Mục lục
Phần mở đầu..............................................................................................................2
1. Sự cần thiết của đề tài......................................................................................2
2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu.......................................................................3
Phần nội dung............................................................................................................4
Chương 1. Khái quát lý luận về nền sản xuất hàng hóa và thị trường...................4
1.1. Nền sản xuất hàng hóa...............................................................................4
1.2. Thị trường..................................................................................................6
1.3. Cơ chế thị trường và kinh tế thị trường.....................................................8
Chương 2. Vai trò và tác dụng của tiến trình đổi mới sang nền sản xuất hàng hóa9
2.1. Giai đoạn trước đổi mới 1986......................................................................9
2.2. Giai đoạn đổi mới từ 1986 đến nay............................................................10
Chương 3. Một số khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của nền sản xuất hàng hóa
..............................................................................................................................13
3.1. Mục tiêu.....................................................................................................13
3.2. Một số khuyến nghị....................................................................................13
Phần kết luận...........................................................................................................15
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................16
1
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời kì đầu của xã hội lồi người do sự lạc hậu của lực lượng sản xuất
nên sản xuất của xã hội mang tính tự cung tự cấp khiến nhu cầu của con người bị
bó hẹp trong một phạm vi, giới hạn nhất định. Khi lực lượng sản xuất phát triển và
có nhiều thành tựu mới, con người dần thốt khỏi nền kinh tế tự nhiên và chuyển
sang nền kinh tế hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa phát triển càng mạnh mẽ và đến
đỉnh cao của nó là nền kinh tế thị trường. Sản xuất hàng hóa là một bộ phận của
kinh tế quốc tế, là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ được
thực hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của
lực lượng sản xuất và phân cơng lao động quốc tế. Trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, sản xuất hàng hóa được ví như một mắt xích quan trọng
trong guồng máy của nền kinh tế, đóng vai trị quan trọng, nhất là trong xu thế hội
nhập và phát triển hiện nay, khơng những góp phần đắc lực vào q trình thúc đẩy
tồn bộ nền kinh tế phát triển mà cịn mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế cả
về các lĩnh vực khác. Sản xuất hàng hóa là một q trình tạo ra sản phẩm hàng hóa
nhằm đáp ứng và làm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Trong thời đại nền kinh tế mở và cạnh tranh như hiện nay, mỗi quốc gia phải
nghiên cứu tìm ra hướng đi đúng đắn cho nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh đất nước, phù hợp với khu vực thế giới và thời đại. Chính vì vậy việc nghiên
cứu về điều kiện ra đời, đặc trưng, ưu thế của sản xuất hàng hóa là vơ cùng quan
trọng, từ đó ta có thể liên hệ với nước ta và làm cho q trình sản xuất hàng hóa
của nước ta ngày càng phát triển với chất lượng cao hơn.
Để nghiên cứu, tìm hiểu chúng em chọn đề tài “Vai trị của nền sản xuất
hàng hóa trong sự tăng trưởng kinh tế và phát triển đồng bộ các loại thị trường”
làm đề tài tiểu luận.
2. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề về chức năng phương pháp luận của triết học đối với khoa học kinh
tế có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển. Vấn đề về mối quan hệ giữa triết học và
sự phát triển của khoa học kinh tế nói riêng hay khoa học nói chung và những vấn
đề về vai trị của nền sản xuất hàng hóa trong sự tăng trưởng kinh tế và phát triển
đồng bộ các loại thị trường là đối tượng nghiên cứu lớn nhất của đề tài.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận là sự phát triển kinh tế và vận dụng trong
Việt Nam với thời kỳ trước và sau đổi mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
2
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, kinh tế chính trị Mác –
Lênin là phương pháp luận định hướng nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp luận, bài tiểu luận sử dụng các phương pháp cụ thể,
chú trọng phương pháp lịch sử kết hợp với logic, tổng hợp, thống kê và tổng kết
thực tiễn, … để nghiên cứu, làm sáng tỏ vấn đề.
