Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

(SKKN 2022) một số kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng ôn thi thpt môn GDCD tại trường THPT nguyễn thị lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ÔN THI THPT MÔN GDCD
TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI

Người thực hiện: Nguyễn Thị Bảy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Giáo dục cơng dân

THANH HỐ NĂM 2022


MỤC LỤ

1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................2
1. 2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................3
1. 3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................3
1. 4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.......................................3
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.....................................................3
2.2. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi..4
2.2.1.Thực trạng chung:..................................................................................4
2.2.2.Về phía học sinh:....................................................................................5
2.2.3.Về phía giáo viên:..................................................................................5
2.3. Các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy hoc môn GDCD ở


trường THPT......................................................................................................6
2.3.1. Tổ chức dạy học bằng SĐTD................................................................6
2.3.2. Minh họa (xem phụ lục)........................................................................9
2.3.3. Dạy học bằng từ khóa...........................................................................9
2.3.4. Kỹ năng giải quyết các câu hỏi tình huống.........................................15
2.2.5. Trong quá trình giảng dạy phải chú ý đến đối tượng học sinh, nhất là
học sinh có học lực trung bình, yếu..............................................................17
2.4. Kết quả thực nghiệm.................................................................................18
2.5. Bài học kinh nghiệm.................................................................................19
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................19
3.1. Kết luận.....................................................................................................19
3.2. Kiến nghị...................................................................................................20
4. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................21

PHỤ LỤC..........................................................................................................24

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thơng là hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách cho thế hệ trẻ. Đó là những người lao động mới phát triển
hài hòa trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ, lao động. Do đó, nhà trường phổ
thơng phải thực hiện đồng thời nhiều nhóm giải pháp, trong đó trọng tâm là dạy
học dựa vào hoạt động tích cực của học sinh với sự tổ chức, định hướng của GV
nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành năng lực và
phương pháp tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh, cung cấp cho
người học phương pháp tiếp cận thơng tin một cách hệ thống, có tư duy phân
tích và tổng hợp.

Điều này nói lên vị trí đặc biệt quan trọng của môn GDCD trong nhà
trường THPT. Cùng với các môn học khác, môn GDCD trang bị cho HS những
kiến thức cơ bản về thế giới quan, phương pháp luận khoa học, các giá trị và
chuẩn mực đạo đức, các quy định của pháp luật, truyền thống của con người
Việt Nam, trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng, Tổ quốc. Hình thành
năng lực chuyên biệt cho học sinh đó là kỹ năng lựa chọn các hành vi ứng xử
phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội, tự chịu trách nhiệm và thực hiện
trách nhiệm của bản thân, đồng thời giải quyết các vấn đề cá nhân và hợp tác,
giải quyết các vấn đề xã hội trong thực tiễn cuộc sống. Góp phần đào tạo những
con người mới vừa có tri thức khoa học vừa có đạo đức, có năng lực hoạt động
thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị sống có trách nhiệm với gia đình, cộng
đồng và xã hội và chính bản thân mình.
Đặc biệt từ năm 2017đến nay mơn GDCD được đưa vào kì thi THPT
Quốc gia cho thấy vai trị, vị trí ngày càng cao của mơn học trong nhà trường
THPT. Vậy, làm thế nào để dạy và học tốt môn GDCD, đáp ứng tốt nhất cho
các em chuẩn bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để tham gia thi và thi tốt môn
GDCD? Nhất là trong điều kiện chương trình kiến thức pháp luật lớp 12 lại
tương đối khó với nhận thức lứa tuổi các em, thời lượng ít ỏi (chỉ có 1 tiết/tuần),
lực lượng giáo viên mỏng (bình qn mỗi trường chỉ có khoảng 2 đến 3 giáo
viên). Đây thực sự là một thách thức rất lớn với đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ
môn GCDC trong nhiều trường THPT hiện nay.
Để tạo sự hứng thú của học sinh đối với môn học, nâng cao kĩ năng trí tuệ
và khả năng tư duy mạch lạc, nhất là khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế
cuộc sống, vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập trong các kỳ thi, giáo
viên có thể vận dụng nhiều kỹ thuật và phương pháp khác nhau. Trong đó, xây
dựng và sử dụng sơ đồ tư duy, xây dựng và sử dụng từ khóa là một trong những
phương pháp hữu hiệu mang lại thành công cho giáo viên và học sinh qua mỗi
bài học.
Trên thực tế, việc sử dụng sơ đồ tư duy và dạy học bằng từ khóa không phải là
mới, nhưng sử dụng phương pháp này như thế nào để phát huy năng lực của học

sinh, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học để học sinh thực
sự là trung tâm của hoạt động học là vấn đề mà tôi muốn nghiên cứu.

3


Xuất phát từ những lí do trên, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
học tập mơn GDCD của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Lợi tôi quyết định
chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng ôn thi
THPT trong dạy học môn GDCD tại trường THPT Nguyễn Thị Lợi”
1. 2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng dạy học môn GDCD trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập mơn GDCD phục vụ kì thi THPT
cho học sinh lớp 12 trường THPT Nguyễn Thị Lợi, Sầm Sơn, Thanh Hóa.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, tôi không đưa ra một giáo án hồn chỉnh nào đó
mà chỉ đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân trong q trình dạy học mơn
GDCD cho hs lớp 12 như cách thức dạy – học bằng SĐTD, dạy – học bằng từ
khóa, phân nhóm đối tượng học sinh, kỹ năng giải quyết các câu hỏi vận dung
cao và giới thiệu một số sơ đồ tư duy (SĐTD) trong phạm vi một số bài học
thuộc chương trình thi THPT mơn GDCD ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi
thành phố Sầm Sơn.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tơi đã tiến hành hai nhóm phương pháp nghiên
cứu:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết bao gồm: Phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hố.
Nhóm phương pháp thực nghiệm: Gồm chuẩn bị thực nghiệm, tiến hành
thực nghiệm, xử lí kết quả điều tra thực nghiệm và đưa ra kết luận khoa học.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Kỳ thi tốt nghiệp THPT có ý nghĩa quan trọng với học sinh lớp 12, bởi kết
quả này được sử dụng để xét công nhận tốt nghiệp và tuyển sinh vào các trường
đại học, cao đẳng. Tham gia Kỳ thi, mỗi thí sinh đều có những dự định riêng,
nhưng mục đích quan trọng hàng đầu phải hồn thành chính là để xét tốt
nghiệp THPT. Vì vậy, làm thế nào để học sinh đạt kết quả cao nhất có thể là vấn
đề lớn mà cả người dạy và người học đều quan tâm.
Năm 2017, môn Giáo dục công dân được chọn lựa để thi tốt nghiệp và
đến nay đã thực hiện được sang năm thứ năm. Với cương vị của một giáo viên
giảng dạy Giáo dục công dân, việc này thực sự là niềm vui bởi nó sẽ góp phần to
lớn trong việc thay đổi và nâng tầm vị thế môn học trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đồng thời vị thế thầy cô giảng dạy bộ môn GDCD cũng được xã hội nhìn
nhận một cách tích cực hơn.
Lựa chọn môn GDCD vào tổ hợp môn thi Khoa học xã hội trong kỳ thi
THPT quốc gia đã cho thấy một bước đi quan trọng của Bộ GD&ĐT trong việc
cụ thể hóa các kế hoạch, hành động để thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản tồn diện
GD&ĐT.Việc giáo dục đạo đức, nhân cách, rèn luyện kỹ năng sống, giáo dục ý
4


