Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Lựa chọn và đánh giá một số bài tập nhằm phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển trẻ môn Thể dục thể hình tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.26 KB, 6 trang )

Thể thao thành tích cao

LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM
PHÁT TRIỂN CƠ TAY, VAI, NGỰC CHO NAM VẬN
ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN TRẺ MƠN THỂ DỤC
THỂ HÌNH TỈNH AN GIANG
TS. Trần Quang Đại, ThS. Phan Thị Tuyết Lan
Trường Đại học Sư phạm TDTT Tp. Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy nhưng đảm bảo ý nghĩa thực
tiễn, hàm lượng khoa học và tính logic. Thơng qua q trình chọn lọc, phỏng vấn cơng trình đã xác định
được hệ thống 17 bài tập phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển trẻ môn thể dục
thể hình tỉnh An Giang. Sau chương trình thực nghiệm kết quả cho thấy các bài tập nhằm phát triển cơ
tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển trẻ mơn thể dục thể hình tỉnh An Giang mang lại hiệu
quả cao và các test đánh giá kết quả tập luyện đều tăng trưởng có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Bài tập, Phát triển, Tay, Vai, Ngực, Thể dục Thể hình.
Abstract: Using conventional scientific research methods but ensuring practical significance,
scientific content and logic. Through the process of selection and interview, the project has
identified a system of 17 exercises to develop hand muscles, shoulder muscles and chest muscles
for male athletes of the young gymnastics team in An Giang province. After the experimental
program, the results showed that the exercises to develop hand muscles, shoulder muscles and
chest muscles for male athletes of the young gymnastics team in An Giang province brought high
efficiency and the tests to evaluate the training results. training has a statistically significant
growth.
Keywords: Exercise, Development, Hand, Shoulder, Chest, Body Building.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cũng như các tỉnh khác An Giang là một trong những tỉnh có mơn Thể hình phát triển rất
mạnh thu hút rất nhiều người tham gia tập luyện như: học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên,
lực lượng vũ trang, người lớn tuổi,…. Đến năm 1997 sở Thể dục thể thao An Giang thành lập bộ
môn Thể dục Thể hình và nay là bộ mơn Thể hình – Cử tạ An Giang, từ ngày thành lập đến nay
bộ môn tham gia đầy đủ các giải quốc gia cũng như khu vực đều đạt thành tích cao: Nhất tồn


đồn 5 năm liền Đại hội khu vực đồng bằng Sông Cửu Long với các vận động viên tiêu biểu
như: Phạm Văn Mách, Đinh Kim Loan, Trần Thị Cẩm Tú đạt huy chương vàng ở giải vô địch
quốc gia và quốc tế nhiều năm liền. Trong khi đó cơng tác huấn luyện thể thao hiện đại, công tác
kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên đóng vai trị hết sức quan trọng là cơng
việc được tiến hành một cách thường xuyên, cung cấp những thông tin cần thiết cho huấn luyện
viên để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch huấn luyện ngắn và dài hạn. Chính vì thế, việc nghiên
cứu quá trình tập luyện của vận động viên Thể hình An Giang là cần thiết. Để thành tích ổn định
tại các giải quốc gia và đuổi kịp thành tích của các đơn vị mạnh, xứng tầm với một tỉnh có truyền
thống, cần có rất nhiều yếu tố trong quá trình đào tạo và huấn luyện. Với mong muốn đóng góp
cơng sức để nâng cao thành tích mơn Thể hình tỉnh An Giang chúng tơi mạnh dạn chọn hướng
nghiên cứu:“Lựa chọn và đánh giá một số bài tập nhằm phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận
động viên đội tuyển trẻ mơn Thể dục Thể hình tỉnh An Giang” để từ đó có những điều chỉnh, bổ
sung trong quá trình tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu ở mơn Thể dục thể hình tỉnh An Giang.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

