Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích luận điểm của ăngghen chủ nghĩa xã hội muốn trở thành khoa học, phải đặt nó trên mảnh đất hiện thực ý nghĩa của luận điểm đối với việt nam 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.58 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MARKETING

TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài: Phân tích luận điểm của Ăngghen: Chủ nghĩa xã hội muốn trở thành khoa
học, phải đặt nó trên mảnh đất hiện thực. Ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam.

Họ và tên: Ma Thị Lê
Mã sinh viên: 11202046
Lớp: Chủ nghĩa xã hội khoa học(221)_33
Khóa: 62

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Chủ nghĩa xã hội
2.Chủ nghĩa xã hội khoa học
3.Thực tiễn
3.1. Khái niệm
3.2. Đặc điểm:
3.3. Vai trò
II. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Điều kiện kinh tế – xã hội
2. Những tiền đề văn hóa – tư tưởng (tiền đề lý luận)


III. VAI TRỊ CỦA CÁC MÁC VÀ ĂNGGHEN TRONG VIỆC HÌNH THÀNH
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
PHẦN 2: PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
I. PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM:
II. Ý NGHĨA THỰC TIỄN:
PHẦN 3: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội xã hội chủ nghĩa là khát vọng, mơ ước của công chúng đã bị áp bức, bóc
lột từ khi có chế độ chiếm hữu nơ lệ trong lịch sử loài người; khát khao về một chế độ
khơng có tư hữu, khơng có giai cấp thống trị và mọi người đều được bình đẳng, tự
do,... Và “Tuyên ngôn Đảng Cộng Sản" của Mác – Ăngghen đã báo hiệu sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học – học thuyết đã soi sáng con đường đi đến ước mơ của
nhân dân lao động trên toàn thế giới. Q trình thâm nhập của những lý luận đó vào
thực tiễn đấu tranh của nhân dân lao động đã cho ra đời chủ nghĩa xã hội hiện thực.

Cách mạng tháng Mười đã chứng minh trên thực tế những dự báo của C.Mác
và Ph.Ăngghen về tính tất yếu của ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản là có
cơ sở khoa học. Nó cũng mở ra cho nhân loại một xu hướng mới về xây dựng xã
hội công bằng, bình đẳng, bác ái, đối lập với chế độ áp bức, bóc lột, bất cơng tư
bản chủ nghĩa. Từ cơ sở hiện thực của nước Nga, của những điều kiện, tiền đề và
những yêu cầu của xây dựng chủ nghĩa xã hội cho thấy: với tư cách là khoa học,
chủ nghĩa xã hội khoa học được bắt nguồn từ sự khảo sát, phân tích những tư liệu
thực tiễn. Để làm rõ chủ đề này, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài tiểu luận: “Phân

tích luận điểm của Ăngghen: Chủ nghĩa xã hội muốn trở thành khoa học, phải đặt
nó trên mảnh đất hiện thực. Ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam.”
Bản thân em, một sinh viên năm thứ hai, khi được giao viết đề tài này cũng
cảm thấy rất hứng thú và say mê. Tuy nhiên do sự hiểu biết cịn hạn chế nên em
chỉ xin đóng góp một phần nhỏ suy nghĩ của mình. Bài viết sẽ khó có thể tránh
được nhiều sai sót, em kính mong thầy giúp đỡ em hoàn thành bài viết tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

3

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong
thế kỷ 19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ.
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây:
● Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động
chống các giai cấp thống trị;
● Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng;
● Là một khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân, khoa học về những quy luật và tính quy luật
chính trị - xã hội của quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội, được xem là một
trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin;
● Là một chế độ xã hội hiện thực tốt đẹp, xã hội xã hội chủ nghĩa, giai đoạn
đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa

2. Chủ nghĩa xã hội khoa học
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học là sự luận chứng toàn diện (triết
học, kinh tế chính trị và xã hội – chính trị) về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư
bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản, là sự biểu hiện khoa học những
lợi ích cơ bản và những nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp cơng nhân. Điều ấy nói
lên sự thống nhất, tính hoàn chỉnh về mặt cấu trúc của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp
thành của chủ nghĩa Mác – Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể hiện
tập trung nhất tính chính trị – thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội – chính trị, là học
thuyết về những điều kiện, con đường giải phóng giai cấp cơng nhân và nhân dân lao
động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
3. Thực tiễn
3.1. Khái niệm

