Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

đề tài nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.6 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài:
Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
cho sinh viên trường Đại học Thương mại
Mã số: CS20 - 03

Chủ nhiệm đề tài:

Ths. Nguyễn Đức Tiến

Thành viên tham gia:

Ths.Nguyễn Văn Sơn

Hà Nội, tháng 3/2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài:
Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
cho sinh viên trường Đại học Thương mại


Mã số: CS20 - 03

Chủ nhiệm đề tài:

Ths. Nguyễn Đức Tiến

Thành viên tham gia:

Ths.Nguyễn Văn Sơn

Xác nhận của Trường Đại học Thương mại

Hà Nội, tháng 3/2021

Chủ nhiệm đề tài


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................ 3
2.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................... 3
2.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................................. 4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................................. 5
Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất ở Trường Đại Học Thương
mại ................................................................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 5
4.1 Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................... 5

4.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................. 5
5. Kết cấu báo cáo nghiên cứu đề tài ............................................................................... 6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 7
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề giáo dục thể chất trong các trường Đại
học và Cao đẳng .............................................................................................................. 7
1.1.1 Quan điểm của Mác – Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh ......................................... 7
1.1.2 GDTC trong trường học – mối quan tâm của Đảng và nhà nước ta.......................... 8
1.1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học ............................. 14
1.2. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất .................................................................... 24
1.2.1 Khái niệm GDTC ................................................................................................. 24
1.2.2. Giáo dục thể chất đối với sinh viên ..................................................................... 25
1.2.3. Tình hình sức khỏe, thể lực của sinh viên nước ta. ............................................. 26
1.3 Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên ( 18 – 21 tuổi ) ......................................... 26
1.3.1. Hệ thần kinh......................................................................................................... 27
1.3.2. Hệ vận động ......................................................................................................... 27
1.3.3.Hệ tuần hoàn ......................................................................................................... 27
1.3.4. Hệ hô hấp ............................................................................................................. 27
1.3.5. Trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng ................................................................ 27


1.4.Đặc điểm phát triển tố chất thể lực của sinh viên.................................................... 28
1.4.1 Đặc điểm các tố chất thể lực của sinh viên .......................................................... 28
1.4.2 Cơ sở sinh lý của GDTC sinh viên ....................................................................... 28
1.5. Đặc điểm giáo dục thể chất tại trường Đại học Thương mại ................................. 28
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................................. 30
2.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 30
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ........................................................ 30
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm. ....................................................................... 30
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm. .......................................................................... 31
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ........................................................................... 32

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ................................................................... 34
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê .......................................................................... 35
2.2. Triển khai nghiên cứu ............................................................................................. 36
2.2.1. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ Giáo viên giáo dục thể chất tại Trường Đại học
Thương mại ................................................................................................................... 36
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng về chương trình giảng dạy và cách thức tổ chức giờ học
GDTC trong Trường Đại Học Thương mại .................................................................. 38
2.2.3. Đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục thể chất cho
sinh viên trường Đại học Thương mại .......................................................................... 40
2.2.4. Thực trạng mức độ nhận thức về vị trí, vai trị của cơng tác giáo dục thể chất
Trường Đại học Thương mại. ........................................................................................ 43
2.2.5. Nghiên cứu thực trạng thể chất hiện nay của sinh viên trường Đại học Thương
mại ................................................................................................................................. 45
2.2.6. Lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh
viên trường Đại học Thương mại .................................................................................. 47
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .......................................... 52
3.1. Tổ chức tuyên truyền, tăng cường nhận thức ý nghĩa, vai trò của GDTC trong
trường học:..................................................................................................................... 52
3.2. Tăng cường cơ sở vất chất và kinh phí cho hoạt động giáo dục thể chất: ........................ 52
3.3. Tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục thể chất .................................. 53


3.4. Cải tiến nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và cách tính điểm phù
hợp với đối tượng sinh viên ........................................................................................... 54
3.5. Đổi mới hình thức quản lý, tổ chức hướng dẫn sinh viên tập luyện TDTT ngoài
giờ học ........................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 56
I. Kết luận ...................................................................................................................... 56
II. Kiến nghị ................................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 58

PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................... 62
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................... 63