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu
Bài tiểu luận ngoài phần mở đầu, kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo,
còn được chia thành các nội dung chi tiết sau:
Chương 1. Khái quát lý luận về nền sản xuất hàng hóa và thị trường.
Chương 2. Vai trị và tác dụng của tiến trình đổi mới sang nền sản xuất hàng
hóa.
Chương 3. Một số khuyến nghị nhằm phát huy vai trị của nền sản xuất hàng
hóa.
3
Phần nội dung
Chương 1. Khái quát lý luận về nền sản xuất hàng hóa và thị trường
1.1. Nền sản xuất hàng hóa
Khái niệm: Sản xuất hàng hố là kiếu tổ chức sản xuất mà trong đó sản
phẩm làm ra khơng phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất ra
mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi mua
bản.
Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá:Lịch sử phát triển của nền
sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự
túc và sản xuất hàng hóa.Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản
phẩm do lao động tạo ra là nhằm để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để
trao đổi hoặc mua bán trên thị trường. Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn
bản trong lịch sử phát triển của xà hội loài người, đưa lồi người thốt khỏi tình
trạng "mơng muội", xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng
sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điêu kiện sau đây:
Phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao
động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau. Phân cơng lao động xã hội tạo ra sự
chun mơn hóa lao động, do đó dẫn đên chun mơn hóa sản xuất. Do phân công
lao động xã hội nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm
nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Để thỏa mãn nhu cầu, địi hịi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau,
phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Tuy nhiên, phân công lao động xã hội mới chỉ là
điều kiện cần nhưng chưa đủ để sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại. C.Mác viết:
"Trong cơng xã Ấn Độ thời cổ đại, lao động đã có sự phân công xã hội, nhưng các
sản phẩm lao động khơng trở thành hàng hóa... Chỉ có sản phẩm của nhũng lao
động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là
những hàng hóa". Vì vậy, muốn sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại phải có điều
kiện thứ hai.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất: Sự tách biệt
này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư
hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở
hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm
trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất
và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm cùa người
khác phải thơng qua việc mua - bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình
4
thái hàng hóa. Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên,
nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì khơng có sản xuất hàng hóa và sản phẩm
lao động khơng mang hình thái hàng hóa.
Đặc trưng của sản xuất hàng hóa: Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ
bản sau đây: sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán; lao động của
người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội. Lao động
của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm ra để cho xã
hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự tách biệt tương
đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời lại mang tính
chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là cơng việc riêng, mang tính độc
lập của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với
tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mâu thuẫn
giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng
trong nền kinh tế hàng hóa.
Ưu thế của sản xuất hàng hóa: So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng
hóa có những ưu thế hơn hẳn:
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã
hội, chun mơn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương. Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc
đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động
ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng,
sâu sắc. Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành,
mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu
của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng
giữa các quốc gia, thì nó cịn khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, qui mơ sản xuất khơng cịn bị giới
hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ
sở, mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và
nguồn lực của xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những
thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của qui luật vốn có của
sản xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... Buộc
người sản xuất hàng hóa phải ln ln năng động, nhạy bén, biết tính tốn, cải
5
tiến kĩ thuật, hợp lí hố sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
tế, cải tiến hình thức, qui cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ
xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn
Thứ tư: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng
và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nướcc... không chỉ
làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao
hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái
của nó như phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn
những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội, v.v..
1.2.
Thị trường
Khái niệm: Thị trường là nơi thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển
nhượng, trao đổi các loại hàng hoá, dịch vụ, vốn, sức lao động và các nguồn lực
khác trong nền kinh tế. "Nơi" ở đây được hiểu là bất kì khung cảnh nào trong đó
diễn ra việc mua bán, trao đổi hàng hố, dịch vụ mà khơng nhất thiết gắn với một
địa điểm hay thực thể vật chất. Ví dụ: thị trường có thể là mạng lưới viễn thơng
tồn cầu, thơng qua đó việc mua bán hàng hố được thực hiện.