thức tuân thủ và thượng tôn pháp luật, các kiến thức về kinh tế, chính trị xã hội
của đất nước, của địa phương cho học sinh cần có một thước đo để làm động lực
cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD tiếp tục phấn đấu.
Luật giáo dục đã khẳng định, người thầy đóng vai trị quan trọng trong
việc quyết định chất lượng giáo dục; Người GV không chỉ đơn thuần là người
truyền đạt tri thức cho HS mà quan trọng hơn là phải dạy cho các em cách học,
phải làm thế nào để khơi dậy những điểm mạnh vốn có của HS đó là sự ham học
hỏi, muốn khám phá bản thân và thế giới, tính độc lập, sáng tạo....trong q trình
đó người GV cần khéo léo, linh hoạt tổ chức các hoạt động dạy học để thu hút

các em tham gia. Chính vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu
cầu cho ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia đạt kết quả cao, giáo viên cần tăng
cường đầu tư soạn giảng có chất lượng cao; tập trung thời gian khai thác trọng
tâm bài học, giúp học sinh hiểu và nắm chắc được bản chất bài học, chứ khơng
nhất thiết học vẹt, học thuộc lịng.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng và đơn giản, là
phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và hiệu quả, sử dụng màu sắc, từ khóa và
hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng. Sơ đồ tư duy thể hiện ra bên
ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên
kết. Sơ đồ tư duy có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ
trung tâm, rồi nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh
cấp hai với nhánh cấp một, nhánh cấp ba với nhánh cấp hai.... Điều này giống
cây xanh trong thiên nhiên với các nhánh tỏa ra từ thân của nó.
Dạy học bằng từ khóa chính là đi sâu khai thác trọng tâm bài học, giúp
HS nắm được bản chất vấn đề, chứ không nhất thiết học thuộc. Bởi bộ môn
GDCD trong kì thi THPT Quốc gia được thi theo hình thức trắc nghiệm khách
quan. Như vậy trong quá trình giảng dạy nội dung, đặc biệt các khái niệm, giáo
viên nên chỉ ra nội dung cốt lõi, những từ khóa để học sinh nhanh chóng nhận
biết được nội dung kiến thức và dễ dàng ghi nhớ phục vụ cho kì thi THPT.
2.2. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Nguyễn
Thị Lợi.
2.2.1.Thực trạng chung:
Trong chương trình GDCD bậc THPT thì chương trình pháp luật khối 12
khá khó đối với nhận thức lứa tuổi của các em, tuy vậy, nhìn chung kiến thức
pháp luật lại gần gũi và sát với thực tiễn cuộc sống. Do đó, khi giảng dạy, giáo
viên có thể lựa chọn những ví dụ, những tình huống pháp luật phát sinh trong
thực tiễn để liên hệ và giáo dục cho học sinh thì các em lại rất hào hứng và thích
thú. Vì vậy, việc đạt điểm trung bình là trong tầm tay, nhưng để đạt điểm cao thì
lại khơng hề đơn giản. Chính điều này, tơi tin rằng, nếu được hướng dẫn học và
ôn tập một cách bài bản thì việc làm bài thi mơn GDCD đạt điểm cao là hồn

tồn khả quan.
Bên cạnh đó, ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ
thơng tin mà nhất là mạng Internet đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho đội
ngũ giáo viên dễ dàng tiếp cận, nắm bắt và trao đổi thơng tin; từ đó đội ngũ giáo
viên có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm và hỗ trợ cho nhau một cách tích cực.
5


Người học vì vậy cũng sẽ có nhiều kênh thơng tin thuận lợi hơn trong việc tiếp
cận kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển phẩm chất và năng lực.
2.2.2.Về phía học sinh:
Nhiều học sinh có hứng thú đối với kiến thức môn học, được thể hiện
thông qua việc chọn ban thi THPT quốc gia, lựa chọn tổ hợp xét Cao đẳng, Đại
học, chất lượng kiểm tra, đánh giá môn học. Song nhận thức tư tưởng của một
bộ phận học sinh cịn hạn chế. Lâu nay HS ít ưu tiên cho bộ mơn nên khó thay
đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm của các em đối với bộ mơn. Nhiều em vẫn cịn
tư tưởng chờ đợi, ỷ lại, thậm chí lười biếng trong học tập và rèn luyện, các em
chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học, chưa có thái độ học tập
nghiêm túc, chưa tích cực trong q trình học tập mơn GDCD, HS chưa thấy
được tầm quan trọng của môn học. Việc học của một số em vẫn cịn dừng lại ở
học đối phó với thầy cô mà chưa nhận thức được rằng, việc học là nhằm để trang
bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển phẩm chất năng lực để mai sau lập
nghiệp.
2.2.3.Về phía giáo viên:
Từ thực trạng học tập mơn GDCD ở Trường THPT Nguyễn Thị Lợi cho
thấy, một trong những nguyên nhân khiến HS còn thụ động trong việc tiếp thu
kiến thức mơn học đó chính là phương pháp dạy và cách đánh giá của GV chưa
có nhiều sự đổi mới. Giáo viên chưa khơi dậy được hứng thú học tập bộ môn
cho các em. Đối với mỗi bài dạy GV gần như chỉ truyền thụ kiến thức cho HS
chứ chưa tổ chức được môi trường cho HS chủ động suy nghĩ, tích cực khám

phá, chiếm lĩnh tri thức.
Về phương pháp đánh giá HS còn nặng về yêu cầu tái hiện kiến thức, việc
vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề, tình huống thực tế cịn hạn chế.
Các thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học bộ môn ít được sử dụng. GV chủ yếu
dùng phương pháp truyền thụ tri thức một chiều, còn HS tiếp thu bài học một
cách thụ động. Trong khi đặc điểm tri thức của mơn GDCD lại mang tính khái
qt cao và trừu tượng, để tăng tính hấp dẫn của mơn học và đẩy nhanh quá
trình tiếp thu nắm bắt kiến thức của HS thì rất cần đến sự hỗ trợ của thiết bị và
phương tiện dạy học hiện đại cùng phương pháp tổ chức học tập tích cực.
2.3. Các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy hoc môn
GDCD ở trường THPT.
2.3.1. Tổ chức dạy học bằng SĐTD.
“Sơ đồ tư duy” là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là một phương tiện ghi
chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả nhằm “Sắp xếp” ý nghĩa. Sử dụng thành thạo
SĐTD trong dạy học HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ
động, sáng tạo, phát triển tư duy và đạt hiệu quả cao. SĐTD giúp HS học tập
một cách tích cực và sáng tạo; khắc sâu kiến thức và nhìn thấy một bức tranh
tổng thể vì vậy, Giáo viên có thể sử dụng SĐTD trong dạy bài mới, ôn tập, cũng
cố kiến thức.

6


Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập sơ đồ tư duy theo 4
bước:
Bước 1: Xác định chủ đề chính: Chủ đề cần tìm hiểu.
Bước 2: Phát triển ý tưởng tự do. Từ một chủ đề lớn tìm ra các chủ đề nhỏ liên
quan. Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố / nội dung liên quan ( chủ đề
nhỏ hơn )...
Bước 3: Xem xét và thảo luận để loại bỏ nội dung trùng lặp, thiếu chính xác.