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.2.1. Thực trạng đội ngũ Giáo viên giáo dục thể chất tại trường đại học Thương
mại ................................................................................................................................. 37
Bảng 2.2.2. Phân bổ thời gian học tập môn học giáo dục thể chất................................ 39
tại trường Đại học Thương mại ..................................................................................... 39
Bảng 2.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật.................................. 41
phục vụ công tác giáo dục thể chất của trường Đại học Thương mại ........................... 41
Bảng 2.2.4. Kết quả xác định mức độ nhận thức về vị trí, vai trị của cơng tác giáo dục
thể chất tại trường Đại học Thương mại........................................................................ 43
Bảng 2.2.5. Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên khóa 55 ................. 45
Trường Đại học Thương mại (n= 4185) ........................................................................ 45
Bảng 2.2.6. Kết quả kiểm tra theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của ........................... 46
sinh viên khoá 54 Trường Đại học Thương mại (n=170 nam và n=130nữ) ................. 46
Bảng 2.2.7. Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng ..................... 49
giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Thương mại ...................................... 49


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

GD

Giáo dục


GDTC

Giáo dục thể chất

TDTT

Thể dục thể thao

LVĐ

Lượng vận động

RLTT

Rèn luyện thể thao

CBQL

Cán bộ quản lý

SV

Snh viên


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG

1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại
học Thương mại.
- Mã số: CS20 - 03
- Chủ nhiệm: Ths. Nguyễn Đức Tiến
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Thương mại
- Thời gian thực hiện: từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021
2. Mục tiêu:
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ Giáo viên giáo dục thể chất tại trường Đại
học Thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng về chương trình giảng dạy và cách thức tổ chức giờ
học GDTC trong Trường Đại học Thương mại.
- Đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC cho sinh
viên trường Đại học Thương mại.
- Thực trạng về thái độ học tập, rèn luyện thể chất của sinh viên Trường Đại
học Thương mại.
-Thực trạng kết quả học tập GDTC và chất lượng rèn luyện thân thể của sinh
viên Trường Đại học Thương mại.
3. Tính mới và sáng tạo:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng dạy và học mơn
giáo dục thể chất từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học môn giáo dục thể chất
4. Kết quả nghiên cứu:
Đề tài chọn ra được 05 giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
cho sinh viên trường Đại học Thương mại:
- Tổ chức tuyên truyền, tăng cường nhận thức ý nghĩa, vai trò của GDTC
trong trường học


- Tăng cường cơ sở vất chất và kinh phí cho hoạt động giáo dục thể chất

- Tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục thể chất
- Cải tiến nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và cách tính điểm
phù hợp với đối tượng sinh viên
- Đổi mới hình thức quản lý, tổ chức hướng dẫn sinh viên tập luyện TDTT
ngồi giờ học
5. Cơng bố sản phẩm khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên
tạp chí năm xuất bản và minh chứng kèm theo nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá
của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
Báo cáo tổng hợp đề tài sau khi được nghiệm thu sẽ được sử dụng để
phục vụ công tác nghiên cứu sau:
- Nội dung nghiên cứu đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc
giảng dạy của giáo viên bộ mơn GDTC.
- Là tài liệu tham khảo để Ban Giám Hiệu có cái nhìn tổng quan về mơn
học từ đó có những quan tâm nhất định tới môn GDTC.

Ngày

tháng năm
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)

Nguyễn Đức Tiến


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí,

bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để nói mỗi cơng
dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” để đáp ứng nhu cầu đổi
mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng công tác
GDTC và hoạt động Thể dục thể thao (TDTT) trong trường học các cấp, và
trong các văn kiện nghị quyết của Đảng đã xác định tư tưởng chỉ đạo phát triển:
''Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có trình độ làm chủ tri thức khoa học
và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe''. "Cần coi trọng nâng
cao chất lượng GDTC trong trường học".
Tiếp tục thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, tại Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII về Giáo dục - Đào tạo và khoa học công nghệ đã khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo phải cùng với khoa học và công nghệ thực sự trở
thành quốc sách hàng đầu...” Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh
phải có con người phát triển tồn diện. Khơng chỉ phát triển về trí tuệ, trong
sáng về đạo đức và lối sống mà còn phải là con người cường tráng về thể chất.
Chính vì vậy, cơng tác GDTC và hoạt động TDTT trong Nhà trường các
cấp là một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần
thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất
nước. Quán triệt được vấn đề này trong nhiều năm qua Bộ Giáo dục Đào tạo đã
chú trọng cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy nhằm đưa vào nề nếp, phát