70


Thể thao thành tích cao

Khách thể nghiên cứu: gồm 07 nam vận động viên đội tuyển Trẻ Thể dục Thể hình tỉnh An
Giang và 20 Trọng tài, chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên.
Quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu là: Phương pháp tham khảo
tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp nhân trắc học;
Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp thống kê toán.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1. Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam đội tuyển trẻ
mơn Thể dục thể hình tỉnh An Giang.
Qua tham khảo các tài liệu có liên quan và thực tế công tác huấn luyện. Chúng tôi đã tổng hợp
được 22 bài tập dùng để phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam đội tuyển trẻ môn Thể dục thể hình

tỉnh An Giang.
Cơng trình tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu cùng 1 cách đánh giá, trên cùng một hệ
thống các bài tập. Kết quả cuối cùng của phỏng vấn là kết quả tối ưu nhất nếu giữa 2 lần phỏng
vấn có sự đồng thuận cao. Hai lần phỏng vấn được tiến hành cách nhau 1 tháng được phân thành
02 mức là “Đồng ý” và “Không đồng ý”.
Với số phiếu phát ra ở lần một là 20 phiếu và thu vào là 20, lần hai phát ra là 20 thu vào là 20.
Kết quả 2 lần phỏng vấn về ý kiến sử dụng các bài tập phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam đội
tuyển trẻ môn Thể dục thể hình tỉnh An Giang được giới thiệu qua bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam đội
tuyển trẻ mơn Thể dục thể hình tỉnh An Giang
Số phiếu lần 1
Số phiếu lần 2
TT
BÀI TẬP
P
Đồng Không Đồng Không
2
ý
đồng ý
ý
đồng ý
1 Nằm đẩy ngực ngang (số lần/tổ)
16
4
18
2
0.78 >0.05
Nằm banh ngực ngang (số
2
15

5
16
4
0.14 >0.05
lần/tổ)
3 Nằm đẩy ngực trên (số lần/tổ)
14
6
15
5
0.13 >0.05
4 Nằm banh ngực trên (số lần/tổ)
19
1
18
2
0.36 >0.05
5 Ngồi ép ngực (số lần/tổ)
10
10
9
11
0.10 >0.05
6 Đứng ép ngực (số lần/tổ)
19
1
18
2
0.36 >0.05
7 Nằm móc ngực tạ địn (số lần/tổ)

13
7
15
5
0.48 >0.05
8 Nằm đẩy ngực dóc (số lần/tổ)
13
7
11
9
0.42 >0.05
9 Ngồi đẩy vai ngang (số lần/tổ)
17
3
18
2
0.23 >0.05
10 Đứng đẩy vai ngang (số lần/tổ)
12
8
10
10
0.40 >0.05
11 Ngồi bay vai ngang (số lần/tổ)
18
2
19
1
0.36 >0.05
12 Đứng bay vai ngang (số lần/tổ)

11
9
9
11
0.40 >0.05
13 Ngồi đẩy vai trước (số lần/tổ)
16
4
17
3
0.17 >0.05
14 Ngồi bay vai trước (số lần/tổ)
14
6
15
5
0.13 >0.05
15 Ngồi đẩy vai sau (số lần/tổ)
19
1
18
2
0.36 >0.05
16 Ngồi bay vai sau (số lần/tổ)
18
2
19
1
0.36 >0.05
17 Rút cầu vai (số lần/tổ)

17
3
18
2
0.23 >0.05
Đứng tập cơ tay với tạ đòn (số
18
19
1
18
2
0.36 >0.05
lần/tổ)
19 Ngồi tập cơ tay với tạ đơn (số
15
5
16
4
0.14 >0.05
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

71


Thể thao thành tích cao

TT

BÀI TẬP


Số phiếu lần 1
Đồng Khơng
ý
đồng ý

Số phiếu lần 2
Đồng Không
ý
đồng ý

2

P

lần/tổ)
20 Ngồi kéo máy (số lần/tổ)
12
8
10
10
0.40 >0.05
Ngồi ghế con bọ với tạ đơn (số
21
19
1
18
2
0.36 >0.05
lần/tổ)
Ngồi ghế con bọ với tạ đôi (số

