Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

(SKKN 2022) phát huy phẩm chất năng lực của học sinh thông qua phương pháp tổ chức trò chơi ở môn GDCD lớp 11 với chủ đề cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa tại trường THPT như xuân II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.34 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

“PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRỊ CHƠI Ở MƠN GDCD
LỚP 11 VỚI CHỦ ĐỀ CẠNH TRANH TRONG SẢN
XUẤT VÀ LƯU THƠNG HÀNG HỐ”
TẠI TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II”

Người thực hiện: Lò Thị Toan
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Giáo dục cơng dân

THANH HỐ, NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội dung
I/ MỞ ĐẦU……………………………………………………….
1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………..
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................
1.5. Những điểm mới của SKKN....................................................
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM...............................
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN...........................................................


2.2. Thực trạng trước khi áp dụng SKKN.......................................
2.3. Các giải pháp đã sử dụng..........................................................
2.4. Hiệu quả của SKKN.................................................................
3.1. Phương pháp tổ chức trị chơi...................................................
3.2. Ví dụ minh hoạ……………….................................................
III/ KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................
3.1. Kết luận....................................................................................
3.2. Kiến nghị..................................................................................
3.2.1.Kiến nghị với Bộ giáo dục......................................................
3.2.2.Kiến nghị với nhà
trường........................................................

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
3
4
4
13
13
13
13

13


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay đất nước ta đang “Đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, thực hiện cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa” (NQ – Trung ương khóa IX), cùng
với sự kiện trên, hệ thống giáo dục nói chung, từng bậc học nói riêng, ra sức phấn
đấu thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình sách giáo khoa , đổi mới
phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục theo chủ trương của Đảng
và Nhà nước, nhằm mục đích nâng cao trình độ hiểu biết của học sinh về mọi
mặt, đáp ứng “mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện” (Luật -GD). . Xác định được nhiệm vụ trên, Bộ môn giáo dục công dân,
ở trường trung học phổ thơng có một vị trí, vai trị quan trọng trong việc góp
phần trực tiếp đào tạo nhân cách con người, có được phẩm chất đạo đức cần
thiết, nhằm giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện. Thế hệ trẻ khơng những có
năng lực, có tinh thần u nước, u chủ nghĩa xã hội mà cịn có tinh thần tự chủ,
tự tin, năng động sáng tạo, có phẩm chất đạo đức . Đây chính là mục tiêu lí tưởng
của Đảng cộng sản Việt Nam. Do đó trong giảng dạy làm thế nào tạo được sự
hứng thú học tập bộ mơn, huy động sự tham gia tích cực của HS, từ đó mới nâng
cao chất lượng bộ mơn GDCD bậc THPT.
Là giáo viên dạy GDCD, được dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nhất là các
lớp đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp bảo vệ mơi trường, rèn luyện kĩ
năng sống, phịng chống tham nhũng, .... Bản thân có mong muốn đáp ứng mục
tiêu của Đảng và Nhà nước, góp phần đào tạo thế hệ trẻ có nhân cách hồn chỉnh
phù hợp với thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đó tơi chọn đề
tài:
“Phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua phương pháp tổ
chức trị chơi ở mơn GDCD 11 với chủ đề cạnh tranh trog sản xuất và lưu

thông hàng hoá tại trường THPT Như Xuân II” .Đây là phương pháp có
nhiều ưu điểm, nếu ta thực hiện tốt phương pháp này thì hiệu quả đưa đến rất rõ
rệt.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tin, phản ứng nhanh
của học sinh.
- Giúp học sinh tự tin và chủ động trong học tập, có chuẩn mực đạo đức
tốt, có kỹ năng ứng xử và giao tiếp lễ phép với mọi người xung quanh, biết yêu
thương và giúp đỡ mọi người xung quanh, biết cách nhận biết những việc làm có
ích hay sai trái ..., có ý thức chấp hành nghiêm chính sách và pháp luật của nhà
nước, lên án những hành vi vi phạm pháp luật.
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Giờ học GDCD 4 lớp của khối 11 trường THPT Như Xuân 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Qua tiết dạy thực tế trên lớp.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
1


- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
1.5. Những điểm mới của SKKN
Tổ chức trò chơi được sử dụng trong nhiều hoạt động tập thể chủ yếu là
ngoại khóa nay được sử dụng như một kỳ thuật thường xuyên trong giờ dạy để
hình thành thói quen phản xạ tích cực, chủ động cho học sinh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
Đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước: " Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học…”,

trong giảng dạy môn GDCD, không chỉ đơn giản truyền thụ tri thức cho học
sinh, mà phải tổ chức cho học sinh hoạt động, qua hoạt động hình thành cho
các em tình cảm, niềm tin đạo đức và hành vi pháp lt. Đặc biệt hình thành
thói quen đạo đức, ý thức pháp luật ở mỗi học sinh. Cần tránh lối dạy thiên về lí
thuyết, truyền thụ một chiều, học sinh ghi bài dài, khơng khắc sâu kiến thức,
khó nhớ. Học sinh không vận dụng những điều đã học vào trong thực tế cuộc
sống .
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng SKKN
- Trường THPT Như Xuân 2 là trường vùng sâu, điều kiện dạy và học còn
nhiều thiếu thốn, học sinh chủ yếu là dân tộc Thái, Thổ, một số gia đình cịn
khó khăn nên các em ngồi việc học cịn phải dành thời gian phụ gia đình để
kiếm tiền trang trải trong cuộc sống nên việc tiếp thu của các em cịn khá chậm,
một số em khơng theo kịp bạn bè... Do đó địi hỏi giáo viên phải hướng dẫn học
sinh cách học ở nhà sau khi kết thúc tiết dạy. Nếu giáo viên không hướng dẫn
cách học ở nhà khơng dặn dị kĩ sau mỗi tiết dạy, thì chắc chắn trong tiết học sau
học sinh rất thụ động, chỉ tiếp thu những gì mà giáo viên truyền đạt, khơng tham
gia tích cực trong các hoạt động, khơng nêu lên được nhận xét, ý kiến của mình
về những vấn đề, những tình huống đã gặp trong thực tế, khơng đóng góp ý kiến
xây dựng bài, dẫn đến tiết học không hứng thú sinh động.
- Khi thực hiện phương pháp giảng dạy, theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh, cứ sau mỗi tiết học giáo viên cần chú ý
khâu hướng dẫn về nhà, theo yêu cầu mỗi bài cần chuẩn bị vấn đề gì cho tiết
sau như:
- Học kĩ bài, hướng dẫn HS làm bài tập trong SGK.
- Sưu tầm những biểu hiện về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật có
liên quan đến bài học tiếp theo.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng
Sau khi được dự các lớp tích hợp bảo vệ môi trường, rèn luyện kĩ năng
sống, đổi mới phương pháp giảng dạy…. và khi về trường thực hành trên lớp,
quả thực bản thân tôi rất lúng túng, bỡ ngỡ, học sinh tiếp thu rất chậm khi sử

dụng phương pháp mới (do điều kiện khách quan và chủ quan), nên chưa phát
huy nhiều về tính tích cực của học sinh và khâu dặn dò sau mỗi tiết dạy chưa cụ
thể sâu sát. Vài năm sau khi áp dụng phương pháp mới, đặc biệt là phương
pháp tổ chức trò chơi bản thân là giáo viên mơn GDCD đã có sự đầu tư nghiên
2


cứu, có tích lũy được kinh nghiệm, bài học có nội dung phong phú, phần hướng
dẫn dặn dò sâu sát cụ thể hơn, nhắc nhở học sinh những vấn đề nào cần đi sâu,
những nội dung nào cần khai thác, xây dựng các hoạt động phù hợp với bản
thân học sinh. Học sinh tự đặt mình vào vị trí tự học, tự diễn đạt trả lời, phần
truyện đọc, tình huống, ở sách giáo khoa, ở phần dặn dò về nhà của giáo viên.
Khi vào lớp, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh chủ động hoạt động.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây, việc giảng dạy bộ môn GDCD tương
đối nhẹ nhàng và thoải mái, tiết dạy không cịn nặng nề, gị bó… Như chúng ta
biết mơn GDCD có nhiều phương pháp, trong đó tổ chức trị chơi cũng là một
trong những phương pháp phát huy tính tính cực của học sinh.Tổ chức trò chơi
được xen kẽ trong tiết dạy với thời gian ít phút. Với phương pháp này có nhiều
ưu điểm giúp các em linh hoạt, mạnh dạn phát biểu trước đám đông, phát huy
được vốn kinh nghiệm sống của bản thân… để phân tích, lý giải, tình huống, sự
kiện thực tế, từ đó các em rút ra bài học và khắc sâu kiến thức.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
* Kết quả học tập của học sinh trước và sau khi áp dụng
Kỳ I không áp dụng
Kỳ II áp dụng
Lớp
Khá
Giỏi
Khá
Giỏi

