Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phòng, chống bạo lực học đường ở cơ sở giáo dục mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.41 KB, 10 trang )

PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Tóm tắt: Bạo lực học học đường (BLHĐ) là yếu tố gây ra những hậu quả
nghiêm trọng đối với thể chất, tâm lý, hành vi, các mối quan hệ xã hội của những
người tham gia vào mơi trường giáo dục (MTGD). Quy trình phịng chống BLHĐ
với các điều kiện, nguyên tắc và các bước thực hiện cụ thể phù hợp với mức độ của
từng tình huống được đề cập trong bài viết sẽ là gợi ý cho các cơ sở Giáo dục Mầm
non (GDMN) tham khảo và ứng dụng vào thực tiễn công tác.
Giới thiệu
BLHĐ gây nhiều bức xúc và lo lắng cho gia đình, cộng đồng xã hội trong
thời gian gần đây, phịng chống BLHĐ đã trở thành vấn đề cấp bách cần được triển
khai. Dựa trên các kết quả nghiên cứu đề tài nghiên cứu cấp nhà nước, kết quả hoạt
động nghiên cứu hợp tác giữa Trung tâm Nghiên cứu GDMN - Viện KHGD Việt
Nam và tổ chức Unicef, bài viết làm rõ các khái niệm có liên quan đến BLHĐ và
phịng chống BLHĐ, chỉ ra các hình thức, biểu hiện và nguyên nhân của BLHĐ ở
cơ sở GDMN, từ đó, đề xuất quy trình phịng chống BLHĐ ở các cơ sở GDMN.
Bài viết sử dụng phương pháp hồi cứu tài liệu thứ cấp, phân tích- tổng
hợp lý thuyết; phân loại - hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên
cứu; Nghiên cứu kinh nghiệm các quốc gia về phòng chống BLHĐ ở cơ sở
GDMN; Kết hợp với nghiên cứu định lượng và định tính để tìm hiểu sâu về thực
trạng BLHĐ trong các cơ sở GDMN ở các địa phương được chọn khảo sát. Các
nhận định từ nghiên cứu được điều chỉnh trên cơ sở tham vấn ý kiến chuyên gia.
1. Các khái niệm được dùng trong bài báo
+ Bạo lực trẻ em: là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân
thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các
hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. (Điều 4, Luật
trẻ em).
+ Bạo lực học đường: là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi mang tính
miệt thị, đe dọa hoặc tẩy chay, thờ ơ, bỏ mặc hoặc dùng sức mạnh thể chất để


13


khủng bố người khác để lại thương tích trên cơ thể thậm chí dẫn đến tử vong
hoặc gây tổn thương đến tâm lý cho những đối tượng tham gia vào q trình
chăm sóc, giáo dục ở cơ sở GDMN.
+ Phịng, chống BLHĐ ở các cơ sở GDMN: Phòng chống BLHĐ ở cơ sở
GDMNlà những biện pháp nhằm ngăn ngừa và xử lý tình huống bạo lực xảy ra
với những đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc tham gia vào q trình chăm sóc
giáo dục trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non.
2. Hình thức, biểu hiện của bạo lực học đường và nguyên nhân
Qua phân tích kết quả nghiên cứu do tổ chức WHO, Unesco, Plan…công
bố và kết quả rà sốt các văn bản pháp lý có liên quan: Công ước về Quyền Trẻ
em (CRC) và kế hoạch hành động xóa bỏ bạo lực đối với trẻ em ở Khu vực
Đơng Nam Á, Luật Trẻ em, 2016 thì BLHĐ ở cơ sở GDMN cho phép rút ra các
nhận định:
2.1. Các hình thức và biểu hiện của BLHĐ đối với trẻ mầm non
Bạo lực thể chất: là việc một đối tượng/ nhóm đối tượng cố ý sử dụng vũ
lực có khả năng làm tổn hại gây ra tử vong hoặc không gây ra tử vong cho người
khác. Bạo lực thể chất bao gồm, nhưng khơng giới hạn, các hình thức: tra tấn,
đối xử hoặc trừng phạt độc ác, phi nhân tính; Các hình thức trừng phạt thân thể,
ép buộc người khác vào những tư thế khó chịu, tấn cơng bằng tay hoặc một đồ
vật, ép ăn uống, cho sử dụng những chất kích thích hoặc chất độc hại cho cơ thể
(như thuốc mê, chất gây nghiện, chất độc…); Ngăn cản không đáp ứng các nhu
cầu cơ bản của cơ thể: ăn, uống, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân; Bị một hay nhóm
đối tượng bắt nạt thân thể và ăn hiếp.
Bạo lực tình dục bao gồm bất kỳ hành động tình dục hay ý định thực
hiện hành động tình dục nào với người khác mà không được sự đồng ý hoặc
thực hiện các hành động xúi giục hoặc cưỡng ép, đe dọa hoặc ép buộc trẻ em
tham gia vào bất kỳ hành động tình dục nào. Bạo lực tình dục bao gồm, nhưng