Theo quan điểm của Triết học Mác - Lênin: “Thực tiễn là những hoạt động
vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội”.
3.2. Đặc điểm:
+ Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người

4

TIEU LUAN MOI download :


Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Con người hoạt
động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình

Thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là
phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới.
+ Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội:
Thực tiễn luôn là hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người, được
tiến hành trong các quan hệ xã hội. Thực tiễn có q trình vận động và phát triển
của nó. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên và
làm chủ xã hội của con người. Như vậy, thực tiễn có tính lịch sử - xã hội.
3.3. Vai trò
- Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Mọi tri thức đều bắt

nguồn từ thực tiễn.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì nhận thức dù về vấn đề, khía
cạnh, lĩnh vực nào cũng đều quay về phục vụ thực tiễn. Nhận thức mà khơng
phục vụ thực tiễn thì khơng phải “nhận thức đúng nghĩa”.
- Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giới, con người cũng
biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực thể chất, trí tuệ của mình.
Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những
bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Như các nhà kinh điển của triết học Mác – Lênin đã khẳng định: “Vấn đề
tìm hiểu xem tư duy con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay khơng
hồn tồn khơng phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn".
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý một cách biện chứng. Tiêu chuẩn này vừa có
tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối vì thực tiễn
là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có
thể xác nhận được chân lý. Tiêu chuẩn thực tiễn có cả tính tương đối vì thực tiễn
khơng đứng nguyên một chỗ mà luôn biến đổi và phát triển. Thực tiễn là một quá trình
và được thực hiện bởi con người nên khơng tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan.


Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta
tránh khỏi những cực đoan sai lầm như chủ nghĩa giáo điều, bảo thủ hoặc chủ
nghĩa chủ quan, chủ nghĩa tương đối.
II. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Điều kiện kinh tế – xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt được
những bước phát triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ
thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh

5

TIEU LUAN MOI download :


mẽ. Chính sự phát triển đó làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội
hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả năng hiện
thực cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản chất
của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại
trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là
một lực lượng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả
năng giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt
đầu có tổ chức và trên quy mơ rộng khắp. Nó địi hỏi có một lý luận khoa học
hướng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào cơng nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa
của công nhân thành phố Liông (Pháp) từ năm 1831 đến năm 1834; cuộc khởi
nghĩa của công nhân dệt Xilêdi (Đức) năm 1844; phong trào Hiến chương

(Anh) từ 1838 đến 1848. Những phong trào đó có tính quần chúng và mang
hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức
thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế – xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội
khoa học ra đời để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa đã tỏ ra lỗi thời, khơng cịn có khả năng đáp ứng phong trào cơng nhân
trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa
học ra đời phản ánh bằng lý luận phong trào công nhân.
2. Những tiền đề văn hóa – tư tưởng (tiền đề lý luận)
Đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực
khoa học, văn hóa và tư tưởng. Về khoa học tự nhiên có: thuyết tế bào của M.
Sơlayđen và T. Savanxơ (Đức); thuyết tiến hóa của Đ. Đácuyn (Anh); thuyết bảo
tồn và chuyển hóa năng lượng của M. Lơmơnơxốp (Nga). Về khoa học xã hội có:
triết học cổ điển Đức (tiêu biểu là Ph. Hêghen, L. Phơbách), kinh tế chính trị học
Anh (tiêu biểu là Ađam Smít, Đ. Ricácđơ), chủ nghĩa xã hội khơng tưởng – phê
phán (tiêu biểu là H. Xanhximông, S. Phuriê và R. Ôoen). Những thành tựu của
khoa học, văn hóa, tư tưởng đã tạo ra những tiền đề tư tưởng – văn hóa cho sự ra
đời chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
BI. VAI TRỊ CỦA CÁC MÁC VÀ ĂNG-GHEN TRONG VIỆC HÌNH THÀNH
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
– Các Mác (1818 – 1883): C. Mác là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội
khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế
chính trị khoa học. Ơng là lãnh tụ và người thầy của giai cấp vô sản thế giới.
– Phriđrích Ăngghen (1820 – 1895): Ph. Ăngghen là nhà bác học, lãnh tụ và là
người thầy của giai cấp công nhân hiện đại, đã cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết
6