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11A
16
42,1% 1
2,6%
22
57,9% 2
5,3%
11B
18
47,4% 1
2,6%
23
60,5% 2
5,3%
11C
16
42,1% 2
5,3%
20
52,6% 3
7,9%
11D

19
55,9% 2
5,9%
22
64 ,7% 4
11,8%
11E
* Mức độ hứng thú và cộng tác trước và sau khi áp dụng
Lớp
Kỳ I không áp dụng
Kỳ II áp dụng
11A
40% học sinh có hứng thú và 65% học sinh có hứng thú và cộng
38 h/s
cộng tác trong giờ học
tác trong giờ học
11B
60% học sinh có hứng thú và 80% học sinh có hứng thú và cộng
38 h/s
cộng tác trong giờ học
tác trong giờ học
11C
50% học sinh có hứng thú và 75% học sinh có hứng thú và cộng
38 h/s
cộng tác trong giờ học
tác trong giờ học
11D
65% học sinh có hứng thú và 100% học sinh có hứng thú và
34h/s
cộng tác trong giờ học

cộng tác trong giờ học
11E
65% học sinh có hứng thú và 100% học sinh có hứng thú và
34h/s
cộng tác trong giờ học
cộng tác trong giờ học
Việc nâng cao chất lượng bộ môn là một trong những vấn đề quan trọng
trong nhà trường hiện nay. Xác định được nhiệm vụ trên bản thân cố gắng, nổ
lực, phấn đấu trong giảng dạy, học hỏi tìm tịi, sáng tạo, qua việc ứng dụng đổi
mới phương pháp, tạo được khơng khí học tập sinh động, thoải mái, nhẹ nhàng,
học sinh thích học mơn GDCD, nhất là tham các trị chơi, biết tự đặt ra tình
huống vấn đề xung quanh cuộc sống, tự học ở nhà, tự giải quyết tình huống …
3


Học sinh có ý thức tơn trọng kỉ luật, giữ gìn vệ sinh cá nhân. Biết làm nhiều
việc tốt như nhặt được của rơi trả lại cho người mất, biết đồn kết tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau, giữ gìn vệ sinh chung. Nhìn chung so với trước HS đã biết
vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống rõ nét hơn…Đa dạng hóa
phương pháp trong tiết dạy sẽ làm cho giờ học GDCD đỡ nhàm chán hơn. Điều
này cũng gây hứng thú với học sinh và làm cho các em tự giác tham gia tích cực
vào bài giảng. Những hoạt động dạy học mang tính chất “học mà chơi, chơi mà
học” sẽ mang lại cho học sinh cảm giác thoải mái tinh thần khi học môn GDCD
cũng như giúp các em nắm vững kiến thức hơn để không cịn phải than phiền về
mơn học này nữa.
3.1. Phương pháp tổ chức trò chơi:
* . Đặc điểm phương pháp tổ chức trò chơi:
Phương pháp tổ chức trò chơi để gây hứng thú, phát huy được tính chủ
động tích cực, nâng cao sự chú ý, rèn luyện kĩ năng ứng xử giao tiếp, học sinh
có thể tìm hiểu thêm về biểu hiện của chuẩn mực đạo đức, hay hành vi thực hiện

