).
Mức tiền lương là giá cả của lao động, phản ánh thông qua giá trị việc làm. Sự biến
động của mức tiền lương là kết quả tương tác của cung cầu lao động và xu hướng vận
động của thị trường lao động.
3.

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1.

Sơ lược về thị trường lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo
dục tại Việt Nam. Các lĩnh vực giáo dục, truyền thơng, thể thao, giải trí, Thành phố
Hồ Chí Minh đều giữ vai trị quan trọng bậc nhất. Đây còn là thành phố lớn
nhất tại Việt Nam về dân số và quy mơ đơ thị hóa. Theo số liệu thống kê năm 2019,
dân số trung bình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 9.038.566 người (nữ chiếm
tỷ lệ 51,2%), lực lượng lao động là 4.842.407 người (theo Niên giám thống kê năm
2019 của Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh).
Với tốc độ phát triển kinh tế cao, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những
địa phương có sức hấp dẫn thu hút đầu tư ở trong và ngoài nước. Năm 2020, tổng số
lao động đang làm việc là 4.724.798 người, tăng 2,43% so với cùng kỳ năm 2019.
Lao động làm việc trong khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất với 85,09%,
khu vực có vốn đầu tư nước ngồi chiếm 8,26%, khu vực nhà nước chiếm 6,65%.
Dự kiến tổng số lao động làm việc trong các loại hình doanh nghiệp là 3.035.201
người. Trong đó, lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhà nước chiếm 4,51%,


4


doanh nghiệp ngồi nhà nước chiếm 72,31%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm 23,18%.
Cùng với sự ra đời và phát triển nhanh của các loại hình doanh nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh ngày càng thu hút các luồng lao động nhập cư,nhập khẩu. các loại
thị trường từng bước phát triển và mở rộng; cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch
theo hướng hiệu quả hơn. Với điều kiện pháp lý đã cho phép hình thành thị
trường lao động ở Việt Nam, thị trường lao động ở thành phố Hồ Chí Minh đã
hình thành và phát triển rất nhanh chóng và phong phú.
3.2.

Thực trạng thị trường lao động của Thành phố Hồ Chí Minh

3.2.1. Cung – cầu lao động:
Về cung lao động:
Để xác định tổng nguồn cung trong thị trường lao động, trước tiên phải xem xét
thị trường trong mối quan hệ với phát triển dân số. Dân số trung bình trong Thành
phố Hồ Chí Minh có sự phát triển, gia tăng rõ rệt qua từng năm.
Bảng 3.2.1. Dân số trung bình trong Thành phố Hồ Chí Minh
Năm
Dân số trung bình
(đơn vị: nghìn
người)

2015

2016


2017

2018

Sơ bộ
2019

8307,9

8479,1

8649,6

8843,2

9038,6

Nguồn: Niên giám thống kê 2019
Như bảng số liệu phía trên, chúng ta có thể thấy sự gia tăng dân số rõ rệt. Trong
năm 2015, dân số trung bình chỉ ở mức 8307.9 nghìn người, tuy nhiên đến 2019 đã
tăng lên 9038.6 nghìn người, tăng hơn 1000 nghìn người so với năm 2017.
Thời gian qua, TP.HCM có sinh suất, tử suất tăng giảm khơng ổn định. Tỷ suất
sinh thơ của TPHCM có xu hướng giảm ở năm 2015-2018, tuy nhiên cho đến 2019
đã tăng nhẹ 0.4% so với cùng kì 2015. Tỷ suất tử thơ có phần ổn định hơn so với tỷ
suất sinh thơ, chính vì vậy nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cũng có xu hướng tăng giảm
khơng ổn định qua các giai đoạn. Tuy nhiên cho tới năm 2019 tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên đã có phần tăng lên 9.5%.

5



Bảng 3.2.2. Sinh suất, tử suất và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tại
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm

2015

2016

2017

2018

Tỷ suất sinh thô

13,7

11,8

12,1

11,8

Sơ bộ
2019
14,1

Tỷ suất tử thô


4,8

4,8

5,4

3,9

4,7

Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên

8,8

7,0

6,7

7,9

9,5

đơn vị: %

Nguồn: Niên giám thống kê 2019
Ngồi ra, tình trạng nhập cư hàng năm tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một
vấn đề lớn cần quan tâm.
Bảng 3.2.3. Tỷ suất nhập cư tại Thành phố Hồ Chí Minh
Năm


2015

2016

2017

2018

Sơ bộ
2019

10,4

10,7

8,5

9,3

18,3

đơn vị: %
Tỷ suất nhập cư

Nguồn: Niên giám thống kê 2019
Dân số tại Thành phố Hồ Chí Minh ln tăng cao qua các năm, do tình trạng
nhập cư vào thành phố ngày càng gia tăng trong những năm gần đây. Như vậy dù tốc
độ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có được kìm hãm nhưng dân số nhập cư vẫn luôn tăng
mạnh.

