Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

HIỆP ƯỚC BASEL II VÀ III TỪ CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐẾN THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM (Sách chuyên khảo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 170 trang )

HIỆP ƯỚC BASEL II VÀ III
TỪ CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐẾN THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
(Sách chuyên khảo)

Chủ biên
PGS.TS NGUYỄN ĐỨC TRUNG
TS. LÊ ĐÌNH HẠC

Năm 2021


HIỆP ƯỚC BASEL II VÀ III
TỪ CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐẾN THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
(Sách chuyên khảo)

Chủ biên
PGS.TS NGUYỄN ĐỨC TRUNG
TS. LÊ ĐÌNH HẠC

Thành viên tham gia
TS. TRẦN VIỆT DŨNG
PGS.TS. HOÀNG THANH HẰNG
ThS. TRẦN KIM LONG

Năm 2021


LỜI MỞ ĐẦU
Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel đã ra đời từ năm 1988, và đã đưa ra các tiêu chuẩn


quốc tế trong việc đánh giá và giám sát hệ thống ngân hàng. Kể từ đó đến nay, các quy
định này khơng ngừng được bổ sung và hồn thiện, và dẫn đến sự ra đời của Hiệp ước
Basel II (2004) và Basel III (2010). Cho đến nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang
xây dựng môi trường để áp dụng các quy định Basel một cách hiệu quả. Đối với các ngân
hàng thương mại, vận hành theo các tiêu chuẩn của Basel giúp họ có tư duy chiến lược
trong việc ra quyết định đầu tư và phân bổ vốn dựa trên sự đánh đổi giữa lợi nhuận và mức
độ rủi ro của chính họ. Từ đó, các ngân hàng có cơ hội để cải thiện chất lượng tài sản và
nâng cao chất lượng hệ thống quản lý rủi ro.
Đối với Việt Nam, xuất phát từ nhu cầu đảm bảo an toàn trong hoạt động cũng như
hướng tới tuân thủ thông lệ quốc tế, hệ thống ngân hàng đứng trước ba yêu cầu: (i) Các
ngân hàng thương mại cần thực hiện hiệu quả các nguyên tắc quản trị rủi ro; (ii) Đổi mới
hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện đúng vai trò bảo đảm sự an tồn
của hệ thống; (iii) Đảm bảo minh bạch thơng tin theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao
hiệu quả giám sát an tồn hệ thống ngân hàng. Do đó, điều kiện tiên quyết để thực hiện ba
yêu cầu trên chính là áp dụng thành cơng Basel II và Basel III tại Việt Nam.
Cuốn sách này được thực hiện nhằm các mục tiêu (i) cung cấp cho người đọc những
hiểu biết sâu sắc về cách tiếp cận và các nguyên tắc của các Hiệp ước Basel; (ii) trình bày
các kinh nghiệm thực tiễn khi triển khai áp dụng Basel trong ngành ngân hàng tại các quốc
gia trên thế giới và (iii) gợi ý lộ trình triển khai áp dụng Basel cho các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam. Nhóm tác giả tin rằng đây là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho
những nhà quản lý ngân hàng trong quá trình xây dựng chiến lược và triển khai thực thi
theo các thông lệ thực hành tốt nhất. Bên cạnh đó, quyển sách cũng là nguồn tham khảo
cho cơ quan giám sát trong việc xây dựng môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc triển khai áp dụng các tiêu chuẩn của Basel tại Việt Nam. Cuối cùng, đây cũng là tài
liệu tham khảo chuyên sâu hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy của các học giả và
nghiên cứu sinh.
Trang 1


MỤC LỤC

ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA HIỆP ƯỚC BASEL
7

1.1 Rủi ro hệ thống và các vấn đề đe dọa đến hệ thống ngân hàng............................... 7
1.2 Sự hình thành Ủy ban Basel .................................................................................. 11
1.3 Bối cảnh và quá trình ra đời của Basel I, II và III ................................................. 12
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BASEL II VÀ BASEL III .......................... 15

2.1 Những nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II ..................................................... 15
2.1.1

Các trụ cột của Basel II ................................................................................. 15

2.1.2

Những ưu điểm của Hiệp ước Basel II so với Hiệp ước Basel I................... 24

2.2 Kinh nghiệm của các quốc gia trong áp dụng Hiệp ước Basel II .......................... 25
2.2.1

Kinh nghiệm của Mỹ khi áp dụng Basel II ................................................... 25

2.2.2

Kinh nghiệm của Hàn Quốc khi áp dụng Basel II ........................................ 30

2.2.3

Kinh nghiệm của Trung Quốc khi áp dụng Basel II ..................................... 34


2.2.4

Kinh nghiệm của Hồng Kông trong áp dụng Basel II................................... 40

2.2.5

Kinh nghiệm của Singapore trong áp dụng Basel II ..................................... 43

2.2.6

Kinh nghiệm Nhật Bản trong áp dụng Basel II ............................................. 44

2.3 Những nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel III .................................................... 46
2.3.1

Xác định tỷ lệ đòn bẩy .................................................................................. 46

2.3.2

Xác định tấm đệm rủi ro cho ảnh hưởng có tính chu kỳ của nền kinh tế ..... 48

2.3.3

Xây dựng mơ hình kiểm tra mức độ căng thẳng ........................................... 53

2.3.4

Vấn đề quản lý rủi ro thanh khoản ................................................................ 55

2.3.5


Quy định chính sách phân chia lợi nhuận ..................................................... 56

2.3.6

Xác định vốn tự có thực có ........................................................................... 58

2.4 Những ưu điểm của Hiệp ước Basel III so với Hiệp ước Basel II ........................ 60
Trang 2


2.5 Kinh nghiệm của các quốc gia trong áp dụng Hiệp ước Basel III ........................ 71
2.5.1

Kinh nghiệm về kế hoạch triển khai Basel III tại Thái Lan .......................... 71

2.5.2

Kinh nghiệm về kế hoạch triển khai Basel III tại Sri Lanka ......................... 75

2.5.3

Kinh nghiệm về kế hoạch triển khai Basel III tại Hàn Quốc ........................ 81

2.5.4

Kinh nghiệm về kế hoạch triển khai Basel III tại Philippines ...................... 86

2.5.5


Kinh nghiệm về kế hoạch triển khai Basel III tại Indonesia ......................... 90

2.5.6

Kinh nghiệm về kế hoạch triển khai Basel III tại Malaysia .......................... 96
THỰC TIỄN ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL Ở VIỆT NAM ........................... 99

3.1 Sự cần thiết phải ứng dụng tiêu chuẩn Basel ở Việt Nam ..................................... 99
3.1.1

Đối với nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng ....................................... 99

