Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

TIỂU LUẬN PHÁP LUẬN đại CƯƠNG đề tài tìm hiểu về các kiểu nhà nước trong lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.65 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬN ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Tìm hiểu về các kiểu nhà nước trong lịch sử

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN BÁ VIỆT
MSSV: 20205517
LỚP: CƠ ĐIỆN TỬ 01 – K65
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Hằng


I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong suốt chiều dài lịch sự, nhà nước đã phát triển qua rất nhiều giai đoạn. Nó đã biến đổi khơng
ngừng để ngày càng hoàn thiện và hướng tới một cuộc sống công bằng, tự do, hạnh phúc cho tất cả mọi
người. Để biết rõ hơn về các kiểu nhà nước cũng như ưu, nhược điểm của chúng, em quyết định chọn đề tài
“Tìm hiểu về các kiểu nhà nước trong lịch sử” làm đề tài tiểu luận.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ những đặc điểm của các kiểu nhà nước trong lịch sử qua các khía cạnh về nguồn gốc, bản
chất, chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước.
- Rút ra ưu nhược điểm của từng kiểu nhà nước trong lịch sử.
3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dựa trên phương pháp lập bảng phân tích

II. Phần nội dung
NỘI DUNG

CHỦ NÔ

PHONG KIẾN



Nguồn gốc

Sự tan rã của chế độ
thị tộc, bộ lạc gắn liền
với sự xuất hiện chế độ
tư hữu và sự phân chia
giai cấp trong xã hội
đã dẫn đến sự hình
thành của nhà nước
chủ nơ

Mâu thuẫn giữa chủ nô
và nô lệ càng ngày gay
gắt dẫn đến sự suy
vong của nhà nước chủ
nơ và sự hình thành
của nhà nước phong
kiến

TƯ BẢN CHỦ
NGHĨA
Sự phát triển của lực
lượng sản xuất với
nền sản xuất hàng
hóa, sự xuất hiện của
các cơng trường thủ
cơng, thành thị và
tầng lớp thị dân, tiểu
thương ngày càng

đông đúc, cùng với
mâu thuẫn giữa địa

XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
Sự mâu thuẫn giữa
giai cấp tư sản và giai
cấp vô sản cùng với
sự phát triển của giai
cấp vô sản đã tạo tiền
đề cho cách mạng vơ
sản nổ ra, dẫn đến sự
hình thành của nhà
nước xã hội chủ
nghĩa


Bản chất

- Tính giai cấp: chủ nơ
(giai cấp thống trị) ><
nơ lệ (giai cấp bị trị)
- Tính xã hội: tiến
hành những hoạt động
mang tính xã hội như:
hoạt động thủy lợi ở
phương Đơng, xây
dựng và bảo vệ các
cơng trình cơng cộng,
hoạt động phát triển

kinh tế thương mại ở
Hy Lạp,..

- Tính giai cấp: địa
chủ, quý tộc (giai cấp
thống trị >< nông dân
(giai cấp bị trị)
- Tính xã hội: tổ chức
và điều hành các hoạt
động chung của xã hội,
tiến hành một số hoạt
động phát triển kinh
tế-xã hội

chủ và nông dân đã
dẫn đến sự hình thành
của nhà nước tư bản
chủ nghĩa
- Tính giai cấp: tư sản
(giai cấp thống trị)
>< vô sản (giai cấp bị
trị)
- Tính xã hội:
+ Giai đoạn của
CNTB tự do cạnh
tranh:
. Cạnh tranh tự do
cá thể
. Chưa có yếu tố
độc quyền

+ Giai đoạn của
CNTB độc quyền
lũng đoạn nhà nước
hay gia đình chủ
nghĩa đế quốc:
. Hình thành tập
đồn tư bản lớn sở
hữu tập thể
. Xuất hiện sở hữu
tư bản nhà nước
+ Giai đoạn của
CNTB hiện đại:

Vừa có bản chất cơng
nhân, vừa có tính
nhân dân rộng rãi và
tính dân tộc sâu sắc.
Nhưng giai cấp công
nhân lại là giai cấp
thuộc nhân dân lao
động mà ra, đại biểu
phương thức sản xuất
mới, hiện đại, gắn với
lợi ích toàn thể nhân
dân lao động và dân
tộc


Chức năng


- Chức năng đối nội cơ
bản:
+ Chức năng củng cố
và bảo vệ sở hữu của
chủ nô đối với tư liệu
sản xuất và nô lệ
+ Chức năng đàn áp
bằng quân sự đối với
sự phản kháng của nô
lệ và các tầng lớp nhân
dân lao động khác
+ Chức năng đàn áp
về mặt tư tưởng
- Chức năng đối ngoại
cơ bản:
+ Chức năng tiến
hành chiến tranh xâm
lược
+ Chức năng phòng
thủ chống xâm lược

