Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
NGÀNH Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Chính sách cơng về “Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y tế tại
Trung tâm Y tế quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ Ở NƯỚC TA ......................................... 10
1.1. Một số khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành y tế ............................................................................................................. 10
1.2. Quy trình các bước thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y tế .... 13
1.3. Những yêu cầu cơ bản, phương pháp, chủ thể, các yếu tố ảnh hưởng và ý
nghĩa, tầm quan trọng tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y
tế ........................................................................................................................... 20
1.4. Quan điểm, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phát triển viên chức ngành y tế ............................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................................... 36
2.1. Khái quát về TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng và các nhân tố ảnh
hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y tế tại TTYT
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng........................................................................ 36
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y tế tại
TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ............................................................ 44
2.3. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ...................................... 57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............... 61
3.1. Phương hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y
tế tại TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.................................................... 61
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y
tế tại TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.................................................... 65



3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 76
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

STT

Từ viết tắt

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

QLNN

Quản lý nhà nước

3

TTYT


Trung tâm y tế

4

UBND

Uỷ ban nhân dân

5

VTVL

Vị trí việc làm


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm Y tế quận Sơn Trà


38

2.2.

Chất lượng viên chức theo trình độ chun mơn

39

2.3.

Cơ cấu viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp

41

2.4.

2.5.
2.6.
2.7.

2.8.
2.9.
3.1.

Quy trình tuyển dụng và phân cấp trách nhiệm trong quá
trình tuyển dụng
Kết quả tuyển dụng của Trung tâm Y tế quận Sơn Trà từ
năm 2016 đến năm 2020
Cơ cấu bộ phận Trung tâm Y tế quận Sơn Trà năm 2020
Bảng tổng hợp các lớp đào tạo, thời gian đào tạo và số

lượng người tham gia đào tạo qua các năm 2015 – 2020
Kết quả đào tạo ngắn hạn của Trung tâm Y tế quận Sơn Trà
giai đoạn 2015-2020
Kết quả phân loại đánh giá viên chức và người lao động
Phương hướng phát triển viên chức Trung tâm Y tế quận
Sơn Trà

47

48
49
51

52
53
64


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

2.1.

2.2.


Tình hình nhân lực TTYT quận Sơn Trà năm 2020 phân
theo độ tuổi
Cơ cấu viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp

Trang

40

41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm
vụ quan trọng và xuyên suốt quá trình phát triển của quốc gia, dân tộc. Phát triển
nhân lực ngành Y tế Việt Nam từ nay đến năm 2045 được xem là việc làm quan
trọng, có ý nghĩa thiết thực để hình thành nền y tế hiện đại phục vụ người dân ngang
tầm các nước trong khu vực, thế giới. Điều này cũng nhằm thực hiện tốt Nghị quyết
số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ XII về tăng cường cơng
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và các nghị
quyết của Đại hội Đảng lần thứ XIII với mục tiêu “Phát triển nền y học khoa học và
đại chúng”, “công bằng và hiệu quả”, đảm bảo nền YT phục vụ chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng chỉ rõ nhiệm vụ, giải pháp trong
lĩnh vực y tế: “Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ và CSSK bà
mẹ, trẻ em. Đổi mới cơ chế tài chính y tế, hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y
tế. Phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ y tế. Nâng cao chất lượng
KCB, khắc phục sự quá tải bệnh viện, phát triển các hình thức KCB trực tuyến.
Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới toàn diện hệ
thống y tế, nhất là y tế dự phòng” [25, tr.151]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6
khóa XII về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân

trong tình hình mới (Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017) xác
định mục tiêu tổng quát: “Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc,
tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam. Xây dựng một hệ thống YT chất
lượng, hiệu quả, công bằng và hội nhập QT. Phát triển một nền y học khoa học, đại
chúng và dân tộc. Bảo đảm tất cả mọi người dân đều được quản lý, CSSK” [26]
Nhận thức rõ vị trí, vai trị, tầm quan trọng của viên chức ngành y tế nên công
tác phát triển viên chức ngành y tế luôn được Đảng và Nhà nước, thành phố Đà
Nẵng chú trọng quan tâm sâu sắc. Trong thời gian qua, thành phố Đà Nẵng đã ban
hành nhiều quyết sách quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức
ngành y tế như các quy định về đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là chính sách thu hút
1