khơng giới hạn, các hình thức: Quấy rối, tấn cơng tình dục, cưỡng hiếp người
khác; vuốt ve mơn trớn, cưỡng hiếp và tấn cơng tình dục trẻ em; sử dụng trẻ
em/người khác để lạm dụng và bóc lột tình dục vì mục đích thương mại; tội
phạm mạng/Lạm dụng và bóc lột tình dục trực tuyến/qua mạng hoặc bằng công
nghệ số.

14


Bạo lực tinh thần là ngược đãi, lạm dụng tinh thần, lạm dụng bằng lời
nói, lạm dụng tình cảm hoặc thờ ơ, xao nhãng gây ra những suy nghĩ, cảm xúc
tiêu cực, lo lắng sợ hãi làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cuộc sống của người
khác. Nó bao gồm, nhưng khơng giới hạn, các hình thức: tác động tổn hại liên
tục tới người khác và trẻ em như hạ thấp, xúc phạm, chê bai; tất cả các hình thức
vi phạm sự riêng tư và vi phạm sự bảo mật có thể gây ra tác động tâm lý có hại
cho người khác; gây sợ hãi, hăm dọa, đe dọa; bóc lột và mua chuộc; hắt hủi và
chối bỏ; cơ lập, phớt lờ và thiên vị; từ chối phản ứng tình cảm; sao nhãng những
nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần, y tế và giáo dục; để trẻ em chứng kiến bạo
lực gia đình hoặc đối xử thù địch; đưa vào biệt giam, cô lập hoặc các điều kiện
giam giữ nhục nhã hoặc hèn hạ khác; bắt nạt về tâm lý (như bị người khác bắt
nạt, uy hiếp trên mạng thông qua điện thoại, internet).
Bạo lực sao nhãng hoặc đối xử thờ ơ với trẻ em: là việc không đáp ứng
những nhu cầu về thể chất và tâm lý của trẻ em, không bảo vệ trẻ em tránh khỏi
nguy hiểm và bảo đảm các dịch vụ y tế, khai sinh và các dịch vụ khác khi những
người có trách nhiệm chăm sóc trẻ em có đủ phương tiện, kiến thức và khả năng
tiếp cận các dịch vụ để làm những việc đó. Nó bao gồm, nhưng khơng giới hạn,
các hình thức: Sự sao nhãng về thể chất (như khơng thể bảo vệ trẻ em tránh khỏi
bị xâm hại, trong đó có việc khơng giám sát thường xun, hoặc khơng cung cấp
cho trẻ em những thứ thiết yếu như thức ăn, nơi ở, quần áo và chăm sóc sức
khỏe cơ bản); sự sao nhãng tinh thần hoặc tình cảm, trong đó có việc thiếu sự hỗ