- Chức năng đối nội cơ
bản:
+ Chức năng bảo vệ
và phát triển chế độ sở
hữu phong kiến, duy
trì sự bóc lột của
phong kiến đối với
nông dân và các tầng
lớp lao động khác

+ Chức năng đàn áp
sự chống đối của nông
dân và các tầng lớp
nhân dân lao động
khác
+ Chức năng đàn áp
tư tưởng
- Chức năng đối ngoại
cơ bản:
+ Chức năng tiến
hành chiến tranh xâm
lược
+ Chức năng phòng
thủ chống xâm lược

. Yếu tố tư nhân
hóa phát triển mạnh
. Người lao động
có sở hữu tư liệu sản
xuất
- Chức năng củng cố,
bảo vệ, duy trì sự
thống trị của giai cấp
tư sản:
+ Củng cố và bảo vệ
chế độ tư hữu tư sản
+ Trấn áp các giai
cấp bị trị về mặt
chính trị
+ Trấn áp giai cấp bị

trị về mặt tư tưởng
- Chức năng kinh tế
- Chức năng xã hội
- Chức năng tiến
hành chiến tranh xâm
lược và chống phá
các phong trào cách
mạng thế giới
- Chức năng đối
ngoại hịa bình, hợp
tác quốc tế

- Chức năng đối nội:
+ Chức năng đảm
bảo ổn định chính trị,
an ninh, an tồn xã
hội, bảo vệ các quyền
và lợi ích cơ bản của
cơng dân
+ Chức năng tổ
chức và quản lý kinh
tế
+ Chức năng tổ
chức và quản lý văn
hóa – xã hội
- Chức năng đối
ngoại:
+ Chức năng bảo vệ
Tổ quốc
+ Chức năng củng

cố, mở rộng quan hệ
hữu nghị và hợp tác
với các nước


Hình thức

Bộ máy nhà
nước

- Về hình thức chính
thể: chính thể qn
chủ, chính thể cộng
hịa dân chủ, chính thể
cộng hịa q tộc
- Về hình thức cấu trúc
nhà nước: cấu trúc nhà
nước đơn nhất
- Về chế độ chính trị:
chế độ độc tài chuyên
chế, chế độ quân phiệt,
độc tài
Ở giai đoạn đầu, bộ
máy nhà nước chủ nơ
cịn đơn giản và mang
đậm dấu ấn của của hệ
thống cơ quan quản
lý xã hội thị tộc – bộ
lạc. Giữa các cơ quan
chưa có sự phân định

rõ về chức năng.
Chuyển sang giai đoạn
sau, cùng với sự phát
triển đa dạng của
các chức năng nhà
nước nên bộ máy nhà
nước chủ nơ càng trở
nên cồng kềnh, quan

Hình thức chính thể:
qn chủ phân quyền
cát cứ, quân chủ trung
ương tập quyền, quân
chủ đại diện đẳng cấp
và cộng hòa phong
kiến

Trong giai đoạn nhà
nước phong kiến phân
quyền cát cứ, chính
quyền trung ương của
nhà nước phong kiến
yếu, quyền lực thực sự
nằm trong tay các lãnh
chúa phong kiến. Các
lãnh chúa có qn đội
riêng và tồ án riêng,
tồn quyền trong lãnh
địa của mình.
Tới giai đoạn nhà nước

qn chủ trung ương
tập quyền, bộ máy nhà
nước phong kiến được

- Hình thức chính thể
tư sản: chính thể qn
chủ lập hiến và chính
thể cộng hịa
- Hình thức cấu trúc
nhà nước tư sản: hình
thức liên bang và
hình thức đơn nhất
- Chế độ chính trị của
nhà nước tư sản: chế
độ dân chủ tư sản,
chế độ phản dân chủ
- Nghị viện: Thượng
nghị viện, Hạ nghị
viện
- Ngun thủ quốc
gia
- Chính phủ
- Tịa án

- Hình thức chính thể:
chính thể cộng hịa
dân chủ
- Hình thức cấu trúc:
nhà nước đơn nhất và
nhà nước liên bang

- Chế độ chính trị:
chế độ dân chủ

- Các cơ quan quyền
lực nhà nước: Quốc
hội; HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc
trung ương; HĐND
huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc
tỉnh; HĐND xã,
phường, thị trấn
- Các nguyên thủ
quốc gia
- Các cơ quan hành
chính nhà nước:
Chính phủ; Bộ và cơ
quan ngang
Bộ;
UBND các cấp


liêu. Nhìn chung bộ
máy nhà nước chủ nơ
đều có các cơ quan:
quân đội, cảnh sát, toà
án phát triển.