1


triển thể lực nâng cao chất lượng GDTC trong Nhà trường các cấp, xây dựng qui
hoạch phát triển và kế hoạch đổi mới công tác GDTC và thể thao học đường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDTC cho học sinh, sinh

viên, nhiều trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp không chỉ
thực hiện đầy đủ những quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo về nội dung chương
trình GDTC, mà cịn vận dụng một cách sáng tạo trên cơ sở cải tiến, xây dựng
các nội dung học tâp mới cho phù hợp với điều kiện của trường. Điều đó đã
đóng góp một phần khơng nhỏ vào việc nâng cao chất lượng GDTC cho học
sinh, sinh viên.
GDTC cho thế hệ trẻ là bộ phận cơ bản trong hệ thống GDTC nhân dân,
đặc biệt trong tầng lớp học sinh, sinh viên. Ngoài việc trang bị những tri thức
khoa học (những kỹ năng nghề nghiệp) thì việc rèn luyện thể chất là một yếu tố
không thể thiếu ở bất kỳ một trường học nào từ bậc tiểu học đến bậc đại học. Ở
bậc tiểu học và phổ thông, GDTC cho học sinh chủ yếu chủ yếu sử dụng các bài
tập phát triển chung và các môn điền kinh. Đến bậc đại học thì việc sử dụng các
bài tập thể chất đa dạng hơn với những môn thể thao khác nhau như: Thể dục,
Cầu lơng, Bóng bàn, Bóng rổ, Bóng nem, Bóng chuyền, Điền kinh.... điều đó đã
góp phần nâng cao thể chất cho sinh viên một cách tồn diện. Điều đáng quan
tâm trong cơng tác GDTC ở các trường học trong những năm gần đây ở các
nước phát triển đã hết sức coi trọng cải tiến chế độ hoạt động ngoại khoá chế độ
thi đấu thể thao trong các trường học. Thực tế việc GDTC trong các nhà trường
các cấp đã có sự tiến bộ đáng kể song chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo
dục hiện nay. Ở nước ta số học sinh sinh viên ngày càng tăng nhiều hơn về số
lượng và chất lượng từ đó nảy sinh bao khó khăn về nhu cầu ăn, ở, vui chơi giải
trí. Thiếu nơi sinh hoạt vui chơi thiếu sân bãi tập luyện và ngày càng bị thu hẹp
lại. Hơn nưa đội ngũ giáo viên hạn chế cả về số lượng và chất lượng, chương
trình giảng dạy còn đơn điệu. Từ rất nhiều nguyên nhân trên đã làm cho cơng tác
GDTC trong trường học cịn chưa đáp ứng được các yêu cầu của xã hội.

2


Do vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDTC trong

các trường học là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho toàn xã hội.
Tại trường Đại học Thương mại, nắm được vị trí vai trị của công tác
GDTC đối với sinh viên, do vậy, Đảng uỷ lãnh đạo Nhà trường luôn quan tâm
tạo điều kiện, thể hiện qua việc thường xuyên đổi mới, nâng cao các thiết bị cơ
sở vật chất, sân bãi dụng cụ và cả đội ngũ giảng viên. Vì thế mà cơng tác GDTC
trong Nhà trường những năm vừa qua luôn được duy trì đảm bảo.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công tác Giáo dục (GD) của Nhà
trường trong những năm gần đây cịn gặp nhiều khó khăn. Đó là số lượng sinh
viên vào trường ngày một tăng nhanh, vì vậy cơ sở vật chất chưa đáp ứng được,
chương trình học thay đổi liên tục nên đội ngũ giảng viên còn chưa thích ứng...
Đồng thời nội dung chương trình mơn học GDTC chủ yếu do các giáo viên
TDTT tự biên soạn và giảng dạy chưa đảm bảo tính khoa học, do vậy hiệu quả
của cơng tác GDTC trong Nhà trường cịn hạn chế.
Trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng, tính bức thiết của vấn đề
chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học
Thương mại.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1 Những nghiên cứu ở nước ngồi
Nơvicốp A.D, Mátvêép L.P (1976), Lý luận và phương pháp giáo dục thể
chất, tập 1 và 2, (Phạm Trọng Thanh, Lê Văn Lẫm dịch), NXB TDTT, Hà Nội,
Aulic I.V. (1982), Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, (Phạm Ngọc
Trâm dịch) NXB TDTT, Hà Nội.
Quan điểm đánh giá trình độ thể lực bằng các chỉ tiêu chức năng vận
động, được áp dụng chủ yếu là các nhà sư phạm. Các tác giả thường sử dụng các
chỉ tiêu đánh giá năng lực vận động và tố chất thể lực để đánh giá trình độ thể
lực của các đối tượng nghiên cứu, như đánh giá sức nhanh, sức mạnh, sức bền.

