Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Một số biện pháp nhằm duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở xã Nga Tha...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.51 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ NÂNG CAO
KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở XÃ NGA THANH

Người thực hiện: Mai Thị Thùy Linh
Chức vụ: Nhân viên
Đơn vị công tác : Trường THCS Nga Thanh
SKKN thuộc lĩnh vực: Phổ cập giáo dục

THANH HÓA, NĂM 2019

SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
NỘI DUNG

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của SKKN
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu


1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.3. Vấn đề phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.1. Đặc điểm tình hình
2.2. Thuận lợi, khó khăn
2.3. Điều tra thực trạng
3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Thực hiện tốt cơng tác tham mưu với chính quyền địa phương để tổ
chức tốt khâu điều tra lấy số liệu phổ cập theo hộ gia đình.
3.2. Bồi dưỡng nhận thức tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên và
nhân dân về công tác phổ cập giáo dục THCS
3.3.Thực hiện tốt cơng tác duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng Phổ cập
giáo dục THCS.
3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục toàn diện
3.5. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể, phụ huynh học sinh nhằm tập
trung nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục ở đối tượng học sinh yếu kém.
3.6. Tăng cường cơng tác xã hội hóa giáo dục
3.7. Theo dõi cập nhật, quản lý hệ thống hồ sơ phổ cập của trường đầy
đủ, chính xác.
3.8. Phân chia quản lý đối tượng phổ cập theo từng địa bàn thôn cụ thể
cho các trường.
4. Hiệu quả của SKKN
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

SangKienKinhNghiem.net

TRANG
1

1
2
2
2
2
2
2
4
4
5
5
5
6
8
8
8
8
11
13
15
17
17
18
19
19
20


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, cùng với sự phát
triển như vũ bão của cuộc cách mạng trong lĩnh vực khoa học cơng nghệ địi hỏi
chúng ta phải đặc biệt coi trọng Giáo dục và Đào tạo.
Phổ cập giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục trung học cơ sở nói riêng
là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển con
người, góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và
đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển.
Trong những năm gần đây đã có nhiều chính sách xã hội hỗ trợ cho việc
phát triển giáo dục đặc biệt là cơng tác phổ cập giáo dục, xố mù chữ trong đó
có Phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Chính vì thế cơng tác Phổ cập giáo dục
trung học cơ sở hiện nay trên cả nước đạt kết quả tương đối cao và đồng bộ.
Mục tiêu nhiệm vụ của trường Trung học cơ sở là huy động tất cả học
sinh trong độ tuổi đến trường đầy đủ, xây dựng xã hội học tập có chất lượng
đảm bảo nền kiến thức vững chắc để các em học cao hơn, muốn làm được đó
những người làm cơng tác phổ cập giáo dục phải quan tâm đến nhiều mặt như
chất lượng đào tạo của học sinh, chất lượng đội ngũ, hệ thống cơ sở vật chất
đảm bảo phục vụ cho công tác dạy – học và coi đây là một thước đo chuẩn mực
để đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường.
Thực hiện các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
trước yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục trung học cơ
sở nói riêng nhằm phát triển nguồn nhân lực trong những năm tới. Từ năm 2001
đến nay xã Nga Thanh, huyện Nga Sơn luôn được công nhận đạt chuẩn về phổ
cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xố mù chữ. Tuy
nhiên tơi nhận thấy nếu sau khi được công nhận đạt chuẩn mà chúng ta chủ quan
khơng có kế hoạch cụ thể để duy trì bền vững kết quả đó thì dẫn đến khơng nâng
cao được chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở mà cịn có nguy cơ mất
chuẩn. Là nhân viên nhà trường tôi được phân công phụ trách công tác phổ cập
giáo dục trung học sơ sở, bản thân tôi luôn trăn trở và suy nghĩ xem làm thế nào

để làm tốt nhiệm vụ được giao. Xuất phát từ lí do đó tơi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Một số biện pháp nhằm duy trì và nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục trung
học sơ sở ở xã Nga Thanh”.

1
SangKienKinhNghiem.net


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng và duy trì kết quả phổ cập giáo dục Trung học cơ sở hàng
năm trên địa bàn xã Nga Thanh. Góp phần hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của
nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các văn bản hướng dẫn về công tác Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Một số biện pháp duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Trung
học cơ sở ở xã Nga Thanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu văn bản
Phương pháp thu thập, xử lý thông tin.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp lập kế hoạch
Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến
lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của đất nước. Sau
khi một số tỉnh và thành phố lớn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học và chống
mù chữ, công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã được tiến hành thí điểm.