Ưu điểm


tổ chức tương đối chặt
chẽ từ trung ương
xuống đến địa phương.
Ở trung ương, đứng
đầu triều đình là vua
(hoặc quốc vương),
giúp việc cho vua có
các cơ quan với
các chức vụ quan lại
khác nhau giúp vua
thực hiện sự cai trị. Ở
địa phương, cách tổ
chức các cơ quan nhà
nước cịn đơn giản,
hầu như chưa có sự
phân biệt giữa chức
năng hành pháp và tư
pháp, đội ngũ quan lại
địa phương cũng do
vua bổ nhiệm.
Trong nhà nước phong
kiến, các cơ quan:
quân đội, cảnh sát, toà
án vẫn là bộ phận chủ
đạo trong bộ máy nhà
nước

- Cơ quan xét xử: Tòa
án nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân địa

phương, Tòa án quân
sự các cấp, các tòa
chuyên trách khác
- Viện kiểm sát: Viện
kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát
nhân dân địa phương,
Viện kiểm sát quân
sự các cấp

- Nhà nước đầu tiên - Bộ máy nhà nước Bộ máy nhà nước tư - Đảm bảo dân giàu,
trong lịch sử, lần đầu dần hoàn thiện, quy củ sản được tổ chức theo nước mạnh, công


tiên trong lịch sử có sự
phân chia giai cấp.
- Cơ cấu nhà nước đơn
giản, dễ quản lí, phù
hợp với sự hình thành
ban đầu của nhà nước.
- Bản chất xã hội nhà
nước càng nổi trội so
với bản chất giai cấp
thì nhà nước càng dân
chủ, tiến bộ.
- Xuất hiện tư hữu,
thúc đảy sự cạnh tranh
và tạo tiền đề phát
triển.
- Tập hợp được một số

lượng người ổn định,
nhanh chóng và đủ
mạnh để đảm bảo
phòng thủ đất nước và
trị thủy.
- Chế độ chiếm hữu nô
lệ cũng là một bước
tiến đối với cả những
tù binh, vì chí ít họ bị
bắt làm nơ lệ chứ
khơng bị giết chết.
- Chỉ khi có chế độ nơ
lệ mới làm cho sự

và chặt chẽ hơn.
- Dân tin vào vua là
thiên tử, con trời, giúp
dễ dàng cai trị, đàn áp.
Vì thế nếu có một vị
vua anh minh có thể
giúp đất nước phát
triển một cách nhanh
chóng( Lê Thánh
Tơng, Thiên Hồng
Minh Trị).
- Quyết định nhanh
chóng, nhất qn và
thơng nhất từ trên
xuống dưới, thể hiện ý
chí của người cầm

quyền.
- Để lại nên văn hóa,
tư liệu, kiến thức dồi
dào

nguyên tắc dân chủ,
đa nguyên chính trị
và đa đảng:
- Đây là một trong
những nguyên tắc
phổ biến của nền dân
chủ tư sản.
- Nguyên tắc đa
nguyên chính trị cho
phép cơng dân có
quyền tự do chính
kiến, cơng dân có
quyền chỉ trích đường
lối chính trị của chính
phủ và cơng khai thể
hiện quan điểm chính
trị của mình mà
khơng bị coi là phạm
pháp.
- Ngun tắc đa
ngun chính trị cịn
cho phép sự tồn tại
của nhiều đảng phái
chính trị. Các đảng
phái chính trị tự do

tranh cử trong các
cuộc bầu cử nghị viện
và tổng thống.
- Như vậy, việc tồn

bằng, dân chủ, văn
minh
- Người dân nghèo
thực sự làm chủ đất
nước, đưởng hưởng
đầy đủ các quyền con
người.
- Các quan hệ giai
cấp được giải quyết
hịa hợp, đảm bảo lợi
ích quốc gia- dân tộc
– quốc tế.
- Có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện
đại là chế độ cơng
hữu về các tư liệu sản
xuất chủ yếu.
- Có nhà nước pháp
quyền XHCN của
dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng
cộng sản lãnh đạo.
- Đảm bảo công bằng
dân chủ, được hưởng

đúng quyền lợi mình
làm ra.
- Mục tiêu của
XHCN là giải phóng


phân cơng lao động có
thể thực hiện trên một
quy mơ rộng lớn hơn
giữa nơng nghiệp và
cồn nghiệp, do đó mới
có thể tạo ra thời kì
hưng thịnh nhất thế
giới cổ đại.