TIEU LUAN MOI download :



mác xít.
Vai trị của Các Mác và Ăng ghen thể hiện ở:
- Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sớm nhận thấy những mặt tích cực và hạn chế
trong triết học của Hêghen và Phoiơbắc: kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và
loại bỏ cải vỏ thần bí duy tâm để xây dựng nên lý thuyết mới của phép biện chứng;
kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những hạn
chế lịch sử khác để xây dựng lý luận mới của chủ nghĩa duy vật. Chỉ trong một thời
gian ngắn (từ 1843-1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm lớn “Thời trẻ” thể hiện quá trình
chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt
khoát, kiên định, nhất qn và vững chắc lập trường đó, mà nếu khơng có sự
chuyển biến này thì chắc chắn sẽ khơng có Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen:
+Chủ nghĩa duy vật lịch sử: có ý nghĩa như phương pháp luận chung nhất
để nghiên cứu xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó sáng lập ra một trong những học
thuyết khoa học lớn nhất mang ý nghĩa vạch thời đại cho khoa học xã hội phát
triển lên tầm cao mới: “Học thuyết duy vật lịch sử” mà nội dung cơ bản của nó
là lý luận về “hình thái kinh tế - xã hội” chỉ ra bản chất của sự vận động và phát
triển của xã hội loài người => là phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mác và
Ph.Ăngghen; là cơ sở về mặt triết học khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư
sản và sự thắng lợi của giai cấp công nhân đều tất yếu như nhau.
+Học thuyết giá trị thặng dư: trong chủ nghĩa tư bản, sức lao động của công
nhân là loại “hàng hóa đặc biệt” mà nhà tư bản, giai cấp tư sản đã mua và có
những thủ đoạn tinh vi chiếm đoạt ngày càng lớn “giá trị thặng dư” được sinh ra
nhờ bóc lột sức lao động của công nhân mà nhà tư bản, giai cấp tư sản không trả
cho công nhân => là nguyên nhân cơ bản làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản tăng lên khơng thể dung hịa trong khuôn khổ chủ nghĩa tư
bản => là sự luận chứng khoa học về phương diện kinh tế khẳng định sự diệt vong
của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau.

+Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: khắc
phục một cách triệt để những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội khơng
tưởng đã luận chứng về phương diện chính trị- xã hội của sự diệt vong không
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội. Lãnh
đạo, tổ chức thắng lợi cách mạng xã hội chủ nghĩa ở mỗi nước và trên tồn thế
giới là sứ mệnh lịch sử có tính chất tồn thế giới của giai cấp cơng nhân.
- Tun ngơn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa

học:
Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, ngày 24
tháng 2 năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn
7

TIEU LUAN MOI download :


thảo được cơng bố trước tồn thế giới => đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học
Nội dung: nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và lơgic hồn
chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm
hầu như tồn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học
Giá trị: là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công
nhân và nhân dân lao động tồn thế giới
“Tun ngơn của Đảng Cộng sản” là kim chỉ nam cho hành động của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế. Các Đảng Cộng sản mác xít – lêninnít lấy tác phẩm
“Tun ngơn của Đảng Cộng sản” làm cơ sở cho việc xây dựng đường lối chiến lược
và sách lược cách mạng nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: thủ
tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, để tiến lên chủ nghĩa cộng sản.


PHẦN 2: PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM: “Chủ nghĩa xã hội muốn trở thành khoa học,
phải đặt nó trên mảnh đất hiện thực.”
I.