Trong năm 2019, tổng số lao động đang làm việc là 4.492.268 người, tuy nhiên
đến năm 2020, thì tổng số lao động đang làm việc đã lên đến 4.724.798 người, tăng
2,43% so với cùng kỳ năm 2019. Lao động làm việc trong khu vực ngoài nhà nước
chiếm tỷ trọng cao nhất với 85,09%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 8,26%,
khu vực nhà nước chiếm 6,65%.

6


Bảng 3.2.4.: Cơ cấu lao động đang làm việc
Khu vực
2017
2018
2019
2020
Tổng số (%)
100
100
100
100
Khu vực nhà nước
8.60
8.00
7.40
6.65
Khu vực ngoài nhà nước
83.63
83.99
84.49
85.09

Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
7.77
8.01
8.11
8.26
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2019 của Cục Thống kê TP.HCM và Báo cáo kết
quả thực hiện năm 2020 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM
Dự kiến tổng số lao động làm việc trong các loại hình doanh nghiệp là 3.035.201
người. Trong đó, lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhà nước chiếm 4,51%,
doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 72,31%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
chiếm 23,18%.
Bảng 3.2.5.: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp
2017
2018
2019
2020*
Tổng số (%)
100
100
100
100
Doanh nghiệp nhà nước
5,14
5,14
4,72
4,51
Doanh nghiệp ngồi nhà nước
72,83
71,85

72,14 72,31
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
22,03
23,01
23,14 23,18
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2019 của Cục Thống kê TP.HCM và tính tốn
của Trung tâm Dự báo NCNL và Thông tin TTLĐ TP.HCM
Tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng đã tác động mạnh đến nguồn cung ứng của
thị trường lao động thành phố, làm cho nguồn lao động hằng năm tăng theo. Tuy
nhiên có một thực tế mà thành phố Hồ Chí Minh mắc phải đó là nguồn lao động tuy
dồi dào nhưng trình độ lao động và tay nghề chun mơn của người lao động cịn
thấp. Nhìn chung thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn có những nghịch
lý. Trong khi nguồn lao động phổ thông chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu tuyển dụng
thì nguồn lao động có tay nghề và trình độ chun mơn cao (từ trung cấp trở lên) lại
phải đi tìm việc làm mới hoặc đi tìm cơng việc có điều kiện làm việc và thu nhập khá
hơn, nên dẫn đến việc thừa lao động nhưng doanh nghiệp vẫn thiếu người làm việc
Bên cạnh đó, ngoài lực lượng lao động nhập cư, Thành phố Hồ Chí Minh cịn
có một lực lượng khơng nhỏ lao động nhập khẩu người nước ngồi do q trình mở
cửa đầu tư cũng phải được kể đến. Số này chủ yếu là lao động có trình độ chun
mơn, giữ những trọng trách khác nhau trong quá trình hợp tác, đầu tư, liên doanh với
7


các cơ sở kinh tế của thành phố. Do hạn chế về cơ chế quản lý chồng chéo nên số
lương lao động nước ngồi được cấp thẻ vẫn cịn khiêm tốn nhưng với xu thế ngày
càng hội nhập số lượng này sẽ tăng mạnh trong tương lai.
Về cầu lao động:
Năm 2020, do dịch bệnh Covid-19 tác động đến nền kinh tế thành phố, dự ước
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn GRDP đạt 1,3%, thấp hơn so
với năm 2019 (7,86%). Trong thời gian tình hình kinh tế thế giới đang chịu ảnh hưởng