22
18
2
19
1
0.36 >0.05
lần/tổ)
Qua bảng 1 cho thấy: kết quả phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện viên và vận động viên,
cho thấy sự trùng hợp sau 2 lần phỏng vấn. Điều đó được minh chứng thơng qua chỉ số 2, trong
đó 2 tính đều nhỏ hơn 2 bảng = 3.84 với P > 0.05.
Như vậy, những bài tập nào được đánh giá cao ở lần thứ nhất cũng được đánh giá cao ở lần
phỏng vấn thứ hai. Hoặc ngược lại, bài tập nào được đánh giá thấp ở lần phỏng vấn thứ nhất
cũng có kết quả tương tự ở lần phỏng vấn thứ hai.
Tóm lại cơng trình đã xác định được hệ thống gồm 17 bài tập dùng để phát triển cơ tay, vai,
ngực cho nam vận động viên đội tuyển Trẻ môn Thể dục Thể hình tỉnh An Giang
2.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên
đội tuyển Trẻ mơn Thể dục Thể hình tỉnh An Giang sau 6 tháng tập luyện.
2.2.1 Đánh giá thực trạng của nam vận động viên đội tuyển trẻ Thể dục Thể hình tỉnh An
Giang
Sau khi xác định các chỉ tiêu đánh giá, đề tài tiến hành ứng dụng các chỉ tiêu đã lựa chọn để
kiểm tra thực trạng cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển Trẻ mơn Thể dục Thể
hình tỉnh An Giang. Kết quả thu được ở bảng 2 như sau:
Bảng 2: Kết quả kiểm tra phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển
Trẻ môn Thể dục Thể hình tỉnh An Giang trước thực nghiệm (n = 7)
THAM SỐ
̅
TEST
S
Cv%
Ɛ

𝑿
Chỉ tiêu vòng ngực yên tĩnh (cm)
Chỉ tiêu vòng ngực hít vào hết sức
(cm)
Chỉ tiêu vịng ngực thở ra hết sức (cm)

108.29

6.34

5.85

0.05

113.00

5.94

5.26

0.05

105.36

5.63

5.34

0.05


Chỉ tiêu vòng cánh tay duỗi (cm).
39.00
2.16
5.54
0.05
Chỉ tiêu vòng cánh tay co (cm)
41.57
1.27
3.06
0.03
Hiệu vòng cánh tay co và duỗi (cm).
2.57
1.13
44.10
0.39
Chỉ tiêu rộng vai (cm)
54.71
3.45
6.31
0.06
Chỉ tiêu mỏm cùng vai (cm)
16.86
1.95
11.58
0.10
Qua bảng 2 cho thấy:
Đa số các chỉ tiêu đều có hệ số biến thiên Cv% < 10, và sai số tương đối Ɛ < 0.05 chứng tỏ
các chỉ tiêu đánh giá cơ tay, vai, ngực của nam đội tuyển trẻ mơn Thể dục Thể hình tỉnh An
Giang có sự đồng đều ở mức khá cao và đủ tính đại diện cho giá trị trung bình. Tuy nhiên có 3
chỉ tiêu: Hiệu vòng cánh tay co và duỗi (cm), chỉ tiêu rộng vai (cm), chỉ tiêu mỏm cùng vai (cm)

có sai số tương đối Ɛ > 0.05, nhưng cả 3 chỉ tiêu này rất quan trọng trong công tác đánh giá sự
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

72


Thể thao thành tích cao

phát triển hình thể vận động viên thể hình. Vì vậy chúng tơi quyết định giữ lại 3 chỉ tiêu trên để
tiếp tục nghiên cứu.
2.2.2 Kết quả kiểm tra phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển Trẻ
môn Thể dục Thể hình tỉnh An Giang sau thực nghiệm
Các bài tập lựa chọn được thực hiện thơng qua chương trình thực nghiệm sư phạm với thời
gian là 6 tháng tổng cộng là 26 tuần, tổ chức thực nghiệm gồm: 7 vận động viên nam đội tuyển
trẻ mơn Thể dục Thể hình tỉnh An Giang tiến hành tập luyện theo 17 bài tập đã được nghiên cứu
để phát triển cơ vai, tay, ngực trong quá trình huấn luyện.
Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển
Trẻ mơn Thể dục Thể hình tỉnh An Giang sau 6 tháng tập luyện thông qua 8 chỉ tiêu (test) đánh
giá cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển Trẻ môn Thể dục Thể hình tỉnh An Giang
đã được xác định trước và đảm bảo hàm lượng khoa học, kết quả kiểm tra được thể hiện qua
bảng 3.
Bảng 3. Kết quả kiểm tra phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển
Trẻ mơn Thể dục Thể hình tỉnh An Giang sau thực nghiệm (n = 7, t0.05)
TT
1

Chỉ tiêu

̅𝟏
𝑿


̅𝟐
𝑿

Chỉ tiêu vòng ngực n tĩnh (cm)