Học thuyết Mác ra đời dựa trên những điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể của châu
Âu từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và những tiền đề văn hóa, tư tưởng của nhân loại
đạt được trong suốt chiều dài lịch sử cho đến thời đại của các ơng. Với sự un bác
về trí tuệ", sự gắn bó mật thiết với phong trào cơng nhân ở khắp các nước châu Âu,
với thiên tài trong kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, C.Mác và Ph.Ăngghen đã tìm ra
được quy luật vận động của xã hội loài người, đặc biệt là quy luật vận động của chủ
nghĩa tư bản thông qua ba phát hiện vĩ đại: Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội,
học thuyết về giá trị thặng dư và sau này (như Lênin đã bổ sung) là học thuyết về sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân. Đến thời đại của mình, V.I.Lênin đã bảo
vệ, bổ sung, phát triển học thuyết Mác về chủ nghĩa xã hội dựa trên việc nghiên cứu
“mảnh đất hiện thực" của chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang thời kỳ đế quốc, bộc lộ tất
cả các mặt "thối nát" của chúng và thực tiễn phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động chống chủ nghĩa thực dân ở các nước thuộc địa trên khắp
các châu lục, đặc biệt là thực tiễn của nước Nga lúc đó.
Tất cả những người nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin chân chính đều biết rõ,
các nhà kinh điển xây dựng lý luận chủ nghĩa xã hội – với tư cách là giai đoạn đầu của
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa không phải từ ý muốn chủ quan của mình mà
từ chính bản thân q trình phát triển khách quan của lịch sử nhân loại. Nếu như, các nhà
tư tưởng trước Mác thường lý giải sự phát triển lịch sử ở những nguyên nhân tinh thần, coi
lịch sử là biểu hiện của q trình: “lý tính cai quản thế giới" hoặc "sự tinh khơn của lý tính
lịch sử", thì C.Mác và Ph.Ăng ghen là những người đầu tiên đã

8

TIEU LUAN MOI download :



phát hiện ra một sự thật lịch sử: “Không phải ý thức của con người quyết định
tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ". Đây
chính là xuất phát điểm có tính ngun tắc để nhận thức, giải thích tồn bộ lịch
sử nhân loại trên lập trường duy vật biện chứng.
Với điểm xuất phát đó, các ơng đã từng bước tìm ra cấu trúc và quy luật vận
động, phát triển của xã hội lồi người. Trong vơ vàn những mối quan hệ chẳng chịt,
rắc rối, các ơng đã bóc tách tìm ra “trục", “xương sống" – mà căn cứ vào đó có thể giải
thích sự vận động, phát triển; cao hơn có thể rút ra những kết luận có tính tất yếu về
sự ra đời, diệt vong, thay thế của những hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Về cấu
trúc xã hội, theo các ông ở một giai đoạn nhất định bao giờ cũng được biểu hiện bằng
một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên cơ sở hạ tầng ấy.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin gọi đó là hình thái kinh tế - xã hội.

Về quy luật vận động, phát triển của xã hội, các ông cho rằng: “Tới một giai
đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu
thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có... Từ chỗ là các hình thức phát triển của
các lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành các xiềng xích của các lực
lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội...". Như
vậy, quy luật phát triển của lịch sử là từ sự phát triển của lực lượng sản xuất, đến
một giai đoạn nhất định sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, mâu thuẫn
này phát triển đến đỉnh điểm sẽ diễn ra cuộc cách mạng xã hội thay thế hình thái
kinh tế - xã hội cũ bằng một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Từ việc tìm ra quy luật phát triển chung của nhân loại, các ông đi sâu nghiên
cứu xã hội tư bản chủ nghĩa. Theo các ông, trong chủ nghĩa tư bản, các nhân tố của
lực lượng sản xuất đã phát triển to lớn, đồ sộ vượt quá mức dung nạp của quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến cuộc cách mạng xã hội
thay thế phương thức tư bản bằng một phương thức cao hơn: "Các lực lượng sản

xuất mới đã vượt quá hình thức tư sản của việc sử dụng chúng; và sự xung đột ấy
giữa các lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất hồn tồn khơng phải là sự
xung đột sinh ra chỉ từ đầu óc người ta ... mà là có thật, khách quan, ở bên ngồi
chúng ta, khơng phụ thuộc vào ý chí hoặc hành động của chính ngay những người đã
tạo ra nó"". Từ đó, các ông đi đến kết luận: “Chủ nghĩa xã hội hiện đại chẳng qua chỉ là
sự phản ánh của sự xung đột có thật ấy vào trong tư duy, là sự phản ánh trong ý niệm
của sự xung đột ấy, trước hết trong đầu óc của giai cấp trực tiếp chịu đau khổ và sự
xung đột ấy, tức là giai cấp cơng nhân". Như vậy, với học thuyết về hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mác cho chúng ta thấy, chủ nghĩa xã hội ra đời là một tất yếu
khách quan và được dựa trên “hiện thực”. Tất yếu này đã được Đảng Bônsêvich Nga
do Lênin đứng đầu lãnh đạo tổ chức Cách mạng tháng Mười thành công, lập nên nhà
nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thực tế.
Đầu thế kỷ XX, sau thắng lợi Cách mạng tháng Mười, dưới sự lãnh đạo của đảng
9