3



Một số tác giả sử dụng một test để đánh giá trình độ thể lực như Cooper
(test Cooper), test PWC

170,

Step test Harvard,Cooper K>(1950) cho rằng: sức

bền chung trong hoạt động TDTT đã đồng thời phản ánh trình độ thể lực chung
của con người [10,33,37].
Nhiều tác giả đã sử dụng từ 3 đến 5 chỉ tiêu để đánh giá trình độ thể lực
thường theo hình thức mỗi một tố chất thể lực thì sử dụng một chỉ tiêu để đánh
giá Vơncốp V.I (1987) sử dụng chỉ tiêu chạy 100m, chạy 1000m và bật xa tại chỗ
(đối với nam); chạy 100m, chạy 500m và bật xa tại chỗ ( đối với nữ) để đánh giá
trình độ thể lực chung của nam và nữ lứa tuổi 17. Ở Tiệp Khắc (1987), đã sử dụng
4 test để đánh giá trình độ thể lực của nhân dân từ 6 – 60 tuổi bao gồm: nằm ngửa
ngồi dậy, bật xa tại chỗ, nằm sấp co duỗi tay và test Cooper. Ở Nhật Bản (1993)
đã quy định test kiểm tra thể lực cho mọi người từ 4 đến 64 tuổi bao gồm: Bật xa
tại chỗ, ngồi gập thân trong 30 giây, nằm sấp co duỗi tay, chạy con thoi cự ly 5 m
trong 15 giây và chạy 5 phút tính quãng đường.
Đa phần tác giả sử dụng tổ hợp test từ 4 chỉ tiêu trở lên để đánh giá trình độ
thể lực cho các đối tượng. Theo các tác giả, sử dụng hai hay nhiều test đánh giá
một tố chất thể lực theo hình thức sử dụng test tương đương, cho phép đánh giá
chính xác, khách quan trình độ thể lực của đối tượng nghiên cứu. Hình thức sử
dụng hai hay nhiều test đánh giá một tố chất thể lực thì hầu như đều sử dụng hai
test đánh giá sức mạnh: Một test đánh giá sức mạnh của hai tay, một test đánh giá
sức mạnh của hai chân.
2.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, các nhà sư phạm đã nghiên cứu đánh giá trình độ thể lực bằng
các tổ hợp test sư phạm như Lê Định Du và cộng sự (1973), Phạm Khắc Học,

Vũ Bích Huệ, Đỗ Trọng Xanh 1978 – 1980), Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn
Hồng Minh (1984), Trần Đồng Lâm, Vũ Đào Hùng, Vũ Bích Huệ (1984)…
Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Phùng Thị Hoà, Vũ Bích Huệ (1998),
Nghiên cứu đánh giá thực trạng cơng tác GDTC và phát triển TDTT trong Nhà

4


trường các cấp, Tuyển tập NCKH GDTC, Sức khoẻ trong trường học các cấp,
NXB TDTT
Vũ Đức Thu (1989) đã tiến hành nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm cải tiến chương trình GDTC trong các Trường Đại học, đã xây dựng được
tổ hợp chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá trình độ thể lực của sinh viên. Trên cơ sở
các chuẩn mực được nghiên cứu, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp đã
ban hành tiêu chuẩn Rèn luyện thể lực cho học sinh các trường đại học và cao
đẳng trong cả nước, theo quyết định 203/QĐ - TDTT ngày 23/1/1989
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất ở Trường Đại
Học Thương mại
Để giải quyết mục tiêu, đề tài dự kiến tiến hành theo các bước:
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ Giáo viên giáo dục thể chất tại trường
Đại học Thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng về chương trình giảng dạy và cách thức tổ chức
giờ học GDTC trong Trường Đại học Thương mại.
- Đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC cho sinh
viên trường Đại học Thương mại.
- Thực trạng về thái độ học tập, rèn luyện thể chất của sinh viên Trường
Đại học Thương mại.
- Thực trạng kết quả học tập GDTC và chất lượng rèn luyện thân thể của
sinh viên Trường Đại học Thương mại.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải pháp nâng cao chất lượng
GDTC cho sinh viên trường Đại học Thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng quan trắc : sinh viên khóa 54 và 55 trường Đại học Thương mại.