Bước 4: Vẽ và hồn thiện sơ đồ tư duy. Tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về
chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng.
Học sinh có thể hình dung việc xây dựng sơ đồ tư duy như một cái cây;
từ cây, đến cành, đến nhánh rồi đến lá.
Việc tổ chức dạy học bằng SĐTD có thể thực hiện bằng nhiều cách, tùy
thuộc vào đặc điểm của từng lớp học, từng nội dung bài học và điều kiện thực tế
ở trường. Tơi xin trình bày ví dụ 2 cách sau:
Cách 1: Thực hiện dạy học bằng cách HS lập SĐTD được tóm tắt qua 4
bước sau:
Bước 1: Học sinh lập SĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng dẫn của
giáo viên.
Bước 2: Cá nhân học sinh hoặc dại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh
về SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến
thức của bài học đó. Giáo viên là người cố vấn, nhận xét giúp học sinh hồn
chỉnh SĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị
sẵn hoặc một SĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hồn chỉnh, cho học sinh
lên trình bày về kiến thức đó. Khi củng cố kiến thức giáo viên hướng dẫn HS hệ
thống kiến thức bài học bằng SĐTD.
Ví dụ: Khi dạy bài 2: Thực hiện pháp luật ( tiết 1) – lớp 12.
Mục tiêu của tiết học này là học sinh nắm được khái niệm, các hình thức
thực hiện Pháp luật. Vì vậy khi dạy nên hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm
thiết lập SĐTD với “Chìa khóa” là : “Thực hiện pháp luật là gì? Các hình thức
thực hiện pháp luật?”. Từ đó xây dựng, triển khai mở rộng kiến thức từ lớn đến
nhỏ.
Hoạt động 1: Lập Sơ đồ tư duy.
GV hướng dẫn, gợi ý học sinh tìm hiểu những nội dung chính của bài học. Chia
lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm được phân cơng vẽ 1 SĐTD cho nội dung của bài.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết

minh về SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này giáo viên đánh
giá được việc tìm hiểu kiến thức, kĩ năng trình bày, hợp tác, tinh thần học tập
của học sinh, từ đó GV vừa bổ sung kiến thức vừa rèn cho các em khả năng
thuyết trình trước đông người, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tự tin hơn, mạnh dạn
hơn.
Hoạt động 3: Thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD
Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa chất vấn khắc sâu kiến thức và
hồn thiện SĐTD về kiến thức của bài học đó.
7


Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng SĐTD
GV cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức của bài và GV
củng cố kiến thức thông qua một SĐTD đã chuẩn bị sẵn.

Cách 2: Sử dụng SĐTD cho tiết tổng kết ôn tập kiến thức và ôn thi THPT
quốc gia.
Mục đích của tiết ơn tập là giúp học sinh hệ thống lại kiến thức một số bài
đã học để chuẩn bị kiểm tra và vận dụng được những kiến thức đã học vào gải
quyết vấn đề thực tiễn. Tuy nhiên, trong tiết ôn tập với thời lượng 1 tiết thì khó
có thể hệ thống hết kiến thức đã học, đặc biệt ôn tập kiến thức kiểm tra học kỳ;
cịn đối với ơn thi THPT, số buổi ơn ít trong khi khối lượng kiến thức nhiều, học
sinh khi luyện đề thường nhầm lẫn kiến thức bài này với bài kia. Vì vậy, sử dụng
phương pháp sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức là phương pháp mang lại hiệu
quả cao giúp học sinh có cái nhìn tổng thể về những kiến thức đã học.
Có nhiều cách xây dựng SĐTD trong tiết ôn tập, ôn thi.
Thông thường trước tiết ôn tập GV cho một số câu hỏi và bài tập để học
sinh chuẩn bị ở nhà. Trong tiết ôn tập, giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập
SĐTD, sau đó cho học sinh trao đổi với nhau và cùng đối chiếu với SĐTD do
GV lập ra. Hoặc trước tiết ôn tập, GV yêu cầu học sinh về nhà lập SĐTD của

những bài cần ôn tập vào giấy A4, trong tiết ôn tập sẽ đối chiếu với sơ đồ của
GV.

8


Ngồi ra, trong giờ ơn tập, ơn thi, GV chỉ vẽ một số nhánh chính, thậm chí
khơng đủ nhánh, hoặc thừa thông tin trong SĐTD, GV yêu cầu HS bổ sung hoặc
thêm bớt thơng tin để cuối cùng tồn lớp lập được một SĐTD ơn tập. Cũng có
thể sử dụng sơ đồ khuyết thông tin GV chuẩn bị đã được sử dụng trong các tiết
học trước đó. Cách làm này sẽ lôi cuốn được học sinh tham gia. Chắc rằng tiết
ơn tập sẽ mang lại hiệu quả.
Ví dụ: Khi ơn tập kiến thức bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản –
Lớp 12 GV có thể sử dụng sơ đồ trống, hoặc đưa các thông tin chưa đầy đủ,
thơng tin chưa chính xác để học sinh hồn thiện sơ đồ tư duy.

2.3.2. Minh họa (xem phụ lục)
2.3.3. Dạy học bằng từ khóa
Căn cứ vào cấu trúc đề thi minh họa của Bộ GD &ĐT thì đề thi trải dài từ
bài 1 đến hết bài 9 trong chương trình GDCD lớp 12, và phần Cơng dân với kinh
tế của lớp 11. Trong đó tập trung nhiều nhất là ở bài 2: Thực hiện pháp luật 7
câu; Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản 7 câu và bài 7: Công dân với
các quyền dân chủ 7 câu, trong đó, mức độ nhận biết chiếm 20 câu hỏi, thông
hiểu 10 câu, vận dụng thấp 6 câu, vận dụng cao 4 câu. Với cấu trúc này, để học
sinh có thể làm bài đạt hiệu quả tốt nhất, giáo viên cần chuyển từ dạy học theo
kiểu tự luận sang dạy học trắc nghệm; thay vì dàn trải kiến thức người thầy nên

9



xoáy sâu vào những vấn đề trọng tâm và dạy cho học sinh cách ghi nhớ kiến
thức cơ bản và các dấu hiệu nhận biết nội dung kiến thức; đồng thời trang bị cho
học sinh các kĩ năng phân tích, liên hệ, so sánh, loại trừ để làm bài tập trắc
nghiệm một cách hiệu quả.
Để làm đc điều đó, GV cần đầu tư xây dựng giáo án theo hướng khai thác
trọng tâm giúp cho học sinh nhận thức được bản chất của bài học, quá trình
giảng dạy nội dung, đặc biệt các khái niệm giáo viên nên chỉ ra nội dung cốt lõi,
những từ khóa để học sinh nhanh chóng nhận biết được nội dung kiến thức và dễ
dàng ghi nhớ phục vụ cho kì thi THPT Quốc gia.
Ví dụ 1: Khi dạy các đặc trưng của pháp luật, sau khi xác định 3 đặc
trưng là Tính quy phạm phổ biến; Tính quyền lực bắt buộc chung; Tính xác định
chặt chẽ về mặt hình thức, giáo viên yêu cầu học sinh nêu nội dung của các đặc
trưng, lấy ví dụ phân tích từng đặc trưng sau đó rút ra các từ khóa để học sinh
ghi nhớ và làm bài tập theo bảng sau:
Đặc trưng
Nội dung
Từ khóa
Tính quy Khn mẫu chung, áp dụng nhiều lần, nhiều Chung, nhiều
phạm phổ nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh lần, nhiều nơi.
biến
vực.
Tính quyền Quy định bắt buộc với tất cả cá nhân và tổ bắt buộc
lực
bắt chức ai cũng phải xử sự theo pháp luật
buộc chung
Xác
định +Văn bản chính xác, một nghĩa.
chính
xác;
chặt chẽ về +Nội dung văn bản cấp dưới ban hành khơng khơng