bởi dịch bệnh. Dịch COVID-19 hiện dự kiến còn phát sinh phức tạp, ở các nước châu
Âu, châu Mỹ đang bước vào làn sóng lây nhiễm thứ hai, thứ ba. Các tổ chức thế giới
đánh giá sự phục hồi kinh tế thế giới sẽ kéo dài, nhanh nhất là phải đến hết năm 2021.
“Từ đó có thể thấy tình hình kinh tế thế giới phức tạp sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến tốc
độ tăng trưởng kinh tế của TP.HCM” – ông Phong (chủ tịch ủy ban nhân dân
TPHCM) khẳng định.
Tính đến ngày 15/11/2020, thành phố đã cấp phép 36.650 doanh nghiệp với
tổng vốn đăng ký 938.498 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2019 thì số giấy phép giảm
8,1% và vốn tăng 58,3%. Việc phát triển doanh nghiệp mới và mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra nhiều chỗ việc làm mới thu hút người lao động vào làm
việc, góp phần gia tăng nhu cầu nhân lực trong năm.
Trong năm 2020, nhu cầu nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các ngành, lĩnh vực là 256.959 chỗ làm việc, nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các
ngành sau:

8


GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO
TẠO

VẬN TẢI
KHO BÃI

6.02

4.7

4.76


7.61

7.77

HOẠT
HOẠT
HOẠT
THÔNG TIN XÂY DỰNG
ĐỘNG TÀI ĐỘNG KINH
ĐỘNG
VÀ TRUYỀN
CHÍNH
DOANH BẤT CHUN
THƠNG
NGÂN
ĐỘNG SẢN
MƠN,
HÀNG VÀ
KHOA HỌC
BẢO HIỂM
VÀ CƠNG
NGHỆ

3.48

HOẠT
ĐỘNG
HÀNH
CHÍNH VÀ

DỊCH VỤ
HỖ TRỢ

4.02

CÔNG
NGHIỆP
CHẾ BIẾN
CHẾ TẠO

BÁN
BUÔN VÀ
BÁN LẺ;
SỬA
CHỮA Ô
TÔ, MÔ
TÔ, XE
MÁY VÀ
XE CĨ
ĐỘNG CƠ
KHÁC

8.02

9.97

19.22

24.43


Biểu đồ 3.2.6.: Những nhóm ngành có nhu cầu nhân lực cao trong
doanh nghiệp (đơn vị: %)

NGÀNH
KHÁC

Nguồn: Báo cáo thị trường lao động năm 2020 – Dự báo nhu cầu nhân lực
năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh
Nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 9 ngành kinh tế - dịch vụ
chiếm 82,35% tổng nhu cầu. Trong đó, nhu cầu nhân lực 4 ngành cơng nghiệp trọng
yếu chiếm 17,9% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở lao động qua đào tạo chiếm 85,02%, cụ
thể: Đại học trở lên (18,96%), cao đẳng (20,05%), trung cấp (23,19%), sơ cấp
(22,82%).
- Ngành cơ khí chiếm 4,59% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở các vị trí như: Kỹ sư
cơ khí, kỹ sư bảo trì máy móc, nhân viên kỹ thuật lắp đặt máy, nhân viên thiết kế cơ
khí, thợ hàn gia cơng cơ khí, thợ cắt kim loại, thợ mạ kim loại,…
- Ngành điện tử - công nghệ thông tin chiếm 9,24% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở
các vị trí như: Kỹ sư điện tử, Nhân viên kỹ thuật điện tử, Kỹ sư thiết kế mạch điện
tử, Nhân viên IT, Nhân viên quản trị hệ thống mạng, Lập trình viên, Chuyên viên
thiết kế web, Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật Công nghệ thông tin,…
- Ngành chế biến lương thực - thực phẩm chiếm 2,11% tổng nhu cầu, tuyển
dụng ở các vị trí như: Nhân viên KCS, thợ vận hành máy sản xuất thực phẩm, nhà
chuyên môn về dinh dưỡng, công nhân sản xuất đồ uống,..
- Ngành hóa chất - nhựa cao su chiếm 1,96% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở các vị
trí như: Kỹ sư hóa học, kỹ thuật viên hóa, kỹ sư pha chế mỹ phẩm, công nhân sản
xuất nhựa,…

9



Nhu cầu nhân lực 9 ngành kinh tế - dịch vụ chiếm 64,45% tổng nhu cầu nhân
lực, tuyển dụng đối với lao động qua đào tạo chiếm 85,95%, trong đó, đại học chiếm
20,17%, cao đẳng chiếm 23,58%, trung cấp chiếm 30,14%, sơ cấp chiếm 12,06%.