5


-Đối tượng phỏng vấn :giảng viên bộ môn GDTC, CBQL và giảng viên
trường Đại học Thương mại.
-Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2020 đến tháng 3/2021.
5. Kết cấu báo cáo nghiên cứu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và phụ lục, báo cáo nghiên
cứu đề tài bao gồm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
Chương 3: Các kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 . Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề giáo dục thể chất
trong các trường Đại học và Cao đẳng
1.1.1 Quan điểm của Mác – Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh
Tư tưởng bao trùm của Hồ Chủ Tịch trong việc đặt nền tảng xây dựng sự

nghiệp TDTT của nước ta là: Khẳng định rõ TDTT là một công tác cách mạng,
vừa là nhu cầu, vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của quần chúng, một sự nghiệp
của toàn dân, do dân và vì dân. Mục tiêu của TDTT là bảo vệ và tăng cường sức
khoẻ của nhân dân, góp phần cải tạo nòi giống Việt Nam, làm cho dân cường,
nước thịnh. Tiêu biểu cho điều mong muốn thiết tha của Bác là lời kêu gọi toàn
dân tập thể dục: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc
gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công, mỗi một người dân yếu ớt tức là làm
cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân mạnh khoẻ tức là góp phần cho cả
nước mạnh khoẻ. Vậy, rèn luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của
mỗi người dân yêu nước”.
Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức khoẻ nhân
dân, vì rằng việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành cơng, Bác kêu gọi tồn dân
thường xun rèn luyện thân thể nhằm giữ gìn sức khoẻ, nâng cao thể lực cho
mọi người. Bác Hồ rất tin yêu thế hệ trẻ, Người quan tâm và săn sóc đến sự phát
triển thể chất của thế hệ trẻ. Ngày về thăm trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Bác
đã căn dặn: “Các cháu học thể dục thể thao ở đây không phải để đạt ông kiện
tướng này, bà kiện tướng nọ. Cái chính là, là người cán bộ phục vụ đắc lực cho
nhân dân, đem hiểu biết của mình ra hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để
nâng cao sức khoẻ đẩy lùi bệnh tật”.

7


1.1.2 GDTC trong trường học – mối quan tâm của Đảng và nhà nước ta
Đảng lãnh đạo công tác TDTT bằng việc hoạch định đường lối quan điểm
TDTT, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đường lối quan điểm TDTT do mình đề ra.
Đường lối quan điểm của Đảng thể hiện trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng
về TDTT suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội, được thể hiện qua nghị quyết đại biểu Đảng toàn
quốc: “Từng bước xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có

tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân”. “Công tác TDTT cần coi trọng, nâng
cao chất lượng giáo dục trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông
đảo nhân dân rèn luyện thân thể hàng ngày”.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho
thế hệ trẻ. Trong đó, trí dục, đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm
giáo dục hình thành nhân cách người học sinh - sinh viên - người chủ tương lai
của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới. Nghị quyết Trung ương II khoá VIII đã khẳng định: “Giáo dục đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu...
Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng đất
nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển tồn diện, khơng chỉ phát
triển về trí tuệ trong sáng, về đạo đức lối sống mà phải là con người cường tráng
về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của
tất cả các ngành, các đồn thể, trong đó có giáo dục - đào tạo, y tế và TDTT”.
Cụ thể hoá đánh giá công tác TDTT trong những năm qua, chỉ thị 36
CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về cơng tác TDTT trong giai đoạn
mới: “Những năm gần đây công tác TDTT đã có tiến bộ, phong trào TDTT ở
một số địa phương và ngành đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới...
Tuy nhiên, TDTT của nước ta cịn ở trình độ rất thấp, số người thường xun
tập luyện TDTT cịn rất ít, đặc biệt là thanh nhiên chưa tích cực tham gia tập
8


luyện, hiệu quả giáo dục thể chất trong trường học và trong các lực lượng vũ
trang còn thấp... Đội ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu về nhiều mặt”.
Về nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp uỷ Đảng,
chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của TDTT trong sự
nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, chưa thực sự coi TDTT

là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phịng,
chưa có chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển của TDTT, đầu tư cho lĩnh vực
TDTT còn rất hạn chế. Quản lý của ngành Thể dục Thể thao còn kém hiệu quả,
chưa phát huy vai trị chủ động, sáng tạo của tồn xã hội để phát triển TDTT.
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp TDTT:
“Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế
- xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hoá, tinh
thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của
các lực lượng vũ trang”.
Trong các văn bản nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng
nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong trào
TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường cơng tác giáo dục thể
chất trong nhà trường các cấp với khẩu hiệu: “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. Cũng như khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, các đồn thể nhân dân và tổ chức xã hội là nhiệm vụ của
toàn xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Mục tiêu cơ
bản, lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ,
góp phần nâng cao sức khoẻ thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân
dân... Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập
luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên”.