3.1.2

Đối với nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất ....................................... 100

3.1.3

Đối với nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản............................... 101

3.1.4

Đối với nâng cao năng lực quản trị rủi ro hoạt động .................................. 102

3.1.5

Đối với nâng cao năng lực cơ quan giám sát nhằm đảm bảo an toàn hệ thống

ngân hàng .................................................................................................................. 102
3.1.6


Đối với phát triển kỷ luật thị trường nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân

hàng

104

3.2 Các quy định của Việt Nam trong giai đoạn hiệu lực của Basel ......................... 107
3.2.1

Lộ trình áp dụng Basel của một số NHTM Việt Nam ................................ 107

3.2.2

Các quy định của Việt Nam trong giai đoạn hiệu lực của Basel I và Basel II.
108

3.2.3

Các quy định của Việt Nam trong giai đoạn hiệu lực Basel III .................. 113

3.2.4

Thực trạng môi trường pháp lý đối với hoạt động thanh tra, giám sát NHTM
117

3.3 Đánh giá quá trình áp dụng Hiệp ước Basel tại Việt Nam .................................. 127
Trang 3



3.3.1

Đánh giá quá trình áp dụng hiệp ước Basel tại Việt Nam .......................... 127

3.3.2

Đánh giá năng lực áp dụng Basel III của hệ thống NHTM Việt Nam ........ 131

3.3.3

Bài học kinh nghiệm và một số lưu ý về nội dung và lộ trình triển khai áp dụng

Basel III tại Việt Nam. .............................................................................................. 141
3.4 Một số lưu ý về lộ trình áp dụng Basel II và Basel III tại Việt Nam .................. 151
3.4.1

Một số lưu ý về nội dung triển khai Basel III tại Việt Nam ....................... 151

3.4.2

Ý nghĩa của chỉ số tín dụng/GDP và quy trình thực hiện giám sát ............. 154

Trang 4


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt


AMA

Phương pháp nâng cao

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Việt Nam

ARG

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Việt Nam

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BGĐ

Ban Giám đốc

BIA

Phương pháp chỉ số cơ bản


BIS

Ngân hàng Thanh toán Quốc tế

BIDV

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

CAR

Tỷ lệ vốn tối thiểu

CBRC

Ủy ban Quản lý ngân hàng Trung Quốc

CCR

Hệ số vốn cơ bản

CQGSTCQG

Cơ quan giám sát tài chính quốc gia

CTG

Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

ECA

Cơ quan tín dụng xuất khẩu

EIB

NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

FED

Cục dự trữ liên bang Mỹ

FSC

Ủy ban giám sát tài chính Hàn Quốc

FSS

Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT

Hội đồng quản trị


HKMA

Cơ quan tiền tệ Hồng Kông

HBB

NHTM Cổ phần Nhà Hà Nội

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

IRB

Phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản

LGD

Tỷ trọng tổn thất
Trang 5


Chữ cái viết tắt

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt

MAS

Cơ quan tiền tệ Singapore


MHB

Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

PD

Xác suất vỡ nợ

QIS


Nghiên cứu ảnh hưởng định tính

RRHĐ

Rủi ro hoạt động

RRTD

Rủi ro tín dụng

RRTK

Rủi ro thanh khoản

RWA

Tài sản có rủi ro

RWCR

Hệ số vốn trên tài sản có rủi ro

SFC

Ủy ban về Chứng khốn & hợp đồng tương lai

SIFI

Tập đồn tài chính


SME

Các cơng ty vừa và nhỏ

SSA

Phương pháp chuẩn hóa giản đơn

STB

NHTM Cổ phần Sài gịn thương tín

SHB

NHTM Cổ phần Sài Gịn – Hà Nội

NHTM

Tổ chức tín dụng

TSA

Phương pháp chuẩn hóa

TTCK

Thị trường chứng khốn

Vietinbank


Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

WB

Ngân hàng Thế giới

Trang 6


ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA HIỆP ƯỚC
BASEL
Chương 1 giới thiệu về vai trò các quy định trong việc đảm bảo an toàn hệ thống
và quản lý rủi ro trong lĩnh vực tài chính nói chung và trong ngành ngân hàng nói riêng.
Trên cơ sở đó, nhóm tác giả giới thiệu về sự ra đời của Ủy ban Basel và quá trình hình
thành và phát triển của các Hiệp ước Basel I, II và III.
1.1 Rủi ro hệ thống và các vấn đề đe dọa đến hệ thống ngân hàng
Rủi ro hệ thống (Systemic risk) được định nghĩa là “những vấn đề xảy ra trong một
định chế tài chính hoặc trong một thị trường mà có thể lan rộng ra trong khắp hệ thống tài
chính, dẫn đến các cuộc rút tiền hàng loạt khỏi hệ thống, và có thể dẫn đến sự sụp đổ của
hệ thống ngân hàng” (Heffernan, 2005). Rủi ro hệ thống có thể mang lại hậu quả nghiêm
trọng đối với hệ thống ngân hàng, bởi vì một khi hệ thống ngân hàng bị sụp đổ thì các chức
năng trung gian, chuyển tiền và thanh khoản sẽ bị gián đoạn, gây ra sự kém hiệu quả trong

việc bổ nguồn lực của nền kinh tế. Do đó, rủi ro hệ thống ln là mối quan tâm hàng đầu
của chính phủ và ngân hàng trung ương của các quốc gia. Thực tế từ các cuộc khủng hoảng
cho thấy có nhiều trường hợp các ngân hàng trung ương đã phải can thiệp thông qua việc
giải cứu các ngân hàng đang trên bờ vực phá sản để bảo vệ cho phần còn lại của hệ thống
ngân hàng.
Sự lây nhiễm được xem là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống ở cả
cấp độ vi mô và vĩ mô. Ở cấp độ vi mô, sự tương đồng trong các sản phẩm dịch vụ khiến
cho các ngân hàng phải chịu các rủi ro chung giống nhau, chẳng hạn một khách hàng vay
khơng tốt sẽ thử tìm cách vay vốn ở tất cả các ngân hàng trong hệ thống cho đến khi có ai
đó đồng ý cho họ vay. Ở cấp độ vĩ mô, tất cả các ngân hàng đều hoạt động trong một môi
trường vĩ mô giống nhau nên đều bị tác động bởi các sự kiện vĩ mơ, ví dụ như sự thay đổi
chính sách tiền tệ. Sự lây nhiễm trong hoạt động ngân hàng là phổ biến vì đây là ngành phụ
thuộc nhiều vào lịng tin của người gửi tiền, nhưng thực tế thì người gửi tiền rất khó phân
biệt giữa ngân hàng khỏe mạnh và ngân hàng yếu kém do sự hạn chế trong việc tiếp cận
Trang 7