THƯƠNG
MẠI

VẬN TẢI KHO BÃI DỊCH VỤ
CẢNG

DU LỊCH

BƯU
CHÍNH,
VIỄN
THƠNG VÀ
CƠNG
NGHỆ
THƠNG
TIN

DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH KINH
GIÁO DỤC
TÍN DỤNG - DOANH TÀI TƯ VẤN, VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG SẢN - BẤT KHOA HỌC
- CÔNG
- BẢO HIỂM ĐỘNG SẢN
NGHỆ,
NGHIÊN

CỨU VÀ
TRIỂN
KHAI

1.2

4.02

7.61

7.77

8.02

5.82
2.1

3.48

24.43

Biểu đồ 3.2.7.: Nhu cầu nhân lực của 9 ngành kinh tế - dịch vụ trong năm
2020 (%)

Y TẾ

Nguồn: Báo cáo thị trường lao động năm 2020 – Dự báo nhu cầu nhân lực
năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh
Các doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động qua đào tạo và có trình độ
chun mơn kỹ thuật. Đặc biệt trong bối cảnh tồn cầu hóa và tiến đến cách mạng

cơng nghiệp 4.0, chất lượng lao động càng được chú trọng. Theo kết quả phân tích
nhu cầu nhân lực năm 2020, cho thấy doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động
đã qua đào tạo chiếm 85,6% tổng nhu cầu nhân lực (tăng 1,61% so với năm 2019),
Trong đó, trình độ đại học trở lên chiếm 20,9%, cao đẳng chiếm 17,62%, trung cấp
chiếm 21,56%, sơ cấp chiếm 25,52%. Tập trung ở một số nhóm nghề như: Quản lý
điều hành, công nghệ thông tin, tài chính – tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm,
marketing, kế tốn – kiểm tốn, cơ khí – tự động hố, kỹ thuật điện – điện lạnh - điện
cơng nghiệp – điện tử, y dược, an toàn lao động - quản lý kiểm định chất lượng, hành
chính – văn phịng – biên phiên dịch, kiến trúc kỹ thuật cơng trình xây dựng, dịch vụ
vận tải – kho bãi – dịch vụ cảng, nhân sự, công nghệ chế biến lương thực – thực
phẩm;…
Nhu cầu nhân lực ở lao động chưa qua đào tạo thể hiện ở biểu đồ bên dưới chiếm
tỷ trọng đến 14,4% tập trung ở các ngành, lĩnh vực thâm dụng lao động như: Dệt may

10


– giày da; nhựa – bao bì, chế biến thực phẩm và các nghề kinh doanh - thương mại,
dịch vụ phục vụ cá nhân, bảo vệ, in ấn, kinh doanh quản lý tài sản - bất động sản,…
Biểu đồ 3.2.8. Nhu cầu nhân lực năm 2020 theo cơ cấu trình độ
Sơ cấp nghề,
25.52%

Chưa qua đào
tạo, 14.40%

Đại học trở lên,
20.90%

Trung cấp, 21.56%

Cao đẳng, 17.62%

Nguồn: Báo cáo thị trường lao động năm 2020 – Dự báo nhu cầu nhân lực
năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tiếp theo là vấn đề tiền lương, nó có vai trị rất quan trọng trong việc phản ánh
kết quả kinh doanh và năng suất của người lao động, tùy vào ngành nghề, vị trí cơng
việc và kinh nghiệm làm việc của người lao động sẽ có tiền lương khác nhau. Theo
kết quả khảo sát, nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở mức
lương từ 5 – 10 triệu đồng/tháng, cụ thể:
+ Mức lương từ 5 - 10 triệu đồng/tháng, chiếm 44,98% tổng nhu cầu, ở các vị
trí việc làm như: Nhân viên bán hàng, thợ hàn, nhân viên bảo vệ, kế toán viên, nhân
viên văn phịng, nhân viên chăm sóc khách hàng, kỹ thuật cơ khí – bảo trì máy, nhân
viên tư vấn, bảo vệ, dược sỹ, lái xe,...
+ Mức lương từ 10 - 15 triệu đồng/tháng, chiếm 30,21% tổng nhu cầu ở các vị
trí như: Chuyên viên nhân sự, nhân viên quảng cáo, nhân viên phát triển thị trường,
kỹ sư điện – điện công nghiệp – điện tử,…
+ Mức lương từ 15 - 20 triệu đồng/tháng, chiếm 17,83% tổng nhu cầu, tập trung
tuyển dụng ở các vị trí việc làm như: Chuyên viên thẩm định tín dụng, quản lý bán
hàng, lập trình viên, nhân viên tổ chức sự kiện, …
+ Mức lương trên 20 triệu đồng/tháng, chiếm 4,83% tổng nhu cầu, chủ yếu ở
các cơng việc địi hỏi trình độ chun mơn cao, có nhiều kinh nghiệm như: Kế tốn
trưởng, chun viên phân tích tài chính, chuyên viên phát triển ứng dụng, bác sỹ