trợ tình cảm và u thương, thường xun lơ là, những người chăm sóc khơng
có khả năng chú ý tới những tín hiệu và dấu hiệu của trẻ nhỏ và để trẻ em chứng
kiến hành vi bạo lực hoặc hành vi lạm dụng ma túy và rượu; Không quan tâm tới
những nhu cầu xã hội của trẻ em (như từ chối quyền được vui chơi, giải trí và
tương tác xã hội); sự sao nhãng việc học tập; bỏ rơi.
Trong cơ sở GDMN sự đối xử thờ ơ thể hiện ở việc người lớn không quan
tâm, bỏ mặc những cảm xúc, sự mong muốn của trẻ em được hỗ trợ, can thiệp
khi cần thiết; không đảm bảo các quyền lợi của trẻ em được hưởng thụ chăm
sóc, giáo dục có chất lượng; khơng bảo vệ trẻ em hoặc lên tiếng để bảo vệ trẻ em
khi xảy ra tình trạng mất dân chủ, bất bình đẳng trong đối xử giữa trẻ em này
với trẻ em khác, giữa trẻ em trai và trẻ em gái, các trẻ em bị thiệt thịi…trong
nhà trường, gia đình và cộng đồng.
15


2.2. Đối tượng gây bạo lực đối với trẻ em
Trẻ em MN là đối tượng non nớt cả về sức khỏe, thể chất lẫn kiến thức,
kinh nghiệm và thiếu khả năng tự bảo vệ mình, khi có yếu tố nguy cơ hay rơi
vào tình huống bị bạo lực thì trẻ em thường ít có khả năng phịng vệ hay kháng
cự lại…do đó đây là nhóm đối tượng dễ bị bạo hành. Những đối tượng tham gia
vào q trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở cơ sở GDMN đều có thể gây bạo hành
cho trẻ em gồm: GVMN, Nhân viên (bảo vệ, lao cơng, đầu bếp, nhân viên văn
phịng, y tế), và ngay cả các cán bộ quản lý (CBQL) cũng như các cha, mẹ của
trẻ khác.
2.3.Nguyên nhân của BLHĐ đối với trẻ em
BLHĐ xảy ra do những nguyên nhân đa dạng, được nhìn nhận từ các góc
độ khác nhau. Từ góc độ tâm lý, góc độ sinh học (sự phát triển tự nhiên của cơ thể
trẻ với nhu cầu khám phá, vận động cao, mâu thuẫn với chế độ dinh dưỡng khơng
hợp lý gây kích thích, dư thừa năng lượng); góc độ xã hội (nhận thức về BLHĐ
và bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ của các đối tượng liên quan, giá trị đạo đức bị suy

yếu trong một bộ phận người dân và cả những người làm giáo dục; ảnh hưởng từ
phim ảnh bạo lực, game; văn hóa nhà trường nhiều nơi mới mang tính hình thức,
phong trào); góc độ nghề nghiệp (áp lực công việc nặng nề; thời gian làm việc
kéo dài; trách nhiệm cao; cũng như thu nhập thấp, chế độ chính sách cho GVMN
cịn tồn tại những bất cập); góc độ gia đình (nhiều gia đình có lối sống, thói quen
sinh hoạt chưa chuẩn mực tạo ra tấm gương xấu cho con trẻ...).
Trong các nguyên nhân nêu trên, nguyên nhân sâu sa và cơ bản cần tác
động là ý thức đạo đức, trách nhiệm với trẻ, với nghề của các GVMN, Nhân
viên và CBQL - những người trực tiếp làm việc với trẻ em trong nhà trường bởi
chính yếu tố này sẽ điều hướng và kiểm soát con người nghĩ đúng, làm đúng.
3. Thực trạng BLHĐ ở các cơ sở GDMN
Trong thời gian gần đây, hàng năm đều có các vụ bạo hành trẻ em xảy ra
tại các cơ sở GDMN bị phát hiện và đưa ra cơng luận, tuy nhiên, có thể đó chỉ
mới là phần nổi của tảng băng, phần chìm có lẽ cịn rất lớn khi mà qua khảo sát
thực trạngtại một số địa phương chúng tôi nhận thấy những nguy cơ và biểu hiện
của BLHĐ tồn tại qua các số liệu sau đây:
- GV chưa gần gũi, giám sát và kịp thời đáp ứng nhu cầu đang phát triển
của trẻ: 46,1% GV tham gia khảo sát có gặp khó khăn trong việc giám sát trẻ ở
16