thơng tin. Do đó, bất kỳ một tin đồn bất lợi nào cũng có thể làm suy yếu niềm tin của người
gửi tiền, và khiến họ phản ứng lại bằng cách rút tiền khỏi hệ thống, và điều này sẽ khiến
cho các ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về thanh khoản.
Để xây dựng niềm tin cho hệ thống ngân hàng, một giải pháp được đưa ra là quy
định bảo hiểm tiền gửi, theo đó trong trường hợp các ngân hàng bị phá sản, cơ quan bảo
hiểm tiền gửi cam kết hoàn trả cho người gửi tiền với một giới hạn nhất định. Đây là một
giải pháp nhằm nâng cao niềm tin của người gửi tiền, nhưng nó lại tạo ra sự thiên vị đối
với hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại. Nói cách khác, các ngân hàng
thương mại vẫn có thể chấp nhận rủi ro cao hơn bình thường mà khơng phải chịu bất kỳ
hình phạt nào. Sự bất cân xứng thơng tin đã tạo ra tâm lý ỷ lại cho nhà quản lý ngân hàng
trong việc kiểm sốt rủi ro của chính họ, hay còn được gọi là rủi ro đạo đức1. Do đó, để
đảm bảo an tồn cho hệ thống thì bảo hiểm tiền gửi là chưa đủ, mà các ngân hàng trung
ương cần thiết phải tạo ra động lực để buộc các ngân hàng thương mại chủ động kiểm soát

các hành vi rủi ro của họ trong giới hạn chấp nhận được.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 2007-2008 và các cuộc khủng hoảng trong
quá khứ đã tạo động lực cho các cơ quan giám sát chú tâm hơn về việc quản lý điều hành
hệ thống nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro hệ thống và đảm bảo duy trì được hệ thống ngân
hàng lành mạnh và bền vững. Trên phương diện cơ quan giám sát, các tổ chức tài chính
hàng đầu thế giới như IMF, WB và BIS đã khuyến cáo các quốc gia cần tuân thủ phương
pháp luận cũng như khn khổ phân tích cẩn trọng, an tồn đối với thị trường tài chính và
ngân hàng. Nếu xét trên góc độ quản trị cơng ty hiện đại, yêu cầu đối với quản lý rủi ro và
đảm bảo an tồn ngân hàng ln được đặc biệt quan tâm. Thực tế đã cho thấy các loại rủi
ro đối với NHTM dường như không thay đổi theo thời gian nhưng tính chất của chúng đã
liên tục biến đổi do nhiều yếu tố. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng từ tính chất hoạt động của
ngân hàng và những thay đổi liên tục của môi trường… đã đặt ra yêu cầu về đảm bảo an

1

Rủi ro đạo đức là tình trạng một bên ra quyết định chấp nhận rủi ro ở mức cao hơn do họ không phải gánh

chịu các chi phí giải quyết hậu quả do các rủi ro đó gây ra. Nói cách khác, bên ra quyết định mang tâm lý
ỷ lại, bởi vì họ biết rằng ai đó sẽ chịu trách nhiệm cho toàn bộ hoặc một phần rủi ro mà họ gây ra.
Trang 8


toàn đối với mọi ngân hàng và hệ thống ngân hàng. Sau đây là các lý do khiến cho yêu cầu
đối với quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng:
(i) Đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu nhiều rủi ro xuất phát từ bên trong và bên
ngoài ngân hàng. Bản thân mơ hình kinh doanh của ngân hàng với vai trò luân chuyển vốn
và tạo ra thanh khoản cho nền kinh tế, đã tạo ra các rủi ro đặc thù như rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động. Bên cạnh đó, quá trình tồn cầu hóa và
sự thay đổi cơng nghệ làm xuất hiện thêm nhiều thách thức cho ngân hàng trong bối cảnh

kinh doanh hiện đại, ví dụ sự gia tăng rủi ro bảo mật trong những năm gần đây.
Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro đạo đức là một tình trạng phổ biến mà có nguồn
gốc từ hiện tượng bất cân xứng thơng tin. Vì khơng có cơ chế kiểm sốt đầy đủ và phù hợp,
các ơng chủ ngân hàng có thể ra các quyết định mang rủi ro cao và làm tăng khả năng vỡ
nợ của các ngân hàng. Có hai nguyên nhân khiến cho rủi ro đạo đức dễ xảy ra. Thứ nhất,
người gửi tiền bị hạn chế trong việc tiếp cận thông tin và thiếu những biện pháp hiệu quả
để kiểm sốt hành vi của các ơng chủ ngân hàng. Thứ hai là tâm lý “too big to fail”, tức
tình trạng các nhà quản lý ngân hàng có tâm lý ỷ lại vào sự giúp đỡ của cơ quản lý, vì họ
tin rằng chính phủ sẽ khơng để cho các tổ chức lớn vỡ nợ. Trong cuộc khủng hoảng tín
dụng tại Hoa Kỳ vào năm 2008, Chính phủ đã có các gói cứu trợ cho các cơng ty tài chính
lớn, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ như Lehman Brothers2.
Sự bất ổn trong một hệ thống tài chính có thể gây ảnh hưởng đến các bộ phận khác
trong thị trường tài chính. Điều này đặt ra yêu cầu cho cơ quan quản lý cần phải có hệ
thống giám sát cẩn trọng trong việc xem xét các xu hướng và phân tích khả năng lây nhiễm
cũng như các tác động có thể xảy ra đối với rủi ro hệ thống.
(ii) Đảm bảo sự an toàn cho ngân sách và Quỹ bảo hiểm tiền gửi

2

Lehman Brothers đã được cho phá sản vào năm 2008. Đây là một tín hiệu cho thấy chính phủ Mỹ muốn truyền thơng

điệp đến thị trường rằng các gói cứu trợ cho các định chế tài chính lớn khơng phải lúc nào cũng sẵn có.