Nhược điểm - Bộ máy quá đơn
giản, thể hiện sự yếu
kém trong quản lí nhà
nước.

- Quyền lực tập trung
trong tay của một có
nhân, dễ xảy ra tình
trạng độc tài, dễ hình

tại chế độ đa nguyên
chính trị và đa đảng
mà các nước tư sản
thừa nhận có đảng
cầm quyền và đảng

đối lập.
- Nền kinh tế tư bản
thúc đẩy cạnh tranh
khốc liệt, tạo tiền đề
cho sự chọn lọc và
phát triển.
- Bộ máy hành chính,
lập pháp chặt chẽ,
đảm bảo tính cơng
bằng, dân chủ, sự bất
bình đẳng giới tính
dần được xóa bỏ.
- Đảm bảo cơng
bằng, hạn chế tình
troạng tham ơ, quan
liêu trong xã hội.
- Giai đoạn tích lũy
tư bản tốt nhất để tiến
lên XHCN.
- Bản chất vẫn là nhà
nước bóc lột, phục vụ
cho tầng lớp tư bản
giàu có. Người nghèo

con người khỏi ách
bóc lột về kinh tế, nô
dịch về tinh thân, tạo
điều kiện cho con
người phát triển tồn
diện.

- Thu hẹp, gần như
khơng có khoảng
cách giàu nghèo, mọi
người sống bình
đửng, cơng bằng với
nhau.

- Nhiều người dân ỷ
lại vì ln mong chờ
được nhà nước chu
cấp.


- Các tầng lớp dưới bị
áp bức nặng nề, công
khai mà không thể
phản kháng.
- Một số đặc quyền lớn
cho giai cấp thống
trị,tầng lớp dưới khơng
có các quyền cơ bản
nhất.
- Khiến cho mâu
thuẫn, xung đột ngày
càng gia tăng.
- Cần có người đứng
đầu đủ giỏi để cân
bằng các mối quan hệ
trong xã hội.
- Khi tham vọng của

chủ nơ q lớn, dễ
hình thành tổ chức
quân phiệt, hiếu chiến.

thành đất nước quân
phiệt, hiếu chiến nếu
nội lực đủ mạnh.
- Cần có người đứng
đầu thật sự tài giỏi để
lãnh đạo đất nước.
- Người dân khơng có
quyền phản đối các
chính sách của nhà
vua, đó phạm vào tội
khi qn.
- Tình trạng quan liêu,
tham ơ, hối lộ thiếu
cơng bằng, dân chủ
khiến cho người dân
cực khổ, đất nước bị
thụt lùi.
- Bất bình đẳng giới
tính, trọng nam khinh
nữ nghiêm trọng trong
thời kì này.
- Tùy thời kì sẽ có mấu
thuẫn lớn giữa các giai
cấp. Đặc biệt là địa
chủ với nông dân, lãnh
chúa với nơng nơ.


vẫn bị bất cơng và
bóc lột. Vẫn cịn sự
bất bình đẳng về giới
tính.
- Sự bất ổn, tranh
chấp giữa các đảng
phái chính trị.
- Tạo ra chênh lệch
giàu nghèo, phân biệt
giai cấp lớn.
- Mâu thuẫn lớn giữa
các giai cấp, đặc biệt
là công nhân và tư
sản.
- Xuất hiện tệ nạn xã
hội của “một xã hội
tiêu dùng”.
- Mâu thuẫn giữa các
nước tư bản đế quốc
khơng giảm, dù có sự
liên minh, thỏa hiệp,
nhượng bộ.

- Dễ xảy ra tình trạng
quan
liêu,
tham
nhũng, hạch sách
trong một bộ phận

cán bộ quản lí.
- Khơng phát hiện
được những quy luật
phát triển của chế độ
tư bản.
- Xuất hiện sự độc
đoán của đảng cầm
quyền, một nhóm
người dân khơng
được bày tỏ ý kiến
của mình vì trái
ngược với ý chí của
đảng cầm quyền.


III. Phần kết luận
Trong suốt chiều dài lịch sử thế giới, các kiểu nhà nước đều có những ưu điểm cần phát huy cũng nhưng
những hạn chế cần được sửa đổi sao cho phù hợp với thời đại. Hiểu rõ về những đặc trưng của các kiểu nhà nước
giúp em phần nào biết thêm được về cách tổ chức nhà nước của các quốc gia trên thế giới từ quá khứ đến hiện tại
cũng như cách vận hành của nhà nước CHXHCN Việt Nam.



×