Phân loại thị trường: Phân loại thị trường là việc sắp xếp thị trường theo
những tiêu thức nhất định để các nhà sản xuất kinh doanh nhận biết những đặc
điểm chủ yếu của từng loại thị trường; từ đó nghiên cứu và có chiến lược kinh
doanh cho phù hợp. Có nhiều cách khác nhau phân loại thị trường, tuỳ theo mục
đích nghiên cứu, hoặc theo các tiêu thức khác nhau. Có thể nêu một số cách phân
loại chủ yếu sau:
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường, ta
có thị trường tư liệu sản xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng: Thị trường tư liệu sản
xuất là thị trường mua bán các loại tư liệu sản xuất, các yếu tố sản xuất như máy
móc, ngun nhiên vật liệu, cơng nghệ, vốn, lao động, thị trường ngoại tệ, thị
trường chứng khoán… Thị trường tư liệu tiêu dùng là thị trường ở đó người ta mua
bán hàng tiêu dùng hay dịch vụ cho tiêu dùng như lúa gạo, quần áo, thực phẩm,
thủy sản... Tính đa dạng, phong phú về nhu cầu của người tiêu dùng sẽ quyết định
tính phong phú đa dạng của thị trường tư liệu tiêu dùng.
6
Căn cứ vào vai trò của người mua, người bán trên thị trường, ta có thị trường
người bán và thị trường người mua: Thị trường người bán là thị trường mà vai trò
quyết định thuộc về người bán. Giá cả bị áp đặt, cạnh tranh bị thủ tiêu hoặc không
đủ điều kiện để hoạt động; nhiều mặt hàng, loại hàng cung ứng ra thị trường không
theo yêu cầu của thị trường, vai trò của người mua bị thủ tiêu. Thị trường người
mua là thị trường mà vai trò quyết định trong quan hệ mua bán thuộc về người
mua; người mua là yếu tố quyết định của quá trình tái sản xuất hàng hố. Trong
nền kinh tế thị trường, vai trị của người mua là trung tâm, khách hàng là "thượng
đế" và luôn quán triệt quan điểm bán cái mà thị trường cần chứ khơng chỉ bán cái
mà mình có. Tức là sản xuất phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường, nhu cầu của
khách hàng để đáp ứng. Thị trường người mua là môi trường khách quan cho sự
hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, ta chia ra thị trường trong nước (thị trường
dân tộc) và thị trường thế giới: Thị trường dân tộc là nơi diễn ra các hoạt động mua
bán của những người trong cùng một quốc gia. Các quan hệ kinh tế diễn ra trong
mua bán chỉ ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội trong phạm vi
nước đó. Thị trường thế giới là nơi diễn ra hoạt động mua bán giữa các nước với
nhau. Quan hệ kinh tế diễn ra trên thị trường thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến việc
phát triển kinh tế của mỗi nước.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, ta có thị trường tự
do, thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hồn hảo, thị trường cạnh tranh
khơng hồn hảo: Thị trường tự do là thị trường hoàn toàn do các quy luật kinh tế
trên thị trường quyết định, không có bất cứ sự can thiệp nào của nhà nước. Thị
trường có điều tiết là thị trường có sự can thiệp, điều tiết của nhà nước đối với các
quan hệ trao đổi, mua bán… Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có nhiều
người mua, nhiều người bán; khi họ tham gia hay rút khỏi thị trường thì khơng ảnh
hưởng đến thị trường. Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo (cạnh tranh mang tính
độc quyền hoặc độc quyền mang tính cạnh tranh) là thị trường có nhiều người bán,
người mua cạnh tranh lẫn nhau. Sản phẩm có sự chênh lệch nhất định; các doanh
nghiệp có thể rút khỏi thị trường một cách dễ dàng; nếu doanh nghiệp nào có uy tín
trên thị trường thì sẽ có lợi.