Năm 1994, văn bản 7036/BGD&ĐT ngày 10/10/1994 của Bộ Giáo dục và đào
tạo đã chính thức hướng dẫn các địa phương về tiêu chuẩn, qui trình kiểm tra,
đánh giá và công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Từ đó đến nay đã có
nhiều văn bản pháp qui về công tác phổ cập giáo dục THCS được ban hành.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá 8 của ban chấp hành Trung ương Đảng
khố VIII “Hồn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010”
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX “Củng cố thành tựu xoá
mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu ngày càng có đủ điều kiện để
học hai buổi tại trường, được học ngoại ngữ và tin học. Đẩy nhanh tiến độ phổ
cập giáo dục THCS tạo điều kiện cho những địa phương có khả năng hồn thành
sớm việc phổ cập giáo dục Trung học phổ thông qua việc mở rộng quy mô đào
tạo và phát triển đa dạng các loại hình trường phổ thơng trung học, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề”.

2
SangKienKinhNghiem.net


Nghị quyết số 41/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc Hội khoá X về
thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
Chỉ thị số 61/2000/CT-BCT ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính Phủ
về việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 về thực hiện phổ cập giáo
dục trung học cơ sở.
Kế hoạch số 3667/THPT ngày 11/5/2001 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về
kế hoạch triển khai Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công
nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Thông tư số 17/2003/TT-BGD&ĐT, ngày 28/4/2003 hướng dẫn Điều 3,
Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 về thực
hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Công văn số 3420/THPT ngày 23/42003 của Bộ Giáo dục & Đào về việc
hướng dẫn thực hiện phổ cập bậc trung học.
Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 về chính sách hỗ trợ thực
hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Đề án về cơng tác phổ cập giáo dục THCS tỉnh Thanh Hố giai đoạn
2001-2010.
Quyết định số 3408/QĐ-UB của chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt đề
án về công tác phổ cập giáo dục THCS tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2001-2010.
Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập
giáo dục, xố mù chữ.
Thơng tư số 07/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục & Đào tạo quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ
tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xố mù chữ.
Thơng tư 35/2017/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định về
quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xoá
mù chữ.
Các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, nhiệm vụ, hướng dẫn cơng tác phổ cập
giáo dục, xố mù chữ của UBND huyện và của phòng giáo dục và đào tạo huyện
Nga Sơn.
Kế hoạch, nhiệm vụ năm học của trường THCS Nga Thanh.

3
SangKienKinhNghiem.net


Tất cả các văn bản trên đã định hướng và tạo cơ sở pháp lý cho việc thực
hiện các nhiệm vụ về phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong những năm qua và

trong thời gian tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
Phổ cập: Theo từ điển tiếng việt, Phổ cập là “làm cho rộng khắp, đến với
quần chúng rộng rãi” [35; tr.785]
Phổ cập giáo dục: Theo từ điển Giáo dục học, phổ cập giáo dục là “số
năm học bắt buộc về mặt pháp lí cho cơng dân ở độ tuổi quy định, số năm học
này là toàn bộ thời gian đối với những người được học chính qui ở nhà trường
[31; tr .429]
1.3. Vấn đề phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
1.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát của công tác phổ cập giáo dục THCS là nâng cao mặt
bằng dân trí, làm cho hầu hết cơng dân đến hết tuổi 18 đều đạt được trình độ học
vấn trung học cơ sở góp phần nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất nước; thực hiện hội nhập giáo dục
khu vực và thế giới.
* Mục tiêu cụ thể:
Củng cố và phát huy thành quả của phổ cập giáo dục tiểu học và chống
mù chữ, tạo điều kiện học tập trung học cơ sở cho đối tượng từ 11- 18 tuổi; nâng
dần quy mô THCS để tỷ lệ đối tượng trong độ tuổi đi học tăng dần, đảm bảo hầu
hết thanh thiếu niên đến 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS.
Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục trung học cơ sở, đảm bảo để mọi
học sinh được phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kĩ năng cơ bản có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, kết hợp
với phân luồng sau trung học cơ sở, được chuẩn bị học tiếp trung học phổ thông;
THCN, học nghề hoặc có năng lực cần thiết để có thể tiếp thu những tiến bộ
khoa học công nghệ khi đi vào cuộc sống.
1.3.2. Yêu cầu
Thực hiện phổ cập giáo dục THCS là một công tác trọng tâm của ngành
giáo dục; là công tác mang tính xã hội sâu sắc, rộng lớn, do đó cơng tác phổ cập
giáo dục THCS phải được cụ thể hoá thành chủ trương, Nghị quyết của cấp uỷ