TIEU LUAN MOI download :


Bơnsêvích, giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động Nga đã tiến hành xây dựng đất
nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Đây là bước ngoặt to lớn đánh dấu chủ nghĩa
xã hội từ lý luận trở thành hiện thực. Cách mạng tháng Mười đã chứng minh trên thực
tế những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen về tính tất yếu của ra đời hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản là có cơ sở khoa học. Nó cũng mở ra cho nhân loại một xu

hướng mới về xây dựng xã hội cơng bằng, bình đẳng, bác ái, đối lập với chế độ
áp bức, bóc lột, bất cơng tư bản chủ nghĩa.
Từ cơ sở hiện thực của nước Nga, của những điều kiện, tiền đề và những yêu
cầu của xây dựng chủ nghĩa xã hội - một chế độ tiến bộ hơn, ưu việt hơn chủ nghĩa tư
bản, Lênin đã nêu một công thức nối tiếng: “Chủ nghĩa cộng sản là chính quyền Xơ
Viết cộng với điện khí hố tồn quốc". Xác lập một nền kinh tế phát triển cao hơn, tiến bộ
hơn chủ nghĩa tư bản cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, tổ chức lao động và

năng suất lao động, chính là quan niệm của V.I.Lênin về kinh tế của chủ nghĩa xã hội:
“Trong bất cứ cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nào, khi giai cấp vô sản đã làm xong
nhiệm vụ giành được chính quyền rồi và trong chừng mực mà nhiệm vụ tước đoạt
những kẻ đi tước đoạt và nhiệm vụ đập tan sự phản kháng của chúng đã được hoàn
thành trên những nét chủ yếu và cơ bản - thì tất nhiên có một nhiệm vụ căn bản khác
được đề lên hàng đầu, đó là: thiết lập một chế độ xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản,
nghĩa là nâng cao năng suất lao động và do đó (và nhằm mục đích đó) phải tổ chức
lao động theo một trình độ cao hơn". Đó cũng chính là đặc trưng thể hiện bản chất về
kinh tế của chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của Lênin. Với tư cách là một khoa học,
cũng như các khoa học khác: lý thuyết của chủ nghĩa xã hội khoa học đều bắt nguồn
từ sự khảo sát, phân tích những tư liệu thực tiễn, thực tế. Do đó, khi vận dụng những
lý thuyết khoa học đương nhiên phải gắn với thực tế, thực tiễn một cách chủ động,
sáng tạo, linh hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả nhất trong những hoàn cảnh cụ thể
khác nhau. Nếu khơng có hiện thực, lý luận mãi mãi chỉ là lý luận, chủ nghĩa xã hội chỉ
là một học thuyết khơng có tính thực tế. Chính “mảnh đất của hiện thực” đã giúp chủ
nghĩa xã hội trở thành khoa học. Nhờ đó mà V.I.Lenin có thể biến chủ nghĩa xã hội
khoa học từ khoa học lý luận thành hiện thực, đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới – Nhà nước Xô Viết 1917.

Các ông chỉ rõ: muốn cho chủ nghĩa xã hội trở thành khoa học thì phải đặt nó
đứng vững trên mảnh đất hiện thực; từ khi nó trở thành khoa học thì phải đối xử
với nó như mọi khoa học, nghĩa là phải nghiên cứu nó trên mọi chi tiết. Bên cạnh
đó cịn nhìn nhận chủ nghĩa xã hội như một cơ thể sống, nó tất yếu phải thường
xuyên biến đổi, phải đổi mới và phát triển. Một cách nhìn động chứ khơng tĩnh, mở
chứ khơng khép kín về chủ nghĩa xã hội do Mác - Ăngghen nêu ra là phù hợp
trong giai đoạn hiện nay. Vậy nên, áp dụng một cách rập khuôn, máy móc các
nguyên lý đó là trái với tinh thần của Mác. Các ngun lý đó địi hỏi phải được vận
dụng một cách sáng tạo vào điều kiện lịch sử cụ thể ở từng nơi từng lúc.