mức thường xuyên hoặc thỉnh thoảng; Có hiện tượng trẻ bị xao nhãng trong
nhóm, lớp đơng:6,6% GV phản ánh mình khơng có thời gian để gần gũi và đáp
ứng được các nhu cầu của trẻ hay giao lưu tình cảm với trẻ. Lý do trẻ trong các
nhóm /lớp mẫu giáo q đơng, tỷ lệ giáo viên/ nhóm trẻ ít, trong khi GV phải
thực hiện q nhiều cơng việc/ ngày. Có 27,3% ý kiến GV thừa nhận một bộ
phận trẻ mầm non chưa được vệ sinh thân thể một cách kịp thời theo yêu cầu.
- GV im lặng hay ngầm đồng tình thậm chí là tiếp tay cho các hiện tượng
bắt nạt giữa trẻ em: 7,8 % GV cho biết họ khơng muốn trẻ trong nhóm, lớp tiếp
xúc hay chơi cùng một vài trẻ khác biệt vì sợ lây tính xấu; 17,2% GV cho biết

họ phép các trẻ khác chê cười khi trẻ phạm lỗi; 14,4% GV không can thiệp khi
trẻ này bị trẻ khác hay nhóm trẻ khác bắt nạt với tần suất khác nhau. Phản ánh
của 10,1% Cha, Mẹ cũng khá tương đồng khi họ phản ánh có trường hợp các trẻ
bé bị trẻ lớn ở trường bắt nạt, gia đình đã đề nghị cơ giáo giải quyết nhưng tình
trạng đó vẫn diễn ra.
- GV chưa đối xử cơng bằng, còn định kiến với trẻ:76,7% GV phản ánh
khi xảy ra vấn đề gì bất thường, cơ giáo và cả lớp sẽ nghĩ ngay trẻ nào hay nhóm
trẻ nào đã gây ra, trong đó 32,2% GV xác nhận ở mức thường xuyên. GV cũng
chưa quan tâm và tạo cơ hội cho tất cả các cháu trong lớp phát triển đặc biệt
trong một số hoạt động như biểu diễn văn nghệ, giờ thi dạy…
Ảnh hưởng của tình trạng bị bỏ rơi, thờ ơ trong nhà trường đối với trẻ em
có xu hướng trầm trọng hơn khi ngay tại gia đình trẻ em cũng bị bỏ bê hoặc
ngược đãi: Có 10,5% GV và 43,6% Cha, Mẹ (trong đó 21,7% thường xuyên) đã
xác nhận họ đã đối xử không công bằng với các trẻ trong nhà; việc chăm sóc sức
khỏe cho trẻ chưa được Cha, Mẹ đảm bảo thực hiện đầy đủ và khoa học: 10%
Cha, Mẹ xác nhận khi ở nhà, con họ không được vệ sinh thân thể đầy đủhàng
ngày; không được ăn đúng và đủ bữa trong ngày (11,7% Cha, Mẹ); khi Con bị
ốm, Cha, Mẹ tự chữa trị theo kinh nghiệm, không đưa đi khám (11,7% Cha,
Mẹ), 41,7% Cha, Mẹ không hoặc không thường xuyên lưu lại các thông tin về
sức khỏe của con. 23,9% Cha, Mẹ phản ánh họ rất bận khơng có thời gian để
gần gũi và đáp ứng được các nhu cầu về giao lưu tình cảm của trẻ. 14,4% Cha,
Mẹ xác nhận trẻ đã có chứng kiến xung đột gia đình.
Như vậy, thực tế cho thấy tình trạng trẻ mầm non bị sao nhãng, thờ ơ, bỏ
mặc ở nhà trường và gia đình là khá phổ biến. Đáng ngại hơn chính là những
nguy cơ bạo hành trẻ luôn tiềm ẩn ở những người làm công tác chăm sóc, giáo
17