Đảng, Hội đồng nhân dân địa phương.
Thực hiện phổ cập giáo dục THCS phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả
trên cơ sở nâng cao chất lượng dạy và học.
Công tác phổ cập giáo dục THCS phải được tổ chức, chỉ đạo thường
xuyên trên cơ sở kế hoạch hàng năm của địa phương đã được phê duyệt của các

4
SangKienKinhNghiem.net


cấp chính quyền; phải huy động được quần chúng xã hội, tổ chức kinh tế và các
lực lượng xã hội tham gia, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện.
1.3.3. Đối tượng phổ cập giáo dục THCS.
Phổ cập giáo dục THCS áp dụng cho tất cả các đối tượng thanh thiếu niên
độ tuổi 11 đến 18 tuổi cư trú tại địa phương (Kể cả thường trú và tạm trú dài hạn)
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Đặc điểm tình hình:
Nga Thanh là một xã vùng biển của huyện Nga Sơn có tổng diện tích là
345,35 ha. Tổng số dân là 5289. Xã có 3 trường học đóng trên địa bàn: Trường
mầm non, Trường tiểu học và Trường trung học cơ sở.
* Về cơ cấu tổ chức Trường trung học cơ sở:
- Học sinh:
Năm học Tổng Lớp
Nữ Khuyết
Tuyển sinh
TN THCS
số
học
tật
lớp 9

HS
Tổng số Tỉ lệ
TS
Tỉ lệ
2015-2016 278
2016-2017 279
2017-2018 272

8
8
8

155
134
132

9
7
7

65/65
63/63
70/70

100%
100%
100%

54/54
76/76

76/76

100%
100%
100%

- Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường năm học: 2018 -2019
TT

1
2
3

CB, GV, NV

Tổng
số

Cán bộ quản lý
Giáo viên
Nhân viên
Tổng

2
20
3
25

Nữ


1
13
3
17

Trình độ chun
Đảng
mơn
viên
ĐH

TC
2
0
0
2
19
1
0
20
3
0
0
3
24
1
0
25

Ghi chú


2.2. Thuận lợi, khó khăn
a, Thuận lợi
Được sự quan tâm của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
cấp uỷ chính quyền địa phương đưa mục tiêu phổ cập giáo dục, xoá mù chữ vào
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo điều kiện về mọi mặt
của các ban ngành, đồn thể, các tổ chức chính trị xã hội nhằm huy động mọi
nguồn lực phát triển giáo dục, thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.
Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và đào tạo
Nga Sơn.

5
SangKienKinhNghiem.net


Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có năng lực chuyên môn, được đào
tạo cơ bản, bằng cấp đạt chuẩn và trên chuẩn. Giáo viên có tinh thần trách nhiệm
trong cơng tác chủ nhiệm, duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng dạy và học.
Hầu hết nhân dân nhận thức đầy đủ Luật phổ cập giáo dục tiểu học, có ý
thức cho con đi học đúng độ tuổi. Cha mẹ học sinh quan tâm đến chất lượng học
tập của con em mình.
b. Khó khăn:
Cơ sở vật chất cịn thiếu phịng chức năng và phịng học bộ mơn, trang
thiết bị để phục vụ cho công tác dạy và học đang còn hạn chế, chưa đáp ứng
được nhu cầu cần thiết cho học sinh học tập.
Phân bố dân cư của xã không tập trung, một số hộ ở ven đê giáp với xã
Nga Tân, một số hộ dân hộ khẩu khơng ổn định hay di chuyển từ xóm này đến
xóm kia gây khó khăn cho việc điều tra.
Nhiều gia đình bố mẹ đi làm ăn xa nên việc động viên con em học tập
chưa thường xuyên dẫn đến một bộ phân học sinh có chất lượng học tập chưa