Trang 9


Khi một ngân hàng đổ vỡ, sự lây nhiễm đối với bên trong và bên ngoài hệ thống
NHTM diễn ra nhanh chóng. Để ngăn ngừa các tác động tiêu cực, Chính phủ các nước đã
phải đưa ra các gói cứu trợ để ngăn chặn sự sụp đổ của hệ thống, và hậu quả là sẽ gây áp
lực lên ngân sách Chính phủ. Bên cạnh đó, quỹ bảo hiểm tiền gửi được ví như một tấm

lưới đảm bảo quyền lợi cho những người gửi tiền, đóng vai trị ngày càng quan trọng đối
với việc nâng cao niềm tin của công chúng. Do đó, q trình giám sát và đảm bảo an toàn
cho hệ thống ngân hàng cũng giúp giảm bớt áp lực cho ngân sách và quỹ bảo hiểm tiền
gửi. Bảng 1.1 thể hiện số tiền ngân sách của các quốc gia đã chi tiêu cho các cuộc khủng
hoảng.
Bảng 1.1 Chi ngân sách để tái cấp vốn cho NHTM sau khủng hoảng
Quốc gia

Thời gian cấp vốn

Chi phí ngân sách
bỏ ra (% GDP)

Chile

1981-83

41,1

Hungari

1991-95

12,2

Indonesia

1997-1999

56,3


Hàn quốc

1997-1999

26,5

Malaysia

1997-1999

16,4

Mexico

1981-82

2,0

Mexico

1995-1999

20,0

Ba lan

1983

5,7


Thái lan

1997-1999

32,8

Mức trung bình

23,5

Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu
(iii) Bảo vệ người tiêu dùng
Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ tín dụng và
tiền gửi cho cơng chúng. Các quy định được ban hành nhằm bảo vệ sự an toàn cho những
người gửi tiền, cũng như thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ được cơng bằng và bình đảng.
Các cơ quan giám sát chịu trách nhiệm thực thi các quy định bảo vệ người tiêu dùng thông
Trang 10


qua việc cấp phép, đánh giá toàn diện các hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng, cũng
như điều tra các khiếu nại của người tiêu dùng.
(iv) Đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh
Một hệ thống ngân hàng mang tính cạnh tranh tạo ra nhiều động lực cho sự đổi mới
tích cực. Mặc dù các quy định được ban hành với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hệ thống
và bảo vệ người tiêu dùng, tuy nhiên, việc ban hành quá nhiều các quy định cũng gây tác
động khơng tốt đến các ngân hàng thương mại. Ví dụ là sự ra đời của Quy định Q tại Mỹ,
trong đó quy định giới hạn trần lãi suất tiền gửi đã dẫn đến hệ quả là tạo ra làn sóng dịch
chuyển luồng tiền gửi từ những người gửi tiền tại các ngân hàng thương mại sang các quỹ
đầu tư thị trường tiền tệ. Có thể thấy ban đầu quy định Q được ban hành với mục đích là

để ngăn ngừa cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng thương mại, nhưng trong thực tế
đã có tác động tiêu cực khiến cho ngân hàng thương mại đánh mất lợi thế cạnh tranh so với
các ngân hàng đầu tư. Do đó, cơ quan quản lý cần xem xét dung hòa giữa việc kiểm sốt
rủi ro và cạnh tranh bình đẳng. Một mặt, cần tăng cường các quy định để tạo ra sự công
bằng cho các thành viên tham gia, mặt khác, cần bãi bỏ các quy định phi kinh tế mà đã và
đang tạo ra các rào cản cạnh tranh bất hợp lý.
Từ các nguyên nhân trên cho thấy, vấn đề đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng
mang lại lợi ích cho nhiều bên tham gia như chính phủ, người tiêu dùng và các cổ đông
của ngân hàng. Vai trò của cơ quan giám sát là tạo ra các quy định, chính sách thúc đẩy
các ngân hàng chủ động kiểm soát rủi ro của họ trong giới hạn chấp nhận được, nhưng
đồng thời cũng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
1.2 Sự hình thành Ủy ban Basel
Ủy ban Basel được thành lập vào năm 1974 bởi Thống đốc NHTW của nhóm 10
nước (G10). Hiện nay, các thành viên của Ủy ban này gồm các nước: Anh, Bỉ, Canada,
Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý.
Các quốc gia được đại diện bởi NHTW hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng. Ủy ban
này được nhóm họp bốn lần trong một năm. Trong Ủy ban cịn có 25 nhóm kỹ thuật và một
Trang 11


số bộ phận khác được nhóm họp thường xuyên để thực hiện các nội dung công việc của
Ủy ban. Hội đồng thư ký của ủy ban Basel được đề xuất bởi BIS. Hội đồng thư ký 15 thành
viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ
quốc gia thành viên.
Ủy ban Basel khơng có bất kỳ một cơ quan giám sát nào, những kết luận của nó
khơng có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng. Thay
vào đó, Ủy ban này chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám
sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ
chức riêng lẻ sẽ áp dụng thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc
gia của chính họ. Theo cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các

tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành
viên. Ủy ban thực hiện các báo cáo cho thống đốc NHTW hay cơ quan giám sát hoạt động
ngân hàng của nhóm G10. Từ đó, tìm kiếm sự hậu thuẫn cho những sáng kiến của Ủy ban.
Những tiêu chuẩn bao quát một dải rất rộng các vấn đề tài chính. Một mục tiêu quan trọng
của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế trên hai nguyên lý cơ bản: (i) không
ngân hàng nước ngồi nào được thành lập mà khơng có sự giám sát; và (ii) việc giám sát
phải tương xứng. Để đạt được mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay, ủy ban Basel đã ban
hành rất nhiều văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này.
1.3 Bối cảnh và quá trình ra đời của Basel I, II và III
Vào năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel hay
Basel I. Basel I cung cấp khung đo lường RRTD với tiêu chuẩn vốn tối thiểu là 8%. Từ
năm 1988, Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn ở hầu
hết các nước khác với các ngân hàng hoạt động quốc tế. Trong nhiều năm qua, ủy ban
Basel đã dịch chuyển nhanh chóng để đưa ra các tiêu chuẩn giám sát rộng rãi toàn cầu. Qua
việc hợp tác chặt chẽ với nhiều cơ quan giám sát ngân hàng của các nước không phải là
thành viên, vào năm 1997, ủy ban Basel đã phát triển một tập hợp “Các nguyên tắc nòng
cốt cho việc giám sát hoạt động ngân hàng hiệu quả” mà nó cung cấp một khung khổ cho
hệ thống giám sát hiệu quả. Để xúc tiến cho việc thực hiện và đánh giá, vào tháng 10 năm
Trang 12


1999, Ủy ban đã phát triển “Phương pháp luận các nguyên lý cốt lõi”. Một sự tổng kết các
nguyên lý cốt lõi và phương pháp luận hiện đang được triển khai. Đồng thời, để phù hợp
hơn với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, Hiệp ước vốn đã được sửa đổi qua các giai
đoạn như sau:
 Tháng 11/1991: ban hành khung dự phịng chung;
 Tháng 7/1994: tiêu chuẩn hố việc đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro của các nước
OECD;
 Tháng 4/1995: công bố danh sách một số khoản mục ngoại bảng cân đối và các khoản
nợ có bảo đảm bằng chứng khốn do các tổ chức cơng khơng thuộc Chính phủ Trung