11


chuyên khoa, chuyên viên hoạch định tài chính, giám đốc điều hành, trưởng phịng
IT,…
Ngồi ra, một số ít doanh nghiệp cũng có nhu cầu tuyển dụng với mức lương
dưới 5 triệu đồng/tháng, chiếm 2,15% tổng nhu cầu, tập trung ở việc làm bán thời

gian và không yêu cầu kinh nghiệm làm việc như: Công nhân may, tạp vụ, thu ngân,
cộng tác viên bán hàng, thực tập sinh kế tốn, cơng nhân bốc xếp, phục vụ nhà hàng
- quán ăn,…
Về kinh nghiệm làm việc, nhu cầu nhân lực đối với lao động có kinh nghiệm
làm việc chiếm 61,83% tổng nhu cầu, cụ thể:
+ Yêu cầu có 01 năm kinh nghiệm chiếm 37,34% tổng nhu cầu, chủ yếu ở các
vị trí như: Chun viên kinh doanh, kế tốn, marketing, lập trình website, văn thư lưu
trữ, nhân viên kho, nhân viên chăm sóc khách hàng, chuyên viên tư vấn chứng khoán,
thiết kế đồ họa, điều dưỡng viên,…
+ Từ 02 đến 05 năm kinh nghiệm chiếm 21,91% tổng nhu cầu, chủ yếu ở các vị
trí việc làm như: Bác sỹ chuyên khoa, kỹ sư cơ khí – tự động hóa, kỹ sư điện – điện
tử, kỹ sư xây dựng, biên phiên dịch, chuyên viên kiểm soát nội bộ, chuyên viên pháp
lý, nhân sự, bếp trưởng, chuyên viên đào tạo,…
+ Trên 05 năm kinh nghiệm làm việc chiếm 2,58% tổng nhu cầu, chủ yếu ở các
vị trí việc làm như: Bác sỹ đa khoa, kỹ thuật trắc địa, giám đốc sản xuất, kế toán
trưởng, trưởng bộ phận mua hàng, giám đốc điều hành khu vực, chuyên viên phân
tích tài chính,…
Nhu cầu tuyển dụng đối với lao động không yêu cầu kinh nghiệm làm việc
chiếm 38,17%, ở các vị trí: Nhân viên phục vụ quán ăn, pha chế, đóng gói thực phẩm,
cơng nhân sản xuất thực phẩm, sản xuất giấy, bao bì, cơng nhân xây dựng cơng trình,
bốc xếp hàng hóa, nhân viên bảo vệ, cơng nhân may, nhân viên giao nhận hàng hóa,
cơng nhân đứng máy in,…
Đánh giá thực trạng cung – cầu lao động:
Thị trường lao động thành phố có nhiều biến chuyển trong năm 2020 do tác
động mạnh từ Covid-19. Tuy nhiên, trước khi Covid-19 xảy ra thì cũng đã có một
nghịch lý đang diễn ra tại TP.HCM đó là nhiều doanh nghiệp đau đầu vì thiếu hụt
nhân lực, trong khi đó người lao động chưa có việc làm vẫn cịn nhiều. Chất lượng
12