Các chủ thể tham gia thị trường: gồm có người mua, người bán, người mơi
giới và chủ thể quản lí nhà nước đối với thị trường. Không phải thị trường nào
7
cũng có tính cạnh tranh. Thị trường cạnh tranh địi hỏi phải có sự tham gia của
nhiều người mua, nhiều người bán, tự do cạnh tranh giữa những người người mua
và những người bán. Người môi giới thực hiện chức năng tham vấn, định hướng và
làm trung gian trong giao dịch giữa người mua và người bán, đặc biệt là các loại
thị trường có tổ chức cao như thi trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, thị trường
bất động sản. Chủ thể quản lí nhà nước đối với thị trường là các sự quan nhà nước
được giao nhiệm vụ giám sát, quản lí thị trường, đảm bảo cho thị trường vận hành
an tồn và trơi chảy, chẳng hạn như trong thị trường chứng khoán, uỷ ban chứng
khoán là cơ quan quản lí nhà nước đối với thị trường này, trong thị trường vốn tín
dụng, Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lí nhà nước đối với thị trường.
1.3.
Cơ chế thị trường và kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường: là sự tác động mà ở đó cá nhân người tiêu dùng và nhà
sản xuất tác động qua lại lẫn nhau để giải quyết 3 vấn đề cơ bản đó là sản xuất cá
gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Người tiêu dùng sẽ quyết định: chất
lượng hàng hóa; cơ cấu hàng hóa;chất lượng hàng hóa. Người sản xuất quyết định:
Chi phí sản xuất; khả năng sản xuất
Ưu thế: kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể; kích thích
LLSX phát triển; thúc đẩy tăng trường kinh tế, tuyển chọn bồi dưỡng các nhà sx,
kinh doanh và quản lý…
Khuyết tật: sự điều tiết các quan hệ KT-XH mang tính tự phát; do lợi nhuận
mà làm giảm đạo lý, tình người; phân hóa giàu nghèo; khía thác kiệt quệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên; tệ nạn xã hội gia tăng….
Kinh tế thị trường: Kinh tế thị trường là là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó
sản phẩm được sản xuất ra là để bán trên thị trường.Trong kiểu tổ chức kinh tế này,
tồn bộ q trình sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng, sản xuất như thế
nàovà cho ai đều thông việc mua bán,thông qua hệ thống thị trường và do thị
trường quyết định.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường: Các chủ thể sản xuất được tự do theo
đuổi lợi ích chính đáng của mình. Chỉ bán thứ mà thị trường cần khơng phải bán
cái mình có. Trong KTTT có 2 chủ thể đó là: Người tiêu dùng; và người sản xuất.
Tiền tệ hóa các quan hệ kinh tế
8
Chương 2. Vai trị và tác dụng của tiến trình đổi mới sang nền sản xuất hàng hóa
2.1. Giai đoạn trước đổi mới 1986
Mơ hình tổ chức kinh tế trước năm 1986: Giai đoạn kinh tế trước năm 1986,
hay còn gọi là Thời kì bao cấp, là giai đoạn áp dụng mơ hình kinh tế cũ - kinh tế kế
hoạch hóa tập trung ở miền Bắc cho cả nước sau thống nhất.
Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
dựa trên hệ thống chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp
hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các
chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền
vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có
thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho
doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước
bù, lãi thì Nhà nước thu.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất
đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định khơng
đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải gánh chịu. Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị
coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế
thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
Cơ chế bao cấp trong thời kì này thể hiện chủ yếu qua 3 hình thức sau:
Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng
hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá trị thị trường. Với giá thấp
như vậy, coi như một phần những thứ đó được cho khơng. Do đó, hạch tốn kinh tế
chỉ là hình thức.
Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật): Nhà nước quy định chế
độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, cơng nhân viên, cơng nhân theo định
mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị
trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích
người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.
Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng khơng có chế tài
ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm
tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh
cơ chế “xin cho”.