nguồn nhân lực chất lượng cao. Việc thực hiện chính sách đồng bộ phần nào đã góp
phần đạt được mục tiêu về chuẩn hóa, nâng cao trình độ, tính chun nghiệp, đảm
bảo số lượng, chất lượng viên chức ngành y tế, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của công tác khám, chữa bệnh. Nhìn lại "cuộc chiến" với đại dịch Covid-19
trong hai năm vừa qua, càng khẳng định tầm quan trọng của vai trò nòng cốt và
năng lực của ngành Y tế.
Trong q trình thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y tế, bên
cạnh những kết quả đạt được vẫn cịn những hạn chế, khó khăn nhất định như:
Vẫn tồn tại những chính sách phát triển viên chức ngành y tế ban hành không sát
với thực tiễn, gây khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tổ chức thực hiện, dẫn
đến hiệu lực, hiệu quả thấp. Việc đổi mới cơ chế quản lý hoạt động trong hệ thống
các cơ sở YT công lập đang gặp nhiều lúng túng. Đội ngũ CBCCVC có trình độ
hiện nay cịn chưa mạnh, thiếu đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý
có trình độ chun mơn cao, chuyên gia giỏi ở lĩnh vực mũi nhọn. Chế độ ưu đãi,
trọng dụng của chính sách thu hút nhìn chung chưa thực sự hấp dẫn đội ngũ chuyên
gia, nhà khoa học đặc biệt đến làm việc tại các cơ sở y tế, nhất là trong bối cảnh
cạnh tranh của khu vực tư nhân hiện nay. Ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý và hoạt động chuyên môn chưa theo kịp với yêu cầu phát triển
ngành. Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách đã ảnh hưởng trực
tiếp đến việc nâng cao chất lượng viên chức ngành y tế từ đó dẫn đến hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của TTYT quận Sơn Trà bị ảnh hưởng. Để hệ thống ngành y tế nước
ta nói chung và TTYT quận Sơn Trà nói riêng hoạt động có hiệu quả địi hỏi cơng
tác phát triển viên chức phải được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc và chặt chẽ
nhằm kịp thời phát hiện những ưu điểm, nhân tố mới để phát huy, những hạn chế,
sai sót để điều chỉnh cho phù hợp.
Từ nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác thực hiện chính sách
phát triển viên chức ngành y tế trong thời kỳ mới, đặc biệt trong tình hình dịch bệnh
Covid-19 diễn biến phức tạp, cũng như thực tiễn và những vấn đề đặt ra về công tác
phát triển viên chức ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà hiện nay, tôi chọn đề tài

2


“Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Chính sách cơng của mình nhằm góp phần nghiên cứu một chính sách có ý nghĩa
thiết thực đối với sự phát triển của TTYT quận Sơn Trà nói riêng và đối với y tế
tuyến quận huyện của ngành y tế thành phố Đà Nẵng nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Vấn đề về viên chức ngành y tế và chính sách phát triển viên chức ngành
y tế được nhiều nhà khoa học phân tích, nghiên cứu, gồm các cơng trình, bài viết
sau:
- PGS.TS Nguyễn Tuấn Hưng (2011) - Tạp chí Y học thực hành: “Khảo sát thực
trạng nguồn nhân lực ngành y tế công lập tồn quốc năm 2009-2010”. Bài viết đã mơ
tả thực trạng số lượng và chất lượng nguồn nhân lực đang công tác tại các đơn vị YT
công lập thuộc Bộ Y tế và 63 tỉnh, thành năm 2009-2010, đề xuất một số giải pháp liên
quan tới số lượng và chất lượng nguồn nhân lực ngành YT hiện nay.

- Vũ Xuân Phú (2012) – Tạp chí Y học thực hành: “Vài nét về thực trạng
nguồn nhân lực y tế trên thế giới và Việt Nam”. Tác giả đã tập trung phân tích các
vấn đề về thực trạng nguồn nhân lực trên thế giới và Việt Nam đang phải đối mặt đó
là sự gia tăng về dân số thế giới, gánh nặng bệnh tật, dịch bệnh, tài chính, khoa học
cơng nghệ, sở thích của khách hàng, giáo dục, cải cách công cộng và q trình tồn
cầu hóa. Người lao động tìm kiếm các cơ hội và sự đảm bảo công việc trong thị
trường lao động YT năng động dẫn đến sự thiếu hụt về nhân lực. Sự thiếu hụt về
nhân lực được nhận thấy từ việc số lượng cán bộ y tế không đủ, sự mất cân bằng
trong đào tạo các chuyên ngành, phân bố không phù hợp với nhu cầu của từng địa
phương và hao hụt nhân lực theo nhiều lý do khác nhau như chết, nghỉ hưu, thay đổi
nghề nghiệp hay vấn đề di cư.
- Trần Thị Trung Chiến (2015), Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ YT
trước những yêu cầu mới của sự nghiệp CSSK nhân dân, Tạp chí Cộng sản, số
4/2015, tr.34-38. Tác giả đánh giá khái quát thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ
YT ở nước ta, chỉ ra những yêu cầu mới của sự nghiệp CSSK nhân dân. Từ đó, tác
3


giả đề xuất giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ YT trước những yêu cầu mới
của sự nghiệp CSSK nhân dân.
- Thanh Quý, Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế: Thực trạng và giải pháp,
Tạp chí Cộng sản Online, ngày 29/07/2019. Bài viết đã trình bày vai trò nguồn
nhân lực YT; kết quả phát triển nguồn nhân lực YT (Đa dạng hóa các hình thức đào
tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực YT. Số lượng và chất lượng nhân lực YT tăng
qua các năm); một số hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực YT (phân bổ nguồn
nhân lực mất cân đối, bất hợp lý theo vùng, miền, lĩnh vực; quản lý, sử dụng nhân
lực YT còn nhiều bất cập, hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực tuyến YT cơ sở còn
thấp); một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực YT (xây dựng, hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp quy về đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực YT; rà sốt
và chuẩn hóa các chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa, YT cơng cộng, điều dưỡng;

coi trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực YT).
- Thúy Hồng, Phát triển nguồn nhân lực y tế vùng DTTS và miền núi, Tạp chí
Dân tộc và phát triển Online 21/03/2021. Bài viết chỉ rõ ngành y tế đang đối mặt
với thực trạng thiếu hụt và mất cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực ở cơ sở, nhất là
vùng DTTS và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Để giải quyết thực tế này, việc rà
sốt cơ chế chính sách đã ban hành để điều chỉnh phù hợp, thì ngành y tế, cũng như
các cấp chính quyền địa phương cũng cần chú trọng, tiếp tục nghiên cứu xây dựng,
điều chỉnh chính sách với các giải pháp căn cơ, đồng bộ hơn để thu hút, đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực phù hợp trong tình hình mới.
- Tùng Dương, Nhân lực ngành y tế Việt Nam đóng vai trị quan trọng phát
triển đất nước Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam Online, ngày 25/10/2020. Bài
viết cho rằng: Nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực ngành YT ln có vai trị quan
trọng, quyết định đến việc thành công hay thất bại trong công tác CSSK cộng
đồng.Trong công cuộc cải cách hệ thống YT tại Việt Nam, một trong những việc
trọng tâm là tập trung xây dựng nhân lực ngành Y tế.Cụ thể, cần xây dựng đội ngũ
cán bộ YT có trình độ, đặc biệt ở tuyến cơ sở; có cơ chế chính sách đảm bảo chất
lượng chun mơn YT và chất lượng đào tạo tại các trường đại học y; và đảm bảo
4


mức lương xứng đáng cho các cán bộ YT. Đồng thời khái quả một số kết quả phát
triển nguồn nhân lực y tế và đưa ra một số đột phá về phát triển nguồn nhân lực
- Bộ Y tế, Một số chính sách lớn về y tế của Việt Nam hiện nay, Nxb Bộ Y tế,
2006. Cuốn sách trình bày quan điểm của Đảng và một số chính sách của Nhà nước
liên quan đến lĩnh vựcYT
- Tác giả Vũ Hoàng Quỳnh với luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính năm 2016): “QLNN đối với viên chức ngành YT - từ thực tiễn Bệnh viện Phổi
TW”, tại Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn trình bày cơ sở lý luận
về QLNN đối với viên chức ngành YT. Đồng thời phân tích thực trạng và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với viên chức ngành YT ở Bệnh viện

Phổi TW.
- Tác giả Kiều Linh với luận văn thạc sĩ Quản lý công năm 2014: “QLNN đối
với phát triển nguồn nhân lực ngành YT trên địa bàn TP Đà Nẵng” tại Học viện
Hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn trình bày cơ sở lý luận về qQLNN đối với
phát triển nguồn nhân lực ngành YT. Đồng thời phân tích thực trạng và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế ở thành
phố Đà Nẵng
2.2. Các cơng trình nghiên cứu trên cũng đã đề cập, nghiên cứu đến nhiều khía
cạnh khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trương,
chính sách tìm ra giải pháp nhằm phát triển viên chức ngành y tế ở nước ta. Từ các
nghiên cứu cho thấy:
- Một là, những cơng trình nghiên cứu nêu trên về lĩnh vực y tế đã tiếp cận ở
nhiều góc nhìn như: QLNN hay quản lý hành chính nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực YT, nâng cao chất lượng nhân lực YT, hoàn thiện thể chế QLNN về lĩnh
vực YT; trong khi đó lại có rất ít tài liệu nghiên cứu tiếp cận ở góc nhìn chính sách
cơng hay quản trị nhân lực. Vì vậy, với đề tài luận văn mà tác giả lựa chọn nghiên
cứu để nhằm nhận diện chất lượng đội ngũ viên chức YT, qua đó đề xuất giải pháp
ở gốc nhìn chính sách công và quản trị nhân lực;