nguồn nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Khả năng thích
ứng với mơi trường làm việc, kỹ năng thực hành của nhiều sinh viên mới ra trường
vẫn cịn hạn chế; tính cạnh tranh của thị trường lao động hội nhập về nhân lực chất
lượng cao địi hỏi người lao động phải có kỹ năng nghề cao, có tư duy sáng tạo, đáp
ứng mơi trường làm việc quốc tế, trong khi đó sự trang bị về kiến thức, kỹ năng, tư
duy của người lao động vẫn chưa cao để sẵn sàng tham gia thị trường lao động hội
nhập và di chuyển lao động ra các quốc gia trên thế giới. Ông Trần Anh Tuấn, Phó
giám đốc Trung tâm Dự báo nguồn nhân lực và Thông tin thị trường lao động
TP.HCM cho biết: “Trong khi nhiều doanh nghiệp trên địa bàn thành phố vẫn “đói”
về nguồn nhân lực thì tỉ lệ lao động thất nghiệp vẫn cịn cao”.
Nhìn chung thị trường lao động thành phố có lực lượng lao động qua đào tạo
ngày càng tăng, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập giữa cung – cầu lao động dẫn đến
việc phát triển thị trường lao động vẫn chưa đồng bộ, còn thể hiện sự chênh lệch cung
- cầu lao động về số lượng. Đặc biệt, chất lượng vẫn chưa đáp ứng đồng bộ yêu cầu
phát triển kinh tế và hội nhập.
Theo ông Vũ Quang Thành, Phó giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội,
các trung tâm cần triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động, mở các
phiên giao dịch việc làm chuyên đề dành riêng cho từng đối tượng lao động, nâng cao
kỹ năng làm việc, ý thức làm việc cho người lao động... Điều này sẽ góp phần cân
đối giữa cung - cầu trên thị trường lao động, giảm tình trạng thất nghiệp... Do đó để
giải quyết nghịch lý giữa cung và cầu lao động đòi hỏi chúng ta nên chú trọng trong
vấn đề đào tạo, đặc biệt là cân đối giữa đào tạo lao động thành thạo nghề với lao động
có trình độ lý thuyết cao.
3.2.2. Tình trạng lao động thất nghiệp
Doanh nghiệp thì ngày càng tăng, vậy nên nguồn nhân lực phù hợp cho sự phát
triển của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Các doanh nghiệp ln ln phải tìm
cách để thu hút lao động về cho tổ chức của mình vì họ biết rằng việc tuyển dụng
nhân sự phù hợp sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh và giúp doanh nghiệp của họ ngày càng
phát triển hơn. Vì thế người lao động có rất nhiều lựa chọn việc làm cho bản thân
mình.


13


Tuy nhiên trong năm 2020, thị trường lao động TP.HCM trong thời gian qua có
nhiều biến động do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Nhu cầu tuyển dụng lao động từ
giữa tháng 2 trở đi có sự sụt giảm so với cùng kỳ năm 2019; trong 6 tháng đầu năm
2020, nhu cầu nhân lực giảm 28% so với cùng kỳ năm 2019. Một số doanh nghiệp
tạm ngưng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, kinh doanh và tạm dừng kế
hoạch tuyển dụng lao động cho việc mở rộng quy mơ sản xuất, người lao động đang
làm việc cũng có nguy cơ mất thu nhập, thiếu việc làm, tạm hoãn hoặc bị chấm dứt
hợp đồng lao động, các tác động này không chỉ diễn ra đối với người lao động làm
việc trong khu vực chính thức, mà ảnh hưởng đến các hoạt động tạo ra thu nhập đối
với người lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức. Do đó, nhu cầu nhân lực
năm 2020 giảm so với năm 2019, nhu cầu nhân lực giảm mạnh ở một số ngành như:
Du lịch; dệt may; giày da; giáo dục đào tạo; dịch vụ lưu trú, ăn uống; hoạt động thể
thao, nghệ thuật, vui chơi và giải trí... dẫn đến vấn nạn thất nghiệp tăng cao.
Đại dịch Covid-19 lần 1 đã ảnh hưởng đến hầu hết hoạt động sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp ở mọi ngành, lĩnh vực, tác động trực tiếp đến việc làm của
người lao động trong khu vực chính thức và phi chính thức, kinh tế thành phố chưa
lấy lại đà tăng trưởng thì làn sóng lây nhiễm dịch Covid-19 lần 2 xuất hiện tại Việt
Nam từ cuối tháng 07/2020 lại tiếp tục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, lao động,
việc làm tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát nhanh các doanh nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn Thành phố, có 69,61% doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch Covid-19 lần 2. Trong 9 tháng đầu
năm 2020, Trung tâm Dịch vụ Việc làm Thành phố (Sở LĐ-TB&XH) đã tiếp nhận
hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của 158.431 người. Tuy nhiên, với trách
nhiệm phịng chống dịch hiệu quả, Việc kiểm sốt tốt dịch bệnh Covid-19 đã giúp thị
trường lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh trong những tháng cuối năm 2020 có
nhiều khởi sắc, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có khoảng 65.000 vị trí việc làm trống

trải đều trên nhiều lĩnh vực cần tuyển nguồn nhân lực.
3.2.3.