( )
9
Sự phát triển của nền kinh tế trước năm 1986: Trong giai đoạn này, Nhà
nước liên tục thực hiện 2 kế hoạch đổi mới kinh tế: kế hoạch 5 năm giai
đoạn 1976-1980 và 1981-1986. Tuy nhiên trong những năm đầu của kế hoạch 5
năm này cơ chế cũ chưa mất đi, cơ chế mới chưa hình thành nên Đổi mới chưa có
hiệu quả đáng kể.
Trong giai đoạn 5 năm lần thứ nhất, kế hoạch có nhiều điểm duy ý chí nên
phần lớn chỉ tiêu đều khơng đạt. Sản xuất đình trệ, tăng trưởng chỉ đạt 0,4 %/ năm
(kế hoạch là 13-14 %) trong khi tỷ lệ tăng dân số hàng năm trên 2,3 %. Tình trạng
thiếu lương thực diễn ra gay gắt, năm 1980 phải nhập 1,576 triệu tấn lương thực.
Ngân sách thiếu hụt lớn, giá cả tăng hàng năm 20 %, nhập khẩu nhiều gấp 4-5 lần
xuất khẩu. Nhà nước thiếu vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhiều cơng trình phải bỏ dở,
hàng tiêu dùng thiết yếu thiếu trầm trọng. Sau đó vào năm 1982, Đại hội V của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã thừa nhận kinh tế Việt Nam trong thời kỳ 1976-1980
là: "Kết quả sản xuất không tương xứng với sức lao động và vốn đầu tư bỏ ra,
những mất cân đối lớn của nền kinh tế vẫn trầm trọng, thu nhập quốc dân chưa bảo
đảm được tiêu dùng của xã hội trong khi dân số tăng nhanh; thị trường, vật giá, tài
chính, tiền tệ khơng ổn định, đời sống của nhân dân lao động còn nhiều khó khăn"
Tại Đại hội IV ĐCS VN đã quyết định cải tạo XHCN trong cả nước với
mục tiêu lớn: xây dựng chế độ làm chủ tập thể và sản xuất lớn. Do các mục tiêu đề
ra quá lớn nên trong kế hoạch 5 năm lần thứ II (1981-1985) nền kinh tế vẫn thiếu
cân đối và lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Sản xuất đình trệ thể hiện trên tất cả
các lĩnh vực. Nạn lạm phát tăng nhanh, đầu những năm 80 tăng khoảng 30-50 %
hàng năm, cuối năm 1985 lên đến 587,2 % và siêu lạm phát đạt đến đỉnh cao vào
năm 1986, với 774,7 %. (Cái này có biểu đồ lạm phát của Việt Nam đó
Nhìn chung, nền kinh tế cịn hết sức khó khăn trì trệ, đời sống nhân dân khổ
cực, năng suốt lao động thấp do thiếu động lực phát triển.
2.2. Giai đoạn đổi mới từ 1986 đến nay
Mơ hình tổ chức kinh tế sau năm 1986: Năm 1986, Việt Nam bắt đầu công
cuộc “Đổi mới” chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện
mở cửa, hội nhập quốc tế.