được
mặt
hình được trái với văn bản cấp trên, khơng được trái; trình tự,
thức
trái với Hiến pháp.
thủ tục.
+Việc ban hành văn bản pháp luật phải theo
trình tự, thủ tục.
Ví dụ ứng dụng:
Câu1: Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 ở nước ta quy định các điều kiện
kết hôn giữa nam và nữ phải đạt độ tuổi nhất định, tự nguyện kết hôn, không bị
mất năng lực hành vi dân sự, không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn. Các
điều kiện thể hiện đặc trưng nào của pháp luật?
A. Tính quy phạm phổ biến.
B. Tính quyền lực, bắt buộc chung.
C. Tính xác định chặt chẽ về hình thức.
D. Tính thực tiễn xã hội.
Hướng dẫn giải đề: Trong câu hỏi trên ta thấy việc quy định các điều
kiện kết hơn trong Luật Hơn nhân và gia đình được áp dụng chung cho tất cả
mọi người ở mọi nơi, dây là dấu hiệu nhận biết của Tính quy phạm phổ biến. Vì
vậy đáp án đúng là A. Tính quy phạm phổ biến.
Câu 2: Theo điều 39, Hiến pháp 2013 quy định ngun tắc “ Cơng dân có
quyền và nghĩa vụ học tập”. Điều 10 Luật Giáo dục năm 2005 khẳng định:
“Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân”. Điều này thể hiện đặc trưng nào
dưới đây của pháp luật?
A. Tính quy phạm phổ biến.
B. Tính quyền lực, bắt buộc chung.
C. Tính xác định chặt chẽ về hình thức.
D. Tính thực tiễn xã hội.


10


Hướng dẫn giải đề: Trong câu hỏi trên ta thấy quy định trong Luật Giáo
dục không trái với Hiến pháp, đây là dấu hiệu nhận biết của Tính xác định chặt
chẽ về hình thức vì vậy đáp án đúng là C. Tính xác định chặt chẽ về hình thức.
Ví dụ 2: Khi giảng dạy mục Các hình thức thực hiện pháp luật
Ngay tiêu mục ta có thể thấy việc thực hiện pháp luật được chia là 4 hình
thức khác nhau. Thay việc dạy để học sinh ghi nhớ tất cả đầy đủ các từ ngữ của
câu văn ta sẽ chỉ ra cho học sinh cốt lõi của các hình thức thực hiện pháp luật
như sau:
Hình thức
Nội dung
Từ khóa
Sử dụng pháp Cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn quyền của quyền, cho
luật
mình, làm những gì mà pháp luật cho phép phép làm.
làm.
Thi
hành Cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nghĩa vụ,
pháp luật
của mình, làm những gì pháp luật quy định phải làm.
phải làm.
Tuân
thủ Cá nhân, tổ chức không làm những điều pháp không làm,
pháp luật
luật cấm.
cấm.
Áp dụng pháp Các cơ quan, cơng chức nhà nước có thẩm thẩm
luật

quyền căn cứ vào pháp luật đề ra các quyết quyền, ra
định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi các quyết
việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Cá định
nhân, tổ chức.
Trong 4 hình thức thực hiện pháp luật nêu trên, thì hình thức Áp dụng
pháp luật có chủ thể là nhà nước, khác với các hình thức cịn lại là công dân, tổ
chức. Điều này giúp học sinh thuận lợi trong giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm
của đề thi bao gồm cả loại câu nhận biết đến loại câu vận dụng.
Ví dụ ứng dụng:
Câu 1: Cơng dân A không tham gia buôn bán, tàng trữ và sử dụng chất ma túy.
Trong trường hợp này, công dân A đã
A.sử dụng pháp luật.
B. tuân thủ pháp luật.
C. không tuân thủ pháp luật.
D. áp dụng pháp luật.
Hướng dẫn giải đề: Công dân A không tham gia buôn bán, tàng trữ và sử
dụng chất ma túy tức là Công dân A đã không làm việc cấm, đây là dấu hiệu nhận
biết của hình thức tn thủ pháp luật. Do đó phương án đúng là B. tuân thủ pháp
luật.
Câu 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đã trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của một số công dân. Trong trường hợp này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đã
A. sử dụng pháp luật.
B. tuân thủ pháp luật
C. thi hành pháp luật.
D. áp dụng pháp luật
Hướng dẫn giải đề: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người có thẩm
quyền, đây là dấu hiệu nhận biết của hình thức Áp dụng pháp luật, vì vậy phương án
đúng là D. áp dụng pháp luật
Câu 3: Ông K lừa chị H bằng cách mượn của chị 10 lượng vàng nhưng đến
ngày hẹn ông K đã không chịu trả cho chị H số vàng trên. Chị H đã làm đơn

kiện ông K ra tịa. Việc chị H kiện ơng K là hành vi
11


A. sử dụng pháp luật.
B. tuân thủ pháp luật.
C. thi hành pháp luật.
D.áp dụng pháp luật.
Hướng dẫn giải đề: Việc chị H kiện ông K là hành vi sử dụng quyền dân
chủ, sử dụng quyền là từ khóa của hình thức sử dụng pháp luật.Vì vậy phương án
đúng là A. sử dụng pháp luật.
Câu 4: Các cá nhân, tổ chức chủ động thực hiện nghĩa vụ là
A. sử dụng pháp luật.
B. thi hành pháp luật.
C. tuân thủ pháp luật.
D. áp dụng pháp luật.
Hướng dẫn giải đề: trong câu dẫn ta xác định cụm từ nghĩa vụ là từ khóa
của hình thức thi hành pháp luật, vì vậy phương án đúng là B. thi hành pháp luật.
Ví dụ 3: Theo khung ma trận đề thì có tới 20 câu hỏi nhận biết chỉ hỏi ở
mức độ phạm vi khái niệm.Vì vậy, việc chỉ ra những từ khóa trong khái niệm
rất quan trọng. Khi học sinh xác định đúng từ khóa sẽ dễ dàng xác định được
đáp án đúng. Chúng ta có thể chỉ ra từ khóa trong khái niệm của các loại vi
phạm pháp luật như sau:
Các loại vi phạm pháp luật
Dấu hiệu nhận biết
Vi phạm Hình sự
Tội phạm, nguy hiểm
Vi phạm Hành chính
Các quy tắc quản lý Nhà nước
Vi phạm Dân sự

Quan hệ tài sản và nhân thân
Vi phạm kỷ luật
Quan hệ lao động, cơng vụ Nhà nước
Ví dụ ứng dụng:
Câu 1: Hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến các quan hệ lao động, công vụ
nhà nước, là vi phạm
A. Hình sự. `
B. Dân sự.
C. Hành chính.
D. Kỷ luật.
Hướng dẫn giải đề: Trong câu hỏi trên chúng ta xác định “lao động,
cơng vụ nhà nước” là từ khóa,vì vậy phương án đúng là D. Kỷ luật.
Câu 2: Người đủ năng lực trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật có
hành vi xâm phạm đến quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân được pháp luật quy
định phải
A. cách li người vi phạm.
B. được tư vấn tâm lý.
C. chịu trách nhiệm dân sự.
D. bị phân biệt đối xử.
Hướng dẫn giải đề: Trong câu hỏi trên chúng ta xác định “tài sản, nhân
thân” là từ khóa,vì vậy đáp án đúng là C. chịu trách nhiệm dân sự.
Ví dụ 4: Để phân biệt quyền Bất khả xâm phạm về thân thể và quyền
được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự , nhân phẩm giáo viên
có thể chỉ ra những từ khóa sau:
Tên quyền
Dấu hiệu nhận biết
Quyền Bất khả xâm phạm về thân thể Bắt, nhốt, giam, giữ người trái pháp
luật
Quyền được pháp luật bảo hộ về tính Đánh người, gây thương tích, đe dọa,
mạng, sức khỏe, danh dự , nhân làm chết người, xúc phạm danh dự,

phẩm
nhân phẩm (lăng mạ, sỹ nhục, nói xấu,
tung tin xấu...)
Ví dụ ứng dụng:

12


Câu 1: Không một ai, dù ở bất cứ cương vị nào có quyền tự ý bắt, giam và giữ
người vì những lí do khơng chính đáng và những nghi ngờ khơng có căn cứ là
nội dung quyền nào sau đây?
A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của cơng dân.
B. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của công dân.
C. Quyền tự do cá nhân của công dân
D. Quyền nhân thân của công dân
Hướng dẫn giải đề: Trong câu hỏi trên chúng ta xác định “bắt, giam và
giữ người” là từ khóa của Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, vì
vậy đáp án đúng là A.
Câu 2: Nhà anh B bán rượu giả làm chết người, hành vi này là xâm phạm tới
A. quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
B. quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
C. quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của cơng dân.
D. quyền được pháp luật bảo vệ về danh dự, nhân phẩm.
Hướng dẫn giải đề: Trong câu hỏi trên chúng ta xác định “làm chết
người” là từ khóa của Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của
cơng dân, vì vậy C là phương án đúng.
Ví dụ 5: Trong quá trình làm đề học sinh dễ bị nhầm lẫn giữa quyền Tự
do ngôn luận và quyền Tham gia quản lý Nhà nước và xã hội Để phân biệt hai
quyền này giáo viên có thể chỉ ra những từ khóa sau:
Quyền Tự do ngôn luận

Quyền tham gia quản lý Nhà
nước và xã hội
Phát biểu ý kiến,
bày tỏa quan điểm
-Trực tiếp phát biểu ý kiến
-Viết bài đăng báo.

Thảo luận, kiến nghị
-Phạm vị cả nước: góp ý dự
thảo luật, biểu quyết các vấn đề
trọng đại.
-Phạm vi cơ sở: Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra.

-Đóng góp ý kiến, kiến nghị khi tiếp
xúc cử tri, viết thư cho Đại biểu Quốc
hội đề đạt nguyện vọng...
Ví dụ ứng dụng:
Câu1: Việc học sinh đóng góp ý kiến đưa ra các biện pháp bảo vệ mơi trường
của buổi sinh hoạt chun đề của Đồn thanh niên tai trường THPT Nguyễn Thị
Lợi tổ chức là thực hiện quyền nào sau đây?
A. Tự do ngôn luận.
B. Tự do thông tin.
C. Tiếp cận thông tin.
D. Quyền dân chủ.
Hướng dẫn giải đề: Trong câu hỏi trên chúng ta xác định từ khóa là
“đóng góp ý kiến”,từ đó suy ra phương án đúng là A. Tự do ngôn luận.
Câu 2: Công dân tham gia thảo luận về các công việc chung của đất nước là thể
hiện quyền nào dưới đây của công dân?
A. Tự do ngôn luận.

B. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
C. Quyền tham gia vào đời sống xã hội.

13


D. Quyền chính trị của cơng dân.
Hướng dẫn giải đề: Trong câu hỏi trên chúng ta thấy cụm từ “thảo luận”
là từ khóa của quyền Tham gia quản lý nhà nước và xã hội.vì vậy phương án
đúng là B.
Ví dụ 6: Trong quá trình làm đề học sinh dễ bị nhầm lẫn giữa quyền Học
tập và Quyền phát triển. Để phân biệt hai quyền này giáo viên có thể chỉ ra
những từ khóa sau:
Quyền học tập
Quyền phát triển
Học khơng hạn chế
Học bất cứ ngành, nghề nào (tự do
chọn ngành, nghề)
Học thường xuyên, học suốt đời (học
bằng nhiều hình thức khác nhau)

Có mức sống đầy đủ về vật chất,
được học tập, nghỉ ngơi, vui
chơi,..
Được sống trong môi trường tự
nhiên và xã hội thuận lợi
Tham gia hoạt động văn hóa,
cung cấp thơng tin, chăm sóc sức
khỏe,..
Bồi dưỡng để phát triển tài năng.


Bình đẳng về cơ hội hoc tập (khơng
phân biệt)
Ví dụ ứng dụng:
Câu 1: Việc P được tuyển thẳng vào trường Đại học Y Hà Nội do có thành tích
đạt giải nhất môn sinh học trong kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia là thể hiện
quyền nào dưới đây của công dân?
A. Quyền học tập.
B. Quyền được phát triển.
C. Quyền được ưu tiên trong tuyển sinh.
D. Quyền được đối xử bình đẳng về cơ hội học tập.
Hướng dẫn giải đề: Trong câu hỏi trên chúng ta nhận thấy đây là một câu
hỏi hoàn toàn thuộc lĩnh vực học tập. Tuy nhiên chúng ta xác định từ khóa chính
là “tuyển thẳng” điều này thể hiện sự bồi dưỡng để phát triển tài năng đây là nội
dung của quyền được phát triển. Vì vậy, phương án đúng chính là B. Quyền
được phát triển.
Ngồi cụm từ tuyển thẳng trong ví dụ trên chúng ta có thể thấy các cụm từ như:
được học bổng, tuyển thẳng, học trước tuổi,..đây là những việc thể hiện sự ưu
tiên, được bồi dưỡng để phát triển tài năng của quyền được phát triển.
Ví dụ 7: Trong quyền học tập thì nội dung học khơng hạn chế và học
thường xun, học suốt đời học sinh cũng dễ có sự nhầm lẫn do đó việc căn cứ
vào từ khóa sẽ giúp chúng xác định được đáp án đúng.
Để phân biệt nội dung của Quyền học tập giáo viên có thể chỉ ra những từ khóa
sau:
-Quyền học khơng hạn chế:
+ Từ Tiểu học đến trung học, Đại học và sau đại học.

14



+Công dân vào học ở các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học,...được
tiến hành theo quy định của pháp luật về giáo dục, thông qua các kỳ thi tuyển
sinh hoặc xét tuyển.
trong nội dung này chúng ta xác định từ khóa chính là: Tiểu học, trung học, đại
học, sau đại học; kỳ thi, xét tuyển; từ thấp đến cao.
-Học thường xuyên, học suốt đời:
+Học bằng nhiều hình thức khác nhau: học chính quy hoặc giáo dục
thường xuyên, học tập trung hoặc không tập trung, học ban ngày hoặc ban tối
tùy thuộc vào công việc của mỗi người.
+Học ở các loại hình trường lớp khác nhau: trường quốc lập, trường dân
lập, trường tư thục.
Trong nội dung này chúng ta xác định từ khóa chính là: hình thức, các loại hình
trường lớp. Căn cứ vào những từ khóa này học sinh sẽ dễ dàng ghi nhớ và lựa
chọn được đáp án đúng.
Ví dụ ứng dụng:
Câu 1: “Cơng dân có thể học từ Tiểu học đến trung học, Đại học và sau đại học”
là nội dung của mọi cơng dân đều có quyền
A. học bất cứ trường nào mà mình muốn. B. học thường xun, học suốt đời.
C. học khơng hạn chế.
D. bình đẳng về cơ hội học tập.
Hướng dẫn giải đề: Chúng ta xác định trong câu dẫn cụm từ Tiểu học đến
trung học, Đại học và sau đại học chính là dấu hiệu nhận biết của quyền học
không hạn chế. Do đó phương án đúng là C. học khơng hạn chế.
Câu 2: Việc cơng dân có thể học chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, học
tập trung hoặc học không tập trung, học ban ngày hay buổi tối là nội dung của
A. quyền học không hạn chế..
B. học bất cứ ngành, nghề nào.
C. quyền được học thường xuyên, học suốt đời.
D. quyền được đối xử bình đẳng về cơ hội học tập.
Hướng dẫn giải đề: Chúng ta xác định trong câu dẫn cụm từ chính quy,

thường xun, tập trung, khơng tập trung, ban ngày hay buổi tối đây chính là các
hình thức học tập khác nhau. Do đó phương án đúng là C. quyền được học
thường xuyên, học suốt đời.
Ví dụ 8: Để phân biệt các chức năng của tiền tệ giáo viên cần chỉ ra và
hướng dẫn học sinh ghi nhớ các từ khóa tương ứng sau:
Chức năng
Nội dung
Từ khóa
1. Thước đo giá trị
dùng để đo lường và biểu thị giá trị đo lường
của hàng hóa
2. Phương tiện lưu thơng Mơ giới trong q trình trao đổi Mơ giới
hàng hóa theo công thức H-T-H
3. Phương tiện cất trữ
Cất trữ lại khi nào cần thì mang ra Cất trữ
mua hàng.
4. Phương tiện thanh toán Chi trả sau khi giao dịch, mua bán
Chi trả
5. Tiền tệ thế giới
Vượt ra khỏi biên giới quốc gia
Ví dụ ứng dụng:

15


Câu 1: Vào đầu năm học, em dùng tiền để chi trả các khoản mua sắm: đồng
phục, sách giáo khoa, vở viết, bút mực, bút chì,... khi đó em đang thực hiện chức
năng nào của tiền tệ?
A. Phương tiện cất trữ.
B. Thước đo giá trị.

C.Phương tiện lưu thông.
D. Phương tiện thanh toán.
Hướng dẫn giải đề: Chúng ta xác định trong câu dẫn cụm từ “chi trả” chính
là từ khóa của chức năng Phương tiện thanh toán của tiền tệ. Do đó phương án
đúng là D. Phương tiện thanh tốn.
2.3.4. Kỹ năng giải quyết các câu hỏi tình huống.
Do đặc thù của mơn GDCD là có nội dung gắn bó mật thiết với thực tiễn
đời sống xã hội. Theo cấu trúc đề minh họa của Bộ Giáo dục và đào tạo thì trong
đề thi sẽ có 30% câu hỏi vận dụng và vận dụng cao những câu hỏi này thông
thường là những câu hỏi rất dài, nhiều tình huống, nhiều tình tiết, nhiều nhân
vật, có thể đưa ra nhiều tình huống nhưng lại chỉ hỏi một tình tiết nhỏ trong các
tình huống đó, điều này khiến học sinh dễ bị nhầm lẫn và bị rối trong quá trình
tìm đáp án đúng. Vì vậy để có thể chinh phục được điểm 9, 10 địi hỏi học sinh
phải có kỹ năng giải quyết các câu hỏi tình huống.
Đúc rút từ kinh nghiệm ơn thi THPT của bản thân, tôi mạnh dạn chỉ ra một số kỹ
năng cơ bản trong quá trình giải các câu hỏi ở mức vận dụng cao như sau:
-Bước 1: Đọc câu hỏi trước và gạch chân câu hỏi
-Bước 2: Đọc câu dẫn và khoanh vào những dữ liệu phù hợp với câu hỏi.
-Bước 3: Sàng lọc dữ liệu (loại trừ).
-Bước 4: Khoanh câu trả lời (đọc lại thêm một lần)
Ví dụ ứng dụng
Câu 1: Anh A, anh E, anh Q cùng làm bảo vệ tại một nông trường, một lần phát
hiện anh B lấy trộm mủ cao su của nông trường đem bán, anh Q đã giam anh B
tại nhà kho với mục đích tống tiền và nhờ anh E canh giữ. Ngày hôm sau anh A
đi qua nhà kho, vơ tình nhìn thấy anh B bị giam trong nhà kho trong khi anh E
đang ngủ. Anh A định bỏ trốn vì sợ bị liên lụy nhưng anh B đã đề nghị anh A tìm
cách cứu mình và hứa sẽ không báo cáo cấp trên việc anh A tổ chức đánh bạc
nên anh A đã giải thoát cho anh B. Những ai sau đây vi phạm quyền bất khả xâm
phạm về thân thể của công dân?
A. Anh E, anh Q và anh A.

B. Anh E và anh A.
B. Anh E và anh Q.
D. Anh E, anh Q và anh B.
Hướng dẫn giải
Để giải được câu hỏi trên trước tiên chúng ta xác định câu hỏi chính là:
Những ai vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của cơng dân? Tức là đã
có hành vi bắt, nhốt, giam giữ người trái pháp luật.
+Tiếp theo chúng ta đọc câu dẫn và khoanh vào những dữ liệu phù hợp
với câu hỏi đó là: anh Q đã giam anh B tại nhà kho, ở đây ta xác định anh Q là
một chủ thể vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể vì anh đã giam người
trái pháp luật.
+ Anh E canh giữ anh B; ở đây ta xác định anh E cũng là một chủ thể vi
phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể.

16


Tiếp theo chúng ta đọc lại những thông tin trong tình huống một lần nữa
thì khơng thấy có dấu hiệu vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của
cơng dân. Do đó, chúng ta xác định phương án đúng là B. Anh E và anh Q.
Câu 2: Trong quá trình giới thiệu nhân sự tham gia ứng cử đại biểu hội đồng
nhân dân, phát hiện ông B làm giả chứng chỉ để hoàn thiện hồ sơ quy hoạch cán
bộ sở X. Anh K chánh văn phòng đã xuối giục anh M là lao động tự do nhắn tin
yêu cầu ông B nộp năm mươi triệu đồng nếu không sẽ tố cáo. Lo sợ bị phát hiện,
ông B đã đồng ý và hẹn gặp anh M tại quán cafe Z để giao tiền. Trên đường đến
điểm hẹn, anh M bị cơng an bắt vì trước đó chị T làm cùng cơ quan với anh K
trong một lần đi muộn đã nghe được câu chuyện của anh K với anh M nên báo
với cơ quan chức năng. Những ai dưới đây phải chịu trách nhiệm kỷ luật.
A. Ông B, anh K, anh M và chị T.
B. Ông B, anh K và chị T.

C. Anh K, anh M và chị T.
D. Ông B, anh M và chị T.
Hướng dẫn giải
Để giải được câu hỏi trên trước tiên chúng ta xác định câu hỏi chính là:
Những ai dưới đây phải chịu trách nhiệm kỷ luật. Có nghĩa là những ai là cơng
chức, viên chức nhà nước đã có hành vi vi phạm quan hệ lao động, công vụ Nhà
nước sẽ là người phải chịu trách nhiệm kỷ luật.
Tiếp theo chúng ta đọc tình huống và khoanh vào những dữ liệu phù hợp với câu
hỏi ta thấy: ông B là cán bộ sở X, tức là công chức nhà nước nhưng ông lại làm
giả chứng chỉ đẻ hồn thiện hồ sơ của mình. Vì vậy ta xác định ơng B là một chủ
thể vi phạm kỷ luật.
+Anh K chánh văn phòng tức anh K là Cán bộ công chức nhưng anh lại
xuối xuối giục anh M là lao động tự do nhắn tin tống tiền ơng B. Do đó, anh K
là chủ thể thứ hai vi phạm kỷ luật.
+Chị T làm cùng cơ quan với anh K đây cũng là công chức Nhà nước,
chị K đi muộn, Cán bộ công chức nhưng đi làm muộn thì đã vi phạm kỷ luật. Vì
vậy, chị T là chủ thể thứ ba vi phạm kỷ luật.
Từ những dữ liệu đó chúng ta xác định phương án đúng là B. Ông B, anh K và
chị T.
Trong câu hỏi này chúng ta cũng có thể sử dụng biện pháp loại trừ để tìm
đáp án đúng. Ta thấy anh M xuất hiện ở cả ba đáp án, vì vậy, ta sẽ tìm dữ liệu
liên quan đến anh M. Ta thấy anh M là lao động tự do nên không thể bị xử lý kỷ
luật. do đó chúng ta sẽ loại trừ tất cả những đáp án có tên anh M.
Câu 3: Chị T là kế toán, nghi ngờ việc anh D biết chuyện chị và ông K giám đốc
Sở cấu kết rút tiền của cơ quan cho vay nặng lãi nên đã xuối giục ông K đuổi
việc anh D. Thấy mình bị sa thải, lại bị chị T trì hỗn thanh tốn các khoản tiền
thao đúng quy định, anh D phản ánh với ông Q cán bộ cơ quan chức năng. Vì đã
nhận của ơng K một trăm triệu đồng, ông Q báo cho ông K biết việc này, đồng
thời làm sai chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho anh D. Phát hiện sự việc, anh D
thuê anh B đánh ông Q gãy chân. Những ai dưới đây là đối tượng vừa bị khiếu