Giá cả sức lao động

Giá cả sức lao động được biểu hiện dưới dạng tiền lương (tiền công).Mức tiền
lương là giá cả của lao động, phản ánh thông qua giá trị của việc làm. Sự biến động

14


của mức tiền lương là kết quả tương tác của cung cầu lao động và xu hướng vận động
của thị trường lao động.
Do tác động của việc phân hóa quá lớn về mức thu nhập, giá tiền công
trên thị trường lao động đã có sự thuyên chuyển các luồng nhân công quá lớn
giữa các vùng, giữa các ngành kinh tế, và giữa các khu vực kinh tế. Mức tiền
công, thu nhập của TP Hồ Chí Minh cao hơn bất kỳ khu vực, vùng, tỉnh nào
trong cả nước nên dễ lý giải tại sao lao động nhập cư vào thành phố theo kết
quả điều tra này có tỷ lệ khá cao trên 50%.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2019/NĐ-CP về việc quy định mức lương
tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ngày
15/11/2019. Theo đó, quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao
động làm việc ở doanh nghiệp tại vùng I có bao gồm Các quận và các huyện Củ Chi,
Hóc Mơn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh là 4.420.000
đồng/tháng, cao hơn hẳn so với mức lương tối thiểu của các vùng khác. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020
3.2.4.

Đánh giá thị trường lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh


- Ưu điểm:
+ Là trung tâm đô thị quan trọng của vùng Đông Nam Á .Với những thành tựu
về kinh tế - xã hội, việc làm và phát triển đô thị, Thành Phố Hồ Chí Minh được hưởng
rất nhiều điều kiện thụân lợi thu hút được nhiều lao động tới đây sinh sống và làm
việc, giải quyết được nhiều các vấn đề an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; đẩy mạnh
phát triển các lĩnh vực văn hóa, thể thao và khuyến khích người lao động có đủ điều
kiện đi làm việc.
+ giữ vững vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước, đi đầu trong thực hiện mô hình
tăng trưởng mới. Phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng
mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và tăng năng suất lao động
+ Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm; chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần của công nhân, người lao động; có chính sách hỗ trợ thiết thực
đối với người lao động bị mất việc tại các doanh nghiệp.

15


+ Đa số lao động nghề ở thành phố Hồ Chí Minh được tuyển dụng và huấn
luyện tại xí nghiệp, nên kỹ năng lao động và trình độ chun mơn vừa đủ đáp ứng
với yêu cầu sản xuất đặt ra tại vị trí sử dụng lao động.
+ Xử lí, ngăn chặn tốt tình hình dịch bệnh Covid19 trên địa bàn, đồng thời góp
phần phát triển kinh tế.
- Hạn chế:
Song song với những ưu điểm đạt được thì Thành phố Hồ Chí Minh cũng có
những hạn chế cần phải đề cập đến:
+ Việc các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp chưa kết nối được cung-cầu dẫn đến
người học ra trường thất nghiệp, trong khi doanh nghiệp vẫn “kêu” thiếu lao động.
Điều này dẫn đến sự lãng phí nhân lực, tài lực, vật lực cho xã hội và người học.
+ Theo thống kê mới đây, tại Việt Nam, hiện có hơn 200.000 cử nhân, thạc sĩ
thất nghiệp, công nhân thu nhập khơng đủ trang trải các chi phí sinh hoạt. Những lao

động đó có thể là Lao động tri thức – Lao động phổ thơng – Lao động có tay nghề.
Về phía các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp, chủ cơ sở kinh doanh thì lại rất áp lực và
khó khăn trong q trình tuyển dụng. Họ lại ln phải đau đầu khi tìm kíếm nhân lực,
lao động có kiến thức và kỹ năng trên thị trường. Dẫn đến tình trạng nhu cầu cần
người lao động của doanh nghiệp thì lớn nhưng tỉ lệ lao động thất nghiệp cũng khá
cao.
+ Chất lượng lao động còn thấp so với các nước đang phát triển
+ Nghịch lí cung-cầu cịn có sự chênh lệch
+ Mức lương tối thiểu vùng chênh lệch hơn hẳn so với các vùng khác, dẫn đến
số lượng dân nhập cư vào Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng, dẫn đến tỉ lệ gia
tăng lao động thiếu việc làm
4.

KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-

Đối với cung lao động:

+ Trong lĩnh vực đào tạo phát triển, nhà nước nên đặt ưu tiên ngân sách và huy
động ngồi ngân sách, cần phải có cơ cấu và chấn chỉnh lại hệ thống các trường cao
đẳng, Đại học, các trường dạy nghề. Các hình thức dạy nghề từ trung ương đến các
địa phương cần được mở rộng, nâng cao chất lượng và đa dạng hố. Có chính sách
16


khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề trong các doanh nghiệp ưu tiên tỷ trọng
đầu tư cho việc đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn để cải tạo lại cơ cấu nguồn lao
động đã qua đào tạo. Nhiệm vụ của đào tạo phải nhằm tạo ra một lực lượng lao động

mà nền kinh tế cần.
+ Xây dựng quỹ đào tạo chung cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh
tế, nhằm đào tạo lại nghề cho lao động bị thất nghiệp do chuyển đổi cơ cấu, do chuyển
giao công nghệ, khoa học kỹ thuật
+ Để giảm áp lực về cung lao động trong nước cần đẩy mạnh xuất khẩu lao động
ra nước ngoài kèm theo quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của
người được đi học, đào tạo ở nước ngoài.
+ Chú trọng công tác tuyển chọn và đào tạo cho lao động đi xuất khẩu. Vấn đề
đào tạo cho người lao động trước khi đi xuất khẩu . Vấn đề đào tạo cho người lao
động trước khi đi ra nước ngoài là khâu quan trọng có tính chất quyết định để tổ chức
xuất khẩu giữa vững và phát triển thị trường trong tương lai.
+ Cần phải điều chỉnh mối quan hệ giữa cung và cầu lao động.
+ Thực hiện một số chính sách ưu đãi về tiền lương, nhà ở và các hình thức đãi
ngộ khác để tạo nên lợi thế so sánh thu hút lao động chuyên môn kỹ thuật đối với các
tỉnh lân cận.
-

Đối với cầu lao động:

+ Thu nhập các thông tin về cầu lao động và các doanh nghiệp, các đơn vị sử
dụng lao động... cần phải có những biện pháp đảm bảo tăng cường là tạo được nhiều
việc làm thông qua các biện pháp kinh tế là chính.
+ Cải thiện mơi trường kinh tế vĩ mơ và mơi trường đầu tư thơng thống để thu
hút vốn đầu tư nước ngồi, khuyến khích đầu tư tư nhân trong mọi lĩnh vực.
+ Trang bị trình độ, kỹ năng quản lý cho những người ở các cơ sở sản xuất.
+ Cần nâng cao vai trò của các cấp địa phương trong giải quyết việc làm. Bao
gồm trách nhiệm, giám sát, thực hiện và đánh giá, chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện chương trình khi khơng đạt mục tiêu.
+ Dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến các kế hoạch, chỉ tiêu phát triển kinh tếxã hội, gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của TP.HCM, vậy nên thành phố
cần tối ưu hóa đầu tư cơng bằng giải pháp tài khóa, thực hiện tốt chính sách an sinh

17


xã hội, bảo vệ và ngăn chặn việc người lao động mất việc. tiếp tục nỗ lực không
ngừng để đảm bảo mục tiêu kép là duy trì thành quả phịng chống dịch COVID-19;
đồng thời phục hồi, phát triển kinh tế; trong đó, có nhiệm vụ thu ngân sách.

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Thị trường lao động: Vấn đề lý thuyết và thực trạng hình thành, phát

triển ở Việt Nam (phần 1)
/>(ngày truy cập: 10/04/2021)
2.

Nhiều tác giả, 2008. Giáo trình thị trường lao động

3.

Cầu lao động

(ngày truy cập: 10/04/2021)
4.

Tổng cục thống kê, 2019. Niên giám thông kê 2019. Truy cập tại: Nien-


giam-thong-ke-day-du-2019.pdf (ngày truy cập: 10/04/2021)
5.

Báo cáo thị trường lao động năm 2019 – Dự báo nhu cầu nhân lực năm

2020 tại Thành phố Hồ Chí Minh
(ngày truy cập: 10/04/2021)
6.

Báo cáo thị trường lao động năm 2020 – Dự báo nhu cầu nhân lực năm

2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh
(ngày truy cập: 10/04/2021)
7.

2020-2025: TP.HCM chốt chỉ tiêu tăng trưởng GRDP là 8%/năm

(ngày truy cập: 10/04/2021)
8.

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động làm việc cho

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
/>
(ngày

truy cập: 10/04/2021)

19




×