Thực hiện mạnh mẽ chính sách dân chủ hố về kinh tế trên cơ sở các nguyên
tắc hiến định là tự do kinh doanh, tự do khế ước trong khuôn khổ pháp luật. Mọi
10
cơng dân Việt Nam có đủ điều kiện theo luật định đều có quyền tự mình hoặc liên
kết với những người khác thành lập doanh nghiệp hoặc kinh doanh trên mọi lĩnh
vực, ngành nghề mà pháp luật không cấm. Trên cơ sở đó, một nền kinh tế nhiều
thành phần, khơng chỉ có quốc doanh và tập thể như trước đây đã hình thành; nhiều
loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất đã ra đời, trong đó có các loại hình sở hữu hỗn
hợp đan xen nhau giữa các thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế đều bình
đẳng trước pháp luật, được tự do cạnh tranh với nhau theo một “luật chơi’’ chung
của kinh tế thị trường. Nhà nước thực hiện cổ phần hóa các danh nghiệp nhà nước
trao một phần quyền kiểm soát đến các doanh nghiệp tư nhân.Tuy nhiên, để bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sẽ định ra
một số ngành nghề then chốt mà kinh tế quốc doanh nắm độc quyền giữ vai trò chủ
đạo - Từng bước xố bỏ, đi đến xố bỏ hồn tồn cơ chế quản lý kinh tế cũ theo lối
hành chính, mệnh lệnh và kế hoạch hoá tập trung cao độ trên cơ sở thiết lập từng
bước vững chắc cơ chế thị trường, Nhà nước vẫn giữ vai trò điều tiết vĩ mơ nền
kinh tế quốc dân bằng các chính sách và công cụ kinh tế, chấm dứt sự can thiệp
theo lối mệnh lệnh hành chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, ngay cả đối với các doanh nghiệp nhà nước.
Xây dựng nền kinh tế vừa mở bên trong, vừa mở với bên ngoài, đưa nền
kinh tế Việt Nam hòa nhập vào thị trường và đời sống kinh tế của khu vực và thế
giới ( />vietnam.aspx?ItemID=23)
Sự phát triển của nền kinh tế sau năm 1986: Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu phát triển kinh tế gây ấn tượng, được thế giới đánh giá
cao, sức mạnh kinh tế của đất nước tăng lên nhiều. Sau 10 năm đổi mới (1996) đất
nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội; sau 25 năm đổi mới (năm 2010)
đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo kém phát triển, bước vào nhóm nước có
thu nhập trung bình. Trong giai đoạn 2001- 2010, kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt
tốc độ bình quân 7,26%/năm. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá
thực tế đạt 101,6 tỷ USD gấp 3,26 lần so với năm 2000, năm 2011 khoảng 170 tỷ
USD. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1168 USD, năm 2014 ước tính
khoảng 1900 USD/ người. Trong 5 năm 2011-2015, do sự tác động của khủng
hoảng tài chính thê giới, suy thối kinh tế tồn cầu nên nền kinh tế Việt Nam gặp
nhiều khó khăn, tốc độ tăng GDP bị giảm sút. Tuy vậy, tốc độ tăng GDP bình quân
vẫn ở mức khá, ước đạt 5,8%. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong
5 năm 2006-2010 đạt gần 45 tỷ USD, vượt 77,8% so với kế hoạch đề ra. Tổng vốn
ODA cam kết đạt trên 31 tỷ USD, gấn hớn 1,3 lần so với mục tiêu đề ra; giải ngân
ước đạt khoảng 13,8 tỷ USD, vượt 17,5%. Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo
11
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ
tăng lên, khu vực nông nghiệp giảm xuống. Năm 2010, trong cơ cấu GDP, khu vực
công nghiệp chiếm 41,1%, khu vực dịch vụ chiếm 38,3%, khu vực nông nghiệp
chiếm 20,6%. Kết cấu hạ tầng ngày càng được xây dựng hiện đại, đồng bộ; nguồn
nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng lên (năm 2013 là 49%), đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện. Những thành tựu đó cho thấy những đóng góp
khơng nhỏ trong việc áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đối với nền
kinh tế thị trường ở VN.
Cụ thể về phương thức sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, hiện nay mất dần.