ương phát hành;
 Tháng 1/1996: ban hành khuôn khổ đo lường rủi ro thị trường.
Vào tháng 6 năm 1999, ủy ban Basel đã ban hành đề xuất khung đo lường mới với
ba trụ cột chính: (i) yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I; (ii) sự xem xét giám
sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các ngân hàng; và (iii) sử dụng hiệu quả
việc công bố thông tin nhằm làm mạnh kỷ luật thị trường như là một sự bổ sung cho các
nỗ lực giám sát. Sau những thảo luận với các ngân hàng, các nhóm ngành và các cơ quan
giám sát khơng phải thành viên của Ủy ban, Basel II được ban hành vào ngày 26/06/2004.
Tài liệu này có thể làm cơ sở cho các quá trình phê duyệt và xây dựng luật lệ quốc gia về
giám sát hoạt động ngân hàng và gợi ý cho các ngân hàng chuẩn bị thực hiện theo tiêu
chuẩn mới. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2007-2009, ủy ban Basel đã phát triển
khung tiêu chuẩn vốn mới Basel III. Basel III đã được các nhà lãnh đạo G20 thông qua tại
Hàn Quốc vào cuối năm 2010. Đây là bộ tiêu chuẩn vốn quốc tế mới với những sửa đổi
nhằm tăng cường việc đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Với bộ tiêu chuẩn mới
này, ủy ban Basel hy vọng sẽ giúp giảm xác suất vỡ nợ của các ngân hàng trong chu kỳ
khủng hoảng. Có thể tóm lược lịch sử hình thành phát triển hơn 30 năm của hiệp ước tiêu
chuẩn vốn Basel như hình sau:

Trang 13


Hin
̀ h 1.1 Ba mươi năm hiệp ước vốn ngân hàng

Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu

Trang 14


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BASEL II VÀ BASEL III

Chương 2 giới thiệu những vấn đề cơ bản về nội dung của Hiệp ước Basel II và
Basel III đồng thời nêu bật những điểm cải tiến trong nội dung của các Hiệp ước. Nhóm
tác giả cũng trình bày kinh nghiệm và lộ trình áp dụng Basel II và Basel III tại các quốc
gia phát triển và trong khu vực.
2.1 Những nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel II
2.1.1 Các trụ cột của Basel II
Basel II trên thực tế bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các
kỹ thuật đánh giá an toàn ngân hàng và được cấu trúc theo ba trụ cột như sau:
2.1.1.1 Trụ cột thứ nhất: Bổ sung quy định yêu cầu về vốn tối thiểu
Việc bổ sung quy định được tập trung bổ sung và hoàn thiện theo các nội dung: (i)
phần mẫu số của cơng thức tính vốn tối thiểu (qua việc bổ sung RRHĐ và rủi ro thị trường);
(ii) đổi mới việc tính RRTD thơng qua việc hồn thiện phương pháp chuẩn hóa và bổ sung
phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản cũng như phương pháp đánh giá nội bộ nâng cao.
Đối với việc thay đổi công thức tính hệ số an tồn vốn tối thiểu, hiệp ước Basel
II đã cho thấy sự nhìn nhận tồn diện hơn với giám sát rủi ro của các NHTM.
Tỷ lệ vốn tối thiểu

=

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛
≥ 8%
𝑅𝑊𝐴𝑅𝑅𝑇𝐷 + (𝐾𝑅𝑅𝑇𝑇 × 12.5) + (𝐾𝑅𝑅𝐻𝐷 × 12.5)

(2.1)

Đối với cách xác định tổng vốn, Ủy ban đề xuất cách xác định tương tự như trong
Basel I. Đối với RWA, ngoài RRTD và rủi ro thị trường đã được qui định tại Basel I, Basel
II bổ sung thêm RRHĐ. Bên cạnh đó, cách tính RWA trong Basel II cũng phức tạp hơn so
với Basel I, từ đó có khả năng đánh giá chính xác hơn mức độ an toàn vốn. Nếu như trong
Basel I, RWABasel I = Tài sản * hệ số rủi ro (không đề cập đến xếp hạng tín dụng) thì trong

Basel II, RWA RRTD (phương pháp chuẩn Basel II) = Tài sản * hệ số rủi ro (đề cập đến xếp
hạng tín dụng). Đồng thời, RWABasel II = vốn yêu cầu tối thiểu đối với từng rủi ro (K) * 12.5.

Trang 15


Đối với việc đo lường rủi ro tín dụng,
Hiệp ước Basel giúp các ngân hàng có các cơ sở lý thuyết để xây dựng việc đánh
giá rủi ro các khoản cho vay của mình. Cụ thể, nếu Basel I đưa ra một phương pháp chung
thì Basel II đưa ra ba phương pháp đo lường
(i) Phương pháp chuẩn hóa đánh giá RRTD

RWAPhương pháp chuẩn của Basel II

= Tài sản * Hệ số rủi ro

(2.2)

Phương pháp này gần giống như phiên bản Basel I về thước đo RRTD căn bản,
trong đó CAR tối thiểu là 8%. Tuy nhiên, nếu như Basel I khơng đề cập đến xếp hạng tín
dụng và các chủ thể trong cùng một nhóm được đối xử giống nhau, thì Basel II đề cập đến
xếp hạng tín dụng, khơng áp đặt hệ số rủi ro rõ ràng cho từng khoản mục mà cịn tùy thuộc
vào việc khoản mục đó được thực hiện với chủ thể nào, uy tín và xếp hạng tín dụng của
chủ thể. Việc xếp trọng số bao nhiêu tùy thuộc mức độ tín nhiệm (xếp hạng tín dụng) của
chủ nợ (từ AAA đến dưới B- và khơng xếp hạng) do các cơ quan xếp hạng tín nhiệm quy
định. Điểm khác biệt nữa trong Basel II là: nợ được chia thành 5 nhóm có thêm hệ số 150%
(trọng số lần lượt là 0%, 20%, 50%, 100% và 150%).
(ii) Phương pháp dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ
Phương pháp dựa vào xếp hạng tín dụng nội bộ gồm IRB căn bản và IRB nâng cao.
Phương pháp này giúp các NHTM đo lường chính xác và khách quan hơn tổn thất ước tính

của các khoản cho vay trên cơ sở đánh giá toàn diện mức độ rủi ro của từng khoản tín dụng
cụ thể. Theo phương pháp này, các ngân hàng sẽ xây dựng mơ hình nội bộ để ước tính các
tham số như xác suất vỡ nọ (IRB căn bản và IRB nâng cao), tỷ lệ tổn thất tín dụng, giá trị
chịu rủi ro (IRB nâng cao). Các tham số khác như kỳ đáo hạn hiệu dụng, mức độ tin cậy sẽ
do cơ quan quản lý xác định. Các ngân hàng muốn áp dụng phương pháp nội bộ này cần
có sự chấp thuận của cơ quan giám sát ngân hàng.
Theo phương pháp IRB, vốn yêu cầu tối thiểu đối với RRTD sẽ được xác định chính
xác hơn và có sự phân biệt về vốn yêu cầu tối thiểu giữa các khoản cho vay đối với các đối
tượng khách hàng khác nhau. Tài sản có rủi ro trong phương pháp IRB của Basel II được
Trang 16


tính tốn theo phương trình sau.
RWAPhương pháp IRB của Basel II

= 12.5 * EAD * K

(2.3)