cao.
Một bộ phận không nhỏ nhân dân chưa hiểu hết về Luật Phổ cập giáo dục
nên không tạo điều kiện cho cán bộ điều tra. Nhiều hộ gia đình cịn khơng hợp
tác cung cấp số liệu gây khó khăn cho tổ cơng tác điều tra.
Một số giáo viên trong công tác điều tra cịn chưa thực sự nhiệt tình, trách
nhiệm chưa cao nên việc cập nhật, theo dõi chưa chính xác.
Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ Phổ cập Giáo dục Trung học cơ sở
chưa đáp ứng yêu cầu công tác phổ cập.
2.3. Điều tra thực trạng:
Qua quá trình 3 năm nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng vấn đề của đề tài
tôi đã tiến hành thống kê kết quả đạt được 3 năm trước đây về công tác phổ cập
giáo dục THCS kết quả đạt được như sau:
Năm 2015 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 tỉ lệ: 96,1%.
Năm 2016 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 tỉ lệ: 97,8%.
Năm 2017 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 tỉ lệ: 98,2%.
Với kết quả đạt được như trên có thể nói rằng đó là nỗ lực phấn đấu hết
mình của ngành giáo dục xã nhà nói chung và của cán bộ giáo viên, nhân viên
của trường THCS Nga Thanh nói riêng trong công tác phổ cập giáo dục THCS
trong những năm vừa qua. Tuy nhiên sau khi được công nhận đạt chuẩn mà
chúng ta chủ quan khơng có kế hoạch cụ thể để duy trì bền vững kết quả đó thì

6
SangKienKinhNghiem.net


dẫn đến không nâng cao được chất lượng phổ cập giáo dục THCS mà cịn có
nguy cơ mất chuẩn.
Qua điều tra, nghiên cứu thực trạng việc duy trì và nâng cao kết quả phổ
cập giáo dục THCS nhà trường đã có những thành cơng và hạn chế sau:
* Thành cơng:

Có sự chỉ đạo và giúp đỡ kịp thời của ban chỉ đạo phổ cập. Các thành
viên trong ban chỉ đạo có sự phối hợp chặt chẽ và quan tâm đến cơng tác phổ
cập THCS một cách sâu sát.
Trình độ đào tạo trên chuẩn của cán bộ, giáo viên trong nhà trường chiếm
tỉ lệ cao. Nhà trường luôn chú trọng bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo
viên. Thường xuyên chỉ đạo tốt công tác nâng cao chất lượng cho học sinh.
Chất lượng học sinh đại trà, mũi nhọn ngày càng tăng, năm sau cao hơn
năm trước.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng nổ và hợp tác tốt trong cơng tác phổ
cập. Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt cho công tác phổ cập. Động viên và
khuyến khích kịp thời cho mọi thành viên trong nhà trường trong q trình làm
cơng tác phổ cập.
Thực hiện tốt cơng tác duy trì sĩ số, công tác tuyển sinh hàng năm. Nhà
trường làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng, sửa sang, mua sắm bổ
sung cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị dạy học.
Hàng năm khi bắt tay vào làm công tác phổ cập nhà trường luôn tổ chức
tập huấn cách điều tra, ghi phiếu điều tra cũng như cách nhập liệu cho toàn thể
giáo viên của trường nên giáo viên ngày càng có nhiều kĩ năng hơn trong công
tác phổ cập.
* Hạn chế: Song song với những kết quả đạt được, nhà trường cần khắc
phục một số hạn chế sau:
Một số giáo viên chưa đề cao tinh thần trách nhiệm, chưa gương mẫu
trong các lĩnh vực công tác phổ cập, chưa chú trọng công tác điều tra phổ cập
coi đó khơng phải là nhiệm vụ của mình.
Dữ liệu trên phần mềm so với phiếu điều tra còn trùng lặp tên các hộ gia
đình, hộ thiếu, hộ thừa.
Giáo viên đa số không phải là người địa bàn nên việc điều tra cịn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế.
Nhân dân địa phương khi tách hộ khơng xóa tên trong sổ gốc gia đình mà
để nguyên vì vậy khi cán bộ đi điều tra bị trùng hộ, trùng tên.

Tổ nhập liệu chưa có nhiều kĩ năng nên khi nhập liệu trên phiếu cịn hay
bị sai, nhầm lẫn các thơng tin cột mục.