pháp luật hoặc củng cố kiến thức, bày tỏ những ước mơ, tương lai, nguyện vọng
của các em…
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học giáo viên sáng tạo trị chơi:
Chúng ta có nhiều cách tổ chức trị chơi như: “Giải đáp ơ chữ”, “Đuổi hình bắt
chữ”, “ nhanh tay, nhanh mắt”, “ hái hoa dân chủ”, “ Tiếp sức”, … Nhưng với
chuyên đề này tôi giới thiệu 2 trị chơi cơ bản là: “Giải đáp ơ chữ ”, “Đuổi hình
bắt chữ ” vì trị chơi này có thể áp dụng hầu hết các bài trong môn GDCD lớp
10 phần công dân với đạo đức.
*. Tác dụng của phương pháp tổ chức trò chơi: Khi sử dụng phương pháp tổ
chức trị chơi trong bộ mơn giáo dục cơng dân, có những tác dụng sau:
- Phương pháp tổ chức trị chơi giúp lớp học sôi nổi, và tạo sự chú ý cho
người học.
- Rèn cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin của các em khi trình bày vần đề
nào đó.
- Giáo viên biết cách điều chỉnh hành vi, suy nghĩ sai lệch, hướng các em
thắp sáng ước mơ.
- Giúp học sinh khắc sâu kiến thức và nhớ lại kiến thức đã học, đồng thời
các em tích cực hơn trong học tập.
- Tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh và giữa học
sinh với mọi người.
* Lưu ý: Phương pháp này chúng ta có thể tổ chức xen kẻ nội dung giữa bài
hoặc ở cuối bài ở mục củng cố.
3.2. Ví dụ minh hoạ.
Bài 4: CẠNH TRANH TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU
THƠNG HÀNG HỐ
I. MỤC TIÊU
2. Hình thành năng lực
a. Gop phân hinh thành năng lưc chung:
- Tự chủ
4



- Tự học,
- Giao tiếp
- Hợp tác
- Giải quyết vấn đề
- Sáng tạo
- Hợp tác
- Đoàn kết
- Đối thoại
b. Gop phân hinh thành năng lưc đặc thù:
- Điều chỉnh hành vi của bản thân
- Phát triển bản thân
- Tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Loại bỏ, lựa chọn
- Đấu tranh, tẩy chay
2.Hình thành phẩm chất
- Trách nhiệm: Bảo vệ môi trường, sức khỏe của người tiêu dung
- Yêu nước: Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam
- Trung thực: Không làm hàng giả , hàng nhái, hàng kém chất lượng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Máy chiếu
Video về cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động mở đầu
a, Mục đích: Giúp học sinh tạo mối liên tưởng giữa kiến thức đã có với kiến
thức mới. Kích thích sự tị mị, mong muốn được tìm hiểu kiến thức mới. Giới
thiệu được chủ đề tiết học đến với hs.
b, Nội dung: 4 nhóm đại chọn đại diện cho các hãng điện thoại để giới thiệu vè
sản phẩm mình (Samsung, Apple, Oppo, Motorala)

c, Sản phẩm: Bài báo cáo ngắn gọn đại diện 4 nhóm về ưu thế sản phẩm của
mình
c,Cách tổ chức: Học sinh đóng vai là những chủ sản xuất và kinh doanh đang
đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
GV giao nhiệm vụ: Cho HS lựa chọn sản phẩm các hãng điện thoại thông minh
HS thực hiện nhiệm vụ: Nhận sản phẩm và thảo luận báo cáo về ưu thế sản
phẩm của mình
GV tổ chức báo cáo và thảo luận: Quy định thời lượng báo cáo cho HS, mời
đại diện nhóm báo cáo.
CÁC BƯỚC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Gv viết nội dung giao và hướng
5


Chuyển giao
nhiệm vụ

Thực hiện
nhiệm vụ

Báo cáo thảo
luận

dẫn cho HS trước (hoặc giao cho
học sinh về tự viết sau đó GV
duyệt)
- Giao cho HS trước.

- Học sinh diễn
- Học sinh trong nhóm được phân - HS nghe, quan sát
cơng lên diễn tiểu phẩm.
- Học sinh cịn lại theo dõi lắng
nghe
Nhóm diễn tiểu phẩm chuẩn bị và
diễn trong thời gian 1,5 phút.
GV hỗ trợ nhóm diễn.
GV cho HS xem vi deo về mặt
hàng điện thoại hiện nay trên thị
trường.
GV đặt câu hỏi: Theo em tại sao
mặt hàng điện thoại di động này
trên thị trường về số lượng nhiều,
đa dạng về kiêu dáng mẫu mã đáp
ứng cao nhu cầu thẩm mỹ thị hiếu
của khác háng, tính năng ngày
càng cao vượt trội.