Trong đó EAD (Exposure at Default) là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ; K (Capital required) là tỷ lệ vốn cần thiết để dự phòng
những trường hợp RRTD không lường trước nhưng lại xảy ra, được xác định thông qua
PD (xác suất vỡ nợ), LGD (tỷ trọng tổn thất), M (kỳ đáo hạn hiệu dụng) và RWA (Tài sản
có rủi ro) được xác định cụ thể cho từng chủ thể vay, ví dụ RWA khác biệt đối với các
khoản cho vay SME và các khoản cho vay doanh nghiệp lớn.
Như vậy, với việc đưa ra các phương pháp đo lường RRTD như trên, hiệp ước Basel
đã mang lại những gợi ý hiệu quả nhất trong đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động cho
vay của mỗi ngân hàng. Ngoài ra, với việc xây dựng được phương pháp đo lường RRTD
chuẩn cũng sẽ giúp các ngân hàng nâng cao năng lực quản trị RRTD trên bốn khía cạnh là
vấn đề phân bổ vốn kinh tế, ra quyết định tín dụng, giám sát danh mục tín dụng, định giá

tiền vay và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng.
Đối với việc đo lường rủi ro thị trường
Vốn yêu cầu được tính thêm phần vốn cấp 3 gồm các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn
với mục đích dự trữ. Việc tính tốn rủi ro thị trường cũng được ủy ban Basel hướng dẫn
các phương pháp sau:
(i) Phương pháp chuẩn hóa
Yêu cầu vốn đối phó với rủi ro thị trường theo phương pháp chuẩn hóa sẽ được xem
xét đối với từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và
rủi ro hàng hóa. Các quy định cụ thể về cách tính tốn u cầu vốn tối thiểu đối phó với
bốn loại rủi ro này theo phương pháp chuẩn được quy định chi tiết trong phần A (từ A1
đến A5) của tài liệu “Điều chỉnh của hiệp ước tiêu chuẩn vốn liên quan đến rủi ro thị
trường” do Ủy ban thơng qua vào tháng 11/2005.
(ii) Phương pháp mơ hình nội bộ
Để có thể sử dụng phương pháp mơ hình nội bộ khi đánh giá rủi ro thị trường, các
Trang 17


NHTM cần được sự chấp thuận từ phía cơ quan giám sát ngân hàng. Yêu cầu tối thiểu mà
mỗi ngân hàng phải đáp ứng bao gồm: phải có hệ thống quản trị rủi ro tương thích, hiện
đại và đầy đủ dữ liệu cần thiết; có đủ số lượng chuyên viên được trang bị kỹ năng sử dụng
các mơ hình phức tạp khơng chỉ trong giao dịch mà cịn trong quản trị rủi ro, kiểm tốn;
mơ hình của ngân hàng được cơ quan giám sát đánh giá có chất lượng, đã qua kiểm định
về tính hợp lý và chính xác khi đo lường rủi ro. Một khi đã được chấp thuận thực hiện
phương pháp mơ hình nội bộ, các ngân hàng sẽ xây dựng mơ hình quản trị rủi ro theo các
tiêu chuẩn như:

 Đối với rủi ro lãi suất, phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến
lãi suất của mỗi đồng tiền liên quan đến danh mục đầu tư của ngân hàng
trên cơ sở nhạy cảm rủi ro lãi suất kể cả các khoản mục trong và ngoài
bảng cân đối kế toán.

 Đối với rủi ro tỷ giá (bao gồm cả biến động giá vàng), hệ thống quản
trị rủi ro phải kết hợp các nhân tố rủi ro liên quan đến từng loại tiền
riêng lẻ.
 Đối với sự biến động giá cả của các loại hàng hóa: ít nhất phải thiết kế
được hệ thống theo dõi biến động giá cả loại hàng hóa đó trên phạm vi
thế giới, vị thế mua bán hoặc lời lỗ đối với từng giao dịch liên quan đến
sự biến động này.
Trên cơ sở những tiêu chuẩn về mơ hình quản trị rủi ro, các ngân hàng sẽ xác định
được giá trị VaR của mỗi giao dịch, của các danh mục và của toàn bộ hoạt động ngân hàng.
Độ tin cậy của việc tính toán này theo yêu cầu phải đạt tối thiểu 99%. Tuy nhiên, qua quá
trình triển khai, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng 2007-2009, mơ hình VaR cũng đã bộc
lộ nhiều khiếm khuyết. Ủy ban Basel đã xây dựng hiệp ước Basel III với các gợi ý hoàn thiện
hơn nữa các phương pháp đo lường thị trường, đặc biệt là rủi ro lãi suất. Cụ thể, ủy ban Basel
đã khuyến nghị việc áp dụng phép thử Stress-test (thử khả năng chịu đựng) trong hiệp ước
Basel III. Với phép thử Stress-test, ngân hàng sẽ đưa ra những bối cảnh của các nhân tố rủi
ro như lãi suất, tỷ giá… biến động khác xa so với điều kiện bình thường, qua đó xác định
Trang 18


VaR ứng với từng bối cảnh đó, từ đó đưa ra những khuyến nghị phù hợp về vốn. Từ việc
định lượng chính xác, ngân hàng phải duy trì mức vốn phù hợp với mức độ rủi ro lãi suất mà
ngân hàng gặp phải và công bố công khai ra công chúng những thông tin trên. Nếu cơ quan
giám sát xác định ngân hàng không nắm giữ mức vốn phù hợp với mức độ rủi ro lãi suất sổ
sách, họ phải xem xét các hành động chỉnh sửa, yêu cầu ngân hàng hành động để hoặc giảm
rủi ro hoặc tăng vốn hoặc kết hợp cả hai. Như vậy, các ngân hàng có các chính sách quản lý
và các quy trình rủi ro để nhận dạng, đánh giá, giám sát và kiểm soát/giảm nhẹ rủi ro thị
trường; cơ quan thanh tra phải có quyền áp đặt các hạn mức cụ thể hoặc chi phí vốn cụ thể
đối với các mức độ rủi ro thị trường.
Đối với việc đo lường rủi ro hoạt động
Các ngân hàng được lựa chọn một trong ba cách tính nhu cầu vốn cần thiết dự phịng

