Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu củaĐảng bộ xã Nậm Sỏ, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.22 KB, 41 trang )

Phần mở đầu.
1- Lý do chọn đề tài.
Trong thời kỳ mới, Đảng ta tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển
kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn
hóa - nền tảng tinh thần của xã hội. Sự nghiệp CNH,HĐH càng phát triển và
đi vào chiều sâu, càng đòi hỏi tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) với tư cách là hạt
nhân lãnh đạo chính trị phải trong sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
Qua 82 năm chiến đấu xây dựng và trưởng thành, Đảng cộng sản Việt
Nam đã xây dựng được một hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh từ Trung
ương đến cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và khẳng định vai trò là Đảng
duy nhất cầm quyền, lãnh đạo đưa đất nước từng bước quá độ lên CNXH, bảo
vệ vững chắc độc lập dân tộc và các thành quả cách mạng đã giành được. Một
trong những đóng góp hết sức quan trọng vào những thành công của cách
mạng đó chính là hệ thống tổ chức Đảng cơ sở. Trong suốt quá trình cách
mạng, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN, đặc
biệt ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước, tổ chức Đảng ở cơ sở đã luôn
làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, là nền tảng của Đảng, là hạt nhân lãnh
đạo chính trị ở cơ sở. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã ghi rõ "Những
thành tựu đã đạt được, những tiềm năng đã khai thác, những kinh nghiệm có
giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt
nhân là tổ chức Đảng".
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo nhằm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Thực hiện
mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
1


Thành tựu của hai mươi sáu năm đổi mới đã đưa đất nước ta sang một trang
sử mới. Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội phát triển, an ninh – quốc phòng


được giữ vững, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Bên cạnh những thuận lợi là vậy, song vẫn còn đứng trước nhiều khó
khăn, thách thức. Đảng ta nhận định, thách thức chủ yếu vẫn là nguy cơ bên
trong. Nổi lên là: “ Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn
chặn và đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng sự phân hóa giàu
nghèo và sự lãnh đạo, quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành còn yếu
kém, làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng và Nhà nước,
đe dọa sự ổn định, phát triển của đất nước”.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đòi hỏi Đảng ta, các tổ chức cơ
sở Đảng phải đổi mới chính mình, củng cố xây dựng đội ngũ để nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cơ sở.
Do đó Đảng ta phải thường xuyên chăm lo xây dựng, củng cố và nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.Với ý nghĩa quan
trọng của tổ chức cơ sở Đảng, để đóng góp vào việc xây dựng tổ chức cơ sở
Đảng, đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp đổi mới, trên cơ sở vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng vào thực tiễn.
Trong Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X) của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng cũng đã nêu rõ những yếu kém của tổ chức cơ sở đảng đó là:
- Nhiều cấp uỷ chưa thật sự coi trọng vị trí then chốt công tác xây dựng
Đảng.Chưa dành thời gian, công sức để tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố
tổ chức cơ sở đảng.

2


- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, khả năng nhận
thức, vận dụng, cụ thể hoá, tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ
sở đảng còn yếu, chưa đủ sức phát hiện, giải quyết những vấn đề phức tạp xảy
ra ở cơ sở; có tổ chức cơ sở đảng bị mất sức chiến đấu.
- Trong sinh hoạt ở cơ sở còn những yếu kém:
+ Nhiều cấp uỷ, Đảng bộ, chi bộ chưa thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập
trung dân chủ trong Đảng.
+ Nội dung sinh hoạt đảng chậm đổi mới, nhiều nơi còn mang tính hình
thức.
+ Coi trọng nội dung đổi mới phương thức lãnh đạo và phong cách lề lối
làm việc bệnh thành tích còn khá phổ biến.
Đặc biệt báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại
hội XI cũng trình bày rõ nhiệm vụ “XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH,
VỮNG MẠNH, NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN
ĐẤU CỦA ĐẢNG”.
Càng cho thấy rõ hơn khi nghien cứu tài liệu học tập Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá
XI: “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” Trong đó “Nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là rất quan
trọng và cấp bách.
Với vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng như vậy nên em
lựa chọn chuyên đề : “ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ xã Nậm Sỏ, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu” làm chuyên đề tốt
nghiệp hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính của em tại Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam.Trong khuôn khổ của đề tài này em sẽ làm rõ cơ sở lý

3


luận, cơ sở thực tiễn, thực trạng về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ xã Nậm Sỏ, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu, đồng thời đưa ra những

ưu điểm, mặt mạnh, những yếu kém tồn tại và một số giải pháp cụ thể để
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Nậm Sỏ, huyện
Tân Uyên, tỉnh Lai Châu, trong giai đoạn mới.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Từ khảo sát thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở Đảng.
- Nhằm đề ra chất lượng, giải pháp góp phần nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ xã Nậm Sỏ trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài.
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng.
- Nghiên cứu thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
bộ xã Nậm Sỏ, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
- Tìm ra nguyên nhân của thực trạng của Đảng bộ xã Nậm Sỏ trong
thời gian tới.
- Đề xuất giải pháp nhằm tham mưu cho các cấp lãnh đạo xem xét vận
dụng để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vu mới.
4: Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề.
Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ xã Nậưm Sỏ, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
5: khách thể nghiên cứu.
- Tổ chức Đảng
- Cán bộ, Đảng viên trên địa bàn
- Quần chúng nhân dân
6: Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề.
- Thời gian: từ năm 2009 đến 2011
- Không gian: trên địa bàn xã Nậm Sỏ, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai châu.