- Học sinh diễn (thuyết
trình)
-HS khác nghe và trả lời
câu hỏi của gv
-Nêu dự đốn chủ đề bài
học

- Câu trả lời sẽ có trong bài học
hôm nay.

Sản phẩm mong đợi: HS liên hệ, dự đoán được nội dung từ các vai diễn của bạn

mình, khiến hs muốn được giải đáp những thắc mắc như:
- Các nhà SXKD phải làm gì để có được những sản phẩm hoàn hảo nhất, bán
được nhiều nhất và có lợi nhuận cao nhất.
- SXKD diễn ra trên thị trường như thế nào có chịu ảnh hưởng bởi nhân tố hay
quy luật nào khơng?...
2. Hoạt động : Hình thành kiến thức
Hoạt động 1:
1. Khái niệm cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
a. Khái niệm cạnh tranh
b. Nguyên nhân dẫn đến sự cạnh tranh
Mục đích: Giúp hs có những hiểu biết cơ bản về cạnh tranh trong SX và lưu
thơng hàng hóa. Đồng thời thơng qua các hoạt động học giúp hs hình thành, rèn
luyện kĩ năng tự nghiên cứu, làm việc nhóm, trình bày...
Cách tổ chức: HS làm việc nhóm, tự nghiên cứu sau đó trả lời.
6


Các bước

Chuyển giao
nhiệm vụ

Thực hiện
nhiệm vụ

Báo cáo thảo
luận.

Kết luận


Hoạt động của gv
Hoạt động của hs
GV đặt câu hỏi cho học sinh dựa trên
-HS ngồi theo nhóm,
hoạt động khởi động.
- Qua 4 hãng điện thoại đã thể hiện rõ nhận nhiệm vụ.
cho chúng ta thấy điều gì?
- Tại sao các nhà SXKD lại phải cạnh
tranh lẫn nhau?
- HS nghiên cứu sgk,
nhớ lại bài thuyết trình
GV phát bảng yêu cầu kẻ sẵn trên giấy của 4 đại diện cho 4
tôki, phát bút dạ, hướng dẫn hs cách hãng điện thoại phần
làm.
khởi động.
Yêu cầu hs thảo luận, quan sát hs làm - Thảo luận, cử người
việc, hướng dẫn nếu hs chưa hiểu.
viết ra giấy A0 (1/2 tờ
giấy cho nội dung này).
- Hoàn thiện bảng trong
thời gian sớm nhất. (5p)
-GV chiếu bảng kết quả đã chuẩn bị
sẵn lên bảng. Sau đó cùng hs kiểm tra
kết của hoạt động của từng nhóm, đánh
giá và cho điểm.
-Trên cơ sở bảng kết quả đã có, GV
giải thích một số ý chưa rõ và bổ sung
thêm các kiến thức cần thiết.

- Hs dán kết quả hoạt

động của nhóm lên
bảng.
-Theo dõi, chấm điểm
cho các nhóm cùng gv.
-Ghi nhanh kết quả 2
nội dung cần tìm hiểu
vào vở.

- GV chốt kiến thức của nội dung 1.
- GV chuyến tiếp sang nội dung mới.

- HS ghi chép ý chính
vào vở

Sản phầm mong đợi: HS hoàn thành được nhiệm vụ, kiểm tra được thiếu sót
sau khi đối chiếu với bảng kết quả của gv, biết được những nội dung cơ bản của
khái niệm cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh ghi chép được nội
dung chính vào vở.
Hoạt động 2
2. Mục đích của cạnh tranh (10p)
Mục đích: Giúp hs tìm hiểu mục đích và biểu hiện của cạnh tranh. Đồng thời
rèn luyện một số kĩ năng như: Ứng phó,hợp tác, trình bày, nghiên cứu tài liệu...
Cách thức thực hiện: Tổ chức trò chơi mang tên “ĐỐI MẶT”
Các bước
Hoạt động của gv
Hoạt động của hs
- Giao nội dung cho học sinh về
chuẩn bị. (Mục đích của cạnh tranh
7