5


- Hai là, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái niệm viên chức,
phát triển nguồn nhân lực…. và thường tập trung phân tích đánh giá về đội ngũ
viên chức ngành YT nói chung, khơng đi sâu vào đội ngũ viên chức ở tuyến YT cấp
huyện cụ thể;
- Ba là, các cơng trình nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở mặt phương pháp luận là
chủ yếu, hoặc chỉ nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (Toàn bộ đội ngũ viên chức
ngành YT nói chung…); hoặc chỉ nghiên cứu một số khâu của công tác xây dựng
đội ngũ viên chức ngành YT. Đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về

thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành YT tại TTYT quận Sơn Trà. Do
vậy, cần có đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
YT nhất là trên cơ sở thực tiễn từ một đơn vị cụ thể như TTYT quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng. Do đó, đề tài mà học viên chọn để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ
là không trùng lặp với các đề tài khác xét ở phạm vi, nội dung và đối tượng nghiên
cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách phát triển viên chức ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về việc thực hiện chính sách phát
triển viên chức ngành y tế.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng - chỉ rõ ưu điểm, hạn
chế, bất cập và nguyên nhân của các hạn chế bất cập.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
phát triển viên chức ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
6


Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2015 đến năm 2020; đề
xuất giải pháp tầm nhìn 2030.

- Vấn đề nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thực hiện chính
sách phát triển viên chức ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
(bao gồm viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Luận văn được thực hiện dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng; chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách phát triển cán
bộ nói chung và phát triển viên chức ngành y tế nói riêng.
- Luận văn được nghiên cứu theo cách tiếp cận liên ngành và đa ngành về
khoa học xã hội nhân văn kết hợp với phương pháp nghiên cứu ở góc nhìn chính
sách cơng. Cụ thể là vận dụng phương pháp tiếp cận về chu trình chính sách cơng
từ việc hoạch định tới việc thực hiện chính sách cơng với những chủ thể chính sách
tham gia vào q trình này. Từ khung lý luận chính sách cơng là cơ sở nghiên cứu
thực tiễn thực hiện chính sách cơng nhằm để tham vấn đối với chính sách chuyên
ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đó là sử dụng các phương pháp thu thập thông tin, thống kê và so sánh quy
chiếu, sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp nhằm thu thập, chọn lọc, khai
thác và phân tích thơng tin từ các nguồn sơ cấp, thứ cấp liên quan nghiên cứu tới đề
tài. Nguồn này gồm có những văn kiện và các Nghị quyết của Đảng, các văn bản
chính sách của Nhà nước, của bộ ngành ở TW và cấp địa phương;những cơng trình
tài liệu nghiên cứu, những báo cáo, số liệu thống kê của chính quyền, tổ chức và
các cá nhân có liên quan gián tiếp/ trực tiếp tới việc thực hiện chính sách phát triển

7


viên chức YT trên địa bàn tĐà Nẵng nói chung và tại TTYT quận Sơn Trà nói
riêng. Mặt khác, tiến hành tìm hiểu thu thập và vận dụng cơ sở lý luận về chính
sách liên quan đối với việc thực hiện chính sách phát triển viên chức YT.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Học viên tiến hành khảo sát điều tra một số
viên chức ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng về thực trạng
thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành YT. Việc khảo sát thu thập những
ý kiến trả lời nhằm tạo thêm căn cứ để đưa ra giải pháp gợi ý góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong việc tổ chức thực thi chính sách phát triển viên chức
YT tại TTYT quận Sơn Trà.
Đối tượng khảo sát điều tra: Viên chức ngành y tế
Địa bàn nghiên cứu: TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Công cụ thực hiện: Điền mẫu phiếu được xây dựng sẵn
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng công cụ hỗ trợ docs.google.com để xây
dựng mẫu hỏi. Nhờ sự hỗ trợ từ viên chức Phịng Tổ chức - Hành chính và sử dụng
internet chuyển đường link khảo sát để lấy ý kiến trực tiếp đối tượng khảo sát từ
ngày 01/9/2021 đến ngày 15/9/2021.
Kết quả phỏng vấn, khảo sát điều tra:
Tên công cụ

Nội dung

Mẫu điều tra

Viên chức quản lý
Viên chức không giữ chức
danh quản lý
Tổng số bản hỏi điều tra thu được

Số lượng gửi

Số lượng
thu được


30
70
100

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có
giá trị và có ý nghĩa góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận thực tiễn về
thực hiện chính sách cơng nói chung, thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành y tế ở TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
8


- Việc đưa ra một số kết luận và đề xuất kiến nghị được rút ra qua nghiên cứu
đề tài luận văn sẽ góp phần ý nghĩa thực tiễn thiết thực trong q trình thực thi
chính sách phát triển viên chức YT của TTYT quận Sơn Trà nói riêng và trên địa
bàn TP Đà Nẵng nói chung. Hơn nữa, kết quả luận văn cũng có thể là vốn tài liệu
tham khảo ở nước ta trong nghiên cứu chính sách cơng .
- Góp phần hiện thực hóa Nghị quyết TW 7 (khóa XII) về xây dựng đội ngũ
cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, uy tín để ngang tầm với nhiệm vụ được giao,
nhất là đối với cán bộ cấp chiến lược.
7. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần Mở đầu, phần Kết luận và phần Danh mục tài liệu tham khảo
thì kết cấu nội dung luận văn gồm có 3 chương cụ thể là:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y
tế ở nước ta
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển phát triển viên chức
ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát

triển viên chức ngành y tế tại TTYT quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ Ở NƯỚC TA
1.1. Một số khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành y tế
1.1.1. Viên chức; viên chức ngành y tế
1.1.1.1. Khái niệm viên chức
Theo quy định tại Điều 2 Luật viên chức 2010: “Viên chức là công dân VN
được tuyển dụng theo VTVL tại đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) làm việc theo
CĐ hợp đồng, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị SNCL theo quy định của PL”
[32].
Từ quy định về viên chức, ta có thể hiểu khái niệm về viên chức có nội dung
cụ thể sau đây:
- Viên chức là những công dân Việt Nam qua quá trình tuyển dụng theo một
quy trình nhất định để vào làm tại các vị trí cơng việc cụ thể.
- Địa điểm công tác là làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
sự quản lý của Nhà nước. Trước đây, theo quy định tại Điều 11 Nghị định
06/2010/NĐ-CP người đứng đầu đơn vị SNCL (trừ đơn vị sự nghiệp tự chủ hoàn
toàn) được xác định là công chức [14]. Tuy nhiên, theo quy định mới tại Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều trong Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức
đã xác định lại các trường hợp này là viên chức [33].
- Viên chức không làm việc theo chế độ công vụ trọn đời mà sau khi tuyển
dụng sẽ thực hiện chế độ hợp đồng làm việc. Theo quy định mới nhất tại Điều 2 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều trong Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức
(với nội dung sửa đổi, bổ sung điều 25 trong luật viên chức 2010), có hiệu lực thi

hành từ 01/07/2020, chế độ hợp đồng làm việc của viên chức sẽ có xác định thời
hạn (từ 01 đến 03 năm) [33].
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP [22], viên chức được
phân loại như sau:
10


- Theo chức trách, nhiệm vụ: Viên chức quản lý và viên chức khơng giữ chức
vụ quản lý;
- Theo trình độ đào tạo: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có u cầu
trình độ đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp.
1.1.1.2. Khái niệm viên chức y tế
Nguồn nhân lực YT hoặc nguồn nhân lực CSSK hay lực lượng lao động
CSSK (theo Bách khoa toàn thư mở wikipedia), đó là "tồn bộ những người tham
gia vào các hành động lấy mục đích chủ yếu là nâng cao sức khỏe". Báo cáo năm
2006 về Sức khỏe thế giới của WHO cũng đã xác định rằng: nguồn nhân lực YT là
một trong các trụ cốt chính của một hệ thống YT. Họ bao gồm các lực lượng bác sĩ,
nha sĩ, dược sỹ, nữ hộ sinh, điều dưỡng viên, những người khác làm việc trong
ngành YT, nhân viên YT xã hội, nhân viên YT cộng đồng và những nhà cung cấp
dịch vụ CSSK khác, các nhân viên hỗ trợ và quản lý sức khỏe - lực lượng không
cung cấp dịch vụ YT trực tiếp (gồm có kỹ thuật viên hồ sơ YT và thông tin sức khỏe,
quản lý dịch vụ YT, thư ký y khoa, nhà quản lý chuỗi cung ứng sức khỏe, nhà kinh tế
học sức khỏe và những người khác. Lĩnh vực nhân lực YT hướng vào giải quyết
những vấn đề như: lập kế hoạch phát triển và thực hiện kế hoạch đó, quản lý, lưu giữ
thơng tin và nghiên cứu về nhân lực cho ngành YT.
Tại Khoản 3 thuộc Điều 3 của Thông tư 22/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ
Y tế về hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực YT đã định nghĩa: “Cán bộ YT là
viên chức, công chức và những người làm nghiệp vụ chuyên môn trong hệ thống
các cơ sở YT”.
Như vậy, viên chức YT là công dân VN được tuyển dụng theo VTVL, làm việc

tại các cơ sở YT được xác định là đơn vị SNCL theo CĐ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của các cơ sở YT theo luật định.
1.1.2. Phát triển viên chức ngành y tế, chính sách phát triển viên chức
ngành y tế; thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y tế
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển viên chức ngành y tế
Phát triển nguồn nhân lực theo ILO là có phạm vi rộng hơn, chúng không chỉ