Chỉ tồn tại ở một số hoạt động sản xuất nhỏ lẻ như thủ công và một số hoạt động
sản xuất có sức lao động thấp. Về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối,
các tiến bộ khoa học kĩ thuật được ứng dụng vào trong hoạt động sản xuất ngày
càng nhiều. Máy móc, trang thiết bị hiện đại đã giúp giảm thiểu sức lao động của
con người đi đáng kể trong khi vẫn đem tới giá trị thặng dư cho doanh nghiệp cũng
như các nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Xu hướng sản xuất giá trị thặng dư trở
thành phương thức chủ yếu trong hoạt động kinh tế với qui mô và tốc độ phát triển
ngày càng cao. Tỷ trọng trong GDP của khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm cả kinh
tế cá thể ln duy trì ổn định trong khoảng 39-40%. Bước đầu đã hình thành được
một số tập đồn kinh tế tư nhân có quy mơ lớn, hoạt động đa ngành, có khả năng
cạnh tranh tốt hơn trên thị trường trong nước và quốc tế; đội ngũ doanh nhân ngày
càng lớn mạnh. Số lượng DN của tư nhân tăng nhanh với nhiều loại hình đa dạng;
phong trào khởi nghiệp được đẩy mạnh…Mức độ đóng góp vào tổng sản phẩm
trong nước của kinh tế tư nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng liên tục trong
những năm qua. ( />Trong nhiều năm trở lại đây các dự án có vốn đầu tư nước ngoài(FDI) vào
Việt Nam ngày càng nhiều, đặc biệt là Nhật Bản. Số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài
(Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết, năm 2017, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào Việt Nam đạt 35,88 tỷ USD, tăng 44,4% so với cùng kỳ 2016 và tăng
cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Cùng với đó, vốn FDI giải ngân đạt 17,5 tỷ
USD, tăng cao nhất từ trước đến nay. />
12
Chương 3. Một số khuyến nghị nhằm phát huy vai trị của nền sản xuất hàng hóa
3.1. Mục tiêu
Trong thời gian tới, Đảng và Nhà nước cần tiến hành đổi mới hệ thống chính
trị thích ứng với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo sự
đồng thuận cao giữa các tầng lớp nhân dân. Trong triển khai thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, hướng chỉ đạo tập trung vào phát triển
nhanh bền vững nền kinh tế. Xem phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; tạo môi
trường thuận lợi cho doanh nghiệp, đặc biệt là các thành phần kinh tế ngồi quốc
doanh phát triển; tích cực thí điểm nhiều mơ hình, cơ chế, chính sách mới, từ đó rút
kinh nghiệm, phân cơng điển hình, mở rộng thị trường quốc tế, tạo điều kiện hợp
tác quốc tế, đầu tư trong lĩnh vực kinh tế.
Xây dựng cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp tuộc mọi hình thức sở hữu
cùng phát triển, tiếp tục đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp, đổi mới việc kết
hợp kinh tế với quốc phịng, tiếp tục cơ sở chế, chính sách phát triển nhiều thành
phần kinh tế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
Đẩy mạnh cải cách giáo dục theo hướng nâng cao dân trí và đào tạo, dạy
nghề gắn với nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp; chủ động dự báo cơ cấu lao
động. Để có hướng đào tạo đội ngũ lao động có thể đáp ứng địi hỏi ngày càng cao
của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ, xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,
gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng.
3.2. Một số khuyến nghị
Đối với nhà nước: Một là, cần quán triệt nhận thức trong toàn thể đội ngũ
cán bộ, cơng chức của nền hành chính, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo về
phát huy vai trị của nền sản xuất hàng hóa. Cần tích cực hoàn thiện hệ thống nhà
nước, thể chế của nền hành chính, tạo hành lang pháp lý do sự phát triển của các
ngành, lĩnh vực đáp ứng được yêu cầu. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu công
nghệ hiện đại vào hoạt động quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Hai là xây dựng đội ngũ công chức hành chính có cơ cấu phù hợp, đổi mới
cơng tác tuyển dụng và công tác đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng
13
lực cho đội ngũ nhà nước, công chức, bảo đảm đội ngũ cơng chức có thể đáp ứng
nhiều thành tựu để phát triển nền kinh tế.
Ba là, các cấp, các ngành cần nhanh chóng rà sốt, xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch hoạt động để sẵn sàng các điều kiện và thực hiện ngay từ bây giờ
về việc hội nhập, hợp tác, đưa Việt Nam vào nhóm nước đi đầu.