4



7: Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra xã hội học.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá.
8: Kết cấu của chuyên đề.
Tiểu luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng.
Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
xã Nậm Sỏ, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu, trong những năm qua.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ xã Nậm Sỏ trong thời gian tới.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1.

Một số khái niệm có liên quan.
-Tổ chức cơ sở Đảng:

Điều 21, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định rõ về tổ chức cơ sở Đảng là:
"ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ 03 Đảng
viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở Đảng", "Tổ chức cơ sở Đảng dưới

30 Đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ Đảng trực thuộc. Tổ chức cơ sở có
từ 30 Đảng viên trở lên lập Đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc Đảng
uỷ’’.
Như vậy, tổ chức cơ sở Đảng của Đảng cộng sản Việt Nam gồm chi bộ
cơ sở, Đảng bộ cơ sở. Đảng bộ cơ sở có hai loại: Đảng bộ cơ sở có các chi bộ
trực thuộc; Đảng bộ cơ sở có Đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ
chức cơ sở Đảng đều có cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Ví dụ: huyện uỷ là cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ở xã, thị trấn thuộc huyện đó; quận uỷ và cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ở phường thuộc quận ...
Ngoài ra, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý, trong một số tổ
chức cơ sở Đảng còn có Đảng bộ bộ phận trực thuộc Đảng uỷ cơ sở. Trong
các Đảng bộ bộ phận có các chi bộ trực thuộc.
Nhiệm kỳ Đại hội của tổ chức cơ sở Đảng(Chi bộ cơ sở, Đảng bộ cơ
sở) là 5 năm. Nhiệm kỳ Đại hội của chi bộ trực thuộc Đảng uỷ cơ sở và Đảng
uỷ bộ phận là 5 năm 2 lần. Nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ bộ phận theo
nhiệm kỳ của Đảng bộ cơ sở.

6


Điều 21 của Điều lệ Đảng xác định: ‘‘Tổ chức cơ sở Đảng (Chi bộ cơ
sở, Đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Với vị
trí là nền tảng của Đảng, tổ chức cơ sở Đảng có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự vững mạnh và năng lực lãnh đạo của Đảng. Tổ chức cơ sở Đảng là cấp
tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng, là cơ sở để xây
dựng nên toàn bộ hệ thống tổ chức của Đảng, là cấp tổ chức sâu rộng nhất,
bám sát các đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực của đời
sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng tới từng đảng viên, từng đơn vị cơ
sở và từng người dân. Đồng thời tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, cũng là nơi kiểm nghiệm và góp

phần quan trọng vào việc hình thành phát triển đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng thông qua những kinh nghiệm thực tiễn phong phú của đọi ngũ
đảng viên và quần chúng nhân dân. Ghi nhận những đóng góp quan trọng của
tổ chức cơ sở Đảng vaò quá trình hình thành đường lối đổi mới, tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta khẳng định: “Những thành tựu đã đạt
được, những tiềm năng được khai thác, những kinh nghiệm có giá trị điều bắt
nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân lãnh đạo là
tổ chức Đảng”.
Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động nội bộ
Đảng như: kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ,kiểm tra đánh giá đảng
viên;nơi thường xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của
Đảng; nơi xuất phát đẻ cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng. Chất lượng
tổ chức cơ sở đảng do đó có ảnh hưởng lớn tới chất lượng nội bộ Đảng. Chỉ
tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng
mạnh là do chi bộ tốt”. Tổ chức cơ sở đảng còn là cầu nối Đảng với quần
chúng nhân dân để duy trì mối liên hệ Đảng với nhân dân nên Chủ tịch Hồ

7


Chí Minh đã khẳng định: “Chi bộ là nền móng của Đảng, Chi bộ tốt thì mọi
viêc mới tốt”.
Với vị trí, vai trò là hạt nhân chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở đảng tuy là
một bộ phận trong hệ thống chính trị ở cơ sở, nhưng là tổ chức lãnh đạo tất cả
các tổ chức khác trong hệ thống chính trị đó, là tổ chức bảo đảm cho mọi hoạt
động ở cơ sở theo đứng định hướng chính trị của Đảng.
-Năng lực lãnh đạo,sức chiến đấu của Đảng.
Năng lực lãnh đạo:
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và

lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Là Đảng cầm Đảng ta có
trách nhiệm lãnh đạo tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong tình hình mới
nhiệm vụ đặt ra phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị. Đảng cầm
quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa còn có
tổ chức tham mưu chuyên trách có chất lượng đồng thời vai trò tổ chức Đảng
và đội ngũ đảng viên, nhất là cấp uỷ viên và cán bộ chủ chốt hoạt động tong
các cơ quan nhà nước và các đoàn thể. Tổ chức Đảng trong các cơ quan mhà
nước và các đoàn thể vừa là hạt nhân lãnh đạo chính quyền, vừa tham mưu
cho Đảng về chủ chương, chính sách đối với cán bộ. Lãnh đạo xây dựng bộ
máy pháp quyền xã hội chủ nghĩa vì nhân dân, do nhân dân thực sự là chủ cột
bền vững của hệ thống chính trị nước ta.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện để sớm đưa các đường lối chủ
trương của Đảng vào cuộc sống. Cụ thể hoá tổ chức thực hiẹn cương lĩnh,
đường lối chính trị, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc, gắn
kết chặt chẽ và đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây
dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hoá-nền tảng tinh thần xã hội. Cụ
thể hoá nguyên tắc tập trung dân chủ và các nguyên tắc tổ chức, hoạt động

8


của Đảng. Hoàn thiện quy chế, quy trình bảo đảm mở rộng và phát huy dân
chủ trong Đảng và trong nhân dân, không ngừng hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Cải tiến về lối làm việc,
nâng cao chất lượng hiệu quả công tác nghiên cứu, tham mưu kiểm tra và
triển khai thực hiện của các cơ quan tham mưu của Đảng ở các cấp. Tiếp tục
kiện toàn, đổi mới phương thức hoạt động nâng cao chất lượng đại biểu. Kiện
toàn cơ cấu tổ chức chính quyền cơ sở trong thời kỳ mới, xaay dựng nền hành
chính trong sạch vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền
con người. Nâng cao chất lượng của hội đồng nhân dân các cấp.

- Sức chiến đấu của Đảng:
Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng là thực hiện tốt việc tự phê
bình và phê bình, đấu tranh phê phán các biểu hiện sai trái. Thường xuyên
sàng lọc Đảng viên, kiên quyết đưa những người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi
Đảng bằng các hình thức thích hợp. Khai trừ những Đảng viên thoái hoá về
chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, tham nhũng, lãng phí quan liêu, cố tình vi
phạm kỷ luật Đảng và pháp luật của Nhà nước. vận động ra Đảng hoặc xoá
tên ra khỏi danh sách Đảng viên đối với những Đảng viên phai nhạt lý tưởng,
giảm sút ý chí phấn đấu không làm tròn nhiệm vụ của Đảng viên, đã được tổ
chức Đảng giúp đỡ mà không tiến bộ.
1.2- Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng:
1.2.1. Quan điểm của Mác - Lê nin về tổ chức cơ sở đảng.
Mác - FĂng ghen là những người đầu tiên nêu lên những quan điểm, tư
tưởng về tổ chức cơ sở Đảng. Hai ông sáng lập ra "Liên đoàn những người
cộng sản" và các chi bộ của liên đoàn, quốc tế I và các Đảng cộng sản của
quốc tế II. Trong quá trình hoạt động cách mạng, hai ông đã chỉ ra rằng: “Các
chi bộ bị buông lỏng về mặt tổ chức sẽ dẫn đến cắt đứt liên lạc với BCH
trung ương, làm cho Đảng mất chỗ dựa vững chắc và duy nhất”. Hai ông đã

9


đặc biệt nhắc nhở các Đảng cơ sở khâu đặc biệt quan trọng là củng cố các chi
bộ, “ Biến mỗi chi bộ thành trung tâm và hạt nhân của hiệp hội công nhân, là
mắt xích quan trọng, là chỗ dựa vững chắc của Đảng”
Kế thừa và phát triển những quan điểm đó, Lênin trong xây dựng và
lãnh đạo Đảng Bôn sê vích Nga, Đảng chủ nghĩa dân chủ - xã hội Nga, một
Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân đã chỉ rõ "Việc thành lập các tổ chức
cách mạng trong các xí nghiệp, nhà máy là nhiệm vụ đầu tiên, cấp bách của
Đảng chủ nghĩa dân chủ - Xã hội Nga, mỗi nhà máy phải là một thành trì".

Khi trở thành Đảng cầm quyền, các tổ chức cơ sở Đảng tăng lên cả về
số lượng và phong phú về nội dung, chức năng, nhiệm vụ và phương thức
hoạt động. Lênin yêu cầu: những chi bộ ấy liên hệ chặt chẽ với nhau và với tư
tưởng Đảng phải trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, phải làm công tác cổ động
tuyên truyền, nhưng công tác tổ chức phải thích nghi với mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, với tất cả mọi tầng lớp quần chúng lao động, những chi bộ ấy
phải thông qua công tác muôn hình muôn vẻ và rèn luyện mình, rèn luyện
Đảng, giai cấp, quần chúng một cách có hệ thống.
Người yêu cầu Đảng cộng sản phải bằng nhiều biện pháp nâng cao vai
trò tổ chức cơ sở Đảng, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở thì những
mục tiêu của chính sách kinh tế của nhà nước Xô Viết mới thành hiện thực.
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến việc xây
dựng Đảng ta thật trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là người đầy tớ thật
trung thành của nhân dân. Người căn dặn: Đảng phải luôn nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu, phải luôn tự chỉnh đốn để hoàn thành nhiệm vụ vẻ
vang.