9


Trong hiến pháp nước cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có
ghi: “Quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học”. Điều đó đã
khẳng định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác

TDTT và giáo dục thể chất trong nhà trường, coi đó là một nhiệm vụ cấp thiết và
liên tục của toàn Đảng, toàn dân.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà,
Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị 133/TTg về xây dựng quy hoạch phát triển
ngành Thể dục Thể thao. Trong đó đã nêu: “Ngành Thể dục Thể thao phải xây
dựng định hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các mơn thể
thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa
tuổi, tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng: Khoẻ để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc... Bộ giáo dục đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo
dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khoá,
ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học,
quy quy chế bắt buộc ở các trường, nhất là các trường Đại học phải có sân bãi,
phịng tập TDTT, có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ
giáo viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp học”.
Thực hiện chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Đảng, Quốc hội đang thực hiện chương trình xây dựng các bộ luật, luật và
pháp lệnh các văn bản pháp luật được ban hành, đã thể chế hố nhiều chủ trương
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của mọi công dân, phục vụ cho việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế - xã hội.
Tạo ra môi trường pháp lý, tăng cường kỷ cương, đáp ứng những yêu cầu cấp
bách của việc xây dựng một xã hội công bằng và văn minh.
Giáo dục được đặt ở vị trí “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là tương lai
của dân tộc”.
Là một lĩnh vực rộng lớn, nền giáo dục quốc dân có liên quan đến mọi
người, mọi tổ chức xã hội. Do vậy, luật giáo dục là một văn bản pháp luật về
giáo dục thống nhất có hiệu lực pháp lý cao, thể chế hố đường lối chủ trương
10


chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục: “Nền giáo dục Việt Nam là nền

giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng”.
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Luật giáo dục được xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm đường lối
chủ trương của Đảng về giáo dục, phù hợp với hiến pháp và pháp luật hiện hành.
Bảo đảm sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đúng tầm quan trọng của
giáo dục, và coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư
phát triển: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư
và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân, nước ngoài đầu tư cho giáo dục”.
Bộ luật đã khẳng định: Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản để chuẩn
bị cho con người, cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều kiện kinh
tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức khoẻ và
được phát triển tồn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để giáo dục thể chất và thể thao học đường thực sự có vị trí quan trọng
trong việc góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân
cách, trí tuệ và thể chất sức khoẻ, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng. Đồng thời xây dựng
nhà trường thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của học sinh, sinh
viên. Quán triệt sâu sắc nội dung của các nghị quyết, chỉ thị của Đảng hiến pháp
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, và các văn bản pháp lệnh
của Chính phủ về cơng tác TDTT trong tình hình mới. Đồng thời, để khắc phục
thực trạng giảm sút sức khoẻ thể lực của học sinh, sinh viên hiện nay, hai ngành
Giáo dục - Đào tạo và Thể dục Thể thao đã thống nhất những nội dung, biện
11



pháp và hợp đồng trách nhiệm chỉ đạo nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất của học sinh, sinh viên: “Hai ngành nhất trí xây dựng chương
trình mục tiêu, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, sức khoẻ, bồi
dưỡng năng khiếu thể thao học sinh, sinh viên... Kiến nghị với Nhà nước phê
duyệt thành chương trình quốc gia và được đầu tư kinh phí thích đáng”.
Với nội dung phối hợp chỉ đạo giữa hai ngành là chỉ đạo các cấp học
giảng dạy TDTT nội khố theo chương trình, kế hoạch có nề nếp, và đảm bảo
việc thực hiện nghiêm túc các quy phạm đánh giá quá trình dạy học thể dục, quy
chế giáo dục thể lực cho học sinh, sinh viên và thực hiện kiểm tra tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể cho học sinh, sinh viên, điều chỉnh và ban hành tài liệu giảng dạy,
sách giáo khoa, sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy và tập luyện TDTT.
Phát động phong trào tập luyện rộng khắp trong nhà trường các cấp, chỉ đạo việc
cải tiến nội dung hình thức hoạt động ngoại khố TDTT, xây dựng quy hoạch
đào tạo bồi dưỡng giáo viên TDTT và bảo đảm cơ sở vật chất tối thiểu để phục
vụ thực hiện chương trình nội khố và tập luyện thể thao ngoài giờ của học sinh,
sinh viên.
Hai ngành Giáo dục - Đào tạo và Thể dục Thể thao đã thống nhất những
biện pháp chủ yếu, để nhằm tăng cường và đẩy mạnh nâng cao chất lượng công
tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp là: “Hai ngành thống nhất tổ
chức cuộc vận động tuyên truyền rộng khắp nhằm có được nhận thức đúng về vị
trí quan trọng của công tác giáo dục thể chất trong chiến lược phát triển con
người tới đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đào tạo và thể dục thể
thao, học sinh, sinh viên và toàn xã hội. Kiện toàn tổ chức, chỉ đạo và quản lý
giáo dục thể chất từ Trung ương tới trường học. Cần có hình thức chỉ đạo linh
hoạt, gắn hoạt động giáo dục thể chất với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, thể dục
thể thao, văn hoá, kinh tế - xã hội”. Cũng như: “Xác định rõ trách nhiệm hiệu
trưởng nhà trường các cấp và toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đối công
tác giáo dục thể chất. Kiến nghị với các cấp, các ngành cần chấm dứt việc lấn