nại, vừa bị tố cáo.
A. Ông K, anh D và ơng Q.
B. Ơng K và chị T.
C. Ơng K và ơng Q.
D. Ơng K, chị T và ông Q.
Hướng dẫn giải
17


Để giải được câu hỏi trên trước tiên chúng ta xác định câu hỏi chính là:
đối tượng vừa bị khiếu nại (tức là có quyết định khơng đúng), vừa bị tố cáo (tức
là có hành vi vi phạm pháp luật).
Tiếp theo chúng ta sẽ đọc tình huống và khoanh vào những dữ liệu tương
ứng với câu hỏi.
+ Chị T là kế tốn và ơng K giám đốc Sở cấu kết rút tiền của cơ quan cho
vay nặng lãi, đây là hành vi vi phạm pháp luật nên cần bị tố cáo, do đó chúng ta
xác định được hai nhân vật là chị T và ơng K sẽ bị tố cáo.
+Ơng K đuổi việc anh D, đây là hành vi cần bị khiếu nại, vì sa thải người
lao động phải căn cứ vào Bộ luật lao động chứ không thể nghe theo lời xúi giục
của người khác.
+Chị T trì hỗn thanh toán các khoản tiền thao đúng quy định, đây cũng là
hành vi cần bị khiếu nại.
+Ông Q đã nhận của ông K một trăm triệu đồng, đây là hành vi vi phạm
pháp luật nên cần bị tố cáo. đồng thời làm sai chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho
anh D, đây là hành vi cần bị khiếu nại.
Còn anh D thuê anh B đánh ông Q gãy chân đây là hành vi chỉ bị tố cáo nên anh
D không phải là duữ liệu đúng của câu hỏi. vì vậy, căn cứ vào những dữ liệu
trên, ta xác định đáp án D. Ơng K, chị T và ơng Q là phương án đúng.
2.2.5. Trong quá trình giảng dạy phải chú ý đến đối tượng học sinh,
nhất là học sinh có học lực trung bình, yếu.

- Phân loại học sinhtrong quá trình ôn tập.
Là giáo viên ai cũng mong muốn học sinh của mình đều học tốt đạt điểm 9,10
trong các kì thi nhưng điều đó là bất khả thi. Trong lớp học sinh ln có sự phân
loại trong khả năng nhận thức, thái độ học tập khác nhau do đó dẫn đến trình độ
khác nhau nên việc phân loại học sinh rong quá trình giáo dục là rất quan trọng
nhắm phát huy tối đa khả năng học tập của các em. Nếu việc phân loại học sinh
trong quá trình giảng dạy là cần thiết thì trong q trình ơn tập lại càng cần thiết
hơn cả vì đây là thời gian nước rút với thời lượng 1 tháng đến 1,5 tháng nên việc
giáo viên thay đổi được học lực của học sinh là rất khó. Do vậy, ta nên mặc định
học lực của học sinh ở thời điểm hiện tại để có hướng ơn thi phù hợp nhắm giúp
học sinh có được cơ hội giành được kết quả cao nhất trong kì thi THPT Quốc gia
ở trình độ của mình. Như:
+ Đối với học sinh yếu kém lúc này ta đặt ra mục tiêu giúp các em giành 4
đến 5 điểm để chống liệt trong kì thi THPT Quốc gia. Để đạt được điều này tất
nhiên với thay đổi của việc sắp xếp đáp án không cho phép học sinh chọn tất cả
một đáp án bất kì trong bài thi đều có cơ hội chống liệt từ kì thi THPT Quốc gia.
Nên việc lựa chọn 1 đáp án duy nhất các em vẫn có rủi ro.
Thực tế chỉ ra rằng, trong các lớp học bao giờ cũng có sự phân hóa các đối
tượng học sinh. Do vậy, để giúp đỡ các học sinh yếu, kém tiến bộ, giáo viên chủ
nhiệm lớp cần phối hợp với thầy, cô giáo bộ môn phải thật sự quan tâm, phát
hiện ra những học sinh non về kiến thức, yếu về kĩ năng để giúp đỡ các em khắc
phục. Từng bước vươn lên trong học tập để có kết quả như mong muốn.

18


2.4. Kết quả thực nghiệm
Việc sử dụng SĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học theo từ khóa
làm cho giờ học sôi nổi hơn, học sinh hứng thú với môn học đồng thời tiếp thu
kiến thức tốt hơn, nắm vững kiến thức cơ bản, phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của học sinh.
Sau khi áp dụng phương pháp dạy học bằng SĐTD, dạy học theo từ khóa và kỹ
năng giải quyết câu hỏi tình huống, qua khảo sát kết quả thu được như sau:
+ Kết quả chất lượng HKI khi chưa thực hiện phương pháp dạy học bằng
SĐTD; dạy học theo từ khóa và kỹ năng giải quyết câu hỏi tình huống
( số liệu năm 2020 – 2021 )
Lớp
Sĩ số
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
12B

35

7

20%

23

65,8%

5

14,2%


12C

36

0

0%

14

38,8%

22

61,2%

12G

44

16

36,3%

24

54,6%

4


9,1%

+ Kết quả chất lượng HKII khi đã thực hiện phương pháp dạy học bằng SĐTD;
dạy học theo từ khóa và kỹ năng giải quyết câu hỏi tình huống
(số liệu năm 2020 – 2021 )
Lớp
Sĩ số
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
12B

35

13

37,1%

22

62,9%

0

0

12C


36

4

11,1%

32

88,9%

0

0

12G

44

36

81,8%

8

18,2%

0

0


+ Kết quả thi THPT quốc gia
Năm học
Điểm trung bình
Số điểm trên 9
2019 - 2020 ( 3 lớp)
6,9
27
2020 - 2021 ( 3 lớp)
7,8
42
Như vậy, việc sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học
theo từ khóa trong dạy học môn GDCD lớp 12 đã mang lại hiệu quả tích cực đối
với học sinh; giúp các em có thể nắm vững kiến thức; phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo; được tham gia vào quá trình học một cách chủ động tạo hứng
thú cho người học, vì vậy giờ học trở nên sôi động, hấp dẫn hơn.
Đối với giáo viên, đây là một lựa chọn để đổi mới phương pháp học tập theo
hướng phát huy năng lực của người học; đem lại hiệu quả cao trong công tác
giảng dạy.
2.5. Bài học kinh nghiệm
Qua thực hiện đề tài tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
-Giáo viên cần tăng cường đầu tư cho việc soạn bài, sưu tầm tư liệu, thiết
kế bài dạy đi sâu khai thác trọng tâm bài học, giúp HS nắm được bản chất vấn

19


đề, chứ khơng nhất thiết học thuộc. Trong q trình giảng dạy nội dung, đặc biệt
các khái niệm giáo viên nên chốt lại nội dung cốt lõi, những từ khóa để học sinh
nhanh chóng nhận biết được nội dung kiến thức và dễ dàng ghi nhớ.