Đối với doanh nghiệp: Thứ nhất, các doanh nghiệp phải linh động điều chỉnh
sản phẩm theo nhu cầu người tiêu dùng, tích hợp các cơng nghệ tiên tiến để giảm
quy trình sản xuất, giảm thời gian giao hàng, rút ngắn vòng đời, sản xuất sản phẩm,
nhưng vẫn đảm khả năng quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh.
Thứ hai, tối ưu hóa mơ hình kinh doanh. Để đạt được điều này, các doanh
nghiệp cần phải phát triển các kỹ năng mới cho từng cá nhân, cũng như do tổ chức.
Nếu chỉ tiếp cận vấn đề từ một phía sẽ dễ tạo ra các phản ứng tiêu cực trong hệ
thống tổ chức. Ngược lại, nếu tiếp cận từ hai phía sẽ có tác động tích cực từ người
lao động.
Ba là, coi con người là nguồn lực quý giá nhất của doanh nghiệp. Chiến lược
phát triển nguồn nhân lực phải là một bộ phận trong chiến lược phát triển dài hạn
của doanh nghiệp. Trong đó, trước hết, có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực hiện hữu của doanh nghiệp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, chuyên môn chủ
chốt thông qua các hoạt động huấn luyện, cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng,
thành thạo cơng nghệ thơng tin, máy tính để nâng cao năng suất lao động, coi trọng
cơng tác tuyển dụng, có chiến lược “săn đầu người” để bổ sung nguồn nhân lực
chất lương cao hơn cho doanh nghiệp.
Đối với người lao động: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công
nhân lao động, đặc biệt là người lao động ở các khu cơng nghiệp, khu chế xuất.
Từng bước thực hiện chính sách tiền lương, đồng thời mở rộng cơ hội cho cơng
nhân mua cổ phần trong cơng nghiệp, nhằm góp phần xây dựng quan hệ lao động
hài hòa ổn định và tiến bộ, giảm thiểu tranh chấp lao động và đình công trong công
nghiệp. Các cơ quan chức năng và tổ chức cơng đồn cần tăng cường cơng tác
kiểm tra, thanh tra để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm quyền lợi của người lao động, xây
dựng và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm y tế, xã hội, thất nghiệp. Xây dựng
đời sống xã hội tinh thần của công nhân, người lao động.
14
Phần kết luận
Do hội tụ được các điều kiện, điều kiện thuận lợi, khách quan và chủ quan
trong nước cũng như quốc tế, Việt Nam đang trong giai đoạn có khả năng phát
triển nhanh và bền vững để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011-2021, phấn đấu đến 202, Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Chúng ta cần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ
thống chính trị, tận dụng thời cơ, thách thức, triển khai đồng bộ nhiều nhóm giải
pháp, qua đó nắm được vai trị của sản xuất hàng hóa.
Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản đều sử dụng cỗ xe kinh tế hàng hoá để
phát triển lực lượng sản xuất. Nhưng dưới tư bản chủ nghĩa không tránh khỏi quy
luật cá lớn nuốt cá bé, bất bình đẳng, bất cơng. Chúng ta phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhằm tăng trưởng kinh tế, khuyến khích làm giàu, xố đói giảm nghèo,
gia tăng về mức sống nhưng giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Chúng ta phải chủ
động nắm thời cơ, kiên quyết đẩy lùi và khắc phục những nguy cơ nhằm vượt lên
để phát triển nhanh, vững chắc và đúng hướng. Có như vậy, đất nước ta mới ngày
càng phồn vinh, giàu đẹp hơn.
15
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo,
Bộ Giáo dục và đào tạo.
2. Kinh tế chính trị học chủ nghĩa Mác Lênin (tập 1, tập 2)
3. huvien24.com
4. tailieu.vn
5.
Chu Văn Cấp, Phạm Quang Phan, Trần Bình Trọng, Giao trình kinh tế chính
trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012
16