RRHĐ với mức độ phức tạp và nhạy cảm với rủi ro tăng dần bao gồm: Phương pháp chỉ
số cơ bản (BIA), Phương pháp chuẩn hóa (TSA), Phương pháp nâng cao (AMA). Khi hoạt
động của ngân hàng càng phức tạp thì cần phải áp dụng phương pháp có độ phức tạp cao
hơn, đồng thời không cho phép các ngân hàng chuyển ngược trở lại phương pháp đơn giản
một khi đã được chấp thuận sử dụng các phương pháp nâng cao. Ngược lại, nếu các ngân
hàng được đánh giá là không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng phương pháp nâng cao thì
cần phải quay trở về phương pháp cơ bản cho đến khi đáp ứng được những yêu cầu này.
(i) Phương pháp Chỉ số cơ bản (Basic Indicator Approach - BIA)
Các ngân hàng sử dụng phương pháp này cần phải nắm giữ mức vốn để dự phịng
RRHĐ bằng mức bình qn tổng thu nhập hàng năm (> 0) của ba kỳ trước đó (tính theo
năm) nhân với tỷ lệ phần trăm cố định (gọi là hệ số alpha). Vốn dự phòng rủi ro hoạt động
trong phương pháp BIA được xác định theo cơng thức sau
𝐾𝐵𝐼𝐴 =

∑3𝑛=1 𝐺𝐼𝑛
∗𝛼
𝑛

(2.4)

Trong đó KBIA là vốn u cầu phải dự phòng cho RRHĐ theo phương pháp BIA; GI
là thu nhập hàng năm (> 0) của 3 năm trước đó; n là số năm có thu nhập hàng năm > 0.
Lưu ý là có kèm theo điều kiện GIn > 0 và α = 15%.
Trang 19


(ii) Phương pháp chuẩn hóa (The standardised approach – TSA)
Theo phương pháp TSA, hoạt động ngân hàng được chia làm 8 nhóm nghiệp vụ,
mỗi nhóm nghiệp vụ có hệ số Beta tương ứng.
Bảng 2.1 Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động

Nghiệp vụ

Hệ số beta (𝜷)

Nghiệp vụ Tài trợ doanh nghiệp

18%

Nghiệp vụ Giao dịch

18%

Nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ

12%

Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại

15%

Dịch vụ thanh toán

18%

Dịch vụ đại lý

15%

Nghiệp vụ Quản trị tài sản


12%

Nghiệp vụ mơi giới

12%

Trong mỗi nhóm, tổng thu nhập là một chỉ số phổ biến coi như một thước đo cho
hoạt động và cũng là căn cứ xác định mức độ RRHĐ. Thu nhập hàng năm được xác định
cho từng loại nghiệp vụ. Vốn dự phòng rủi ro hoạt động trong phương pháp chuẩn được
tính tốn theo cơng thức sau.
𝐾𝑇𝑆𝐴

=

∑3𝑛=1 max(∑8𝑛=1 𝐺𝐼𝑖 × 𝛽𝑖 , 0)
3

(2.5)

Trong đó KTSA là vốn u cầu dự phòng cho RRHĐ theo phương pháp chuẩn; GI là
thu nhập hàng năm đối với từng nhóm nghiệp vụ trong tám nhóm được đề cập ở trên.
(iii) Phương pháp nâng cao (Advanced Method Approach - AMA)
Sự lựa chọn hiện đại nhất cho đến ngày nay khi tính tốn nhu cầu vốn dự phịng cho
RRHĐ chính là sử dụng phương pháp AMA. Theo phương pháp này, yêu cầu vốn được
tính dựa trên hệ thống nội bộ đánh giá RRHĐ cơ bản của ngân hàng. Hệ thống không chỉ
thống kê thiệt hại bên trong và bên ngồi thực tế mà cịn phân tích theo trình tự thời gian
các yếu tố liên quan đến môi trường kinh doanh cũng như môi trường kiểm soát nội bộ của
ngân hàng. Ngân hàng muốn sử dụng phương pháp nâng cao AMA cần phải được cơ quan
Trang 20



giám sát chủ quản đồng ý và được sự hỗ trợ của cơ quan này, nên phương pháp AMA này
trở nên ít thơng dụng hơn so với phương pháp chuẩn TSA.
Đối với việc quản lý rủi ro thanh khoản
Trong các nguyên tắc của ủy ban Basel về giám sát hiệu quả ngân hàng, nguyên tắc
số 14 hướng kì vọng vào việc xác định xem mỗi tổ chức tín dụng có quy trình quản lý thanh
khoản tồn diện và hiệu quả hay không. Tài liệu quan trọng thứ hai liên quan đến quản lý
RRTK của ủy ban Basel là “Những thông lệ tốt về quản lý thanh khoản trong các tổ chức
ngân hàng”. Hai tài liệu này đã nêu ra quan điểm về quy trình quản lý thanh khoản của tổ
chức tín dụng cần phải bao gồm những yếu tố sau: Giám sát hợp lý của HĐQT, chiến lược
thanh khoản rõ ràng, chỉ định cá nhân cụ thể để giám sát việc quản lý thanh khoản, hệ thống
quản lý thông tin tốt, có các kế hoạch dự phịng để giải quyết các vấn đề về thanh khoản,
kiểm tra định kỳ đối với hệ thống quản lý thông tin, các giả định, và các kế hoạch dự phòng,
đánh giá độc lập về chương trình quản lý thanh khoản tổng thể. Đặc biệt đối với tài liệu
thứ hai, gồm 14 nguyên tắc đã đưa ra những luận cứ cơ bản để đảm bảo sự an tồn thanh
khoản của một ngân hàng. Theo đó, với bốn nguyên tắc tập trung việc yêu cầu Xây dựng
cơ cấu quản lý khả năng chi trả; ba nguyên tắc yêu cầu Đo lường và giám sát các yêu
cầu về cấp vốn ròng; một nguyên tắc nhấn mạnh Quản lý tiếp cận thị trường (Mỗi ngân
hàng định kỳ cần phải xem xét việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ với những người
nắm giữ tài sản nợ, nhằm duy trì tính đa dạng của tài sản nợ, và nhằm đảm bảo khả năng
bán tài sản có của ngân hàng); một nguyên tắc yêu cầu việc Lập kế hoạch bất thường
(nhằm xác định chiến lược xử lý các cuộc khủng hoảng về thanh khoản và các kế hoạch
bất thường này bao gồm các thủ tục nhằm bù đắp sự thâm hụt về luồng tiền mặt trong các
trường hợp khẩn cấp); hai nguyên tắc nhấn mạnh nội dung Quản lý khả năng chi trả đối
với ngoại tệ; một nguyên tắc nhấn mạnh Kiểm soát nội bộ đối với quản trị RRTK; một
nguyên tắc yêu cầu xác định Vai trò của tính cơng khai trong tăng cường thanh khoản;
và một nguyên tắc đề cập đến Vai trò của các thanh tra.
2.1.1.2 Trụ cột thứ hai: Các hướng dẫn liên quan đến công tác giám sát ngân hàng
Hiệp ước Basel cũng định hướng các cơ quan thanh tra không chỉ nhằm đảm bảo
rằng các ngân hàng có đủ vốn để chống đỡ lại tất cả các rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Trang 21