-GV cần giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa và vai trò của các kiến thức
môn học GDCD đối với cuộc sống; giúp HS biết cách học thích hợp đối với bộ
mơn, tăng cường thảo luận cho môn học, nắm vững lý thuyết, luôn có sự vận
dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và giải quyết các tình huống trong đời
sống theo các khía cạnh khác nhau.
- Phải thật sự nghiêm túc trong khâu kiểm tra, đánh giá học sinh.
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học. Mục đích của kiểm
tra, đánh giá là để phân xếp loại học sinh, kiểm định chất lượng dạy học cuối
cùng của thầy và trị. Nếu chúng ta làm tốt cơng tác kiểm tra, đánh giá định kỳ
và thường xuyên tốt, phản ánh được một cách khách quan kết quả học tập, để từ
đó điều chỉnh phương pháp dạy học, tơi tin rằng chất lượng sẽ tăng lên.
-Phải đảm bảo nội dung chương trình dạy học khơng bị cắt xén, khơng
gây áp lực, căng thẳng, quá tải cho học sinh. Phải cung cấp cho HS kiến thức
đảm bảo 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, và vận dụng, đồng thời phải lựa chọn
phương pháp và nội dung phù hợp với từng đối tượng học sinh.
để làm được điều đó giáo viên phải bám sát nội dung sách giáo khoa GDCD 12.
Bám sát Chuẩn kiến thức kĩ năng GDCD 12, chương trình giảm tải của Bộ
GD&ĐT, tình huống, bài tập GDCD 12 và các tình huống pháp luật trong thực
tiễn. Bám sát đề thi minh họa của Bộ GD&ĐT.
-GV phải là tấm gương mẫu mực cho các em noi theo, phải có thái độ
thân thiện, cởi mở, gần gũi, yêu quý tôn trọng HS, động viên, khích lệ, chia sẻ,
giúp đỡ các em trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống thường ngày.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn và sử dụng phương pháp
dạy học nhằm tạo hứng thú học tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn
GDCD có thể rút ra một số kết luận:
Với vai trị là giáo viên giảng dạy môn GDCD, tôi thường sử dụng SĐTD
và từ khóa trong dạy học, nhưng bắt đầu từ năm học 2019-2020 tơi thực hiện
q trình nghiên cứu sử dụng SĐTD và từ khóa khơng chỉ trong hoạt động dạy

mà còn trong hoạt động học của học sinh, với mục tiêu phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của người học, lấy học sinh làm trung tâm, các em được
chủ động tham gia vào quá trình hình thành SĐTD, từ đó chiếm lĩnh tri thức và
hình thành kĩ năng.
Khi bắt đầu q trình nghiên cứu tơi thực hiện dạy – học bằng SĐTD, dạy
– học bằng từ khóa ở những nội dung cụ thể, khối lượng kiến thức ít và dễ hơn
để học sinh làm quen, dần dần mở rộng thực hiện ở các mục, các bài. Vì vậy học
sinh khơng bỡ ngỡ khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Đồng thời tơi cũng chia sẻ
kinh nghiệm của mình trong nhóm bộ mơn cùng thực hiện.
Giáo viên và học sinh cần phải chú trọng thực hiện đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá để làm cơ sở, động lực cho việc thực hiện hoạt động dạy và

20


học một cách hiệu quả thiết thực nhằm chủ động đáp ứng với yêu cầu của kì thi
sắp tới, giúp học sinh nắm vững kiến thức đạt kết quả tốt trong học tập. Tôi tin
nếu chúng ta tận dụng được ưu thế của phương pháp này sẽ tạo điều kiện để quá
trình kiểm tra - đánh giá phù hợp, phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp
giảng dạy, nâng cao chất lượng học sinh trường ta và học sinh sẽ đạt được kết
quả tốt trong các kì thi THPT sắp tới.
3.2. Kiến nghị
- Sở giáo dục – đào tạo và các nhà trường cần tạo điều kiện tổ chức nhiều
đợt tập huấn các chuyên đề dạy học môn GDCD, để cập nhật thông tin về đổi
mới phương pháp dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học để đạt hiểu
quả cao. Đồng thời để giáo viên môn GDCD nâng cao trình độ chun mơn của
mình, tự tin phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong q trình dạy
học để mơn học thực sự là niềm yêu thích đối với các học sinh.
- Nhà trường cần thiết thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập, sinh
hoạt mang tính tập thể các buổi ngoại khóa, trị chuyện, giao lưu giữa thầy cô học sinh, học sinh - học sinh nhằm khắc phục những khó khăn gặp phải trong

q trình học tập mơn Giáo dục cơng dân.
-Tổ chức chương trình giáo dục ngồi giờ, chương trình giáo dục pháp
luật, câu lạc bộ tình bạn, tình yêu trong tuổi học trị.... Từ đó, tìm thấy tiếng nói
chung, sự đồng thuận giữa các học sinh để các em cùng giúp nhau học tốt hơn.
-Đối với người học, cần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá vai trị của mơn
học Giáo dục công dân trong việc trau dồi nhân cách, hồn thiện bản thân, từ đó
xác định đúng động cơ và thái độ học tập. Tránh học tủ, học lệch, đọc kỹ câu hỏi
và khoanh vào từ khóa, khi làm bài nên tuân thủ quy tắc dễ trước, khó sau.
-Tham gia tích cực các phong trào ngoại khóa. Tích cực chuẩn bị bài, phát
biểu xây dựng bài; phân bố thời gian học tập, vui chơi, nghỉ ngơi khoa học, hợp
lý.
Thanh Hố, ngày 28 tháng 5 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
TRƯỞNG
viết, khơng sao chép nội dung của người
ĐƠN VỊ
khác
Người viết

Nguyễn Thị Bảy
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Bảy

21



Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thị Lợi

Cấp đánh giá
xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
1. Kết hợp phương pháp dạy Ngành GD cấp
học truyền thống và phương tỉnh
pháp dạy học tích cực nhằm
nâng cao hiệu quả môn
GDCD.
2.

Tạo hứng thú học tập môn
GDCD lớp 10 – phần công

Ngành GD cấp
tỉnh

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C

2015-2016


C

2018-2019

Năm học
đánh giá
xếp loại

dân với đạo đức ở trường
THPT Nguyễn Thị Lợi

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), sách GDCD lớp 12. NXB Giáo dục.
[2].Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn GDCD
lớp12, NXB giáo dục.
[3]. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), sách giáo viên GDCD LỚP 12. NXB giáo
dục.
[4].Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm
trung tâm. NXB Giáo dục

22


[5]. Hồ Thanh Diện (2007), Thiết kế bài giảng GDCD 12. NXB Hà Nội.
[6].Phùng Văn Bộ (1999), Lý luận dạy học môn GDCD, Nhà xuất bản đại học
Quốc Gia Hà Nội
[7].Trần Văn Thắng (2016), Đề kiểm tra theo chuẩn Kiến thức kĩ năng Giáo
dục công dân 12. NXB giáo dục.
[8]. Vũ Đình Bảy (chủ biên) (2010), Phương pháp dạy học môn GDCD (ở

trường THPT). NXB Giáo dục Việt Nam.
[9]. website:
/> />%C4%91%E1%BB%93+t%C6%B0+duy+gdcd+l%E1%BB%9Bp+12.
/>
23


24


25


×