10


Chủ tịch Hồ Chí Minh quan điểm tổ chức cơ sở Đảng là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, Người đã kế thừa và phát triển sáng tạo
quan điểm này phù hợp với điều kiện ở nước ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng các chi bộ Đảng bộ cơ sở là "tổ chức
cơ bản của Đảng", là "nền tảng, nền móng" của Đảng, là hạt nhân chính trị ở
cơ sở, là dây chuyền" để Đảng liên hệ với quần chúng nhân dân. Chất lượng
của chi bộ, Đảng bộ cơ sở là một trong những yếu tố quyết định năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng ở cơ sở để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị ở cơ sở. Chủ tịch Hồ CHí Minh viết "Để lãnh đạo cách mạng thì Đảng

phải mạnh, là do chi bộ tốt” 1; “Muốn làm nhà cho tốt thì phải xây dựng nền
móng cho vững, muốn thực hiện kế hoạch tốt phải chăm lo củng cố chi bộ" 2.
1.2.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng cộng sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, giáo dục,
rèn luyện. Trong suốt quá trình lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, luôn luôn
quan tâm lãnh đạo, xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đảng ta khẳng
định "Những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng để khai thác, những
kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở
cơ sở mà hạt nhân là tổ chức cơ sở đảng, những mặt khác sự yếu kém của
nhiều tổ chức cơ sở đảng đã hạn chế những thành tựu của cách mạng".
- Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là cầu nối giữa Đảng với
nhân dân, có vị trí rất quan trọng trong hệ thống tổ chức của Đảng.Toàn Đảng
phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội ở cơ sở, nhất là những địa bàn, lĩnh vực trọng
yếu, có nhiều khó khăn. Lấy hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ
sở làm thước đo kết quả tổng hợp của công tác xây dựng Đảng.

11


- Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào
dân để xây dựng Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
trong việc tham gia xây dựng Đảng. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên phải chịu sự giám sát của nhân dân.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng phải kết
hợp chặt chẽ với thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, với xây dựng chính quyền, các tổ chức chính trị - xã

hội ở cơ sở vững mạnh, với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
trước hết là bí thư đảng bộ, chi bộ, người đứng đầu các cấp ủy viên.
1.3- Chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở Đảng.
1.3.1.Chức năng
Tổ chức cơ sở của Đảng ta rất đa dạng, gồm nhiều loại như: Tổ chức cơ
sở đảng ở nông thôn, ở phường, trong doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị hành
chính sự nghiệp, ở cơ quan…Từng loại tổ chức cơ sở đảng ngoài những điểm
chung còn có các đặc điểm riêng , do đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị cơ sở
(nơi tổ chức cơ sở đảng được thành lập) qui định. Tuy nhiên các tổ chức cơ sở
đảng đều có hai chức năng chung, chủ yếu sau:
- Là hạt nhân lãnh đạo của Đảng, chính trị ở cơ sở:
Đó là việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, Nghị quyết, chủ trương của cấp trên tại đơn vị cơ sở, lãnh đạo đơn vị cơ
sở trong sạch vững mạnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân,
động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng Đảng: Đó là giáo dục rèn
luyện đảng viên, phân công công việc cho đảng viên, kết nạp đảng viên, xét
kỷ luật đảng viên, đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng. Là nơi đào tạo
rèn luyện cán bộ cho Đảng, chi bộ, Đảng bộ cơ sở, là nơi trực tiếp nắm bắt

12


tâm tư nguyện vọng của nhân dân, phản ánh với Đảng, để Đảng đề ra đường
lối đúng đắn hợp lòng dân, định hướng hoạt động và uốn nắn những lệch lạc
của các tổ chức, các đoàn thể cơ sở.
1.3.2. Nhiệm vụ:
Một là: Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả.

Hai Là: Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao
chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật
và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn
luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng,
tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển
đảng viên.
Ba là: Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị – xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia
xây dựng và thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
Năm là: Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ
chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết
định kết nạp và khai trừ đảng viên.