7
SangKienKinhNghiem.net


3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
3.1. Thực hiện tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương trong
khâu điều tra lấy số liệu phổ cập theo hộ gia đình.
Hàng năm nhà trường có kế hoạch tham mưu với Đảng uỷ, chính quyền
địa phương và ban chỉ đạo phổ cập của xã kiện toàn ban chỉ đạo phổ cập. Từ đó
có kế hoạch phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên về nhiệm vụ phổ
cập giáo dục để nâng cao hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Tổ chức các cuộc họp giao ban chỉ đạo phổ cập giữa 3 cấp học để triển
khai kế hoạch phổ cập chung của toàn xã cho các trường để các thành viên nắm
bắt. Cán bộ chuyên trách phổ cập có kế hoạch hướng dẫn cho giáo viên về công
tác điều tra cũng như công tác nhập số liệu.
Tổ chức cho giáo viên lấy thông tin về lý lịch học sinh phục vụ công tác
điều tra số liệu phổ cập giáo dục ngay từ khi tuyển sinh lớp 6. Trong lúc tuyển
sinh lớp 6 nhà trường có điều kiện gặp mặt phụ huynh học sinh của từng em nên
dễ dàng trao đổi để nắm bắt thông tin. Bên cạnh đó mỗi phụ huynh học sinh khi
đến nộp hồ sơ cho con em đều phải mang theo sổ hộ khẩu gia đình, từ đó Hội
đồng tuyển sinh bước đầu thiết lập được hồ sơ phổ cập giáo dục của những gia
đình có con em học lớp 6 tại trường một cách chính xác, đồng thời đây là một hồ
sơ dùng để đối chiếu khi có sự khơng trùng khớp sau này. Qua 4 năm thực hiện
nhà trường sẽ có riêng một hồ sơ tuyển sinh phục vụ cho công tác điều tra số
liệu phổ cập của tất cả các gia đình của học sinh tồn trường.
3.2. Bồi dưỡng nhận thức tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên và nhân
dân về công tác phổ cập giáo dục THCS

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ giáo viên tầm quan
trọng của cơng tác phổ cập giáo dục nói chung và cơng tác phổ cập THCS nói
riêng. Giải thích cho mọi thành viên trong nhà trường hiểu rõ công tác phổ cập
là nhiệm vụ của toàn hội đồng nhà trường và của toàn xã hội.
Thường xuyên tham mưu với ban chỉ đạo của địa phương tuyên truyền
sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, các ban ngành đoàn thể trên địa bàn về chủ
trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trong nâng cao chất
lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực
3.3. Thực hiện tốt cơng tác duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng Phổ cập giáo
dục THCS.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của cơng tác giáo dục. Vì vậy hàng năm nhà
trường luôn quan tâm tới công tác huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp.
Trên cơ sở để đạt được cơng tác phổ cập giáo dục THCS thì cơng tác duy
trì sĩ số là nền móng để phổ cập THCS. Việc giáo dục chuyên cần, đảm bảo sĩ số
học sinh tồn trường nói chung, cán bộ giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm
tiếp tục vận động học sinh ra lớp kể cả trẻ khuyết tật, trẻ có hồn cảnh đặc biệt

8
SangKienKinhNghiem.net


khó khăn trên địa bàn xã, duy trì sĩ số nâng cao chất lượng giảng dạy để giảm
đến mức thấp nhất số học sinh lưu ban, bỏ học giữa chừng.
Để làm tốt được điều đó nhà trường đã thường xuyên phối kết hợp với
các ban ngành đoàn thể trong các thơn trên địa bàn tun truyền sâu rộng “Ngày
tồn dân đưa trẻ đến trường” để cho phụ huynh nắm bắt. Những trường hợp nào
chưa ra lớp nhà trường đã phân công giáo viên kết hợp với trưởng thôn đến tận
nhà động viên phụ huynh cho con em ra lớp. Với cách làm trên trong những năm
vừa qua trường tôi đã huy động được 100% học sinh trong độ tuổi ra lớp kể cả
học sinh khuyết tật. Đặc biệt khơng có học sinh nào bỏ học giữa chừng.

Nhà trường cũng thường xuyên quan tâm duy trì sĩ số học sinh trên lớp.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm có nhiều biện pháp trong cơng tác chủ nhiệm đặc
biệt là duy trì tốt sĩ số của lớp mình phụ trách để hạn chế tối đa học sinh bỏ học
giữa chừng trong độ tuổi đến trường. Nếu có học sinh nghỉ học phải phối hợp
với cán bộ chuyên trách phổ cập giáo dục đến gia đình để tìm hiểu nguyên nhân
và vận động trở lại lớp. Nhà trường giao chỉ tiêu, tỉ lệ duy trì sĩ số trên lớp cho
giáo viên chủ nhiệm và gắn vào cơng tác thi đua của giáo viên, có chế độ khen
thưởng kịp thời đối với giáo viên chủ nhiệm đã có cơng giáo dục học sinh cá
biệt, học sinh yếu kém.
Đối với giáo viên chủ nhiệm luôn quan tâm sát sao, yêu thương, tôn trọng,
gần gũi học sinh, nắm rõ sức học của từng em để từ đó lựa chọn biện pháp kèm
cặp, uốn nắn phù hợp không để cho học sinh chán nản, bỏ học giữa chừng vì học
yếu. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh để nắm
bắt tình hình của học sinh, cùng phụ huynh tìm ra các giải pháp phối hợp tốt
nhất trong cơng tác quản lí và giáo dục con em họ, góp phần duy trì tính chun
cần, tích cực học tập của học sinh. Bên cạnh đó giáo viên chủ nhiệm thường
xuyên nắm bắt hoàn cảnh và đặc điểm gia đình của từng học sinh. Ngay sau
ngày tập trung học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp làm lý lịch ghi rõ họ tên, nghề
nghiệp cha mẹ; hoàn cảnh sinh sống nơi ở của gia đình, nắm xem bao nhiêu em
thuộc hộ khó khăn, bao nhiêu em có sổ hộ nghèo, hộ cận nghèo. Sau đó giáo
viên chủ nhiệm lập danh sách báo cáo về Ban giám hiệu nhà trường để nhà
trường có kế hoạch hỗ trợ, giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn vươn lên trong
học tập. Trong năm học 2018 -2019 có học sinh Phạm Văn Tâm lớp 9A mồ côi
cả bố và mẹ đã được nhà trường miễn giảm các khoản đóng góp, được chi hội
chữ thập đỏ nhà trường hỗ trợ tiền và quà nhân dịp tết nguyên đán với tổng số
tiền là 1.500.000 đồng.

9
SangKienKinhNghiem.net



Chi hội trưởng chi hội chữ thập đỏ nhà trường tặng quà cho học sinh
Phạm Văn Tâm lớp 9A mồ côi cả cha lẫn mẹ nhân dịp tết nguyên đán 2019
Phối hợp tốt với ban lãnh đạo nhà trường, Tổng phụ trách Đội, giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động ngoại khóa tạo sự thu hút,
tập trung của các em khi vào trường, giúp các em hăng hái hơn trong sinh hoạt
và học tập làm cho học sinh cảm nhận được “mỗi ngày đến trường là một ngày
vui” và ham thích đến trường. Nội dung các hoạt động này chủ yếu tập trung
vào việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi dân gian, trị chơi tập thể, múa
hát cộng đồng, rung chng vàng… kết hợp tăng cường chú trọng việc tích hợp
rèn luyện, giáo dục các chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống, nhận thức xã hội cho
học sinh.

Học sinh thi nhảy bao bố chào mừng ngày thành lập Đoàn 26/3/2019

10
SangKienKinhNghiem.net


Học sinh múa hát sân trường chào mừng ngày thành lập Đoàn 26/3/2019
3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục toàn diện
Đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định thành cơng của q trình đổi mới
giáo dục. Vì vậy nhà trường ln chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng tốt yêu cầu trong
thời đại mới.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, mục đích là nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện, góp phần giảm tỉ lệ học sinh yếu kém.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà
trường nhất là ứng dụng trong giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Sử dụng
các phần mềm dạy học, tận dụng khả năng khai thác mã nguồn mở để lấy tư liệu

dạy học.

Giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

11
SangKienKinhNghiem.net


Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá; xây dựng đầy đủ ngân hàng đề kiểm tra
cho các bộ môn, các loại bài; tổ chức kiểm tra và chấm chéo; đánh giá và công
khai kết quả giảng dạy của từng giáo viên.
Tăng cường tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật. Nâng cao hiệu
quả giáo dục thể chất và theo dõi sự phát triển thể chất của học sinh và các hoạt
động TDTT; giáo dục đạo đức truyền thống thông qua việc tổ chức các hoạt
động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề, chủ điểm, chăm sóc di tích lịch sử, văn hố...
ni dưỡng tư tưởng, tình cảm cách mạng cho học sinh.

Liên đội Trường THCS Nga Thanh
tổ chức buổi nói chuyện truyền thống cách mạng
Tổ chức tốt hoạt động ngoài giờ lên lớp; Kết hợp chặt chẽ nhà trường, gia
đình và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục lối sống lành mạnh, phòng chống
tội phạm ma tuý, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội; tăng cường giáo dục trật tự an

12
SangKienKinhNghiem.net


tồn giao thơng; Đẩy mạnh giáo dục mơi trường; Thực hiện tốt việc dạy lồng
ghép các nội dung trên trong tiết dạy chính khố.


Học sinh tham gia hoạt động ngồi giờ lên lớp
3.5. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể, phụ huynh học sinh nhằm tập
trung nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục ở đối tượng học sinh yếu kém.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ, có chiều sâu giữa nhà trường, gia đình với
các tổ chức xã hội đoàn thể ở địa phương như hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, hội
Khuyến học, Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Cụ thể là giữa ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và chính
quyền, đồn thể địa phương để tất cả những học sinh có biểu hiện sa sút về học
tập hoặc vi phạm nội quy, vi phạm pháp luật phải được quản lí và có biện pháp
ngăn ngừa, giáo dục ngay từ đầu. Hơn lúc nào hết, đối với học sinh cá biệt rất
cần sự nghiêm khắc, bao dung, độ lượng và nhiệt tình của giáo viên và các ban
ngành đồn thể trong xã hội.
Thường xun tích cực tuyên truyền cho các bậc phụ huynh học sinh về
tầm quan trọng của việc học tập, vận động xây dựng gia đình văn hóa nhằm phát
hiện và giáo dục học sinh tránh xã các tệ nạn xã hội cùng các loại hình giải trí
khơng lành mạnh, hỗ trợ kịp thời khơng để xảy ra tình trạng học sinh bỏ học tại
thơn của mình.

13
SangKienKinhNghiem.net


Tổ chức tốt công tác phụ đạo học sinh yếu kém không thu tiền.

Giáo viên phụ đạo học sinh yếu kém khối lớp 8
Nhà trường tiến hành xây dựng thư viện sách giáo khoa giành cho học
sinh nghèo. Mỗi học sinh trên tinh thần tự nguyện, tặng lại bộ sách giáo khoa đã
học xong của mình cho thư viện trường để nhà trường cho các em học sinh
nghèo không đủ tiền mua sách giáo khoa mượn trước khi bước vào năm học mới.


Học sinh các lớp ủng hộ sách cho thư viện nhà trường

14
SangKienKinhNghiem.net


3.6. Tăng cường cơng tác xã hội hố giáo dục
Tăng cường cơng tác xã hội hố giáo dục từ các nguồn lực khác nhau: Hội
đồng hương, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm ủng hộ cho giáo dục nhà trường.
Hàng năm nhà trường phối kết hợp với Mặt trận Tổ quốc xã kêu gọi Hội
đồng hương Nga Thanh ở Thành Phố Thanh Hoá, Hội đồng hương ở Hà Nội,
các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp ủng hộ học sinh nghèo động viên các em
vươn lên trong học tập vào dịp khai giảng năm học mới và dịp tổng kết năm học.

Hội đồng hương Nga Thanh tại Hà Nội tặng quà học sinh nghèo vượt khó
Hàng năm nhà trường phát động giáo viên và phụ huynh học sinh tự
nguyện ủng hộ xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài trong nhà trường. Từ
nguồn quỹ đó nhà trường đã giúp những em học sinh con nhà nghèo có hồn

15
SangKienKinhNghiem.net


cảnh khó khăn nhưng vẫn vươn lên giành được nhiều kết quả cao trong học tập
cũng như các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
Mỗi dịp tết đến, xn về các thầy cơ giáo và học sinh tồn trường tham
gia tích cực trong cuộc vận động thực hiện “Tết vì bạn nghèo” nhằm gây quỹ hỗ
trợ cho học sinh nghèo được đón tết ấm êm trong tình thương mến của thầy cô,
bạn bè. Tết năm 2019 nhà trường đã tặng 29 suất quà cho học sinh nghèo đón
tết, mỗi suất quà trị giá: 250.000 đồng với tổng số tiền 6.9000.000 đồng. Nhờ

nguồn động viên khích lệ kịp thời như vậy đã làm cho các em học sinh rất vui,
phấn khởi và tự tin nhiều hơn trong học tập, hạn chế được học sinh lưu ban, bỏ
học giữa chừng.

Nhà trường, chi hội CTĐ tặng quà cho hs nghèo nhân dịp tết nguyên đán

16
SangKienKinhNghiem.net


3.7. Theo dõi cập nhật, quản lý hệ thống hồ sơ phổ cập của trường đầy đủ,
chính xác.
Để đảm bảo số lượng trẻ trong diện phổ cập theo dõi một cách chính xác
trên hệ thống hồ sơ sổ sách thì từ phiếu điều tra, sổ phổ cập, sổ đăng bộ, danh
sách học sinh đang học hằng năm, sổ chuyển đi, chuyển đến tất cả các thông tin
số liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, trùng khớp nhau. Hằng năm cập nhật
tổng hợp các thông tin lên lớp, ở lại chuyển đi, chuyển đến kịp thời vào sổ phổ
cập và sổ đăng bộ.
Ngồi ra tơi cịn lập 1 sổ theo dõi riêng số học sinh trong địa bàn xã theo
học các nơi khác, 1 sổ theo dõi học sinh ngoài địa bàn học tại trường, 1 sổ theo
dõi học sinh khuyết tật.

Sổ theo dõi học sinh địa phương học nơi khác
Cập nhật thường xuyên các thông tin liên quan đến phổ cập vào hồ sơ đầy
đủ và các loại hồ sơ phải được lưu giữ cẩn thận và lâu dài.
3.8. Phân chia quản lý đối tượng phổ cập theo từng địa bàn thôn cụ thể cho
các trường.
Công tác phổ cập là một việc làm liên tục có tính kế thừa khơng phải việc
làm mang tính thời vụ. Vì vậy địi hỏi người phụ trách cơng tác phổ cập phải có
trách nhiệm, có tính sáng tạo, khoa học thì mới đạt kết quả cao.

Một số năm trước đây ban chỉ đạo phổ cập của địa phương cũng đã chỉ
đạo làm nhiều cách làm khác nhau nhưng rồi hiệu quả không cao.

17
SangKienKinhNghiem.net


Từ khi áp dụng biện pháp phân chia cho các trường quản lý từng thôn cụ
thể cho 3 cấp học: Trường Mầm non điều tra thôn 6, thôn 7; Trường Tiểu học
điều tra thôn 1, thôn 2; Trường THCS điều tra thơn 3, thơn 4, thơn 5. Mỗi trường
có trách nhiệm vừa điều tra vừa nhập liệu thôn mà trường mình được phân cơng.
Ban chỉ đạo phổ cập có trách nhiệm lập một địa chỉ gmail phổ cập chung cho cả
3 cấp để liên lạc. Các trường lập danh sách học sinh của trường mình theo từng
độ tuổi, lớp, thơn cụ thể, chính xác gửi lên gmail chung để khi cần bộ phận phổ
cập của xã vào địa chỉ đó để lấy thơng tin. Các nhóm điều tra của các trường sau
khi điều tra và nhập liệu xong các thôn mình phụ trách, dựa vào danh sách học
sinh của các trường gửi lên gmail thì có trách nhiệm đối chiếu lại cho đúng và
trùng khớp các thông tin với nhau. Bằng cách làm đó thì trường nào cũng có
trách nhiệm về nhiệm vụ của mình và tự chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo phổ
cập. Mặt khác sẽ kiểm tra và quản lý được đối tượng đang học ở 3 cấp học từ
mầm non đến trung học cơ sở một cách chính xác và đồng bộ.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau 3 năm (2016, 2017, 2018) thực hiện các biện pháp để duy trì và nâng
cao kết quả phổ cập giáo dục THCS. Trường tôi đã áp dụng những biện pháp
trên để duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS tại trường đã thu
được nhiều kết quả đáng kể. Trường đã đạt chuẩn các tiêu chuẩn quy định về
công tác phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
ngày 24/3/2014 của Chính Phủ về Phổ cập giáo dục, xố mù chữ; Thông tư số
07/2016//TT – BGD&ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định
về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra cơng nhận phổ cập

giáo dục, xố mù chữ. Cụ thể:
Hằng năm xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3.
4.1. Tiêu chuẩn về học sinh:
Năm 2016, 2017, 2018 học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100% .
Tổng số người trong độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi tốt nghiệp THCS năm sau
cao hơn năm trước cụ thể:
Tiêu chuẩn

Năm 2016
Tổng số Tỉ lệ
265/271 97.8%

Năm 2017
Năm 2018
Tổng số Tỉ lệ Tổng số Tỉ lệ
273/278 98.2% 299/304 98.4%

Tổng số trẻ 15 – 18
tuổi TN THCS
4.2. Tiêu chuẩn về giáo viên: ( Năm 2016, 2017, 2018)
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: ( 2016: 23; 2017: 23; 2018: 25) đủ
so với quy định.

18
SangKienKinhNghiem.net



×