Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 17 trang )

Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Như chúng ta đã biết mục tiêu của nền giáo dục là đào tạo ra những con
người phát triển hài hoà về nhiều mặt: Đức, trí, thể, mỹ và bồi dưỡng cho học sinh
năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Mục tiêu này lại được cụ thể
hố trong các mục tiêu của các mơn học trong chương trình dạy học ở trường THPT.
Để thực hiện tốt mục tiêu này bên cạnh việc nắm vững hệ thống kiến thức của
chương trình, nội dung kiến thức và mục tiêu của từng phân mơn thì một yếu tố
khơng kém phần quan trọng đó là phương pháp dạy học.
Trong quá trình cơng tác tơi ln nghiên cứu tìm tịi những phương pháp
giảng dạy sao cho phù hợp với trình độ của từng đối tượng học sinh để giúp các em
nắm vững kiến thức và luôn hứng thú học tập môn địa lí của học sinh.
Từ thực tiễn của việc đổi mới chương trình - sách giáo khoa (SGK) địa lí và
thực tiễn của việc giảng dạy mơn địa lí ở trường THPT trong các năm vừa qua, nhằm
góp phần nâng cao khả năng và giúp học sinh (HS) có khả năng nhận thức kiến thức
và tự hồn thiện kiến thức.Tơi nhận thấy rằng việc nghiên cứu “Phương pháp sử
dụng phương tiện trực quan trong dạy học địa lí”,cụ thể là “Khai thác kiến thức từ
tranh ảnh trong sách giáo khoa địa lí lớp 10” trong dạy học địa lí nói chung và địa lí
10 nói riêng và đưa ra những nguyên tắc chung trong khai thác kênh hình là rất cần
thiết.
2. Tên sáng kiến:
Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Lệ Hằng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Triệu Thái – Lập Thạch – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0982.146.901
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến


5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Nhằm tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả các kênh hình trong SGK địa lí.
-Giúp HS có khả năng nhận thức kiến thức và nắm vững kiến thức,tự hồn
thiện kiến thức trong và sau bài học.
- Góp phần thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ
mơn địa lí.
- Đề tài này tơi nghiên cứu ở một số bài học địa lí 10, chương trình SGK ban
cơ bản và giới hạn trong việc tạo kĩ năng khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong SGK
của HS và GV nên được áp dụng cho mơn địa lí ở trường THPT Triệu Thái
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 11/09/ 2017 đến nay.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

3


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
- Về nội dung của sáng kiến
7.1 Cơ sở lí luận:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa địa lí” thuộc nhóm
“Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học địa lí”. Vậy trước khi
nghiên cứu phương pháp “Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa
địa lí” chúng ta sẽ tiến hành:
7.1.1.Tìm hiểu phương pháp dạy học trực quan:
a. Khái niệm : Trước khi nghiên cứu phương pháp sử dụng các phương tiện trực
quan trong giảng dạy địa lí, chúng ta cần phải xác đinh nội dung khái niệm “Phương
tiện trực quan”(PTTQ)
Trong giảng dạy địa lí, HS nhận biết các hiện tượng và sự vật khơng chỉ bằng

tai nghe mà cịn bằng mắt nhìn, hoặc cầm nắm.Vậy tất cả những cái gì có thể lĩnh hội
(tri giác) nhờ sự hỗ trợ của các tín hiệu ngoài lời giảng của giáo viên đều gọi là
PTTQ.
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp sử dụng các PTTQ trước,
trong và sau khi lĩnh hội kiến thức, tài liệu học tập mới. Sử dụng các PTTQ nhằm gợi
mở và hướng dẫn HS khai thác các nguồn tri thức và phát triển các năng lực tư duy,
sáng tạo cho HS.
b.Vai trò của phương pháp dạy học trực quan :
Phương pháp dạy học trực quan có vai trị rất quan trọng đối với việc dạy và
học địa lý, đặc biệt là đối với dạy và học môn địa lý theo phương pháp đổi mới. Bởi
vì HS chỉ có thể quan sát được một phần nhỏ các đối tượng xung quanh, cịn phần
lớn các đối tượng khác thì khơng có điều kiện quan sát trực tiếp.Các phương tiện dạy
học trực quan vừa là phương tiện để dạy học, nhưng nó vừa chứa đựng nguồn tri
thức cụ thể cho học sinh khai thác. Các phương tiện dạy học trực quan được thể hiện
thông qua phương pháp dạy học trực quan, giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng và
nhớ lâu hơn, đặc biệt nó gây hứng thú học tập, kích thích trí tò mò, khả năng sáng
tạo của học sinh, làm cho giờ học thêm sinh động.
c. Các phương pháp trong “phương pháp dạy học trực quan”:
- Phương pháp sử dụng bản đồ.
- Phương pháp sử dụng tranh ảnh, hình vẽ.
- Các phương pháp khác.
d.Hình thức sử dụng phương tiện trực quan.
Người GV địa lí muốn vận dụng phương pháp sử dụng các PTTQ, thì cần
phải nắm được nội dung, hình thức và đặc điểm của từng loại phương tiện (Gọi là
phương pháp).PTTQ theo ý kiến của M.V.Xtuđênikin, bao giờ cũng có hai chức
năng: vừa là đồ dùng để minh hoạ, vừa là nguồn tri thức.
Nếu sử dụng nó như một nguồn tri thức để cho HS khai thác trong quá trình
Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net


4


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
học tập thì việc sử dụng PTTQ có thể coi như một phương pháp, cịn chỉ sử dụng nó
như một đồ dùng để minh hoạ, thì đó chỉ là một biện pháp phục vụ cho phương pháp
dùng lời.
* Hiện nay việc sử dụng PTTQ thường có hai hình thức:
- GV dùng các PTTQ để vừa giảng, hướng dẫn HS tìm ra kiến thức và vừa minh hoạ
những kiến thức địa lí để HS dễ lĩnh hội kiến thức, qua việc tri giác trực tiếp đối
tượng quan sát.
- GV dùng câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát các phương tiện trực quan và yêu
cầu giải thích những kiến thức trong bài hoặc làm sáng tỏ những mối liên hệ giữa các
sự vật và hiện tượng địa lí.
e.Những yêu cầu khi sử dung phương tiện trực quan
Vì các PTTQ có tác dụng chủ yếu là tạo cho học sinh những biểu tượng sinh
động, gần với thực tế về các sự vật, hiện tượng cũng như q trình địa lí, cho nên
trong q trình sử dụng chúng, GV cần phải chú ý đến một số yêu cầu như:
+ Cần lựa chọn PTTQ sao cho phù hợp với mục đích sư phạm, với nội dung bài dạy.
+ Cần triệt để khai thác tính trực quan của chúng để phục vụ cho hoạt động nhận
thức của học sinh.
+ Cần quan tâm đến các yêu cầu về mỹ thuật, kĩ thuật và kinh tế.
7.1.2.Phương pháp sử dụng các tranh ảnh trong việc dạy địa lí.
Nhiệm vụ chính của tranh ảnh (Tranh ảnh địa lí treo tường, tranh ảnh địa lí
trong sách giáo khoa, tranh ảnh đial lí khổ nhỏ cắt ra từ hoạ báo, tạp chí..v.v...) là
hình ảnh cho HS những biểu tượng cụ thể về địa lí.Trong các loại kể trên, có ý nghĩa
quan trọng hơn cả là các tranh treo tường in sẵn và các tranh ảnh địa lí trong sách giá
khoa, vì nội dung của chúng đều được lựa chọn cẩn thận, phù hợp với nội dung các
bài dạy trong chương trình.

Tranh ảnh minh hoạ có thể sử dụng trong nhiều khâu giảng dạy khác nhau,
nhưng nhiều hơn cả là trong khâu lĩnh hội tri thức mới của HS bằng cách:
-GV có thể cho HS quan sát, đặt một số câu hỏi cho HS phân tích tranh trước, rồi sau
đó mới dùng cách quy nạp trình bày tài liệu, rút ra kết luận. Nhưng cũng có thể, Gv
dùng tranh ảnh để củng cố bài học,bổ sung kiến thức cho HS sau khi dạy .
- GV dùng phương pháp đàm thoại để hướng dẫn HS quan sát, tập trung chú ý khai
thác những chi tiết quan trọng. HS trong khi lĩnh hội tri thức phải vừa quan sát , vừa
suy nghĩ, trả lời những câu hỏi của GV.
- Trong khi giải thích tài liệu mới, GV cũng có thể kết hợp việc minh hoạ bài bằng
tranh ảnh với việc đọc tài liệu trong sách giáo khoa. Khi tranh ảnh không nêu được
các chi tiết quan trọng của đối tượng thì GV phải bổ sung bằng các hình vẽ trên
bảng.
- Trong quá trình dạy, tranh ảnh cũng phải được sử dụng đúng chỗ, đúng lúc thì mới
Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

5


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
phát huy được hết tác dụng không làm cho HS giảm hứng thú, phân tán tư tưởng.
7.2 Thực trạng sử dụng tranh ảnh trong dạy và học địa lí ở trường THPT:
7.2.1 Về phía giáo viên :
Chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề: Hầu hết các GV có sử dụng tranh ảnh
trong SGK nhưng chưa thường xuyên, sử dụng còn qua loa, nên vai trò và chức năng
của đồ dùng trực quan nói chung và tranh ảnh nói riêng, bị hạn chế rất nhiều mà
trong khi đó chương trình địa lí mới đã biên soạn lại nội dung và bổ sung thêm các
kênh hình. Vì những lý do trên nên kết quả dạy - học theo phương pháp mới vẫn
chưa cao.

Việc nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp“Khai thác kiến thức từ tranh
ảnh trong sách giáo khoa địa lí” để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên dạy địa lí
có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.
Thơng qua kinh nghiệm giảng dạy mơn địa lí cấp THPT trong nhiều năm và kinh
nghiệm qua 4 năm thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa lớp 10, vừa qua tơi
đã nhiều lần thực hiện có hiệu quả.
7.2.2 Về phía học sinh: Do quan niệm đây là bộ mơn phụ nên HS chưa đầu tư
thời gian thích đáng cho việc học tập bộ mơn. Phần vì kiến thức Địa lý khá trìu
tượng, nhiều mối quan hệ tự nhiên - xã hội rất phức tạp, bản chất là một môn học rất
khơ khan nên học sinh ít thích học.
Đề tài có thể dùng cho học sinh nghiên cứu để hình thành kĩ năng, phương
pháp học tập tốt hơn.
Khi bắt đầu nghiên cứu đề tài giảng dạy khối 10, xuất phát từ cơ sở lí luận và
yêu cầu thực tiễn trên, để bổ sung kiến thức cho chính bản thân mình và để giúp các
em học sinh học tập môn Địa lý đạt kếtt quả cao đồng thời tạo hứng thú học tập của
học sinh với bộ môn Địa lý được tốt hơn, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Khai thác kiến
thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa địa lí” để nghiên cứu.
7.2.3. Giải pháp khắc phục:
Trong điều kiện dụng cụ trực quan còn chưa được cung cấp đồng bộ. Trước
mắt người giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng mọi biện pháp, mọi khả năng có thể
để xây dựng kế hoạch hoạt động cho mình, tự thiết kế những đồ dùng đơn giản. Sưu
tầm tranh ảnh minh họa, cung cấp thông tin cho học sinh hoặc vẽ những sơ đồ, hình
vẽ trong sách giáo khoa phóng to để sử dụng.
Như vậy việc chuẩn bị của giáo viên ở nhà là rất quan trọng, giáo viên phải nghiên
cứu thật kỹ nội dung bài dạy để sáng tạo cho mình những đồ dùng trực quan phù hợp
sinh động nhất.
Đối với những đồ dùng trực quan đã có sẵn chúng ta cần khai thác triệt để
lượng kiến thức cho phép trong đồ dùng trực quan đó phát huy vai trị của đồ dùng
trực quan, của kênh hình và kênh chữ trong một bài học, chú trọng vào chất lượng
dạy và học, lựa chọn phương pháp phù hợp cần kết hợp giữa khai thác, kiểm tra và

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

6


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
7.3.Một số vấn đề trong dạy học địa lí 10:
Đối với chương trình địa lí 10 được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình
huống, thông tin đã được lựa chọn. Vậy giáo viên phải tổ chức học tập, phân tích,
tổng hợp và xử lí thơng tin, tạo điều kiện cho HS trong q trình học tập vừa tiếp
nhận được kiến thức vừa rèn luyện các kỹ năng và nắm được phương pháp học tập
tạo điều kiện tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến với kiến thức mới, phát huy tính
tích cực, độc lập của học sinh.
Những tranh ảnh, hình vẽ trong sách giáo khoa không đơn thuần chỉ là minh
họa cho bài giảng mà chúng cịn gắn bó hữu cơ với bài học là một phần không thể
thiếu được trong nội dung bài học.
7.4. Một số ví dụ cụ thể:
a) Ví dụ 1: Bài 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ
CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
(SGK-Ban cơ bản-Địa lí 10, trang 19).
Phần I-mục 2 : Hệ Mặt Trời và mục 3: Trái Đất trong Hệ Mặt Trời

Nếu chỉ đơn thuần khai thác kênh chữ thì cả GV và HS sẽ vơ tình bỏ qua vị trí
của Trái Đất trong hệ Mặt Trời, quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành
tinh.Như vậy phần quan trọng nhất trong mục (2) sẽ bị bỏ qua. Trong phần này kênh
hình đã thể hiện đầy đủ nội dung cơ bản của mục (2). Chỉ bằng một câu hỏi:
-Quan sát hình 5.2: Các hành tinh trong Hệ Mặt Trời và quỹ đạo chuyển động

của chúng(SGK- địa lí 10-ban cơ bản, trang 19),nôị dung SGK, vốn hiểu biết trả
lời các câu hỏi:
-Hãy mô tả về Hệ Mặt Trời
-Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt Trời .
-Nhận xét hình dạng quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh.

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

7


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
-Các hành tinh trong Hệ Mặt Trời có những vận động chính nào?
-Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong hệ Mặt trời tính theo thứ tự xa dần Mặt Trời ?
-Trái Đất có điểm gì khác các hành tinh ? (Dựa vào hình 5.2)
-Trái Đất có những chuyển động nào?
*Học sinh sẽ quan sát H5.2 và dễ dàng trả lời được yêu cầu của giáo viên, sau đó
giáo viên có thể tổng kết mục (2) như sau:
-Khái niệm Hệ Mặt Trời: có Mặt trời ở trung tâm, cùng với các thiên thể(....) chuyển
động xung quanh và các đám bụi khí.
-Hệ Mặt trời gồm 8 hành tinh: Thuỷ tinh(nhỏ nhất), Kim tinh,Trái Đất, Hoả tinh,
Mộc tinh(lớn nhất),Thổ tinh,Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh.
-Quỹ đạo chuyển động của các hành tinh là các hình elíp, cùng nằm trên một mặt
phẳng và đều có hướng chuyển động ngược chiều kim đồng hồ.
(Vì HS quan sát thấy trên hình có các hình elíp và hướng mũi tên)
-Các hành tinh vừa tự quay, vừa chuyển động quanh Mặt Trời.-Trái Đất là một trong
8 hành tinh của Hệ Mặt Trời.
-Trái Đất ở vị trí thứ 3 tính theo thứ tự xa dần Mặt Trời.

-Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống.
(vì HS dựa và màu sắc của các hành tinh thấy Trái Đất được thể hiện bằng màu
xanh trên hình 5.2).
-Trái Đât vừa tự quay, vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời.
*Từ sự tìm hiểu ở trên GV có thể ra một số câu hỏi nâng cao cho HS khá giỏi như:
Vì sao Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống?
*Dựa vào kiến thức vừa lĩnh hội và kênh hình HS thấy rằng do: Trái Đất ở vị trí số
3 (không gần Mặt Trời quá và cũng không xa Mặt Trời quá) và Trái Đất tự quay
quanh trục nên nhận được ánh sáng và lượng nhiệt phù hợp với sự sống
Như vậy, việc sứ dụng hình 5.2 vừa là phương tiện minh hoạ kiến thức trong
SGK, vừa là phương tiện lĩnh hội tri thức mới.
b) Ví dụ 2: Hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất.

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

8


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
- Bài 6:HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜICỦA TRÁI ĐẤT.
(SGK-Địa lí 10, trang 22-23-Ban cơ bản).
Phần II:Các mùa trong năm.
- Quan sát hình 6.2:Các mùa theo dương lịch ở Bắc bán cầu (trang 23 SGK-Địa lí
10), và vốn hiểu biết hãy trả lời các câu hỏi sau:
+ Hướng chuyển động của TRái Đất quang Mặt Trời?
+Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái Đất ở vi trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu
Phân, Đơng chí?
+Ở Bắc bán cầu các mùa bắt đầu từ ngày nào?

+ Thời gian bắt đầu mùa của các nước dùng âm – dương lịch?
+Mùa của Bắc bán cầu và Nam bán cầu diễn ra như thế nào?
+ Trong ngày 22/6 (hạ chí), nửa cầu nào ngả về phía Mặt Trời? Khi đó lúc 12 giờ
trưa ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề mặt Trái Đất ?
+ Trong ngày 22/12 (đơng chí), nửa cầu nào ngả về phía Mặt Trời? Khi đó lúc 12 giờ
trưa ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề mặt Trái Đất?
+ Trái Đất hướng cả hai nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt Trời như nhau vào các
ngày nào? Khi đó lúc 12 giờ trưa ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên
bề mặt Trái Đất?
*HS: Dựa vào Hình 6.2: và theo hướng dẫn của giáo viên sẽ rút ra kiến thức:
+ Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng từ Tây sang Đông;
+ Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục khơng đổi.
+Vị trí các ngày:Xn phân(21/3),Hạ chí(22/6),Thu phân(23/9),Đơng chí (22/12).
+Trong năm có 4 mùa ,gồm các mùa: xn, hạ, thu, đông.
+Ở Bắc bán cầu các mùa bắt đầu từ ngày:
Mùa xuân bắt đầu từ ngày 21/3 đến ngày 22/6
Mùa hạ bắt đầu từ ngày 22/6 đến ngày 23/9
Mùa thu bắt đầu từ ngày 23/9 đến ngày 22/12
Mùa đông bắt đầu từ ngày 22/12 đến ngày 21/3
+Căn cứ vào các ngày bắt đầu mùa của hình5.2 HS sẽ tính được ngày bắt đầu các
mùa của các nước dùng âm-dương lịch.
+Mùa của Bắc bán cầu và Nam bán cầu diễn ra ngược nhau.
+ Vào ngày 22/6 (Hạ chí), nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời; Khi đó lúc 12 giờ trưa
ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào bề mặt Trái Đất ở chí tuyến bắc.
+Vào ngày 22/12 (Đơng chí), nửa cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Khi đó lúc 12 giờ
trưa ánh sáng Măt Trời chiếu thẳng góc vào bề mặt Trái Đất ở chí tuyến nam.

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net


9


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
+Trái Đất hướng cả hai nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt Trời như nhau vào các
ngày 21/3 (Xuân phân) và 23/9 (Thu phân). Khi đó lúc 12 giờ trưa ánh sáng Mặt
Trời chiếu thẳng góc vào bề mặt Trái Đất ở xích đạo.
*Từ sự tìm hiểu ở trên GV có thể ra một số câu hỏi nâng cao cho HS khá giỏi:
+Nguyên nhân sinh ra mùa?
+Vì sao mùa của hai bán cầu trái ngược nhau?
+Vì sao ở vị trí xn phân và thu phân thì hai nửa cầu ngả về phía Mặt Trời như
nhau nhưng lại có hai mùa khác nhau?
*Từ sự tìm hiểu ở trên HS có thể trả lời như sau:
+Nguyên nhân sinh ra mùa: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương, nên bán
cầu Bắc và bán cầu Nam lần lượt ngả về phía Mặt Trời khi Trái Đất chuyển động
trên quỹ đạo.
+Mùa của hai bán cầu trái ngược nhau vì: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi
phương, nên bán cầu Bắc và bán cầu Nam lần lượt ngả về phía Mặt Trời khi Trái Đất
chuyển động trên quỹ đạo. Khi bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời(22/6 là mùa hạ thì
bán cầu Nam lúc đó xa Mặt Trời (22/6) là mùa đơng. Mùa xuân và mùa thu cũng
diễn ra ngược lại.
+Vị trí xuân phân và thu phân thì hai nửa cầu ngả về phía Mặt Trời như nhau nhưng
lại có hai mùa khác nhau vì:
-Từ 21/3 đến 22/6, do trục Trái Đất nghiêng nên nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời
dẫn tới góc nhập xạ(góc hợp bởi tia sáng Mặt Trời với bề mặt Trái Đất) lớn, điều đó
làm cho nửa cầu Bắc nhận được nhiều nhiệt từ Mặt Trời, nhưng do mặt đất vừa bị
hố lạnh vào mùa đơng nên lúc này mới ấm lên,đó là mùa Xuân.
-Từ 23/9 đến 22/12 do trục Trái Đất nghiêng nên nửa cầu Bắc ngả xa Mặt Trời dẫn
tới góc nhập xạ(góc hợp bởi tia sáng Mặt Trời với bề mặt Trái Đất) nhỏ dần, điều

đó làm cho nửa cầu Bắc nhận được nhiệt giảm dần từ Mặt Trời, nhưng do mặt đất
còn dự trữ lượng nhiệt trong mùa hạ nên lúc này nhiệt độ vẫn chưa thấp lắm,đó là
mùa Thu.
c/ Ví dụ 3: Tuần hoàn của nước trên Trái Đất
Bài15: THUỶ QUYỂN. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẾ ĐỘ NƯỚC
SÔNG. MỘT SỐ SƠNG LỚN TRÊN THẾ GIỚI.
(SGK-Địa lí 10, trang 56-Ban cơ bản).

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

10


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”

Phần I-mục 2 Tuần hoàn của nước trên Trái Đất.
- Quan sát Hình 15-Sơ đồ tuần hồn của nước(trang 56 SGK-Địa lí 10), cho biết:
+Vịng tuần hồn của nước gồm có mấy loại, là những loại nào?
+Hãy trình bày các vịng tuần hồn của nước.
-HS quan sát hình và trả lời: vịng tuần hồn lớn và vịng tuần hồn nhỏ.
*HS: Dựa vào Hình 15: và theo hướng dẫn của GV sẽ rút ra được các kiến thức:
+Vịng tuần hồn nhỏ (thường HS chỉ trả lời):nước từ biển bốc hơi tạo thành mây và
mưa ,mưa rơi xuống rồi lại bốc hơi.. (thực ra các em mới quan sát ở biển có
dịng chữ vịng tuần hoàn nhỏ,các em chưa quan sát để khai thác kiến thức ở phần
lục địa).Nên GV sẽ đặt câu hỏi :Ở đất liền có hiên tượng này khơng? Như vậy HS sẽ
quan sát kĩ hình hơn và sẽ có bổ sung đầy đủ kiến thức hơn là: Nước từ biển (hoặc
ao, hồ,sơng ,ngịi...) bốc hơi tạo thành mây và mưa, mưa rơi xuống rồi lại bốc
hơi....(nghĩa là chỉ gồm 2 giai đoạn: bốc hơi và nước rơi).

+Vịng tuần hồn lớn: (thường HS chỉ trả lời):nước từ biển bốc hơi tạo thành mây,
mây được gió đưa vào đất liền, gặp lạnh tạo thành mưa và tuyết; mưa rơi và tuyết
tan chảy vào các dịng sơng, hồ, chảy ra biển; rồi nước biển lại bốc hơi......(nghĩa là
chỉ gồm 3 giai đoạn: bốc hơi - nước rơi –sông hồ biển....).Như vậy các em trình bày
chưa đầy đủ.(thực ra các em mới quan sát ở phần trên mặt lục địa).Nên GV sẽ đặt
câu hỏi: Ở dưới đất có nước khơng và tên của loại nước đó? Như vậy HS sẽ quan sát
kĩ hình hơn và sẽ có bổ sung đầy đủ kiến thức hơn là: nước từ biển bốc hơi tạo thành
mây, mây được gió đưa vào đất liền, gặp lạnh tạo thành mưa và tuyết; mưa rơi và

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

11


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
tuyết tan chảy vào các dịng sơng, hồ, và một phần thấm xuống đất thành nước ngầm,
nguồn nước từ lục địa chảy ra biển; rồi nước biển lại bốc hơi......(nghĩa là gồm 4 giai
đoạn: bốc hơi - nước rơi - ngấm - dịng chảy..).
*Từ sự tìm hiểu ở trên HS có thể trả lời như sau:
+Vịng tuần hồn của nước: Gồm vịng tuần hồn lớn và vịng tuần hồn nhỏ.
+Vịng tuần hồn nhỏ gồm 2 giai đoạn: bốc hơi và nước rơi
+vòng tuần hoàn lớn gồm 2 loại:
=Ba giai đoạn: bốc hơi - nước rơi - sông hồ biển..
=Bốn giai đoạn: bốc hơi - nước rơi-ngấm-dịng chảy...
d/Ví dụ 4:Thuỷ triều
Bài 16 : SĨNG.THUỶ TRIỀU.DỊNG BIỂN.
(SGK-Địa lí 10, trang 59-60-Ban cơ bản).
Để khai thác hình có hiệu quả thì trước khi khai thác GV cần giới thiệu về

hình16.1 như sau: Các hành tinh trong Hệ Mặt Trời không tự phát sáng, mà chỉ phản
xạ lại ánh sáng ở phần diện tích được Mặt Trời chiếu sáng.

Hình 16.2-Vị trí của Mặt Trăng so với Trái Đất và Mặt Trời vào các ngày “triều
cường”(dao động thuỷ triều lớn nhất)

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

12


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”

Hình16.3-Vị trí của Mặt Trăng vào các ngày “triều kém”(dao động thuỷ triều nhỏ
nhất)
Như vậy khi Mặt Trăng chuyển động một vòng quanhTrái Đất thì hết khoảng 29
hoặc 30 ngày (theo âm lịch).Vào ban đêm, nếu Mặt Trăng ở vị trí số 1 thì từ Trái Đất
nhìn lên Mặt Trăng ta thấy khơng Trăng (vì ta nhìn thấy nửa của Mặt Trăng không
được Măt Trời chiếu sáng), nếu Mặt Trăng ở vị trí số 3 thì từ Trái Đất nhìn lên Mặt
Trăng ta thấy Trăng trịn(vì ta nhìn thấy nửa của Mặt Trăng được Măt Trời chiếu
sáng), nếu Mặt Trăng ở vị trí số 2 và 4 thì từ Trái Đất nhìn lên Mặt Trăng ta thấy
Trăng khuyết 1/2.
Lớp nước trên bề mặt Trái Đất chịu lực hút của Mặt Trăng và Mặt Trời là
chủ yếu.Vì vậy theo kiến thức mơn vật lí thì khi Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt Trời
nằm thẳng hàng thi tổng hợp lực là lớn nhất. Khi Mặt Trăng ,Trái Đất và Mặt Trời
nằm vng góc thi tổng hợp lực là nhỏ nhất.
Từ những hiểu biết mà GV vừa cung cấp cho HS thì HS sẽ dễ dàng khai thác kiến
thức mới trong bài bằng tranh.

Phần II-Thuỷ triều (Đặc điểm của thuỷ triều)
-Quan sát hình 16.1+16.2+16.3(trang 59+60 SGK-Địa lí 10),cho biết)
+Khi nào dao động thuỷ triều lớn nhất? Lúc đó ở Trái Đất nhìn thấy Mặt Trăng như
thế nào?
+Khi nào dao động thuỷ triều nhỏ nhất? Lúc đó ở Trái Đất nhìn thấy Mặt Trăng như
thế nào?
+Khi dao động thuỷ triều lớn nhất, vào khoảng ngày nào theo âm lịch?
+Khi dao động thuỷ triều nhỏ nhất, vào khoảng ngày nào theo âm lịch?
*HS dựa vào hình 16.1+16.2+16.3-(trang 59+60 SGK-Địa lí 10),và theo hướng
dẫn của giáo viên sẽ rút ra được các kiến thức:
+Dao động thuỷ triều lớn nhất: Khi Mặt Trăng,Trái Đất và Mặt Trời nằm thẳng hàng.
Lúc đó ở Trái Đất nhìn thấy khơng Trăng hoặc Trăng tròn.
+Dao động thuỷ triều nhỏ nhất: Khi Mặt Trăng,Trái Đất và Mặt Trời nằm ở vị trí
vng góc. Lúc đó ở Trái Đất nhìn thấy Trăng khuyết 1/2.
+Khi dao động thuỷ triều lớn nhất, vào khoảng ngày mồng 1 hoặc 15
theo âm lịch.

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

13


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
+Khi dao động thuỷ triều nhỏ nhất, vào khoảng ngày 7 và 8 hoặc 22 và 23 theo âm
lịch.
Như vậy, việc sử dụng kênh hình phải được GV sử dụng tối đa, triệt để, để khai
thác kiến thức.Từ thực tế trên thì công việc chuẩn bị bài giảng ở nhà của giáo viên là
tối quan trọng, mang tính khoa học cao, câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, gãy gọn, kích

thích sự tìm tịi, hứng thú học tập của học sinh. Giáo viên khơng chỉ đơn thuần dạy
bằng những đồ dùng có sẵn, mà cịn phải sáng tạo ra những hình vẽ đơn giản, sưu
tầm tranh ảnh, minh họa tổ chức hoạt động có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học
sinh. Khi dạy giáo viên cần tận dụng việc khai thác kiến thức kết hợp kiểm tra kiến
thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
9.1 Đối với giáo viên: Qua nghiên cứu đề tài tôi nhận thấy
*Khi Khai thác kiến thức từ tranh ảnh Địa lí GV cần chú ý:
- Giáo viên phải chuẩn bị các câu hỏi phát hiện để gợi ý cho học sinh nhìn và quan
sát trên tranh ảnh có sẵn trong SGK để trả lời.
- Có thể phân tích tranh, ảnh trước rồi quy nạp lại kiến thức hoặc nêu và phát hiện
kiến thức, tranh ảnh có tính chất dẫn kiến thức.
- Trong q trình sử dụng tranh ảnh giáo viên nên dùng phương pháp đàm thoại để
hướng dẫn học sinh quan sát, tập trung chú ý những chi tiết quan trọng.
- Khi tranh ảnh không nêu rõ được đặc điểm, chi tiết của đối tượng thì giáo viên phải
kết hợp với việc bổ sung các hình vẽ trên bảng hoặc các vật mẫu.
-Tranh ảnh nên sử dụng đúng lúc, đúng chỗ thì mới phát huy được hết tác dụng
không làm cho học sinh giảm hứng thú hoặc phân tán tư tưởng.
- Giáo viên nên cho học sinh sưu tầm những tranh ảnh từ các tạp chí, báo trong các
trang WEB theo các chủ đề khác nhau.
*Giáo viên tích cực đầu tư nghiên cứu và sử dụng PTTQ để hình thành những kĩ
năng, hướng dẫn HS khai thác kiến thức bằng PTTQ nói chung và bằng tranh ảnh nói
riêng, phù hợp với nội dung chương trình của từng mục, từng bài, nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học.
9.2 Đối với học sinh:
Về kiến thức: Thông qua quan sát các phương tiện trực quan (sơ đồ, bảng số
liệu thống kê, hình vẽ, biều đồ và bản đồ…, ) nói chung và tranh ảnh nói riêng, học
sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, tiếp nhận thông tin địa lý nhẹ nhàng hơn, kiến
thức nắm được vững vàng hơn và bước đầu học sinh u thích học tập bộ mơn hơn,

giờ học sôi nổi hơn.
Về mặt kĩ năng học sinh đã sử dụng tương đối thành thạo các kĩ năng địa lý
như: Quan sát, mơ tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng địa lý, biết vận
Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

14


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên mơi trường xung quanh, bổ sung kiến
thức địa lý cho mình. Giải thích được các hiện tượng tự nhiên đơn giản và vận dụng
vào thực tế đời sống sản xuất tại địa phương.
Về thái độ tình cảm: Học sinh u thích học tập bộ mơn, u mến thiên nhiên,
từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên mơi trường. có niềm tin vào khả năng của con
người để chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ cuộc sống.Từ đó các em
có ý thức bảo vệ mơi trường xung quanh “Xanh - Sạch - Đẹp” môi trường sống trong
lành. Giữ gìn vệ sinh trường, lớp, có ý thức chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trường
học.
10. Đánh giá lợi ích thu được tham gia áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Năm học 2017-2018 tôi bắt đầu nghiên cứu.Cụ thể năm 2017-2018 chưa áp dụng
đổi mới phương pháp gồm lớp 10A1+10A3+10A6, năm 2018-2019 áp dụng đổi mới
phương pháp gồm lớp 10A1+10A3+10A6. Kết quả đạt được thể hiện rõ ở cuối kì
học là số lượng học sinh yếu kém khơng còn đáng kể mà số lượng học sinh khá, giỏi
tăng lên rất cao so với năm học 2017-2018:
Năm


T số GIỎI

KHÁ

YẾU

TB

KÉM

SL

TL
%

SL

TL% SL

TL%

SL

TL% SL

TL
%
5,2

2017-2018


97

7

7,2

31

31,9

44

45,3

10

10,4

2018-2019

119

25

21

55

46,2


37

31,1

2

1,7

5

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Phương pháp dạy học sử dụng PTTQ nói chung và phương pháp “Khai thác
kiến thức từ tranh ảnh, hình vẽ trong SGK địa lí ở trường THPT”là phương pháp dạy
học tích cực, cơ bản nhất trong dạy học địa lí.Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo, tạo hứng thú học tập địa lí của HS. Học sinh có thể tự khai thác, tìm tịi
kiến thức để bổ sung cho nguồn tri thức của mình thêm phong phú, tạo nên những
năng lực cần thiết để sau này trở thành người lao động sáng tạo, năng động, hồ nhập
với cuộc sống .Kênh hình trong giảng dạy địa lí khá hồn chỉnh, mang nhiều lượng
kiến thức cơ bản của bài học, có mối quan hệ hữu cơ với bài học.Như vậy kênh hình
SGK phải được sử dụng tối đa để hướng dẫn HS khai thác kiến thức.

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

15


Báo cáo kết quả sáng kiến:

“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử :
Số
Tên tổ chức/cá
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
TT
nhân
áp dụng sáng kiến
1 Lớp10A1,10A3, Trường THPT Triệu Thái
Địa lí lớp 10
10A6.
-----------------------------------------------------------Lập Thạch, ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị

Lập Thạch, ngày.....tháng......năm......
Tác giả sáng kiến

Trần Lệ Hằng

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

16


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Dược-Nguyễn Trọng Phúc.

Lý luận dạy họcđịa lí phần đại cương. NBĐHQGHN.2007
2. Nguyễn Trọng Phúc.
Một số vấn đề trong dạy học địa lí ở trường phổ thơng.2004
2. Đặng Văn Đức- Nguyễn Thu Hằng.
Phương pháp dạy học địa lý theo hướng tích cực
NXB Đại học Sư phạm 2003.
3. Tơ Xuân Giáp.
Phương tiện dạy học. NXB Giáo dục 1977.
4. Nguyễn Trọng Phúc.
Phương tiện kỹ thuật trong dạy học địa lý.
NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội 2001.
5. Nguyễn Hải Châu-Vương Thị Phương Hạnh-Phạm Thị Thu Phương
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng. NXBGD2009
6. Phạm Thị Sen, Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Đức Vũ.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng địa lí 10. NXBGD2010
7. Lê Thông,Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ.
SGV, SGK Địa lí lớp 10 . NXB GD 2009
8. Phạm Thị Sen, Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Đức Vũ.
Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông.
NXBGD 2007.

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

17


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”
CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÀI


-

GV:

Giáo viên

-

HS:

Học sinh

-

PTTQ: Phương tiện trực quan

-

THPT: Trung học phổ thông

-

SGK:

Sách giáo khoa

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net


18


Báo cáo kết quả sáng kiến:
“Khai thác kiến thức từ tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 10”

Trần Lệ Hằng – GV trường THPT Triệu Thái
SangKienKinhNghiem.net

19



×