12


chiếm sân chơi bãi tập của nhà trường. Các địa phương cần cấp đất đủ để xây
dựng sân chơi, bãi tập cho học sinh, sinh viên trong trường học các cấp”.
Để đưa công tác giáo dục thể chất trong nhà trường trở thành một khâu
quan trọng mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng
về vị trí giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực
hiện đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại
học. Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy
chế về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng
định: “Giáo dục thể chất được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non
đến Đại học, góp phần đào tạo những cơng dân phát triển tồn diện. Giáo dục
thể chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp
con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức: Thể chất - sức khoẻ tốt là nhân tố quan trọng trong
việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Cũng như khẳng định: “Giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp
nhằm từng bước nâng cao trình độ văn hố thể chất và thể thao của học sinh,
sinh viên góp phần phát triển sự nghiệp TDTT của đất nước, đáp ứng nhiệm vụ
giao tiếp thể thao của học sinh, sinh viên Việt Nam và Quốc tế”.
Nội dung của quy chế đã xác định phải bảo đảm thực hiện dạy và học
môn thể dục theo chương trình quy định cho học sinh, sinh viên trong tất cả các
trường từ mầm non đến cấp Đại học, bao gồm nhiều hình thức và có liên quan
chặt chẽ với nhau: Giờ học thể dục, tập luyện thể thao theo chương trình tập
luyện của học sinh, sinh viên, giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường,
nhằm phát triển thể lực và nhân cách của người học sinh, cũng như đã khẳng
định: “Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tự tập luyện
thường xuyên, tổ chức thi kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và
chỉ tiêu phát triển thể lực cho học sinh, sinh viên theo quy định của chương trình

giáo dục thể chất”.

13


Trong các trường Đại học và Cao đẳng, giáo dục thể chất có tác dụng tích
cực trong việc hồn thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho
nghiệp vụ và hoàn thiện thể chất của sinh viên. Việc tiến hành giáo dục thể chất
nhằm giữ gìn sức khoẻ và phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng
vận động cơ bản, cịn có tác dụng chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của
người cán bộ tương lai. Đồng thời giúp họ hiểu biết phương pháp khoa học, để
tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khoẻ, góp phần tổ chức xây dựng phong
trào TDTT trong nhà trường. Do vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
chương trình giáo dục thể chất trong các trường Đại học: “Chương trình giáo
dục thể chất trong các trường Đại học nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục:
Trang bị kiến thức, kỹ năng về rèn luyện thể lực của sinh viên, giáo dục đạo đức
xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội
dung và phương pháp tập luyện TDTT, góp phần duy trì và cung cấp sức khoẻ
của sinh viên”.
1.1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học
a. Mục tiêu công tác giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng là một bộ phận hữu
cơ của mục tiêu giáo dục - đào tạo. Đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện cho
thế hệ trẻ nhằm tạo ra lớp người mới, có năng lực, phẩm chất, có sức khoẻ Đó là
lớp người "Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức".
Mục tiêu chiến lược này thể hiện rõ những yêu cầu cấp thiết về sức khoẻ
và thể chất của lớp người lao động mới phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đặc
biệt là sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước.
Giai đoạn học tập trong các trường Đại học và Cao đẳng của sinh viên là

một giai đoạn quan trọng nhất. Sau khi tốt nghiệp ra trường, sinh viên trở thành
người cán bộ khoa học, có đầy đủ sức khoẻ, tri thức, phẩm chất đạo đức và có
thể hoạt động một cách độc lập, sáng tạo trong chuyên ngành của mình. Trong
hệ thống giáo dục tồn diện đó, giáo dục thể chất đóng vai trị, vị trí hết sức to
14