108.2
9
113.0
0
105.3
6
39.00
41.57

110.4
3
115.0
0
106.2
1
39.86
43.07

d

𝑺𝒅

ttính


W%

P

2.14

0.90

6.30

1.99

< 0.05

Chỉ tiêu vịng ngực hít vào hết
2.00 1.29 4.09
1.73 < 0.05
sức (cm)
Chỉ tiêu vòng ngực thở ra hết sức
3
0.86 0.38 6.00
0.82 < 0.05
(cm)
4 Chỉ tiêu vòng cánh tay duỗi (cm)
0.86 0.38 6.00
2.18 < 0.05
5 Chỉ tiêu vòng cánh tay co (cm)
1.50 0.29 13.74 3.55 < 0.05
Hiệu vòng cánh tay co và duỗi
6

2.57
3.21
0.64 0.24 6.97
25.2 < 0.05
(cm)
7 Chỉ tiêu rộng vai (cm)
54.71 55.57 0.86 0.24 9.29
1.57 < 0.05
8 Chỉ tiêu mỏm cùng vai (cm)
16.86 17.64 0.79 0.39 5.28
4.69 < 0.05
n = 7, t0.05 = 2.447
5.21
W%
Qua bảng 2 ta thấy:
Chỉ tiêu vòng ngực yên tĩnh (cm): thành tích trung bình ban đầu là X = 108.29(cm), thành
2

tích trung bình sau 6 tháng là X = 110.43(cm) tăng được 2.14 (cm), ứng với nhịp tăng trưởng là
W% = 1.99%, sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì có ttính = 6.30
> t0.05.
Chỉ tiêu vịng ngực hít vào hết sức (cm): thành tích trung bình ban đầu là 𝑋̅ = 113.00 (cm),
thành tích trung bình sau 6 tháng là 𝑋̅ = 115.00 (cm) tăng được 2.00 (cm), ứng với nhịp tăng
trưởng là W% = 1.73%, sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì có
ttính = 4.09> t0.05.
Chỉ tiêu vòng ngực thở ra hết sức (cm): thành tích trung bình ban đầu là 𝑋̅ = 105.36 (cm),
thành tích trung bình sau 6 tháng là 𝑋̅ = 106.21 (cm) tăng được 0.86 (cm), ứng với nhịp tăng
trưởng là W% = 0.82%, sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì có
ttính = 6.00> t0.05.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021


73


Thể thao thành tích cao

Chỉ tiêu vịng cánh tay duỗi (cm): thành tích trung bình ban đầu là 𝑋̅ = 39.00 (cm), thành tích
trung bình sau 6 tháng là 𝑋̅ = 39.86 (cm) tăng được 0.86 (cm), ứng với nhịp tăng trưởng là W% =
2.18%, sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì có ttính = 6.00> t0.05.
Chỉ tiêu vịng cánh tay co (cm): thành tích trung bình ban đầu là 𝑋̅ = 41.57 (cm), thành tích
trung bình sau 6 tháng là 𝑋̅ = 43.07(cm) tăng được 1.50(cm), ứng với nhịp tăng trưởng là W% =
3.55%, sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì có ttính = 13.74> t0.05.
Hiệu vịng cánh tay co và duỗi (cm): thành tích trung bình ban đầu là 𝑋̅ = 2.57 (cm), thành
tích trung bình sau 6 tháng là 𝑋̅ = 3.21 (cm) tăng được 0.64(cm), ứng với nhịp tăng trưởng là
W% = 25.22%, sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì có ttính =
6.97> t0.05.
Chỉ tiêu rộng vai (cm): thŕnh tích trung běnh ban đầu là 𝑋̅ = 54.71(cm), thành tích trung bình
sau 6 tháng là 𝑋̅ = 55.57(cm) tăng được 0.86 (cm), ứng với nhịp tăng trưởng là W% = 1.57%, sự
tăng trưởng có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì có ttính = 9.29> t0.05.
Chỉ tiêu mỏm cùng vai (cm): thành tích trung bình ban đầu là 𝑋̅ = 16.86 (cm), thành tích trung
bình sau 6 tháng là 𝑋̅ = 17.64 (cm) tăng được 0.79(cm), ứng với nhịp tăng trưởng là W% =
4.69%, sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì có ttính = 5.28> t0.05.
Qua thực nghiệm: Nhóm thực nghiệm có sự phát triển cơ tay, vai, ngực rất tốt thể
hiện qua mức độ tăng trưởng thành tích 8/8 chỉ tiêu đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, ở
ngưỡng xác suất P < 0.05, điều này chứng tỏ chương trình tập luyện đã phát huy tác dụng tích
cực trong việc tra phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển Trẻ mơn Thể dục
Thể hình tỉnh An Giang qua biểu đồ 1.
120
100