13


Ngoài chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng. Ban Bí thư Trung
ương đã có quy định cụ thể đối với Đảng bộ, chi bộ cơ sở vùng nông thôn.
Cấp uỷ đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, thực sự là trung
tâm đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, được Đảng viên và nhân dân tín nhiệm.
Định kỳ hàng năm, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham gia, góp ý xây dựng
đảng, Bí thư cấp uỷ cơ sở, Chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tự phê bình trước
đại diện của nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan liêu, lãng phí,

tham nhũng ở địa phương.
- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành
Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước và quy định
của Bộ chính trị về những điều Đảng viên không được làm. Phối hợp với các
tổ chức cơ sở Đảng trên địa bàn và các tổ chức cơ sở Đảng có đảng viên, cán
bộ, công chức đang cư trú trên địa bàn thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và của đơn vị sở tại.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN
ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ XÃ NẬM SỎ, HUYỆN TÂN UYÊN,
TỈNH LAI CHÂU TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Nậm Sỏ, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
2.1.1.Đặc điểm về tự nhiên.
Nậm Sỏ là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Tân Uyên (Đơn vị hành
chính sự nghiệp mới, được tách ra từ huyện Than Uyên năm 2009). Xã Nậm
Sỏ cách trung tâm huyện 50km về phía Đông bắc của huyện Tân Uyên, tỉnh
Lai Châu. Phía Bắc giáp với xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, phía
tây Bắc giáp với huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, Phía Tây nam giáp với Xã
Cà Nàng, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La, phía Đông Bắc giáp với Xã Nậm
Cần, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Phía Đông nam giáp Xã Tà Mít, huyện
Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Phía Nam Giáp Với Xã Nà Mùn, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La. Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên là: 16.050 ha, trong đó
đất sản xuất nông nghiệp là: 2.575,62 ha, đất lâm nghiệp: 163.05 ha, còn lại là
đất chưa sử dụng và đất khác:13.311,33 ha.
2.1.2.Đặc điểm về kinh tế.

Kinh tế của xã cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp, bên cạnh đó phát triển
thêm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
2.1.3.Đặc điểm về xã hội.
Toàn xã có 1092 hộ, với tổng số nhân khẩu là: 6730 khẩu, gồm 22 bản
và có các dân tộc: thái, mông, dao, kháng cùng sinh sống.

15


2.2.Tình hình Đảng bộ xã Nậm Sỏ, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
2.2.1.Về hệ thống tổ chức.
*Số lượng-cơ cấu:
Xã có một Đảng bộ trực thuộc huyện ủy, có 28 chi bộ trực thuộc với
137 Đảng viên, có 6 chi bộ cơ quan, 22 chi bộ thôn bản. Trong đó đảng viên
nam là: 122 đồng chí, đảng viên nữ là: 05 đồng chí, có 13 đảng viên dự bị,
đảng viên miễn sinh hoạt là 02 đồng chí.
* Trình độ của đảng viên trong toàn xã:
Cấp I : 101 đ/c.
Cấp II: 30 đ/c.
Cấp III:06 đ/c.
Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học: 12 đ/c.
* Về độ tuổi đời của đảng viên : thấp nhất 22 tuổi, cao nhất là 60 tuổi.
2.2.2. Tình hình hoạt động của Đảng bộ xã Nậm Sỏ, Huyện Tân Uyên.
* Thuận lợi: Trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ, đảng ủy
xã luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Ban Thường vụ
Huyện ủy, các ban ngành đoàn thể chính trị, xã hội của huyện. Các chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng các cấp. Sự đồng thuận của cán bộ, đảng viên và nhân
dân các dân tộc trong toàn xã đã nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất, tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
* Khó khăn: Địa bàn rộng, dân cư phân bố không tập trung, địa hình phức

tạp, giao thông đi lại khó khăn, mặc dù những năm qua xã cũng đã được Nhà
nước quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng song cơ sở vật chất vẫn còn
nghèo. Đặc biệt thời tiết những năm qua không thuận lợi ảnh hưởng rất lớn
vào quá trình sản xuất và chăn nuôi của nhân dân trong xã. Tình hình giá cả
thị trường không ổn định, đường giao thông nông thôn liên bản,điện lưới

16


Quốc gia chưa được triển khai phục vụ các bản trong toàn xã, ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống của nhân dân.
Trình độ dân trí không đồng đều nên việc tổ chức tuyên truyền, triển khai
thực hiện các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước đến quần chúng nhân dân gặp không ít khó khăn.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức trình độ còn hạn chế, phần lớn chưa
được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ, khả năng vận dụng quan diểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiển chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
2.3.Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã
Nậm Sỏ những năm vừa qua:
2.3.1.Những kết quả đạt được:
2.3.1.1.Lãnh đạo phát triển kinh tế- xã hội
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của nước ta có nhiều
thay đổi nhanh chóng, thời cơ thách thức đan xen. Nhưng Đảng bộ và nhân
dân đã đoàn kết khắc phục mọi khó khăn, tập trung trí tuệ thực hiện thắng lợi
nghị quyết đại hội đảng bộ xã Nậm Sỏ khóa XVI và đạt kết quả trên các lĩnh
vực.
* Cơ cấu kinh tế:
Là xã không có nhiều lợi thế để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp song những năm qua với việc vận dụng những cơ chế ưu