mà cịn nhằm khuyến khích các ngân hàng phát triển và sử dụng các kỹ thuật quản lý rủi
ro tốt hơn trong việc kiểm soát và quản lý các rủi ro. Hiệp ước Basel II cũng chỉ rõ các
NHTW có trách nhiệm đánh giá xem các ngân hàng đang ước tính nhu cầu vốn tương ứng
với rủi ro của họ như thế nào, với chất lượng và hiệu quả ra sao, đồng thời có biện pháp
can thiệp khi cần thiết. Điều này nhằm tăng cường đối thoại giữa các ngân hàng và các
NHTW sao cho khi có vấn đề phát sinh, các biện pháp xử lý nhanh chóng và dứt khốt có
thể được thực hiện nhằm giảm rủi ro hoặc thu hồi vốn. Theo đó, có thể các NHTW sẽ mong
muốn tập trung sự chú ý nhiều hơn vào những ngân hàng có đặc điểm về rủi ro hay lịch sử
hoạt động cho thấy chúng phải được đặt dưới sự giám sát đặc biệt như vậy. Hiệp ước Basel
II và Basel III gợi ý mối quan hệ tồn tại giữa lượng vốn ngân hàng nắm giữ để phòng chống
rủi ro và chất lượng cũng như hiệu quả của công tác quản lý rủi ro và các quy trình quản lý
nội bộ của ngân hàng. Hơn thế, hiệp ước Basel cũng nhấn mạnh không nên coi lượng vốn
tăng thêm là biện pháp duy nhất để đối phó với những rủi ro tăng thêm của ngân hàng. Có
một số biện pháp khống chế các rủi ro khác cũng cần được xem xét như: áp dụng các hạn
mức nội bộ, tăng mức dự phòng và tỷ lệ dự trữ, tăng năng lực kiểm soát nội bộ. Những gợi
ý cho hoạt động giám sát được thể hiện khá rõ nét trong Trụ cột thứ 2 của hiệp ước Basel II.
Trong trụ cột 2 của Basel II đề cập đến các nội dung sau: (i) Đưa ra bốn nguyên tắc
quan trọng của việc kiểm tra, giám sát NHTM như kim chỉ nam hoạt động cho các cơ quan
quản lý hệ thống ngân hàng; (ii) Đề cập đến các vấn đề cụ thể phải được quan tâm trong
quá trình kiểm tra giám sát: rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng, RRTD, RRHĐ, rủi ro thị
trường; và (iii) Các hướng khác của quá trình kiểm tra giám sát: tính minh bạch giám sát,
thơng tin liên lạc và sự hợp tác tăng cường qua biên giới.
Cụ thể, bốn nguyên tắc quan trọng của việc kiểm tra, giám sát NHTM bao gồm: (i)
các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ theo
danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. (ii)
các giám sát viên nên rà sốt và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược
của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám

sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ khơng hài lịng với kết
quả của quy trình này. (iii) giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao
Trang 22


hơn mức tối thiểu theo quy định. (iv) giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm
bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu
cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn khơng được duy trì trên mức tối thiểu.
Như vậy, với Trụ cột 2, hiệp ước Basel đưa ra một loạt các hướng dẫn chi tiết, trong
đó nêu rõ sự cần thiết về phía ngân hàng phải đánh giá vốn trong mối tương quan với mức
độ rủi ro chung của mình, và về phía cơ quan thanh tra, phải xem xét kết quả đánh giá này
và có những biện pháp thích hợp trong trường hợp cần thiết. Mục đích của việc này là nhằm
khơng những đảm bảo ngân hàng có đủ vốn để bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
mà cịn khuyến khích ngân hàng xây dựng và áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro tốt hơn.
Quan hệ tương tác qua lại như vậy sẽ góp phần tăng cường hơn nữa đối thoại tích cực giữa
ngân hàng và cơ quan quản lý, từ đó có thể nhanh chóng xác định những vấn đề tiềm ẩn và
nhanh chóng áp dụng những biện pháp cần thiết để giảm rủi ro hoặc khôi phục nguồn vốn.
2.1.1.3 Trụ cột ba: Yêu cầu minh bạch thông tin đảm bảo nguyên tắc thị trường
Trong bản hiệp ước Basel II, để tăng cường hơn nữa vai trò của thị trường trong
việc đảm bảo hoạt động an toàn hệ thống ngân hàng, Uỷ ban Basel yêu cầu các ngân hàng
phải công khai thông tin về cơ cấu vốn, mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng và chính
sách quản lý rủi ro, các biện pháp hạn chế rủi ro…Cụ thể là ủy ban Basel đưa ra yêu cầu
các ngân hàng cần có chính sách về tính minh bạch thơng tin. Chính sách này phải thể hiện
rõ cách tiếp cận của ngân hàng đối với việc xác định sự minh bạch nào và kiểm soát nội bộ
nào sẽ thực hiện theo quá trình minh bạch; thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành cho
việc cơng khai hóa các thơng tin về thực trạng tài chính và hoạt động ngân hàng. Ngoài ra,
các ngân hàng cũng được yêu cầu phải xây dựng kế hoạch thực hiện công khai tài chính.
Đó là cơng khai cơ cấu vốn, cơng khai cơ cấu rủi ro và các đánh giá rủi ro, công khai hiện
trạng phù hợp vốn. Điều này cho phép các bên tham gia thị trường có thể thẩm định mức
độ an toàn của ngân hàng. Các ngân hàng phải có chính sách cơng khai rõ ràng và một quy

trình để đánh giá sự chính xác trong các báo cáo của họ. Đối với từng loại rủi ro riêng biệt,
các ngân hàng phải mô tả các mục tiêu và các chính sách quản trị rủi ro của họ.

Trang 23


×