lớn Thông qua các hoạt động thể dục thể thao sinh viên có thể phát triển cơ thể
một cách hài hoà, cân đối, bảo vệ tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng lực làm
việc chung và chun mơn, nhanh chóng thích nghi với điều kiện học tập và
sinh hoạt. Bằng những hoạt động phong phú của mình, giáo dục thể chất cịn
góp phần quan trọng trong việc rèn luyện và hình thành cho sinh viên những
phẩm chất ý chí như lịng dũng cảm, tính quyết đốn, ý thức tổ chức kỷ luật
cũng như việc giáo dục sinh viên lòng tự hào dân tộc, tinh thần tập thể, sự đoàn
kết và thẳng thắn trung thực cùng với hoạt động văn hóa, văn nghệ, đồn thể thì
giáo dục thể chất cũng góp phần tạo nên nếp sống lành mạnh, vui tươi đẩy lùi tệ
nạn xã hội.
Mục tiêu của hệ thống giáo dục thể chất trong các trường đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp là đào tạo các cán bộ khoa học kỹ thuật, quản
lý kinh tế, văn hoá xã hội. . . . có trình độ cao, hồn thiện về thể chất, phát triển
hài hồ về mọi mặt có năng lực hoạt động chun mơn nghiệp vụ, có tư tưởng,
đạo đức tác phong xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục thể chất với mục tiêu góp phần giáo dục con người phát triển thể
lực chung và thể lực chuyên môn ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo từng
ngành nghề cụ thể, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố và hiện đại hoá đất nước.
Quán triệt đầy đủ tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước
về công tác thể dục thể thao và giáo dục thể chất trong thời kỳ cơng nghiệp hố
hiện đại hố đất nước.
Chỉ thị 36 CT-TW ngày 24/3/1994 của Ban bí thư trung ương Đảng khố
VII về cơng tác thể dục thể thao trong tình hình mới.

Hiến pháp nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại điều
35, 36 và 41 chương III quy định việc dạy và học thể dục thể thao trong nhà
trường là bắt buộc.
Định hướng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội an ninh, quốc phòng của
đất nước đến năm 2000 và nhưng năm đầu thế kỷ 21 theo tinh thần Nghị quyết
đại hội III của Đảng.
15


Quy hoạch phát triển thể dục thể thao của các tỉnh thành trong cả nước về
qui hoạch tổng thể ngành thể dục thể thao Việt Nam từ 1996, 2000- 2005 và
định hướng đến 2025 .
Bộ Giáo dục - Đào tạo xây dựng mục tiêu phát triển thể dục thể thao
ngành Giáo dục - đào tạo từ 1 996 - 2000 và định hướng đến 2025 .
Mục tiêu tổng quát là phát huy sức mạnh tổng thể của nhà trường, gia
đình và xã hội vào việc đưa giáo dục thể chất trong trường học các cấp (cả nội
khoá và ngoại khoá) thành nếp sống thường xuyên của học sinh, sinh viên, góp
phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển tồn diện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, góp phần giữ vững
và tăng cường an ninh quốc phịng, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước, làm cho thế hệ học sinh, sinh viên Việt Nam ngày càng phát triển cao về
thể chất và inh thần, để sẵn sàng kế tục sự nghiệp cách mạng cha anh, sẵn sàng
lao động và bảo vệ Tổ quốc.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát Bộ giáo dục - đào tạo xây dựng mục tiêu
theo các giai đoạn cụ thể, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng của đất nước.
Mục tiêu giáo dục thể chất giai đoạn 1996 - 2000 :
- Tạo bước phát triển mới về phong trào thể dục thể thao quần chúng
trong lực lượng thanh, thiếu niên học sinh, sinh viên. Đạt 60% trường học các
cấp thực hiện giáo dục thể chất ngoại khố thường xun.

- Hồn thiện và củng cố hệ thống tổ chức giáo dục thể chất và thể thao
học đường bồi dưỡng ban đầu và hướng nghiệp cho học sinh năng khiếu tạo điều
kiện để nâng cao thành tích thể thao của học sinh, sinh viên tiếp cận trình độ
Đơng Nam á sau năm 2000.
- Tăng cường tổ chức quản lý Nhà nước về thể dục thể thao ở các cấp giáo
dục, mở rộng các tổ chức xã hội về thể dục thể thao đưa công tác kế hoạch hoá
vào nề nếp.

16


×