Chuyển giao
nhiệm vụ

Thực hiện
nhiệm vụ

Báo cáo, thảo
luận

Kết luận

và các biểu hiện của no).
 Giành nguồn nguyên liệu
 Các nguồn lưc sản xuất khác.
 Giành ưu thế về khoa học và
công nghệ.
 Giành thị trường,
 Nơi đâu tư,
 Các hợp đồng
 Đơn đặt hàng
 Giành ưu thế về chất lượng
 Giá cả
 Lắp đặt
 Bảo hành
 Sửa chữa
 Phương thức thanh toán
 Lương thưởng
 Quà các ngày lễ
 Xe đưa đon

 Thăm hỏi
 Tăng lương trước thời hạn
 Thưởng đột xuất, …
- Tổ chức trò chơi cho HS
- Gv phổ biến luật chơi cho học sinh
luật chơi
- Giao giấy nhớ để HS ghi tên và gắn
lên trước ngực cho GV tiện gọi tên
trong suốt trò chơi.
- GV trực tiếp tổ chức trò chơi cho
HS
-GV quan sát, hướng dẫn hs thực
hiện nhiệm vụ, giải đáp nếu có thắc
mắc.
- GV cử đại diện của tổ đứng lên tại
tổ để đại diện tham gia dưới sự hỗ
trợ của nhóm.
- Cho hs xem 1 số hình ảnh minh họa
về mục đích và biểu hiện của cạnh
tranh trong SXKD.
GV chốt lại nội dung kiến thức, đồng
thời nhấn mạnh mục đích và các biểu
hiện của cạnh tranh trong SXKD.

HS nhận nhiệm vụ, dụng
cụ nghe hướng dẫn của
gv

-HS tìm hiểu chuẩn bị nội
dung GV giao và ghi nhớ

đề trả lời.
-HS nghiên cứu sgk,và
hoàn thành nội dung GV
giao.
- HS đại diện cho nhóm
tham gia
- HS khác theo dõi hỗ trợ
cho bạn mình.
HS ghi chép ý chính vào
vở
8


Sản phẩm mong đợi: HS tích cực thực hiện nhiệm vụ. Nhận biết được nội dung
mục đích và biểu hiện của cạnh tranh, lấy được các ví dụ để minh họa.
Hoạt động 3
3. Tính hai mặt của cạnh tranh (10p)
a. Mặt tích cực
b. Mặt hạn chế
Mục đích: Thơng qua các hoạt động học, giúp học sinh tìm hiểu cạnh tranh lành
mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Đồng thời giúp hs rèn kĩ năng hợp tác,
phân biệt, thấu hiểu, loại bỏ, trách nhiệm, tinh thần đồng đội.
Cách thực hiện: Tổ chức trò chơi mang tên “HIỂU Ý ĐỒNG ĐỘI”
* Luật chơi
- GV: Chuẩn bị 4 bộ từ khóa cho 4 đội bốc thăm lựa chọn gói từ khóa.
- HS nghiên cứu tài liệu trước ở nhà trong SGK, sau đó cử 1 đại diện trong
nhóm lên diễn tả bằng hành động và lời nói nhưng khơng được đụng đến từ
khóa. Phạm quy từ khóa đó khơng được tính. Các thành viên cịn lại trong nhóm
suy nghĩ và đốn từ khóa đó là gì. Đốn đúng mang về cho đội mình 10 đ.
Các bước


Chuyển giao
nhiệm vụ

Hoạt động của gv
Hoạt động của hs
- Chia lớp thành 4 nhóm.
- Tổ chức trị chơi “Hiểu ý đồng đội”
- Chuẩn bị video cho HS theo dõi
( Nếu cịn thời gian thì thực hiện
phần này).
- Chuẩn bị 4 gói từ khóa
* Gói 1:
- Sản phẩm đa dạng
HS về nhóm, nghe yêu
- Chất lượng cao
cầu, nhận nhiệm vụ
- Giá rