Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận môn đảng lãnh đạo nhà nước và các lĩnh vực đời sống xã hội hay nhất Nâng cao năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của đảng đối với quốc hội và chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.27 KB, 22 trang )

1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN XÂY DỰNG ĐẢNG

TIỂU LUẬN
(Điều kiện)
MÔN: ĐẢNG LÃNH ĐẠO NHÀ NƯỚC

VÀ CÁC LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

TÊN NỘI DUNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẦM QUYỀN VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI QUỐC HỘI VÀ CHÍNH PHỦ

Họ và tên học viên: NGƠ ................
Mã số học viên: MP22...............
Lớp: Cao học Xây dựng Đảng và CQNN ..........................

HÀ NỘI - 2021
ST – 20...
MỞ ĐẦU


2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................5


4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................5
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..............................................6
6. Kết cấu của tiểu luận .........................................................................6
CHƯƠNG 1: Khái quát về Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Viêt Nam đối với Quốc
hội......................................................................................................................7
1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam…………………..……………………...……………7
2. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam…..……………………………………………………...10
CHƯƠNG 2: Khái quát về Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Viêt Nam đối với Chính
phủ..................................................................................................................13
1.Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam……………………………………………………...13
2. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Chính phủ nước Cộng hồ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam…..……………………………………………………...14
CHƯƠNG 3: Những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng đối với Quốc hội, Chính phủ………………………………………..16
1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội,
Chính phủ……………………………………………………………………16
2. Nâng cao chất lượng lãnh đạo của Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự
đảng Chính phủ, Ban cán sự đảng các bộ, nghành và cơ quan ngang bộ trong
việc thể chế hố quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng………………17


3
3. Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội chuyên
trách hoạt động trong Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các
Uỷ ban của Quốc hội………………………………………………………...18

4. Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động
trong Chính phủ các bộ và cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ…………….18
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với Đảng đồn
Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ và các Bộ, Ngành và đội ngũ đảng viên
là công chức hoạt động trong Quốc hội và Chính phủ………………………18
6. Đảng lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng Quốc hội và Chính phủ
thơng qua phát huy vai trị của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị xã hội……………………………………………………………….19
KẾT LUẬN.………………………………………………………………...20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….22


4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn
luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập
nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xố bỏ chế độ
thực dân, phong kiến, hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, của nhân dân lao động và
của dân tộc.
Thực tiễn Việt Nam gần một trăm năm qua chứng minh, chỉ có Đảng
Cộng sản mới có đủ uy tín và khả năng lãnh đạo đất nước và khơng có một
lực lượng chính trị nào có thể thay thế được vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng
sản. Sự lãnh đạo của Đảng đối với đất nước được thực hiện thơng qua hệ

thống chính trị, nhưng quan trọng nhất và chủ yếu là thông qua Quốc hội và
Chính phủ. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ở nước ta là tất yếu. Đảng đã lãnh
đạo nhân dân làm cách mạng và lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa;
giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước.
Đảng Cộng sản ln giữ vai trị lãnh đạo Quốc hội và Chính phủ từ khi
giành được chính quyền cho đến nay và sẽ còn tiếp tục lâu dài về sau. Nhà
nước mà chúng ta hiện nay đang xây dựng là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Về bản chất là Nhà nước xã hội chủ nghĩa, tức là tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Nhà nước pháp quyền quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật, bản thân Nhà
nước cũng phải tổ chức và hoạt động theo pháp luật. Nhà nước tổ chức và
hoạt động theo pháp luật còn Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng chủ trương,


5
đường lối. Trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước cụ thể hóa
thành pháp luật, chính sách… để thực hiện trong toàn xã hội.
Hiện nay cả nước ta đang bước vào tiến trình mới trong cơng cuộc xây
dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, quá trình triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và các kết luận, quyết định chỉ đạo của
Đảng trong bối cảnh, tình hình có nhiều khó khăn, thách thức lớn hơn trước
và gay gắt hơn so với dự báo, nhiều vấn đề mới nổi lên như dịch bệnh, biến
đổi khí hậu, vấn đề an ninh quốc gia, công nghệ số internet,… đã tác động
nhiều mặt đến trật tự, an toàn xã hội, cấu trúc kinh tế, phương thức quản trị và
tổ chức hoạt động kinh tế và đời sống xã hội. Đòi hỏi cần phải nâng cao hơn
nữa năng lực lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội và Chính phủ để điều hành,
phát triển đất nuớc thích ứng với tình hình mới. Từ lý do trên, tôi chọn đề tài
“Nâng cao năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng đối với Quốc
hội và Chính phủ” để nghiên cứu viết bài tiểu luận học phần môn Đảng lãnh
đạo Nhà nước và các lĩnh vực đời sống xã hội.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trang bị thêm kiến thức để nhận thức cơ sở lý luận, thực tiễn và nội
dung cơ bản về hoạt động, tổ chức của Quốc hội và Chính phủ nước ta hiện
nay và các phương pháp nâng cao năng lực lãnh đạo cuả Đảng đối với Quốc
hội và Chính phủ.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội và Chính phủ, nội
dung lãnh đạo của đảng đối với Quốc hội và Chính phủ; bối cảnh tình hình và
các phương pháp nâng cao năng lực lãnh đạo cuả Đảng đối với Quốc hội và
Chính phủ.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: vận dụng cơ sở thực tiễn, lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về sự lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội và Chính phủ.


6
Phương pháp nghiên cứu: tìm hiểu các tài liệu liên quan, phân tích đánh
giá nhận định so sánh, đối chiếu nhằm rút ra bài học kinh nghiệm trên thực
tiễn sự lãnh đạo của Đảng, giải pháp những vấn đề cơ bản trong giai đoạn
hiện nay.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu phân tích các phương pháp nâng cao năng lực lãnh đạo
cuả Đảng đối với Quốc hội và Chính phủ trong tình hình hiện nay là cơ sở
quan trọng để chúng ta khẳng định lập trường, nâng cao tinh thần cảnh giác
cách mạng, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, bảo
vệ nền tảng, tư tưởng của Đảng, bảo vệ Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung tiểu luận gồm 3 chương, 10 tiết.



7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỐI VỚI QUỐC HỘI
1. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.1.Vị trí, vai trò của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Quốc hội hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong
những cơ quan tối quan trọng của bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa xã hộ Việt Nam, do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông
đầu phiếu: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai
mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân”
(Điều 27 Hiến pháp sửa đổi). Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân
dân Việt Nam, khi nhân dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước của mình;
đồng thời về mặt quyền lực nhà nước, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất. Điều 69 Hiến pháp sửa đổi (2013) qui định: “Quốc hội là cơ
quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, nên Quốc hội là cơ quan Nhà nước duy nhất có chức năng
lập Hiến, lập pháp. Do thực tiễn chính trị Việt Nam qui định, Quốc hội là cơ
quan đại diện cao nhất của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện chức năng
lập hiến; việc lập Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp chưa thực hiện quyền phúc
quyết trực tiếp của tồn thể nhân dân. Mặt khác, Quốc hội cịn có chức năng
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước như: chính sách đối nội, đối
ngoại, nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước; những
nguyên tắc tổ chức và hoạt động chủ yếu của bộ máy nhà nước; về các quan
hệ xã hội xã hội và hoạt động của công dân; Quốc hội cịn là cơ quan Nhà

nước có chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy


8
Nhà nước: “Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của
Nhà nước” (Điều 69 Hiến pháp sửa đổi 2013).
1.2.Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Điều 70 của Hiến pháp sửa đổi 2013 đã qui định nhiệm vụ, quyền hạn
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên những nội dung
cơ bản sau đây:
Một là, làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật.
Hai là, thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác
do Quốc hội thành lập. Ba là, quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm
vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bốn là, quyết định chính
sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các
thứ thuế;...quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. Năm là, quyết định chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước. Sáu là, quy định tổ chức và
hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tồ án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước, chính
quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Bảy là, bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm từ Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
cho đến những người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê
chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm một số các chức danh khác của cơ quan
nhà nước.

Tám là, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn. Chín là, quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ
của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;


9
thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật. Mười là,
bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Mừơi một, quyết định
đại xá. Mười hai, quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm,
cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy
chương và danh hiệu vinh dự nhà nước. Mười ba, quyết định vấn đề chiến
tranh và hồ bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt
khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia. Mười bốn, quyết định chính
sách cơ bản về đối ngoại; ...các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các điều ước quốc tế khác trái với luật,
nghị quyết của Quốc hội. Mười lăm, quyết định trưng cầu ý dân.
1.3.Đặc điểm của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhấ, được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, làm
việc theo chế độ hội nghị và quyết đinh theo đa số. Nhà nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức theo mơ hình nhà nước pháp quyền, Quốc
hội được xác định là cơ quan quyền lực cao nhất, có quyền lập hiến, lâp pháp,
giám sát tối cao và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước là một
đặc điểm rất khác biệt với nhà nước pháp quyền ở nhiều nước trên thế giới.
Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ chấp hành nghị quyết của Quốc
hội.
Về mặt tổ chức, Quốc hội bao gồm Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội

đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và các
đại biểu Quốc hội. Uỷ ban Thường vụ gồm: Chủ tịch và các phó chủ tịch
Quốc hội, các uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các ban của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội; các uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không được
đồng thời là thành viên Chính phủ, làm việc theo chế độ chuyên trách. Các uỷ
ban của Quốc hội gồm: Uỷ ban pháp luật; Uỷ ban kinh tế và ngân sách; Uỷ
ban quốc phòng và an ninh; Uỷ ban văn hoá giáo dục, thanh thiếu niên và nhi


10
đồng; Uỷ ban về các vấn đề xã hội; Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi
trường; Uỷ ban đối ngoại. Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội là
những cơ quan của Quốc hội, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa
số.
2.Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội
Một là, Đảng định ra quan điểm, chủ trương xây dựng cơ cấu tổ chức,
bộ máy, cán bộ và nguyên tắc hoạt động của Quốc hội.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương (BCHTW)
khoá IX về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống
chính trị xác định rằng: đối với hoạt động của Quốc hội, “Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị lãnh đạo chặt chẽ bầu cử Quốc hội, định hướng tiêu
chuẩn, số lượng, cơ cấu, tỉ lệ đại biểu chuyên trách, tỉ lệ đảng viên ứng cử đại
biểu Quốc hội...; lãnh đạo việc sửa đổi bổ xung luật bầu cử,...; luật tổ chức
Quốc hội”.
Hai là, Đảng lãnh đạo các cơ quan của Quốc hội, các đoàn đại biểu và
đại biểu Quốc hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo qui định của pháp luật:
lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và quyết định những vấn đề quan trọng
của đất nước. Về nội dung lãnh đạo này, Đảng ta cũng xác định rất cụ thể như

sau: “Trong lĩnh vực lập pháp: Ban Chấp hành Trung ương xác định chủ
trương, định hướng nội dung sửa đổi, bổ sung Hiến pháp. Bộ Chính trị cho ý
kiến về chương trình xây dựng luật của nhiệm kỳ Quốc hội; định hướng chính
trị đối với những nội dung lớn, quan trọng trong các luật, pháp lệnh theo đề
nghị của Đảng đoàn Quốc hội; lãnh đạo xây dựng cơ chế phán quyết về
những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Trong lĩnh vực giám sát: Bộ Chính trị, Đảng đồn Quốc hội lãnh đạo Quốc
hội xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện chức năng giám sát, định
hướng trọng tâm giám sát và có biện pháp nâng cao hiệu lực giám sát của
Quốc hội tại các kỳ họp, giám sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng


11
dân tộc và các uỷ ban và các đoàn đại biểu Quốc hội giữa các kỳ họp. Đối với
những vấn đề quan trọng của đất nước ,Ban Chấp hành Trung ương sẽ lãnh
đạo, định hướng Quốc hội quyết định mục tiêu, chính sách lớn trong chiến
lược kinh tế xã hội 5 năm, 10 năm; vấn đề phân bổ ngân sách, chủ trương đầu
tư những cơng trình quan trọng của đất nước; phê chuẩn những hiệp ước quốc
tế; vấn đề sát nhập, chia tách bộ máy các bộ, địa giới hành chính các tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương...
Ba là, Đảng lãnh đạo phân cơng, phối hợp, kiểm sốt quyền lực giữa
Quốc hội, Chính phủ và cơ quan tư pháp.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam không thực hiện cơ chế “tam
quyền phân lập” như mơ hình nhà nước pháp quyền nó chung mà thực hiện cơ
chế phân cơng cơng , phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan Nhà
nước: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Đảng Cộng sản
Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền, nên Đảng là lực lượng chính trị lãnh
đạo thực hiện sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt các quyền lực cơ bản này
của bộ máy Nhà nước.
Bốn là, Đảng Lãnh đạo Quốc hội phối hợp hoạt động với với Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội trong hệ thống Chính trị
nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Quốc hội. với nội dung này, Đảng
ta lập Đảng đoàn Quốc hội xác định chức năng nhiệm vụ của Đảng đoàn
Quốc hội, thiết lập mối quan hệ cơng tác giữa Đảng dồn Quốc hội với Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các uỷ ban; mối quan hệ công
tác với Ban cán sự Chính phủ, Ban cán sự Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Ban cán sự Toà án nhân dân tối cao; Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2.2.Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội
Một là, Đảng lãnh đạo Quốc thông qua ban hành Cương lĩnh, đường
lối, chủ trương, chính sách để Quốc hội thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
do pháp luật qui định. Cơ sở pháp lý của phương thức lãnh đạo này đã được
Điều 4 Hiến pháp sửa đổi năm 2013 qui định: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực
lượng chính trị lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Bởi vậy, Quốc hội có trách


12
nhiệm thực hiện cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng.
Hai là, Đảng kịp thời cho ý kiến định hướng những vấn đề quan trọng
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội như: chủ trương xây dựng pháp luật;
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; vấn đề cơ chế và nội dung
giám sát của Quốc hội.
Ba là, Đảng lãnh đạo Quốc hội thông qua tiến hành các măt công tác
của Đảng trong Quốc hội:
Đảng lãnh đạo thông qua tiến hành công tác tổ chức và cán bộ của
Đảng. Đảng thiết lập hệ thống tổ chức của Đảng và bố trí cán bộ, đảng viên
của Đảng nắm giữ những vị trí quan trọng trong các cơ quan Quốc hội (Đảng
đoàn Quốc hội, các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hoạt động trong Uỷ ban
Thường vụ uốc hội; Hội đồng dân tộc; các uỷ ban của Quốc hội); đảng viên là
đại biểu Quốc hội và các đoàn đại biểu Quốc hội.
Đảng lãnh đạo Quốc hội thông qua tiến hành công tác tư tưởng của

Đảng trong Quốc hội. Để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội,
chẳng những về mặt tổ chức, Đảng phải thiết lập hệ thống tổ chức của Đảng
trong các cơ quan của Quốc hội, phân công đảng viên hoạt động trong Quốc
hội, mà cịn tiến hành cơng tác tư tưởng, lý luận của Đảng trong Quốc hội
nhằm tuyên truyền, vận động, thuyết phục đội ngũ đảng viên và các đại biểu
không phải là đảng viên của Đảng, phục tùng sự lãnh đạo của Đảng đối với
Quốc hội.
Để lãnh đạo chặt chẽ Quốc hội, cùng với việc tiến hành công tác tổ
chức cán bộ và cơng tác tư tưởng nói trên, Đảng ta cịn nắm chắc và thường
xun tiến hành cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với các tổ chức
đảng và đảng viên hoạt động trong Quốc hội. Bảo đảm cho đội ngũ đảng viên
của Đảng chấp hành nghiêm túc Cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội và quyền, nghĩa vụ của đại
biểu quốc hội.
Bốn là, Đảng lãnh đạo Quốc hội thơng qua phát huy vai trị tiền phong
gương mẫu của đội ngũ cán bộ, Đảng viên của Đảng hoạt động trong Quốc


13
hội. Tấm gương về trí tuệ, đạo đức, lối sống và phong cách, tấm gương về
tinh thần kỷ luật và trách nhiệm của người đảng viên trước pháp luật, tự nó là
mệnh lệnh khơng lời để dẫn dắt người khác tin tưởng và phục tùng sự lãnh
đạo của Đảng đối với Quốc hội. Cái khó của phương thức lãnh đạo này của
Đảng là, Đảng phải lựa chọn, giới thiệu được những đảng viên thực sự tiêu
biểu để nhân dân bầu làm đại biểu Quốc hội. Trên thực tiễn, có những đại
biểu Quốc hội là đảng viên, thậm chí là đảng viên có chức vụ cao trong bộ
máy của Đảng và Nhà nước thua kém xa những đại biểu không phải là đảng
viên trong Quốc hội.
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VÈ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ
1.Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.1.Vị trí, vai trị của Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong
những cơ quan trọng yếu nhất của bộ máy Nhà nước, thực hiện quyền hành
pháp và được xác định là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, đồng thời là
cơ quan chấp hành của Quốc hội. Điều 94 của Hiến pháp (2013) xác định:
“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành
của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công
tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”. Với vị trí,
vai trị nói trên, Chính phủ có nhiệm vụ soạn thảo các dự án luật, ban hành
các văn bản qui phạm pháp luật; tổ chức quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực đời sống và xã hội
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính


14
nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước bằng pháp luật
các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội, quốc phịng, an ninh và đối
ngoại; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo
đảm việc tôn trọng hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; bảo đảm ổn định và nâng
cao đời sống của nhân dân. Chính phủ được nhân dân uỷ quyền quản lý đất
nước bằng pháp luật và phải tuân theo pháp luật, được sử dụng quyền lực
công (công quyền), tức quyền lực của nhân dân được thể chế hoá thành quyền

lực nhà nước, dưới hình thức Hiến pháp, pháp luật, đối với mọi tổ chức xã hội
và công dân. Chính phủ trong sạch, vững mạnh thì quyền làm chủ của nhân
dân được tôn trong và phát huy. Đảng cầm quyền phải chăm lo xây dựng
Chính phủ trong sạch, vững mạnh để xứng với niềm tin của nhân dân đã uỷ
quyền cho Đảng.
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, từ thực tiễn quản lý đất
nước, Chính phủ có nhiệm vụ soạn thảo và trình các dự án luật, ban hành các
văn bản pháp luật dưới luật; tạo lập mơi trường hành chính và thực thi luật
pháp bình đẳng để các thành phần kinh tế cùng phát triển. Luật tổ chức Chính
phủ qui định: “Chính phủ thống nhất quản lýviệc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước;
bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đén cơ sở.. ,”
2.Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Chính phủ nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với Chính phủ
Một là, Đảng định ra quan điểm, chủ trương xây dựng cơ cấu tổ chức,
bộ máy, cán bộ và nguyên tắc hoạt động của Chính phủ. Hai là, Đảng lãnh
đạo Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo luật định: soạn thảo các dự án luật trình Quốc hội; ban
hành các văn bản qui phạm pháp luật, dưới luật: Nghị định Chính phủ; Quyết
định của Thủ tướng; Thơng tư của các bộ nhằm thể chế hoá quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng. Ba là, Đảng lãnh đạo Chính phủ xây dựng và ban


15
hành các Chiến lược, chính sách, kế hoạch Nhà nước về kinh tế, văn hố - xã
hội, quốc phịng - an ninh và chính sách đối ngoại của Nhà nước. Bốn là,
Đảng lãnh đạo các cơ quan Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội, quốc phịng - an ninh và
chính sách đối ngoại. Năm là, Đảng lãnh đạo cơng tác cải cách hành chính

nhà nước. Sáu là, Đảng lãnh đạo các cơ quan Chính phủ thực hiện nghị quyết
của Quốc hội; lãnh đạo phối hợp hoạt động của Chính phủ với các cơ quan tư
pháp; với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội trong
hệ thống Chính trị.
Về những nội dung lãnh đạo này, Đảng ta chỉ rõ, đối với các hoạt động
của Chính phủ, “Bộ Chính trị lãnh đạo việc sửa đỏi, bổ sung Luật tổ chức
Chính phủ để kiện toàn tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Chính
phủ.. .Giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu, phê chuẩn vào các chức vụ lãnh
đạo chủ chốt của Chính phủ; lập Ban cán sự đảng Chính phủ”. Trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội, “Ban Chấp hành Trung ương định hướng xây dựng và hoàn
thiện thể chế kinh tế, xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội10 năm, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm và hàng năm, phân bổ ngân sách nhà nước, chủ trương đầu tư
những chương trình, dự án quan trọng của quốc gia, trước khi Quốc hội xem
xét, quyết định”. Trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trong
cơng tác cán bộ của Chính phủ, Đảng ta cũng xác định rất rõ những nội dung
lãnh đạo này. Trong công tác cán bộ, đối với những cán bộ thuộc diện Bộ
Chính trị Ban Bí thư quản lý cơng tác tại các cơ quan, tổ chức trực thuộc
Chính phủ, “Ban cán sự đảng Chính phủ đề xuất nhân sự, nhận xét đánh giá
cán bộ được đề xuất; Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban kiểm tra Trung ương
và các ban đảng Trung ương thẩm định, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem
xét, quyết định”.
2.2.Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Chính phủ
Để thực hiện nội dung lãnh đạo nói trên, Đảng thực hiện sự lãnh đạo
của Đảng đối với Chính phủ bằng phương thức sau:


16
Một là, Đảng lãnh đạo Chính phủ thơng qua ban hành chủ trương,
đường lối, chính sách để Chính phủ thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ do

pháp luật qui định. Hai là, Đảng cho ý kiến về các chủ trương xây dựng dự án
luật, chính sách, kế hoạch, xây dựng luật, và những vấn đề liên quan. Ba là,
Đảng lãnh đạo Chính phủ thơng qua cơng tác tổ chức, cán bộ của Đảng. Bốn
là, Đảng lãnh đạo Chính phủ thơng qua công tác tư tưởng và công tác kiểm
tra, giám sát của Đảng. Năm là, Đảng lãnh đạo Chính phủ thơng qua vai trị
tiền phong gương mẫu của cán bộ, Đảng viên của Đảng. Sáu là, Đảng lãnh
đạo Chính phủ thông qua lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn
thể chính trị-xã hội tham gia xây dựng và thực hiện chức năng giám sát, phản
biện các cơ quan Chính phủ thực hiện chức năng theo luật định.
2.3.Đặc điểm sự lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội và Chính phủ
Trên cương vị của một đảng duy nhất cầm quyền, Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo Quốc hội và Chính phủ có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng chính trị duy nhất có quyền
lãnh đạo Quốc hội và Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hai là, Đảng lãnh đạo Quốc hội và Chính phủ một cách trực tiếp, toàn diện,
trên tất cả các lĩnh vực lập hiến, lập pháp, hành pháp; xây dựng bộ máy tổ
chức, con người; phát huy hiệu lực của bộ máy nhà nước tù trung ương xuống
đến cơ sở. Ba là, Đảng lãnh đạo thực hiện phân công, phối hợp, kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan Quốc hội và Chính phủ.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI QUỐC HỘI, CHÍNH
PHỦ
1.Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Quốc
hội, Chính phủ
Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, làm rõ quan niệm về Đảng lãnh đạo
và Đảng cầm quyền. Nhấn mạnh Đảng lãnh đạo Quốc hội, Chính phủ bằng
cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nguyên tắc; định hướng giải quyết các vấn
đề lớn, có ý nghĩa chính trị quan trọng về cơ cấu tổ chức, bộ máy các cơ quan



17
Nhà nước; lãnh đạo bằng công tác tổ chức cán bộ; bằng công tác kiểm tra,
giám sát thực hiện; bằng công tác tư tưởng của Đảng... Phát huy mạnh mẽ vai
trò chủ động sáng tạo của Nhà nước, Đảng kiên quyết không bao biện, làm
thay, đồng thời, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc: Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2.Nâng cao chất lượng lãnh đạo của Đảng đồn Quốc hội, Ban cán
sự đảng Chính phủ, Ban cán sự đảng các bộ, nghành và cơ quan ngang
bộ trong việc thể chế hố quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
Năng lực và uy tín lãnh đạo của Đảng trước nhân dân trong điều kiện
Đảng cầm quyền chính là hiệu lực và hiệu quả của bộ máy Nhà nước do Đảng
tổ chức và lãnh đạo. Vai trò cầm quyền của Đảng được phát huy đến mức nào
được thể hiện thơng qua phát huy vai trị của Nhà nước là chủ yếu. Vì vây.
Đảng phải tăng cường sự lãnh đạo các cơ quan Nhà nước thể chế hoá, cụ thể
hoá quan điểm, đường lối của Đảng thành luật pháp, chính sách và tổ chức
thực hiện tốt các luật và chính sách đó trong thực tiễn xã hội.
Đối với Quốc hội, Đảng lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra các cơ quan và
đội ngũ cán bộ đảng viên của Đảng hoạt động trong các cơ quan Quốc hội và
Hội đồng nhân dân trong việc xây dựng luật, nghị quyết theo đúng trình tự
pháp luật, đúng quan điểm, đường lối của Đảng. Lãnh đạo phát huy vai trò
quyết định ban hành luật của Quốc hội, vai trò giám sát thực thi luật pháp của
Quốc hội và hội đồng nhân dân.
Đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Chính phủ, Đảng tăng cường lãnh
đạo quá trình soạn thảo các dự án luật, bảo đảm các dự án luật đệ trình Quốc
hội đúng quan điểm, đường lối, đúng trình tự pháp luật, phản ánh đúng những
địi hỏi của cuộc sống xã hội, có tính ổn định, bền vững. Trước khi ban hành
luật cần được điều tra nghiên cứu rất kỹ, không tiết kiệm thời gian nghiên cứu
khoa học phục vụ các dự án luật. Tuy nhiên, khi đã ban hành luật thì cần rút
ngắn thời gian từ lúc ban hành luật, đến khi luật có hiệu lực thực tế. Hồn
thiện luật pháp là điều kiện thiết yếu để quản lý xã hội theo luật pháp, tuy

nhiên vấn đề quyết định lại ở chỗ thực thi luật pháp của các cơ quan Nhà


18
nước. Vai trò quản lý điều hành xã hội, quản lý chính các cơ quan Nhà nước
theo luật pháp lại thuộc về đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng hoạt động
trong các cơ quan Nhà nước.
3.Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội chuyên
trách hoạt động trong Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và
các Uỷ ban của Quốc hội
Đảng ta đã có chủ trương tiếp tục kiện tồn, tăng thẩm quyền cho Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội.
Chuyển các ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thành ban của Quốc hội và
lập chức danh Tổng Thư ký của Quốc hội; nâng cao chất lượng hoạt động
thẩm định các dự án luật và ban hành các văn bản pháp luật theo thẩm quyền.
Tăng cường đại biểu chuyên trách, bảo đảm tính đại diện, tính chuyên nghiệp,
nâng cao tiêu chuẩn, chất lượng đại biểu Quốc hội
4.Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động
trong Chính phủ các bộ và cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ
Đảng ta chủ trương tiếp tục đổi mới hoạt động của Chính phủ theo
hướng xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hợp lý
và thống nhất. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chế độ cơng vụ, cơng
chức. Đối với hính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Đảng ta chủ trương: “ Phát
huy vai trò, trách nhiệm của tập thể Chính phủ, đồng thời đề cao trách nhiệm
của Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Chính phủ”.
5.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với Đảng
đồn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ và các Bộ, Ngành và đội ngũ
đảng viên là cơng chức hoạt động trong Quốc hội và Chính phủ
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với Đảng đồn
Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ và các Bộ, Ngành và đội ngũ đảng viên

là công chức hoạt động trong Quốc hội và Chính phủ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với Đảng ta, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước. Đây được xem là một trong những phương thức lãnh đạo hết sức hiệu
quả của Đảng đối với Nhà nước.


19
6.Đảng lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng Quốc hội và Chính
phủ thơng qua phát huy vai trị của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị xã hội
Xây dựng cơ chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận đối với cơ
quan nhà nước, công chức, viên chức nhà nước; đồng thời tăng cường vai trị
giám sát của các đồn thể chính trị - xã hội đối với cơ quan Quốc hội và
Chính phủ, với công chức, viên chức hoạt động trong các cơ quan đó. Nhân
dân khơng chỉ giám sát, phản biện, để qua đó kiểm sốt quyền lực nàh nước,
mà cịn chăm lo bảo vệ và xây dựng bộ máy nhà nước của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội và Chính phủ là một
địi hỏi khách quan của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Để tăng cường và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội và
Chính phủ, nhất thiết phải nắm vững đối tượng, nội dung, phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước. Trên cơ sở đó chủ động đổi mới, tìm kiếm
các biện pháp để tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
nói chung, với các cơ quan nhà nước nói riêng.

KẾT LUẬN
"Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân
Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân



20
lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội". Đảng lãnh đạo xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là yêu cầu tất
yếu, khách quan trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước bảo đảm Nhà
nước ta thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Với vai trò, trách nhiệm của Đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo Nhà
nước (Quốc hội, Chính phủ) và xã hội, Đảng lãnh đạo để định hướng, dẫn dắt
sự nghiệp cách mạng, xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, hướng tới xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Đảng lãnh đạo để xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Nhà nước quản lý xã hội có hiệu
lực, hiệu quả bằng pháp luật. Đảng lãnh đạo để phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết dân tộc, khai thác và phát huy có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng,
thế mạnh của đất nước, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, thực
hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế. Đảng lãnh đạo để đảm bảo đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân,
đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân được phát huy quyền
làm chủ thực sự của mình.
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Nhà nước thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, đường lối, nghị
quyết của Đảng thành các chính sách, pháp luật, các chương trình, kế hoạch
hoạt động và quản lý xã hội theo Hiến pháp và pháp luật. Thực hiện quản lý
nhà nước nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự quản lý
của Nhà nước không trái với các chủ trương, đường lối, nghị quyết, quy định
của Đảng; đồng thời cũng khơng hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân. Sự quản lý của Nhà nước một mặt nhằm tổ chức thực hiện có

hiệu quả các chủ trương, đường lối, quan điểm chính trị của Đảng; mặt khác


21
đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch mọi hoạt động trong đời
sống xã hội.
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý cũng đều nhằm mục tiêu thực thi
quyền làm chủ của nhân dân. Nhân dân làm chủ vừa là một thành tố không
thể tách rời trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ”, vừa là mục tiêu cao nhất khi triển khai cơ chế đó trong thực tiễn.
Sợi dây xuyên suốt, chất keo “kết dính”, yếu tố bảo đảm duy trì một
cách tự nhiên sự vận hành và mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân
trong cơ chế vận hành tổng thể của hệ thống chính trị Việt Nam chính là: ở sự
thống nhất trong mục tiêu, lý tưởng của Đảng, mục tiêu lãnh đạo, quản lý của
Nhà nước; ở bản chất của Đảng và Nhà nước; ở đội ngũ cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức trong bộ máy của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội; ở mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước
và nhân dân.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013


22
2. Luật tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13
3. Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13
4. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, tập 1,2 nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật 2021.
5. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, giáo trình Đảng lãnh đạo
Nhà nước và các lĩnh vực đời sống xã hội, năm 2021.




×