đãi, khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, công nghiệp vào địa bàn xã phát
triển kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định. Một số doanh nghiệp đã
đầu tư đổi mới công nghệ, đa dạng mẫu mã sản phẩm, khai thác những tiềm
năng tài nguyên, nguyên liệu sẵn có như vàng, cây nguyên liệu để nâng cao
năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp bình quân đạt 9,5%, thương mại, du lịch, dịch vụ đạt 5,5%;

17


đặc biệt giá trị sản xuất bình quân đạt 5,5 triệu đồng/người/năm tăng cao
nhiều lần so với chỉ tiêu Đại hội lần thứ XV đề ra. Các ngành dịch vụ phát
triển từng bước đáp ứng nhu cầu của nhân dân, giải quyết việc làm tăng thu
nhập cho nhiều lao động.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH được giữ vững. Các đoàn thể
chính trị - xã hội, chính quyền, Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh. Chính sự
ổn định và phát triển đã tạo đà cho địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
2.3.1.2. Chính trị tư tưởng
Trong mọi thời kỳ cách mạng công tác chíng trị tư tưởng của tổ chức
cơ sở Đảng là một bộ phận quan trọng của công tác chính trị tư tưởng của
toàn Đảng. Vì vậy, rong thời kỳ mới hiện nay Đảng ta tiếp tục xác định giáo
dục chính trị tư tưởng là rất quan trọng.
Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục lý luận chính trị cho Đảng
viên, phát huy truyền thống và đạo đức cách mạng, xây dựng đời sống văn
hoá lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc. Triển khai học tập tốt các nghị quyết
của TW, nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo, phát huy tính tiền
phong gương mẫu trong việc thực hiện tốt cuộc vận động chỉnh đốn Đảng.
2.3.1.3. Xây dựng củng cố tổ chức Đảng cơ sở
Đảng bộ xã Nậm Sỏ có 137 đ/c Đảng viên; năm 2009 đến năm 2011,
phân xếp loại đảng viên như sau: Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là:

0 đ/c, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ: 20 đ/c, đảng viên hoàn thành nhiệm
vụ là: 117 đ/c. Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh: 07 chi bộ, chi bộ hoàn thành
nhiệm vụ: 15 chi bộ.Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,đội ngũ đảng viên
luôn có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, luôn tin tưởng tuyệt đối vào
sự lãnh đạo của Đảng, nội bộ đoàn kết thống nhất phát huy dân chủ và phát
huy được vai trò tiên phong gương mẫu trong mọi hoạt động của địa phương.

18


Đa số đảng viên đều hoàn thành nhiệm vụ được giao, gắn bó mật thiết với
nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.
BCH Đảng bộ xây dựng chương trình hành động cụ thể nhằm triển khai
nghị quyết của TW và của cấp trên.
- Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận
Trong những năm vừa qua Đảng uỷ đã quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ kế cận, cử 02 đồng chí đi học lớp trung cấp lý luận chính trị do trường
chính trị tỉnh phối hợp với huyện uỷ tổ chức, đã cử 01 đồng chí đi học Đại
Học nhằm nâng cao về trình độ lý luận chuyên môn và nghiệp vụ.
-Duy trì chế độ sinh hoạt, chế độ báo cáo, giữ nghiêm ý thức tổ chức kỷ
luật trong Đảng.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng. Do
đó chất lượng đảng viên được nâng lên, phát huy tốt được vai trò lãnh đạo,
giữ gìn phẩm chất chính trị có đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng, được
quần chúng nhân dân tin tưởng noi theo. Củng cố lãnh đạo, xây dựng chính
quyền và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế vững mạnh nhiều năm liền
được tỉnh, huyện khen là đơn vị trong sạch, vững mạnh.
Làm tốt công tác quản lý Đảng viên.
Phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên, tạo cho Đảng viên yên tâm
công tác và phát triển kinh tế gia đình.

Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền và
các đoàn thể, bí thư, trưởng Bản được tập huấn các lớp ở trung tâm chính trị
huyện phối hợp tổ chức.
Triển khai học tập tốt các nghị quyết của TW, xây dựng chương trình
hành động của Đảng bộ, nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo,
phát huy tính tiền phong gương mẫu trong việc thực hiện tốt cuộc vận động
chỉnh đốn Đảng.

19


- Công tác phát triển Đảng viên.
Đảng bộ coi đây là chiến lược cho sự phát triển của Đảng bộ, có kế
hoạch bồi dưỡng, có số lượng, chỉ tiêu rõ ràng và được phân bổ về các chi bộ.
Trong nhiệm kỳ 2006-2010, toàn Đảng bộ đã kết nạp được 10 đồng chí. Nhìn
chung đảng viên mới được kết nạp đều có trình độ văn hoá từ Tiểu học đến
Trung học cơ sở trở lên, có đủ phẩm chất chính trị, các bước tiến hành phải
đảm bảo nguyên tắc, sau khi kết nạp số Đảng viên mới đều tu dưỡng rèn
luyện học tập để nâng cao trình độ chính trị về chuyên môn nghiệp vụ.
2.3.1.4. Công tac kiểm tra Đảng
Đã có những bước rõ nét, kể cả tư tưởng nhận thức và tổ chức. Đảng uỷ
đã cùng với uỷ ban kiểm tra xây dựng chương trình làm việc, thực hiện đúng
Chỉ thị, Nghị quyết và Điều lệ Đảng quy định.
Trong nhiệm kỳ qua, uỷ ban kiểm tra đã tập trung xem xét kiểm tra vào
những đảng viên vi phạm và có dấu hiệu vi phạm, đã kỷ luật xoá tên 01 đồng
chí, cảnh cáo toàn Đảng bộ 01 đ/c và không có đồng chí làm đơn rút khỏi
danh sách đảng viên. Nhìn chung thời gian vừa qua số lượng đảng viên vi
phạm, có dấu hiệu vi phạm đã giảm so với trước đây. Nguyên nhân cơ bản là
đảng bộ đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao ý thức tổ chức kỷ
luật Đảng, UBKT Đảng làm việc đúng nguyên tắc, có trách nhiệm, khách

quan, do vậy giúp cấp uỷ làm tốt công xây dựng chỉnh đốn Đảng.
2.3.1.5. Công lãnh đạo các tổ chức đoàn thể
Để tăng cường sự lãnh của Đảng đối với các tổ chức đoàn thể, thường
xuyên hàng quý, 6 tháng Đảng uỷ triển khai các Nghị quyết của Đảng với các
đoàn thể, nhằm giúp cho các đoàn thể nắm và quán triệt cho các hội viên thực
hiện tốt Nghị quyết của Đảng uỷ, thường xuyên trú trọng xây dựng qui chế
dân chủ ở cơ sở, là cầu lối giữ nhân dân với Đảng.

20


Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân luôn được quan tâm lãnh
đạo, làm tốt công tác tham mưu giúp cấp uỷ tuyên truyền vận động các tần
lớp nhân dân chấp hành tốt mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước, hăng hái thi đua lao động sản xuất làm giầu chính
đáng, tích cực góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân địa
phương.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã có nhiều cố gắng, động viên nhân
dân tích cực phát triển kinh tế – xã hội, xoá đói giảm nghèo, tham gia các hoạt
động tình nhgĩa, các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư, xây dựng Đảng, chính quyền, hàng năm tổ chức bình xét
các gia đình văn hoá, khu dân cư tiên tiến. Trong nhiều năm liên MTTQ và
các đoàn thể đều đạt đơn vị trong sạch vững mạnh và khá, được tỉnh, huyện
tặng giấy khen
2.3.1.6. Thực hiện tự phê bình và phê bình
Trong giai đoạn hiện nay, nhất là vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Đảng nhà nước ta đã có chính sách chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
dịch vụ hàng hoá tới các vùng nông thôn. Để làm tốt sứ mệnh phát triển nông
thôn mới, mỗi cán bộ đảng viên phải thực sự nâng cao đạo đức cách mạng,
đặc biệt là phải thật sự nâng cao dân chủ trong Đảng nhất là tự phê bình và

phê bình.
2.3.2. Những hạn chế:
2.3.2.1.Nguyên nhân.
* Chủ quan:
- Năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện của cấp ủy, chính quyền và
cả hệ thống chính trị còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của địa
phương.

21


- Việc lãnh đạo chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn thiếu khoa học,
mất cân đối, chưa nhạy bén với nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, chưa có những cơ chế hợp lý nhằm khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển, việc áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, chăn
nuôi còn nhiều hạn chế, số ít hộ nông dân chưa thực sự hăng hái đi đầu trong
việc đưa các loại giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản xuất,
chưa nhân rộng các mô hình trang trại đang làm ăn có hiệu quả.
- Thiếu những nghị quyết chuyên đề chỉ đạo phát triển sản xuất. Công
tác lãnh đạo chỉ đạo của Đảng bộ đối với chính quyền và các Đoàn thể còn lơi
lỏng. Việc triển khai các nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND và của UBND chưa
thực sự nghiêm túc, còn chậm đưa vào thực hiện, một số ít cán bộ còn quan
liêu, cửa quyền còn gây phiền hà cho nhân dân, công tác dân vận còn hạn chế.
Vai trò của đoàn thể, nội dung, phương thức hoạt động còn nghèo nàn, khô
cứng, chưa bám sát nhiệm vụ chính trị địa phương, chưa có sức thu hút thuyết
phục hội viên, đoàn viên chưa làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương
đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước tới hội viên, một bộ phận
đảng viên còn thiếu gương mẫu, một số ít cán bộ đảng viên còn bảo thủ, chậm
đổi mới, không chịu học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Chế độ sinh hoạt của cấp uỷ và chi bộ không đều, tính chiến đấu trong

sinh hoạt đảng bộ chưa cao.
- Một số nghị quyết xây dựng thiếu tính khoa học, thiếu thực tiễn hiệu
quả thấp, thể hiện trình độ của đội ngũ cán bộ, đảng viên còn thấp, năng lực
nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn còn yếu.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc, có nơi còn buông lỏng, công tác
quản lý đảng viên có lúc chưa chặt chẽ, công tác phát triển đảng viên mới còn
ở mức quá khiêm tốn, năng lực quản lý điều hành của vài ngành, của một số
cơ sở còn yếu, buông lỏng quản lý, phân công không cụ thể, thiếu kiểm tra

22


đôn đốc đùn đẩy né tránh, ngại va chạm. Một số cán bộ nhất là cán bộ khu
dân cư, năng lực quản lý và lãnh đạo còn nhiều hạn chế, không đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mới.
- Tính kỷ luật trong Đảng chưa thật sự nghiêm, đấu tranh nội bộ còn e
dè, nể nang, đôi khi có biểu hiện mất đoàn kết.
- Việc xử lý cán bộ đảng viên vi phạm kinh tế, vi phạm pháp luật, vi
phạm Điều lệ Đảng chưa được nghiêm minh, kịp thời, làm giảm uy tín của
Đảng đối với nhân dân, ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn thành nhiệm vụ
chính trị.
- Một số ít đảng viên thiếu ý chí vươn lên, ngại khó khăn, ngại học tập,
ý thức kỷ luật yếu, cá biệt có những đảng viên quan liêu, xa rời quần chúng.
* Khách quan:
-Nậm Sỏ là xã miền núi, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn,
trình độ dân trí thấp .
- Điều kiện thời tiết và môi trường không thuận lợi.
-Các bản cách trung tâm xã rất xa, việcổn định về dân cư là rất khó
khăn, bên cạnh đó các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, tín ngương và dân trí
thấp truyền đạo trái phép vào các bản người mông làm mất ổn định chính trị

trên địa bàn xã.

23


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG
BỘ XÃ NẬM SỎ, HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
3.1. Mục tiêu và phương hướng:
Đại hội Đảng bộ xã Nậm Sỏlần thứ XVI có ý nghĩa trọng đại. Đây là
Đại hội thể hiện ý chí quyết tâm phấn đấu, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi
mới mạnh mẽ CNH-HĐH, giữ vững hệ thống chính trị và ANTT, để phát
triển toàn diện trên tất cả các mặt, thực hiện tốt chính sách xã hội, công tác
xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh, là tiền đề để lãnh đạo
nhân dân hoàn thành các mục tiêu, cụ thể như sau:
- Tổng thu nhập toàn xã đạt 1.495.590.000 đồng.
- Bình quân thu nhập đầu người: 5.5 triệu đồng/người/năm.
Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bình quân 6%/năm
* Về cơ cấu kinh tế: theo tỷ lệ nông nghiệp: 40,4%; Tiểu thủ công
nghiệp 10,6; Dịch vụ 21%.
* Cơ cấu nông nghiệp:
- Trồng trọt: 40%
- Chăn nuôi 30%
- Dịch vụ Nông nghiệp 20%
* Tổng sản lượng quy thóc: đến năm 2011 là 1.118 tấn.
Thu ngân sách hàng năm đạt chỉ tiêu 80.5%.
duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Đẩy mạnh công tác xã
hội hoá y tế, ổn định phát triển dân số 0,6%.
Xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách 80%. Nhân dân

đóng góp , các cơ quan hỗ trợ 20%. Tập trung quy hoạch khuôn viên UBND.

24


Xây dựng mới trường THCS, trường mầm non, Trạm y tế theo chuẩn
quốc gia. Xây dựng thêm phòng học trường Tiểu học và THCS ; một trạm
biến thế; một nhà văn hoá; 5 km đường cấp phối thôn bản.
Phấn đấu hàng năm có 90-100% chi bộ đạt trong sạch vững mạnh,
không có chi bộ yếu kém. Mỗi năm kết nạp từ 05 - 08 Đảng viên mới.
Xây dựng Đảng bộ, chính quyền và các đoàn thể hàng năm đạt trong
sạch vững mạnh.
3.2.Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng bộ xã Nậm Sỏ:
3.2.1. Xác định đúng nhiệm vụ chính trị ở cơ sở và chỉ đạo thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ:
* Xác định nhiệm vụ chính trị :
Đây là nội dung đặc biệt quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Xác định nhiệm vụ chính
trị đúng đắn chi phối toàn bộ quá trình đó, mọi hoạt động khác của tổ chức cơ
sở Đảng đều xoay quanh nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị đã được
xác định. Nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng còn là phương hướng
hoạt động của các tổ chức như chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội
ở cơ sở.
Để xác định đúng nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng, cấp uỷ
phải nắm vững đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các
chủ trương, kế hoạch công tác của cấp trên, nắm chắc đặc điểm, thế mạnh,
tình hình thực tế tại cơ sở, tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân và
phải có tri thức nhất định về các lĩnh vực của đời sống xã hội , đồng thời phải
lắng nghe ý kiến của nhân dân, tiến hành thảo luận bàn bạc một cách dân chủ

trong Đại hội Đảng bộ, chi bộ cơ sở.

25


×