11


là vấn đề đào tạo nói chung mà cịn là các hoạt động phát triển năng lực và sử
dụng năng lực đó vào việc làm đạt hiệu quả, áp ứng sự thoả mãn nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân”. [35, tr265]
Theo Liên Hợp quốc đưa ra quan niệm rằng: phát triển nguồn nhân lực gồm
cả giáo dục, đào tạo và sử dụng các tiềm năng của con người để thúc đẩy sự phát
triển KT-XH và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Từ những luận điểm trình bày trên, phát triển viên chức ngành YT chính là sự
biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực ngành YT trên các mặt thể lực,
trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến
bộ về cơ cấu nguồn nhân lực ngành YT nhằm đảm bảo đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của cơ sở YT.
1.1.2.2. Khái niệm về chính sách phát triển viên chức ngành y tế
Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực YT đóng vai trị quan trọng mang tính quyết
định về sự thành bại trong công tác CSSK cộng đồng. Xuất phát từ nhận thức đầy
đủ vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ viên chức ngành YT, Nhà nước ta đã ban
hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiều chính sách phát triển viên chức ngành YT.
Hệ thống những chính sách trong lĩnh vực YT của nhà nước có đáp ứng được nhu
cầu thực tiễn hay không, cũng như việc thực thi những chính sách này có đạt hiệu
quả và phát huy được tác dụng hay khơng… thì chúng phụ thuộc một cách chủ yếu
vào năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ nhân lực YT.

Chính sách phát triển viên chức ngành YT dưới góc độ khoa học chính sách
cơng được hiểu là quan điểm, là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Nhà nước về phát triển viên chức ngành y tế với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm
xây dựng đội ngũ viên chức ngành y tế có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có
đủ trình độ năng lực chun môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng mục tiêu nâng cao
sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của
người Việt Nam.
Như vậy có thể hiểu, chính sách phát triển viên chức ngành y tế là tồn bộ
các mặt cơng tác, hoạt động, từ việc xác định mục tiêu đến xây dựng và thực hiện
12


chính sách tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển viên
chức ngành y tế, được tiến hành bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm
tạo ra một đội ngũ viên chức ngành y tế có đủ năng lực, chun mơn, nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức… đáp ứng u cầu cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
1.1.2.3. Khái niệm về thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành y tế
Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành YT là một trong các khâu
hợp thành của chu trình chính sách này – đó là tồn bộ q trình mà các chủ thể
lãnh đạo, quản lý đối với ngành YT nhằm hiện thực hóa chính sách phát triển viên
chức ngành YT để đạt mục tiêu đã xác định.
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành YT là một khâu hợp
thành chu trình chính sách phát triển viên chức ngành YT. Nếu thiếu vắng cơng
đoạn này thì chu trình chính sách phát triển viên chức ngành YT không tồn tại. Tổ
chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành YT là một hệ thống thống
nhất với xây dựng chính sách này. So với các khâu khác trong quy trình chính sách
phát triển viên chức ngành YT, tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành y tế có vị trí đặc biệt quan trọng là bước hiện thực hóa chính sách phát triển
viên chức ngành YT vào thực tiễn đời sống XH. Trong thực tiễn đã xác nhận rằng,
muốn đạt được chính sách có chất lượng tốt thì nhà hoạch định chính sách đó phải

thơng qua một q trình cơng phu đi từ việc nghiên cứu khảo sát tìm hiểu đến việc
xác định đúng vấn đề chính sách, xác định mục tiêu và giải pháp cơng cụ chính
sách. Tuy vậy, dù là chính sách phát triển CBCC có tốt đến đâu chăng nữa mà nếu
không được tổ chức thực hiện tốt thì chính sách đó cũng vơ nghĩa. Việc thực hiện
chính sách phát triển viên chức ngành YT có hiệu quả chẳng những đem lại lợi ích
rất lớn cho rất nhiều đối tượng thụ hưởng chính sách mà trước hết là người dân, mà
cịn đóng góp vào sự gia tăng tín nhiệm của Nhà nước trong điều hành quản lý XH.
1.2. Quy trình các bước thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
y tế
Chính sách phát triển viên chức ngành YT là một trong hệ thống chính sách của

13


nhà nước để phát huy tối đa tài năng của viên chức ngành YT góp phần nâng cao
chất lượng phục vụ XH, chất lượng CSSK người dân. Muốn đạt hiệu quả trong thực
hiện chính sách phát triển viên chức ngành YT cần tuân thủ trình tự các bước sau:
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành y tế
Để đưa chính sách phát triển Viên chức ngành YT có hiệu lực trong thực tiễn
đời sống XH, cần phải xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách này. Hiệu quả của
việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành YT thường phụ thuộc nhiều
vào chất lượng và tính khả thi của kế hoạch thực hiện chính sách này cũng như độ
chính xác của kế hoạch đó. Do đó, phải đầu tư thích đáng về cơng sức, trí tuệ và
thời gian nhằm xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
YT có chất lượng cao. Khi chính sách phát triển viên chức ngành YT được phê
duyệt và bắt đầu có hiệu lực, những cơ quan có trách nhiệm chính trong tổ chức
thực hiện từ cấp TW đến cấp địa phương phải lập trình kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách phát triển viên chức ngành YT. Kế hoạch thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành YT gồm có:

- Kế hoạch tổ chức điều hành.
- Kế hoạch bảo đảm cung cấp nguồn lực (từ nhân lực, tài chính, vật lực, cơng
nghệ…)
- Kế hoạch về tiến độ thời gian thực hiện chính sách.
- Kế hoạch đôn đốc và giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách…
Bên cạnh đó, đó là cịn phải dự kiến về nội quy, quy chế về việc tổ chức điều
hành, về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước và viên chức
quản lý ngành YT, nhân viên YT tham gia thực hiện, về các giải pháp, biện pháp và
các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân trong thực hiện
chính sách này. Việc dự thảo kế hoạch thực thi chính sách phát triển viên chức
ngành YT là do lãnh đạo các cấp có thẩm quyền xét duyệt. Chẳng hạn đối với TW
thì thường là do Thủ tướng CP hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế; còn đối với cấp địa phương
thì do chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện xét duyệt… Sau khi các cấp có thẩm

14


quyền thơng qua đã duyệt thì kế hoạch thực thi chính sách phát triển viên chức
ngành YT có hiệu lực pháp lý để ràng buộc những chủ thể có trách nhiệm chính
phải tham gia tổ chức thực thi chính sách này. Việc điều chỉnh kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành YT được tiến hành theo nguyên tắc
cấp nào có thẩm quyền duyệt kế hoạch thì cấp đó cũng có thẩm quyền điều chỉnh.
Tuy vậy, trong xây dựng và thông qua kế hoạch này cần tính tốn thấu đáo để
khơng buộc phải điều chỉnh là tốt nhất, vì mỗi lần điều chỉnh sẽ gây tốn kém về tiền
của, thời gian, công sức và ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách.
1.2.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển viên chức ngành y tế
Sau khi đã duyệt chính sách phát triển viên chức ngành YT, các cơ quan nhà
nước bắt tay vào tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch đó. Việc cần làm trước
tiên đối với q trình này, đó là phải tuyên truyền phổ biến, vận động để những đối
tượng chính sách và các chủ thể thực hiện chính sách hiểu biết rõ về mục đích, ý

nghĩa và yêu cầu của chính sách này; về tính đúng đắn và tính khả thi của chính
sách phát triển viên chức ngành YT trong hồn cảnh điều kiện nhất định để họ tích
cực tự giác tham gia thực hiện chính sách này theo yêu cầu của QLNN.
Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển viên chức ngành YT là một hoạt
động có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ quan nhà nước và những đối tượng tham
gia thực hiện chính sách này. Trong thực tiễn, có một số cơ quan, một số địa
phương do thiếu chú trọng đầu tư vào chất lượng và hiệu quả tun truyền phổ biến
chính sách đó dẫn đến chưa chuyển biến rõ được nhận thức của đối tượng và người
dân vào q trình thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành YT. Vì thế, cần
chú trọng cơng tác tun truyền phổ biến chính sách này thơng qua việc cân nhắc
lựa chọn phù hợp nhiều hình thức phương pháp tuyên truyền phổ biến (ra văn bản
hướng dẫn cụ thể thực hiện chính sách, sử dụng các phương tiện thông tin đại
chúng, cổng thông tin điện tử, internet, tuyên truyền miệng, tổ chức hội thảo, hội
nghị…) dựa trên đặc điểm của từng nhóm đối tượng chính sách, điều kiện và hoàn
cảnh của từng địa phương.

15


1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành y tế
Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức ngành
YT thì phải thực hiện sự phân cơng và phối hợp giữa những cơ quan QLNN, giữa
chính quyền địa phương các cấp.
a) Đối với Chính phủ, Bộ Y tế
- Chính phủ và Thủ tướng CP ban hành chính sách phát triển viên chức ngành
YT bằng các văn bản Quyết định, Nghị định...
- Bộ Y tế: Hướng dẫn thực hiện các VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng CP về
chính sách phát triển viên chức ngành mình; Thanh tra, kiểm tra đối với UBND các
cấp và đối với viên chức YT trong thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành

YT.
b) Đối với Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
Tham mưu UBND thành phố thực thi chính sách phát triển viên chức ngành
YT, cụ thể: Quyết định cụ thể các biện pháp thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành YT; Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng viên chức ngành YT; hướng
dẫn, kiểm tra các cơ sở YT thực hiện đánh giá viên chức YT hàng năm; Thanh tra,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức ngành YT; Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội
ngũ viên chức ngành YT; từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất
lượng viên chức YT; Hàng năm, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng; tiến hành đào tạo, bồi dưỡng viên chức YT liên tục, tổ chức
bồi dưỡng theo ekip; Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức
ngành YT; Ban hành quy định về phân cấp quản lý đối với viên chức ngành YT;
Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng viên chức YT trên địa bàn cấp
tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ, chính sách theo
quy định của Chính phủ và Nghị quyết HĐND cùng cấp đối với viên chức ngành
YT.
c) Đối với các cơ sở y tế

16


Đây là cơ quan thường trực thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức
ngành YT với nhiệm vụ là thường niên tiến hành chủ trì, phối hợp với các đơn vị cơ
quan tham mưu cho Sở Y tế lập kế hoạch cụ thể để thực hiện chính sách này; tổng
hợp và thẩm định hồ sơ, báo cáo Sở Y tế về việc quản lý viên chức ngành mình.
Tổng hợp những đề xuất, kiến nghị để báo cáo về Sở Y tế nhằm bổ sung/ điều
chỉnh chính sách phát triển đội ngũ viên chức ngành YT cho phù hợp điều kiện thực
tiễn.
Việc bố trí sắp xếp và sử dụng viên chức phải phù hợp với chuyên ngành đã

được đào tạo; tiến hành thực hiện đầy đủ về những quyền lợi cho người được thụ
hưởng chính sách; tiến hành trình báo cáo đến cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định xử lý những trường hợp vi phạm. Thực hiện hiệu quả cơng tác tun truyền
phổ biến chính sách để tạo tiền đề tốt cho việc triển khai thực hiện chính sách phát
triển đội ngũ viên chức ngành YT đạt hiệu quả.
1.2.4. Duy trì chính sách phát triển viên chức ngành y tế
Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng trong quy trình thực hiện chính sách phát
triển viên chức ngành YT. Duy trì chính sách này là đảm bảo sự tồn tại chính sách
và phát huy tác dụng của nó trên mơi trường thực tế. Để chính sách phát triển viên
chức ngành YT được duy trì thì yêu cầu phải đạt đến sự đồng tâm và hợp lực của
nhiều đối tượng chính sách và những chủ thể tham gia thực hiện chính sách này,
phải bảo đảm tạo lập thuận lợi về mơi trường và điều kiện cho chính sách tồn tại.
Đối với khu vực cơ quan nhà nước, đặc biệt là cơ quan QLNN về y tế cần thường
xuyên chú trọng đến hoạt động tuyên truyền phổ biến và vận động các cá nhân, các
tổ chức tích cực tham gia vào q trình thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành YT. Nếu việc thực thi chính sách này gặp các khó khăn bởi mơi trường điều
kiện thực tế có sự biến động thì hệ thống cơ quan QLNN về YT ở TW cần chủ
động sử dụng những công cụ quản lý để tác động vào việc tạo lập thuận lợi về điều
kiện, môi trường nhằm tổ chức thực thi sn sẽ chính sách phát triển viên chức
ngành YT.
1.2.5. Điều chỉnh chính sách phát triển viên chức ngành y tế
17


Đây là là một bước quan trọng trong quy trình thực hiện chính sách phát
triển viên chức ngành YT. Bước hoạt động này rất cần thiết và kịp thời trong q
trình thực thi chính sách. Hoạt động điều chỉnh chính sách phát triển viên chức
ngành YT do những chủ thể (mà trọng tâm là các cơ quan nhà nước có chức năng)
hoạch định và tổ chức thực thi chính sách này để đáp ứng sự phù hợp với yêu cầu
mục tiêu QLNN và thực tiễn tình hình của đất nước và địa phương.

Cơ quan nhà nước nào phê duyệt chính sách phát triển viên chức ngành YT
thì cơ quan nhà nước ấy có quyền điều chỉnh hoặc bổ sung chính sách đó. Đối với
việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành YT cũng
vậy, nghĩa là do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành kế hoạch đó quyết định.
Điểm lưu ý, việc điều chỉnh cơ chế, biện pháp thực hiện và những nội dung khác là
linh hoạt song không được làm biến dạng mục tiêu ban đầu của chính sách đó, nếu
một khi mục tiêu chính sách bị thay đổi thì chính sách đó phá sản. Đây là q trình
cần phải có kiến thức sâu sắc, kinh nghiệm, phương pháp và kỹ năng để thực hiện
sự phù hợp trong hoạt động điều chỉnh chính sách phát triển viên chức ngành YT.
1.2.6. Đơn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành y tế
Đây là bước thực hiện nhiệm vụ nội dung cấp thiết trong thực thi chính sách
phát triển viên chức ngành YT. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách phát triển viên chức ngành YT để kịp thời giúp chấn chỉnh, uốn nắn, bổ sung
và từng bước hồn thiện chính sách này nhằm đảm bảo gia tăng hiệu lực và hiệu
quả trong thực thi chính sách đạt mục tiêu đã xác định.
Việc theo dõi, kiểm tra và đơn đốc q trình thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành YT là hoạt động nhằm định hướng và thúc đẩy những chủ thể phải
nỗ lực cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ, kịp thời tháo gỡ các vấn đề vướng mắc/
khó khăn nhằm tiếp tục hướng dẫn và hồn thiện thực hiện chính sách. Bằng việc
theo dõi, kiểm tra và đơn đốc q trình thực hiện chính sách là cơng cụ hữu ích để
giúp cho những chủ thể tổ chức thực thi chính sách phát triển viên chức ngành YT
đạt được kết quả như mong đợi.

18


×