108.29

113 115
105.36 106.21

80
60

43.07
39.8
41.57
39

40
20

Trước
thực
nghiệm

110.43

3.21
2.57

54.71 55.57
17.64
16.86

0

Vòng Vòng Vòng Vòng Vòng Chênh Rộng Mỏm
ngực
ngực
ngực cánh tay cánh tay lệch vai (cm) cùng vai
yên tĩnh lớn nhất nhỏ
duỗi co (cm) vịng
(cm)
(cm)
(cm)
nhất
(cm)
cánh tay
(cm)
(cm)

Sau
thực
nghiệm

Biểu đồ 1. Thành tích trung bình của các chỉ tiêu trước và sau thực nghiệm
Sau 6 tháng thực nghiệm các vận động viên nam vận động viên đội tuyển Trẻ mơn Thể dục
thể hình tỉnh An Giang đều có sự tăng tiến rõ rệt biểu hiện khá nổi bật với nhịp tăng trưởng giao
động từ 0.82% (Chỉ tiêu vòng ngực thở ra hết sức (cm)) đến 25.22% (Hiệu vịng cánh tay co và
duỗi (cm)) và tăng trưởng có ý nghĩa thống kê so với trước thực nghiệm. Điều này được minh
chứng bằng chỉ số t student, trong đó giá trị ttính giao động từ 4.09 đến 13.74 với P < 0.05 thể
hiện qua bảng 3 và biểu đồ 2.

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

74



Thể thao thành tích cao

30

25.22

25
20
15
10
5

1.99

1.73

0.82

2.18

3.55

4.69
1.57

0
Vịng Chênh Rộng
Vịng

Vịng
Vịng
Vịng
Mỏm
ngực ngực lớn ngực cánh tay cánh tay lệch vai (cm) cùng vai
yên tĩnh nhất nhỏ nhất duỗi co (cm) vòng
(cm)
(cm)
(cm)
(cm)
(cm)
cánh tay
(cm)

Biểu đồ 2. Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cơ tay, vai, ngực
sau thực nghiệm
Từ những kết quả phân tích ở trên cho thấy hệ thống bài tập phát triển cơ tay, vai, ngực cho
nam vận động viên đội tuyển Trẻ mơn Thể dục thể hình tỉnh An Giang đã phát huy tích cực trong
việc phát triển cơ tay, vai, ngực cho đối tượng nghiên cứu, thể hiện cụ thể bằng thành tích các chỉ
tiêu trước và sau thực nghiệm đều phát triển, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 5.21.
3. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu nhóm tác giả đã xác định được 17 bài tập nhằm phát triển cơ tay, vai,
ngực cho nam vận động viên đội tuyển Trẻ mơn Thể dục thể hình tỉnh An Giang đảm bảo ý
nghĩa thực tiễn và hàm lượng khoa học. Sau chương trình thực nghiệm các bài tập nhằm phát
triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển Trẻ mơn Thể dục thể hình tỉnh An Giang
kết quả cho thấy hệ thống bài tập mang lại hiệu quả cao thể hiện ở nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu
đánh sự phát triển cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển trẻ môn Thể dục Thể hình tỉnh
An Giang đều tăng trưởng. Nhịp tăng trưởng trung bình W % = 5.21 trong đó Hiệu vịng cánh tay
co và duỗi (cm) có nhịp tăng trưởng cao nhất đạt 25.22% và thấp nhất là chỉ tiêu đo vòng ngực
thở ra (cm) nhịp tăng trưởng W% = 0.82%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Froncois Bigrel (2004), Cơ bắp, khoa học thể thao, Tài liệu dịch số 2, Viện khoa học
TDTT.
2. Đặng Văn Quang, Trịnh Hùng Thanh (1999), Đặc điểm sinh lý các vùng cường độ và quy
trình huấn luyện các vùng cường độ vận động viên thể thao, Y học TDTT, NXB Y học
3. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá
trình độ luyện tập trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, NXB TDTT
4. Đỗ Vĩnh - Trịnh Hữu Lộc (2010), “Giáo trình Đo lường thể thao”, NXB Thể dục thể thao.
Nguồn bài báo: Bài báo trích từ đề tài:“Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển
cơ tay, vai, ngực cho nam vận động viên đội tuyển Trẻ môn Thể dục Thể hình tỉnh An Giang”,
Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục 2016, Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành
phố Hồ Chí Minh.

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

75



×