dục trẻ trong gia đình và nhà trường bởi vì họ chưa nhận thức đầy đủ về BLHĐ,
BLHĐ trên cơ sở giới nên có những trường hợp họ khơng biết mình đã và đang

bạo hành trẻ (xao nhãng, so sánh, chế diễu, trách phạt, ép trẻ làm những việc quá
sức hoặc trẻ không muốn). Các trường mầm non và cha, mẹ chủ yếu nhận biết và
phòng, tránh bạo lực thể chất và bạo lực tình dục mà ít chú ý đến phòng, chống
bạo lực tinh thần và đặc biệt bạo lực sao nhãng đối với trẻ em.
4. Phòng, chống BLHĐ ở cơ sở GDMN
4.1.Nguyên tắc phòng chống BLHĐ ở cơ sở GDMN:
(+) Khách quan, trung thực: trong nhìn nhận, đánh giá sự việc, hiện
tượng. Dám thừa nhận những hạn chế, sai phạm.
(+) Đồng bộ, nhất quán: Tính đồng bộ được thể hiện trong các trang bị,
tạo thành hệ thống hoàn chỉnh từ quy định, nhân lực, các trang thiết bị phục vụ
cho phòng ngừa, xử lý BLHĐ. Các quy định, quy trình thực hiện cần được xây
dựng nhất quán tránh tình trạng gây lúng túng cho người thực hiện.
(+) Mềm dẻo, tế nhị nhưng kiên quyết: Các tình huống BLHĐ đa phần
khơng cơng khai và được che giấu do đó khi tìm hiểu về vấn đề cần mềm dẻo và
tế nhị. Tuy nhiên, trong giải quyết vấn đề BLHĐ cần có quy trình và thực hiện
kiên quyết đến cùng mới có sức răn đe.
(+) Cộng đồng trách nhiệm: cần tạo ra sức mạnh tổng lực từ nhiều lực
lượng, giúp quá trình phát hiện, xử lý và giám sát được đa chiều và triệt để.
4.2. Các điều kiện để phòng chống BLHĐ:
(+) Hành lang pháp lý: Hành lang pháp lý với những quy định rõ ràng,
những hướng dẫn cụ thể giúp cho các cơ sở giáo dục, các đối tượng có liên quan
nắm được quyền và trách nhiệm của bản thân trong việc phịng chống BLHĐ,
những việc được phép và khơng được phép thực hiện trong MTGD, các tiêu
chuẩn cần đạt của MTGD khơng bạo lực, quy trình xử lý các vi phạm, những
mức phạt tương ứng với hình thức vi phạm. Đây là điều kiện tiên quyết làm căn
cứ trong triển khai các hoạt động ở các cơ sở GDMN.
(+) Nhận thức và kĩ năng: Nhận thức và kĩ năng của các đối tượng có liên
quan về BLHĐ là điều kiện cần thiết để giúp cho từng cá nhân tham gia vào
MTGD mầm non có thể lường trước nguy cơ, phát hiện vấn đề, biết cách xử lý
vấn đề đúng và hiệu quả từ đó có thể xây dựng MTGD khơng bạo lực, bảo vệ

