Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.64 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HUẾ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
KHOA HỌC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công với Đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay” là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác, đây là quá
trình học tập, nghiên cứu và hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Minh Phương để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.

Học viên


Nguyễn Thị Huế


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC KHOA HỌC Ở NƯỚC TA ........................................ 7
1.1. Nội dung và ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ....... 7
1.2. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ........... 17
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển viên chức ........... 20
1.4. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học. 23
1.5. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học.... 27
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN
CHỨC KHOA HỌC Ở NƯỚC TA ........................................................................... 30
2.1. Khái quát về số lượng và chất lượng đội ngũ viên chức khoa học ở nước ta hiện
nay................................................................................................................................. 30
2.2. Kết quả và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách phát triển viên chức
khoa học ở nước ta hiện nay ......................................................................................... 32
2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển viên chức khoa học ................. 47
2.4. Đánh giá chung ...................................................................................................... 49
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC KHOA HỌC Ở NƯỚC TA ........... 56
3.1. Yêu cầu, định hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức
khoa học ........................................................................................................................ 56
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học .... 62
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 77
TAI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 80




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

: Cán bộ, công chức

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu về độ tuổi
Bảng 2.2. Cơ cấu về chức danh khoa học
Bảng 2.3. Cơ cấu về trình độ chuyên môn
Bảng 2.4. Cơ cấu về trình độ tin học
Bảng 2.5. Cơ cấu về trình độ ngoại ngữ



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học và công nghệ (KH&CN) luôn được xác định giữ vai trò then
chốt trong công cuộc đổi mới của nước ta, đặc biệt là trong quá trình CNH,
HĐH đất nước. KH&CN đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động,
giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ
lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,…
Đội ngũ viên chức khoa học trong các đơn vị sự nghiệp KH&CN công
lập là nguồn lực chủ yếu, là nguồn nhân lực chất lượng cao có tính chất đặc
thù khác hẳn so với các nguồn nhân lực khác, trực tiếp nghiên cứu những vấn
đề cơ bản về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên; cung cấp luận cứ khoa học
cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và bền vững đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ vai trò quan trọng của đội ngũ viên
chức nói chung và viên chức khoa học nói riêng, Khoản 4, Điều 10, Luật
Viên chức số 58/2010/QH12 quy định: “Nhà nước có chính sách xây dựng,
phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực
chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ
công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với
người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân”.
Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 đã xác
định rõ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát
triển KH&CN. Một trong những giải pháp đó chính là việc xây dựng đồng
bộ chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ KH&CN.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI đề ra định hướng phát
triển KH&CN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, nêu rõ quan điểm
“Đầu tư cho nhân lực KH&CN là đầu tư cho phát triển bền vững, trực tiếp
1



nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng và Nhà nước có chính sách
phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ KH&CN”.
Trong những năm gần đây, chính sách phát triển viên chức khoa học ở
nước ta đã từng bước được hoàn thiện và áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên,
việc thực hiện vẫn còn nhiều vấn đề chưa phù hợp và chưa đem lại hiệu quả
như mong muốn. Do vậy, việc tăng cường thực hiện chính sách phát triển
viên chức khoa học ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp bách vì: Thứ nhất, tiềm
lực KH&CN nước ta được tăng cường một bước đáng kể. Hiện nay cả nước
ta hiện có khoảng 2,4 triệu người có trình độ cao đẳng và đại học trở lên, gần
đây mỗi năm sinh viên ra trường trên dưới 200 nghìn người là lực lượng tiềm
năng tham gia hoạt động KH&CN. Thứ hai, đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa
học còn hạn chế về trình độ, cơ cấu chưa hợp lý, hiện chưa đủ mạnh để tạo ra
nhiều hơn nữa các sản phẩm KH&CN có chất lượng, đến ngưỡng để có thể
thương mại hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp. Thứ ba, hiện
nay, cơ chế, chính sách chưa đủ mạnh để thu hút các nhà khoa học, chuyên
gia kỹ thuật trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa
học; việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN vẫn còn
chưa hiệu quả, chưa tạo được môi trường và động lực thúc đẩy đội ngũ viên
chức khoa học đem hết tài năng cống hiến cho đất nước.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách phát
triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
quan trọng nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc tăng cường thực hiện
chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta nhằm nâng cao hiệu quả
việc thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học góp phần thực hiện mục
tiêu CNH, HĐH đất nước như đường lối của Đảng đã đề ra.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển KH&CN và phát huy nguồn nhân lực KH&CN đã
được nhiều người quan tâm nghiên cứu ở các góc độ khác nhau như:

2


Đề tài khoa học cấp Bộ “Luận cứ khoa học phân định công chức với
viên chức” của TS. Nguyễn Minh Phương, 2005 đã phân tích, đánh giá thực
trạng phân định công chức với viên chức trong các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành, bước đầu làm rõ cơ sở khoa học phân định công chức với viên
chức, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý
phù hợp đối với từng đối tượng công chức và viên chức.
Cuốn sách “Đổi mới chính sách sử dụng nhân lực KH&CN trong các
cơ quan nghiên cứu - phát triển”, TS. Nguyễn Thị Anh Thu. NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội - 2000 đã phân tích những điểm hợp lý và bất hợp lý trong
chính sách sử dụng nhân lực KH&CN hiện hành, từ đó đưa ra những khuyến
nghị đổi mới chính sách sử dụng nhân lực KH&CN trong cơ quan nghiên
cứu - phát triển.
Bài viết “Thực hiện tốt Luật Viên chức để tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý và nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp công lập” của TS.
Trần Văn Tuấn trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 1 năm 2011 đã nêu lên
tầm quan trọng của đội ngũ viên chức nói chung và viên chức khoa học nói
riêng trong việc nâng cao chất lượng của dịch vụ công. Từ đó khuyến nghị
tăng cường thực hiện tốt chính sách quản lý, phát triển đội ngũ viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể là triển khai áp dụng Luật Viên
chức vào thực tế một cách hiệu quả.
Chuyên đề nghiên cứu khoa học “Đánh giá tình hình thực hiện phân
cấp tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hiện
nay” của TS. Trần Nghị, 2015, đã phân tích, làm rõ thực trạng phân cấp
tuyển dụng viên chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ đó đề
xuất giải pháp tiếp tục thực hiện việc phân cấp tuyển dụng viên chức tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay.
Luận án Tiến sỹ: “Thể chế quản lý viên chức KH&CN ở nước ta trong

giai đoạn hiện nay, Lê Thị Thu Hằng, 2014, đã đưa ra các quan điểm,
3


phương hướng và giải pháp khoa học và khả thi nhằm hoàn thiện thể chế
quản lý viên chức KH&CN ở nước ta hiện nay.
Bài viết: “Chính sách phát triển nguồn nhân lực khao học và công
nghệ” của ThS. Nguyễn Thúy Hà, 2013, trên Cổng thông tin điện tử Viện
Nghiên cứu lập pháp đã đánh giá thực trạng nguồn nhân lực KH&CN của
nước ta, chỉ ra các ưu điểm và hạn chế; từ đó đề ra định hướng phát triển
nguồn nhân lực KH&CN nhằm đáp ứng mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã
đề ra.
Bài viết: “Giải pháp phát triển KH&CN đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030” đăng trên Cổng thông tin KH&CN thành phố Hải phòng đã
nêu rõ 8 giải pháp phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và hội
nhập quốc tế thành phố Hải phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Các công trình, bài viết trên là tài liệu tham khỏa bổ ích trong quá trình
nghiên cứu, biên soạn luận văn này
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và phân tích làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản
và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở
nước ta, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính
sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
viên chức khoa học ở nước ta hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát

triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển viên
chức khoa học ở nước ta
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Theo Luật KH&CN năm 2013 và Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày
12/5/2014 quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN,
chức danh nghiên cứu khoa học (sau đây gọi tắt là chức danh khoa học) gồm:
trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên
cao cấp; Chức danh công nghệ gồm: Kỹ thuật viên và tương đương, kỹ sư và
tương đương, kỹ sư chính và tương đương, kỹ sư cao cấp và tương đương.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến chính sách
phát triển đối với các chức danh nghiên cứu khoa học.
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính phát triển viên
chức khoa học giai đoạn 2010 -2015 và đề xuất định hướng, giải pháp tăng
cường thực hiện chính sách giai đoạn 2016-2021
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề phát triển viên chức khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp - diễn dịch, kết hợp gắn lý luận với
thực tiễn để làm rõ các nội dung luận văn cũng như chọn lọc những kinh
nghiệm thực tiễn sát với những vấn đề cần giải quyết của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả phương

diện lý luận và thực tiễn:
- Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về thực hiện chính sách phát
5


triển viên chức khoa học, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận
về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách phát triển viên
chức khoa học nói riêng.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách,
luận văn sẽ chỉ ra được những bất cập, hạn chế và nguyên nhân trong việc
thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta; từ đó đề ra các
yêu cầu, giải pháp cơ bản nhằm tăng cường việc thực hiện chính sách phát
triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo phục vụ hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển viên chức khoa
học ở nước ta.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách phát
triển viên chức khoa học ở nước ta
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa
học
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
phát triển viên chức khoa học ở nước ta

6


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC KHOA HỌC Ở NƯỚC TA
1.1. Nội dung và ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển viên chức
khoa học
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm viên chức
Trước khi Luật Viên chức năm 2010 được ban hành, khái niệm về viên
chức chưa được phân biệt một cách rõ ràng với cán bộ, công chức (CBCC).
Căn cứ Pháp lệnh CBCC sửa đổi, bổ sung năm 2003, Nghị định
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý CBCC trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định:
“Viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy
định của pháp luật”.
Luật Viên chức năm 2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Điều 2, Chương I).
Như vậy, quan niệm về viên chức thay đổi theo từng thời kỳ nhưng tựu
chung lại, viên chức được hiểu là những đối tượng được tuyển dụng và làm
việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và được
hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị nghiệp công lập đó theo quy định
của pháp luật. Và hiện nay, khái niệm về viên chức được quy định và áp dụng
thực hiện một cách cụ thể, rõ ràng theo quy định của Luật Viên chức.

7



1.1.1.2. Khái niệm viên chức khoa học
Căn cứ vào Luật Viên chức số 58/2010/QH12 và Luật KH&CN số
29/2013/QH13, có thể quan niệm: Viên chức khoa học là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, giữ các chức danh nghiên cứu khoa học
tại các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập. Viên chức khoa học được tuyển
dụng và quản lý theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của các đơn vị này theo quy định của pháp luật.
Theo Luật KH&CN năm 2013, chức danh nghiên cứu khoa học là tên
gọi thể hiện trình độ và năng lực nghiên cứu khoa học của cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực khoa học, gồm: trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu
viên chính, nghiên cứu viên cao cấp. Theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP
ngày 12/5/2014 quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động
KH&CN và Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày
01/10/2014, chức danh nghiên cứu khoa học gồm: trợ lý nghiên cứu (hạng
IV), nghiên cứu viên (hạng III), nghiên cứu viên chính (hạng II), nghiên cứu
viên cao cấp (hạng I).
Viên chức khoa học được tuyển dụng, quản lý và sử dụng như viên
chức hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn khác; hoạt động của họ là
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu cơ bản để đưa ra các luận cứ, luận điểm làm
cơ sở lý luận phục vụ cho việc xây dựng và ban hành chính sách phục vụ cho
hoạt động quản lý nhà nước, phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng mà nhà nước đặt ra.
1.1.1.3. Khái niệm chính sách phát triển viên chức khoa học
Khái niệm chính sách công được diễn đạt như sau: “Chính sách công là
một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa
chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ để thực hiện giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm
quyền”.[6]
8



Từ quan niệm chính sách công như trên, có thể định nghĩa chính sách
phát triển viên chức khoa học như sau: chính sách phát triển viên chức khoa
học là tập hợp các quyết định chính trị của Nhà nước có liên quan đến đội
ngũ viên chức khoa học với các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm nâng
cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, tạo môi trường và động lực để thu hút,
thúc đẩy đội ngũ viên chức khoa học ở cả trong và ngoài nước phát huy tốt
nhất khả năng nghiên cứu, cống hiến hết mình cho việc nghiên cứu khoa học
góp phần thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Như vậy, đối tượng hưởng lợi từ việc thực hiện chính sách phát triển
viên chức khoa học chính là đội ngũ viên chức khoa học và năng lực, phẩm
chất của họ trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình.
1.1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là
toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với
các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách là
trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống.
Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp và có
nhiều biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định
và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp
hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
Thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học là việc triển khai
những quan điểm, quyết sách của Nhà nước vào thực tiễn nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ viên chức khoa học; trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội
cụ thể cũng như trình độ, năng lực thực tế của đội ngũ viên chức khoa học,
tìm ra những công cụ, giải pháp phù hợp nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra. Đối tượng thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học là các cơ
quan quản lý Nhà nước về khoa học, các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội có
liên quan, các CBCC thực thi chính sách và đội ngũ viên chức khoa học.
9



1.1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học
1.1.2.1. Tạo nguồn và tuyển dụng viên chức khoa học
Việc tuyển dụng viên chức khoa học vào các đơn vị sự nghiệp
KH&CN công lập được thực hiện theo chế độ hợp đồng làm việc, bao gồm
hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định
thời hạn. Thời gian thực hiện chế độ tập sự từ 03 đến 12 tháng và được quy
định trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Sau thời gian tập sự nếu
người tập sự đạt yêu cầu thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp KH&CN công
lập quyết định hoặc làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên
chức khoa học ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, nếu người tập
sự không đạt yêu cầu hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì bị
chấm dứt hợp đồng làm việc.
Như vậy có thể thấy, quy định về việc tuyển dụng viên chức khoa học
hiện hành là phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của tổ chức KH&CN trên cơ sở các
nguyên tắc: bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng
pháp luật; bảo đảm tính cạnh tranh; tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu
của vị trí việc làm; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập; ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân
tộc thiểu số.
Nguyên tắc tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm
và ưu tiên người có tài năng rất quan trọng đối với tuyển dụng viên chức
KH&CN. Tuyển dụng theo yêu cầu của vị trí việc làm sẽ chú trọng được đến
các yếu tố như tài năng, phẩm chất và trình độ của đội ngũ viên chức, tránh
được tình trạng cào bằng.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập được bảo đảm
quyền chủ động và đề cao trách nhiệm trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức. Nhờ đó phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự

10


nghiệp công lập, góp phần đẩy mạnh cải cách khu vực công.[7]
1.1.2.2. Sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng viên chức khoa học
Theo quy định hiện hành, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp KH&CN
công lập hoặc người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức khoa học chịu trách
nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức,
bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế
độ, chính sách đối với viên chức. Việc phân công nhiệm vụ cho viên chức
khoa học phải bảo đảm phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý
được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm. Trong các trường hợp cần thiết
vì công việc, viên chức khoa học có thể được biệt phái trong một thời gian
nhất định nhưng không quá 03 năm. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp KH&CN
công lập cử viên chức biệt phái tiếp tục quản lý, theo dõi trong thời gian viên
chức được cử đi biệt phái. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận viên chức biệt phái có
trách nhiệm phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
công tác đối với viên chức đó.
Việc bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định hiện nay là phải căn
cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập và đạt các tiêu chuẩn,
điều kiện bổ nhiệm theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Thẩm
quyền bổ nhiệm được thực hiện theo phân cấp quản lý của cơ quan và đơn vị
sự nghiệp KH&CN công lập quy định. Quy định về việc bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp của viên chức khoa học được thực hiện theo nguyên tắc viên
chức làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
tương ứng với vị trí việc làm đó; người được bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó.
Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện
thông qua xét chuyển đối với việc chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang
chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng và thông qua thi hoặc xét đối với việc

thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề
11


trong cùng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
Viên chức khoa học cũng có thể được điều chuyển sang vị trí việc làm
mới nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của vị
trí việc làm đó, đồng thời khi đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập
có nhu cầu.
Việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức khoa học được quy định rõ là phải
căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập. Bảo đảm tính
tự chủ của đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập trong hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng. Thời gian qua, việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức khoa học được thực
hiện dựa trên các văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Luật
KH&CN, Luật Viên chức, các Nghị định của Chính phủ, các quyết định, thông tư
hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan và của chính đơn vị sự nghiệp
KH&CN công lập ban hành. [7]
1.1.2.3. Đánh giá, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức khoa học
Đánh giá viên chức khoa học là một nội dung quan trọng trong các quy
định về quản lý viên chức khoa học. Đánh giá viên chức khoa học là căn cứ
cho việc tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức. Việc
đánh giá viên chức khoa học ngoài việc căn cứ vào các quy định của Đảng,
quy định tại Luật Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, thì cần căn cứ
vào Quyết định số 03/2008/QĐ-BKHCN ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN về việc ban hành Quy chế đánh giá viên chức ngành KH&CN và
các quy định do các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập quy định.
Quyết định này cũng quy định rõ những nguyên tắc, nội dung, tiêu

chuẩn và phương pháp đánh giá hàng năm đối với viên chức được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào các ngạch thuộc chuyên ngành KH&CN làm việc trong
12


các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tổ chức dịch vụ KH&CN công lập và các viên chức thuộc các
chuyên ngành khác làm việc tại tổ chức KH&CN.
Công tác đánh giá đội ngũ viên chức là khâu khó và nhạy cảm, có ý nghĩa
quyết định trong việc giúp viên chức phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm,
tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, năng lực và hiệu quả công tác của viên chức; đánh giá đúng sẽ tạo điều
kiện cho viên chức phát huy được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.2.4. Khen thưởng, kỷ luật viên chức khoa học
Khen thưởng và kỷ luật đối với viên chức khoa học là một trong những
biện pháp quản lý viên chức, khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn
vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể
có thành tích trong công tác, hoạt động nghề nghiệp, nhằm tạo động lực động
viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu
nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
Xử lý vi phạm là biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa
những hành vi vi phạm pháp luật, không làm tròn trách nhiệm trong hoạt
động nghề nghiệp của người viên chức. Việc khen thưởng và xử lý vi phạm
đối với viên chức khoa học căn cứ vào các văn bản pháp luật như Luật Thi
đua - Khen thưởng, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành, các
văn bản do các bộ, ngành, địa phương, các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập
ban hành theo đặc thù của từng cơ quan, đơn vị.
Viên chức khoa học được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc
biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc. Viên chức khoa
học vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thì tùy

theo mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh
cáo, cách chức (đối với viên chức quản lý), buộc thôi việc. Viên chức bị kỷ luật
bằng một trong các hình thức trên còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề
13


nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy
định, ứng với mỗi hình thức kỷ luật, viên chức sẽ bị kéo dài thời gian nâng bậc
lương từ 03 tháng đến 12 tháng; viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức
thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn
12 tháng.
Công tác thi đua - khen thưởng và xử lý kỷ luật nếu không có sự công
bằng, minh bạch, dân chủ sẽ có tác động xấu tới đội ngũ viên chức, ảnh hưởng tới
tâm lý của người lao động.
1.1.2.5. Chế độ tiền lương và đãi ngộ viên chức khoa học
Đây được xem là chính sách đặc biệt quan trọng trong quản lý viên
chức khoa học. Lương và các chế độ đãi ngộ thỏa đáng sẽ giúp cho viên chức
yên tâm công tác, kích thích sự say mê sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp.
Chế độ tiền lương của đội ngũ viên chức hiện nay được thực hiện theo Nghị
định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định mức lương tối thiểu và
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định về chế độ tiền
lương đối với CBCC, viên chức và lực lượng vũ trang.
* Về chế độ tiền lương: Luật Viên chức quy định về chế độ tiền lương
của viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, theo đó lương sẽ
được trả tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ
quản lý và gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; được hưởng tiền làm thêm giờ,
tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật và
quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Bên cạnh đó, tại Điều 7 của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP, việc nâng

lương vượt bậc đối với cá nhân có thành tích trong hoạt động KH&CN cũng
đã được quy định. Theo đó:
Người được bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ
trong đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động KH&CN được nâng vượt bậc
14


lương trong cùng hạng chức danh nếu không vi phạm kỷ luật và đạt một
trong các điều kiện sau: chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia đã được
nghiệm thu và được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội; được tặng
Huân chương của Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Luật Thi đua, khen
thưởng; được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động; được tặng danh hiệu Chiến
sỹ Thi đua toàn quốc.
* Về những ưu đãi đối với viên chức khoa học: theo Điều 8 của Nghị
định số 40/2014/NĐ-CP các cá nhân hoạt động KH&CN được ưu đãi những
điều kiện làm việc như sau:
- Được tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện, trang thiết bị, vật tư,
phòng thí nghiệm, cơ sở thực nghiệm và các điều kiện cần thiết khác từ kinh
phí hoạt động thường xuyên của tổ chức có hoạt động KH&CN để thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.
- Được Quỹ Phát triển

KH&CN quốc gia hoặc Quỹ Phát triển

KH&CN của các bộ, ngành, địa phương xem xét hỗ trợ kinh phí tham gia hội
thảo khoa học trong nước và quốc tế; công bố kết quả KH&CN trên tạp chí
khoa học quốc tế có uy tín; đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước
và nước ngoài đối với sáng chế và giống cây trồng, trừ trường hợp kinh phí
thực hiện các nội dung nêu trên đã được dự toán trong kinh phí thực hiện
nhiệm vụ.

- Được các thư viện, tổ chức thông tin KH&CN công lập tạo điều kiện
tiếp cận thông tin, cơ sở dữ liệu về KH&CN để thực hiện nhiệm vụ.
- Cá nhân được bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công
nghệ hạng I trong các đơn vị sự nghiệp công lập được hỗ trợ kinh phí sử dụng
phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia khi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử
dụng ngân sách nhà nước, trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong
kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
1.1.3. Ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học
15


1.1.3.1. Thực hiện chính sách nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực
Thực hiện chính sách là việc áp dụng chính sách vào thực tiễn đời sống xã
hội. Chính sách là công cụ để thể chế hóa chủ trương, định hướng của Đảng. Bởi
vậy thực hiện chính sách chính là việc chuyển thể những định hướng, ý đồ đó từ
dạng văn bản thành các hành động cụ thể trong đời sống nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra. Thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học chính là việc chuyển
thể từ ý tưởng của nhà nước trong việc phát triển đội ngũ viên chức khoa học
thành những việc làm, hành động, những biện pháp cụ thể đối với đối tượng viên
chức khoa học cụ thể trong điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Từ đó tìm ra những
giải pháp phù hợp nhất để đáp ứng nhu cầu và trình độ năng lực thực tế của họ
nhằm đạt được mục tiêu định hướng.
1.1.3.2. Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách và mục tiêu chung
Việc triển khai thực hiện chính sách vào thực tế sẽ cho thấy rõ nhất và
cụ thể nhất những ưu điểm và hạn chế của chính sách, đồng thời mang lại kết
quả chính xác để xác định mức độ đạt được của mục tiêu đã đề ra. Từ đó, các
nhà hoạch định và xây dựng chính sách có căn cứ để điều chỉnh, hoàn thiện
nhằm từng bước thực hiện mục tiêu của chính sách.
Việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình của chính sách không chỉ

do một cơ quan, tổ chức có thể đảm nhận mà cần phải có sự tham gia của
nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau. Vì vậy thông qua việc
thực hiện một chính sách sẽ góp phần thúc đẩy sự phối hợp của nhiều ngành,
cơ quan, tổ chức khác nhau. Từ đó, ngoài việc đạt được mục tiêu của chính
sách còn đạt được mục tiêu phát triển chung đối với nền kinh tế - xã hội của
cả nước.
1.1.3.3. Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách
Chính sách công nói chung và chính sách phát triển viên chức khoa
học nói riêng là ý chí chính trị của đảng cầm quyền, được thể hiện cụ thể là
16


các quyết sách, quyết định chính trị của nhà nước. Các quyết định này nhằm
giải quyết các vấn đề xã hội, đáp ứng nhu cầu của người dân. Thông qua
chính sách, đảng cầm quyền dẫn dắt các quan hệ trong xã hội theo định
hướng của đảng. Các cá nhân trong xã hội là những đối tượng trực tiếp thụ
hưởng và thực hiện chính sách. Vì vậy chính sách chỉ có hiệu lực, hiệu quả
thực sự khi được các cá nhân trong xã hội tiếp nhận và thực hiện. Điều đó
cho thấy, việc thực hiện chính sách đã khẳng định được tính đúng đắn của
chính sách.
1.1.3.4. Thực hiện chính sách nhằm giúp cho chính sách ngày càng hoàn
chỉnh
Thực hiện chính sách là căn cứ xác thực nhất để có thể đánh giá tính
hiệu quả, phù hợp và các tác động của chính sách trong việc đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội. Thông qua thực hiện chính sách ta có thể thấy rõ được
những ưu điểm, hạn chế của chính sách hiện hành. Từ đó có những điều
chỉnh để hoàn thiện chính sách nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc
quản lý và phát triển đất nước.
1.2. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa
học

1.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học
Theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, mục tiêu thực
hiện chính sách phát triển viên chức khoa học giai đoạn 2010 - 2015 được đề
ra như sau: hình thành đồng bộ đội ngũ cán bộ khoa học đủ về số lượng, có
trình độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy. Phát triển các tổ chức KH&CN
mạnh, các nhà khoa học đầu ngành.Tăng nhanh số lượng các công trình được
công bố quốc tế và số lượng các sáng chế được bảo hộ trong nước và nước
ngoài. Cụ thể:
- Đến năm 2015, số cán bộ nghiên cứu KH&CN đạt 9 - 10 người/vạn
dân.
17


- Phấn đấu tăng tổng mức đầu tư xã hội cho KH&CN đạt 1,5% GDP
vào năm 2015. Bảo bảo mức đầu tư từ ngân sách cho KH&CN không dưới
2% tổng chi ngân sách Nhà nước hằng năm.
- Số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ giai đoạn 2010 - 2015 tăng gấp 1,5
lần so với giai đoạn 2006 - 2010.
1.2.2. Những yêu cầu trong thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa
học
1.2.2.1. Bảo đảm thực hiện mục tiêu chính sách phát triển viên chức khoa học
Khi chính sách được ban hành, việc quan trọng nhất là thực hiện đúng
mục tiêu của chính sách. Chính sách có đạt hiệu quả hay không? Có đảm bảo
đạt theo yêu cầu hay không?, …là do việc thực hiện theo mục tiêu của cán bộ
thực hiện chính sách. Việc thực hiện theo đúng mục tiêu có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong thực hiện chính sách, giúp chính sách đi theo đúng hướng,
theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học
phải luôn đảm bảo mục tiêu chính sách đã đề ra, tập trung vào đúng đối tượng
hưởng thụ của chính sách là đội ngũ viên chức khoa học, bảo đảm kinh phí

cho hoạt động nghiên cứu khoa học của họ; sử dụng kinh phí đầu tư cho việc
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức khoa học một cách hiệu quả, đúng pháp
luật.
1.2.2.2. Quán triệt quan điểm của Đảng và tuân thủ quy định của pháp luật
về phát triển viên chức khoa học
Việc thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học muốn đạt
được hiệu quả luôn phải tuân thủ theo quan điểm của Đảng và quy định của
pháp luật về phát triển viên chức khoa học. Quan điểm của Đảng ta về phát
triển nhân lực KH&CN nói chung và đội ngũ nghiên cứu khoa học nói riêng
đã được khẳng định ngay từ những năm đầu tiên Việt Nam giành được độc
lập. Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương về trọng dụng nhân tài khoa học,
18


đặc biệt quan tâm tới việc tạo điều kiện và môi trường làm việc tốt nhất cho
các nhân tài hoạt động khoa học. Theo Người, phát hiện nhân tài đã khó
nhưng việc khó hơn là làm thế nào để đức tài của họ được phát huy cao nhất
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cho đến ngày nay, tầm quan
trọng của việc phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học
vẫn được Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao. Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương lần thứ 6 khóa XI đã nhận định “Nhân lực KH&CN là tài nguyên vô
giá của đất nước; trí thức KH&CN là nguồn lực đặc biệt quan trọng trong
phát triển kinh tế tri thức” [5].
Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện chính sách phát triển viên chức
khoa học phải luôn nắm chắc cơ bản, cốt lõi các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quán triệt quan điểm trên, luôn
coi trọng vai trò của đội ngũ cán bộ khoa học, từ đó có thái độ, giải pháp,
công cụ phù hợp nhằm đạt được mục tiêu của chính sách một cách hiệu quả
nhất. Đây là một nội dung có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện
chính sách, nó quyết định sự thành công hay thất bại của người thực hiện

chính sách.
1.2.2.3. Bảo đảm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập khoa học
Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập khoa
học đã được quy định tại Khoản 1, Điều 13, Luật Khoa học và Công nghệ.
Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập khoa học có quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động KH&CN trong lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động. Các đơn vị sự nghiệp công lập khoa học được quyền tự
chủ trong việc sử dụng nguồn lực KH&CN của đơn vị mình, được quyền hợp
tác, liên doanh, ký kết các hợp đồng nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng, đào tạo
nhân lực ... của đơn vị mình mà không phải phụ thuộc vào chỉ tiêu biên chế
từ các Bộ, ngành chủ quản.
19


×