10


TIEU LUAN MOI download :


Ý NGHĨA THỰC TIỄN: Chủ nghĩa xã hội và quá trình hiện thực hóa ở
Việt Nam
I.

Ở nước ta, do những điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, lịch sử nhất định, ngay từ
khi ra đời, trong Cương lĩnh đầu tiên năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định
chủ trương: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản; đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, giành độc lập cho dân tộc, xây
dựng chính phủ cơng nơng binh; dân chúng được tự do tổ chức,nam nữ bình quyền,
giáo dục phổ thông; thu ruộng đất đế quốc chia cho dân cày nghèo, thủ tiêu các thứ
quốc trái, thu sản nghiệp lớn của tư bản giao cho chính phủ công nông, thi hành luật
ngày làm 8 giờ…” Sau Thắng lợi Cách mạng tháng Tám năm 1945, tất cả mục tiêu
trên đã được Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ Việt Nam bắt đầu thực thi trên thực
tế. Việc ban hành Hiến pháp 1946 trong đó quy định địa vị pháp lý, các quyền tự do,
dân chủ của công dân; xóa bỏ các loại tơ thuế phi lý của chế độ thực dân, phong kiến;
tiến hành cải cách, chia ruộng đất cho nơng dân … Đó chính là sự hiện thực hóa các
mục tiêu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra, là những sự thật lịch sử mà không một
thế lực nào có thể phủ nhận được.

Những thập niên cuối của thế kỷ XX khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và
các nước Đông Âu rơi vào khủng hoảng, từng bước sụp đổ; đã xuất hiện khơng ít
tư tưởng hồi nghi về mục tiêu xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đứng
trước bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin đã tự vạch ra cho mình mơ hình và con đường xây dựng Chủ
nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện Việt Nam, đồng thời lãnh đạo nhân dân từng
bước hiện thực hóa mơ hình ấy. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII năm 1991

của Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội trong đó xác định: “Xã hội hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội: do nhân dân lao động làm chủ; có một nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu các tư liệu sản xuất
chủ yếu; có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải
phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực hưởng theo lao động; có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân; các
dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; có quan
hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.
20 năm thực hiện Cương lĩnh (1991-2010), nhiều đặc trưng về Chủ nghĩa Xã hội đã
được hiện thực hóa ở nước ta: thể chế chính trị do nhân dân làm chủ được bảo đảm thực
hiện, quyền dân chủ của nhân dân khơng ngừng được tăng lên; q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa được đẩy mạnh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng
cao; khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố vững chắc; quan hệ quốc tế được mở rộng, vị
thế Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao… Điều đó cho thấy chủ nghĩa xã hội
không phải là ảo tưởng mà là hiện thực, hiện thực đó đang ngày càng sinh động ở nước
ta, hiện thực đó khơng phải phải chỉ những người cộng sản Việt

11

TIEU LUAN MOI download :


Nam, nhân dân Việt Nam tự nhận tự thấy, mà được các nước, các tổ chức
quốc tế thừa nhận. Hiện thực đó đang là tấm gương cho nhiều quốc gia, dân
tộc, nhất là những quốc gia có cùng trình độ phát triển kinh tế xã hội, học tập.
Bởi họ nhận thấy mơ hình ấy phù hợp với trình độ phát triển của họ, phù hợp
với lợi ích của đại đa số nhân dân nước họ. Hiện thực ấy cũng là những đòn
giáng trả đanh thép dành cho những kẻ cơ hội chính trị bám đi phương Tây
đang hàng ngày, hàng giờ kêu gào đòi từ bỏ chủ nghĩa xã hội.

Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng xã hội hiện tại ở nước ta cũng chưa phải là chủ nghĩa
xã hội hoàn hảo; nhận thức về chủ nghĩa xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam chưa phải là
đã xong xi, hồn thiện. Trong xã hội ở mặt này, mặt kia vẫn tồn tại những hạn chế, yếu
kém, có những yếu kém kéo dài chậm được khắc phục, nhiều trong số đó có ngun nhân
chủ quan. Đảng Cộng sản Việt Nam khơng lảng tránh, che giấu khuyết điểm, mà chủ động
tiến hành việc xây dựng chỉnh đốn Đảng, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI là biểu thị sự
quyết tâm ấy. Trên phương diện lý luận, nhận thức chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta cũng khơng phải là cái gì nhất thành, bất biến. Qua sự kiểm
nghiệm thực tiễn, nó khơng ngừng được thay đổi, bổ sung, những cái không phù hợp với
thực tế sẽ bị đào thải, loại bỏ; những cái cần thiết đã được cập nhật cho phù hợp với yêu
cầu phát triển đất nước.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ
sung phát triển năm 2011) tiếp tục xác định những đặc trưng cơ bản của mơ hình
xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng: “ Xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta xây dựng là một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển tồn diện các; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng Cộng Sản
lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Nước ta đủ tự tin để khẳng định rằng, những đặc trưng về chủ nghĩa xã hội
như trên sẽ được hiện thực hóa ở Việt Nam hiện tại, hàng ngày, hàng giờ, trên
từng lĩnh vực cụ thể, những đặc trưng đó đang được hiện thực hóa: thực hiện
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020, xây dựng, chỉnh đốn
Đảng sửa đổi Hiến pháp 1992… là những bước đi trong lộ trình hiện thực hóa
những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Cương lĩnh đã xác định.
Tuy nhiên, để chủ nghĩa xã hội trở thành hiện thực cần chú ý những điểm sau:

Một là, chủ nghĩa xã hội là tất yếu trong sự phát triển của nhân loại nhưng khơng
phải là cái đương nhiên có; Do vậy, giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các
Đảng cộng sản không thụ động ngồi chờ chủ nghĩa xã hội tự đến như một thứ quyết
định, mà phải thông qua sự nỗ lực hoạt động thực tiễn để hiện thực hóa mục tiêu xã
12

TIEU LUAN MOI download :


hội chủ nghĩa.
Hai là, chủ nghĩa xã hội là một trình độ mới trong sự phát triển của nhân
loại, nó khơng có mơ hình, con đường có sẵn mà địi hỏi mỗi Đảng cộng sản
cầm quyền, trên cơ sở những lý nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin phải
không ngừng sáng tạo, bám sát thực tiễn của đất nước và thời đại để xây dựng
chủ nghĩa xã hội đồng, thời hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội.
Ba là, cần nhận thức rõ ràng rằng xây dựng Chủ nghĩa xã hội có tính lịch
sử, cụ thể; tùy từng giai đoạn nhất định mà xác định nội dung, phương thức
phù hợp; thoát li điều kiện thực tế, chủ nghĩa xã hội sẽ rơi vào ảo tưởng, chủ
quan, duy ý chí - đây là những điều đã diễn đã từng diễn ra trong quá trình xây
dựng Chủ nghĩa xã hội tại một số quốc gia, dân tộc.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Có thể nói, suy cho cùng khơng một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất
phát từ thực tiễn, không nhằm vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn. Do đó,
nếu thốt ly thực tiễn, khơng dựa vào thực tiễn thì lý luận sẽ xa rời cơ sở thực
tiễn nuôi dưỡng sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mình. Cũng vì thế sẽ dẫn
đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Nhận thức đúng và giải quyết hợp lý mối quan hệ biện chứng tác động qua
lại giữa lý luận và thực tiễn, dùng lý luận làm kim chỉ nam cho hoạt động thực
tiễn, tổng kết thực tiễn để phát triển lý luận, thực tiễn phải là cơ sở, động lực
của nhận thức và tiêu chuẩn của chân lý... In là chìa khóa để giải quyết mọi

vướng mắc trên con đường đi đến mục tiêu đã định. Chính nhờ vào thực tiễn
mà nhận thức con người ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.

13

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (Chủ biên: GS.TS. Hồng Chí Bảo)
C.Mác và Ph.Ăng-ghen: Tồn tập, Sđd, t. 18, tr. 128
C.Mác và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t. 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập t. 19, tr. 293, 305
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương
Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 199.
Slide bài giảng chủ nghĩa xã hội khoa học (TS.Nguyễn Hồng Sơn)

14

TIEU LUAN MOI download :




×