mình, bảo vệ trẻ và người khác.
18


4.3. Quy trình phịng chống BLHĐ: Khi đảm bảo các điều kiện nêu trên,
việc phòng chống BLHĐ tại các cơ sở GDMN diễn ra theo quy trình sau:
a. Phát hiện vấn đề có liên quan đến BLHĐ: GVMN, CBQL cần đánh
giá thực trạng tại cơ sở GDMN nơi công tác về những nguy cơ có thể xảy ra
BLHĐ. Các quan sát, đánh giá để phát hiện vấn đề cần đi theo hệ thống các
thành tố của MTGD để tránh bỏ sót,gồm: Về Chương trình giáo dục, tài liệu,
học liệu đồ dùng đồ chơi; Về nhân sự; Về các điều kiện cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục và đảm bảo an tồn cho trẻ; Về
các quy định, quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục; Về kiến thức kĩ năng phòng
ngừa và xử lý các trường hợp bạo hành trẻ của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên; Về việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; Về tuyên truyền và
phối hợp các lực lượng trong cơng tác phịng chống BLHĐ. Các phát hiện cần
được lưu lại (ghi chép, hình ảnh,…) để tạo thành nguồn dữ liệu phục vụ cho các
bước tiếp sau.
b. Ngăn ngừa - xử lý BLHĐ: Tùy tình hình thực tế diễn ra tại MTGD, cơ
sở giáo dục sẽ áp dụng mức độ khác nhau:
+) Ngăn ngừa BLHĐ: Mức ngăn ngừa hướng tới mục tiêu không để xảy
ra BLHĐ, mức độ này luôn cần được các cơ sở giáo dục thực hiện.
- Dựa trên những vấn đề phát hiện được từ bước 1 tổ chức trao đổi trong
tổ, nhóm GV để có những phân tích, nhận định đầy đủ hơn về thực trạng. Xác
định những hạn chế, nguyên nhân. Phân tích điều kiện địa phương, điều kiện của
cơ sở, tìm hiểu và tham khảo các hướng dẫn, quy định trong các văn bản hiện
hành để tìm ra giải pháp cần cho cơ sở giáo dục của mình. Xuất phát từ tình hình
thực tế, cơ sở giáo dục nên lựa chọn ra giải pháp trọng điểm cần chú trọng hơn
trong từng giai đoạn.
- Lên kế hoạch tổng thể cho cơ sở giáo dục và từng nhóm lớp về phòng

chống BLHĐ, các giải pháp được lựa chọn cần tiếp tục được làm chi tiết bằng
những biện pháp, hành động cụ thể, phù hợp thực tế mà các đối tượng tham gia
đều có thể thực hiện được.
Ví dụ: Với giải pháp về tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kĩ năng
về phòng chống BLHĐ cho đội ngũ, cơ sở giáo dục thực hiện các biện pháp: (+)
Tổ chức cho giáo viên, cán bộ quản lý tìm hiểu và giới thiệu/thảo luận trong các
buổi sinh hoạt chuyên môn về các kiến thức, kĩ năng muốn trang bị cho mọi
thành viên; (+) Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý về các kiến
thức, kĩ năng còn yếu; (+) Thiết lập nhóm chia sẻ chun mơn, kinh nghiệm
19


nghề nghiệp, tài liệu… trên mạng để các thành viên dễ dàng tham gia và tìm
kiếm những thơng tin hữu ích.
Việc triển khai thực hiện các giải pháp cần có thời gian để “ngấm” và tạo
sự chuyển biến trong nhận thức, hành vi, thái độ do đó khi đã thống nhất lựa
chọn các giải pháp và biện pháp cụ thể để triển khai cần quyết tâm, nhất quán
thực hiện tránh tình trạng mới đầu thì làm rầm rộ nhưng sau đó bng lỏng dần
và trở về nếp cũ.
+) Xử lý các tình huống BLHĐ: Mức xử lý được triển khai khi phát hiện
các biểu hiện có nguy cơ xảy ra BLHĐ hoặc đã xảy ra BLHĐ.
Tham khảo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 80/2017 NĐCP về Môi
trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện phịng chống BLHĐ, Điều 48,49
Luật trẻ em khi phát hiện có nguy cơ xảy ra bạo lực hoặc đã xảy ra bạo lực thì
cách xử lý ở mức hỗ trợ hoặc can thiệp, cụ thể:
* Mức hỗ trợ áp dụng với những đối tượng tham gia vào hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ ở cơ sở GDMN có nguy cơ bị BLHĐ:
-Phát hiện kịp thời các hành vi gây gổ, có nguy cơ gây bạo lực học đường,
- Đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bạo lực có thể xảy ra để có biện
pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể;

- Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị bạo lực; tư vấn kiến thức, kĩ năng, biện
pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ cho trẻ, cha, mẹ, giáo
viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em;
- Tăng cường giám sát để BLHĐ khơng có cơ hội xảy ra.
* Mức can thiệp khi xảy ra BLHĐ với những đối tượng tham gia vào hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ ở cơ sở GDMN:
- Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại, đưa ra nhận định về tình trạng hiện
thời của người bị BLHĐ;
-Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế, tư vấn đối với
người bị bạo lực; theo dõi, đánh giá sự an toàn của người bị bạo lực;
- Thông báo kịp thời với gia đình người học để phối hợp xử lý; trường
hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục thì thơng báo kịp
thời với cơ quan cơng an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan
liên quan để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
20


- Theo dõi hỗ trợ tư vấn tâm lý, y tế cho cả đối tượng gây ra bạo lực để
giúp họ nhìn nhận ra sai phạm và khơng tái phạm.
c. Kiểm tra, giám sát phịng, chống BLHĐ
Tồn bộ các điều kiện của phòng chống BLHĐ cũng như các bước trong
quy trình phịng tránh từ ngăn ngừa hay xử lý vụ việc đều cần được giám sát đa
chiều, thường xuyên để đảm bảo tính nghiêm túc và chất lượng thực hiện. Đồng
thời giúp kịp thời phát hiện và có hình thức xử lý phù hợp, hiệu quả.
Ban đầu việc bị kiểm tra giám sát có thể khiến các thành viên trong
MTGD khó chịu hoặc khơng thoải mái tuy nhiên khi những hành vi chuẩn mực
được diễn ra thường xuyên và có sự giám sát sẽ dần trở thành thói quen, nề nếp
và các thành viên trong MTGD sẽ quen và thực hiện các hành vi chuẩn mực một
cách tự nhiên, thoải mái hơn.

Sơ đồ phản ánh các điều kiện và quy trình phịng chống BLHĐ
Hành lang pháp lý của việc
phịng chống BLHĐ

Nhận thức và kĩ năng của các
đối tượng về phòng chống
BLHĐ

Phát hiện vấn đề liên quan đến
BLHĐ
Ngăn ngừa

Xử lý sự việc theo quy
trình
Kiểm tra, giám sát

5. Kết luận
Phịng chống BLHĐ cần làm ngay nhưng lại khơng thể nóng vội, cần có
sự vào cuộc của nhiều lực lượng một cách nhất quán, quyết liệt. Nguyên nhân
gây ra BLHĐ đa dạng do đó các tác động để phịng chống và xóa bỏ BLHĐ
cũng phải đồng bộ từ nhiều góc cạnh mà quan trọng nhất là từ tình cảm đạo đức
và ý thức của mỗi thành viên tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào MTGD. Vấn
đề phịng ngừa khơng để BLHĐ có cơ hội xảy ra cần luôn được đề cao và thực
hiện thường xuyên tại các cơ sở GDMN, điều đó sẽ thiết thực và có giá trị hơn
so với việc xử lý các vụ việc khi đã xảy ra.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Unesco, Unicef, Ungei, Plan,UN Women (2016) Bộ công cụ hướng dẫn xây dựng
các mối quan hệ tơn trọng và bình đẳng trong trường học.
2. UNICEF (2017), Violence against children in schools and educational settings,
tr.23.
3. Phòng chống BLHĐ trong bối cảnh hiện nay- Tuyển tập cơng trình KH Hội thảo
Quốc gia 21-22/7/2016, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Phạm Minh Lăng (2000), Sigmund Freud và Phân tâm học, NXB Văn hóa thơng tin.
5. Education Policy outlook Finland, November 2013, OECD
6. Education in Finland, Key to the nation's success, Ministry of Education and
Culture
/>_vedos-200617.pdf (2017).
7. Ministry of Education Singapore (2006), Curriculum planning & development
division: health education syllabus for primary level 2007, Singapore.
8. Ph.D. Rebecca P.Ang, (2006), School Violence: Helping Student Victims,
Singapore.
9. Korean Ministry of Education (2015). The results of the 2nd survey on school
violence in 2015.
10. Making Schools Safer, U.S. Department of Homeland Security, 2018.
11. Health and Safety standard handbook, Office of Early learning, School Readines.

22



×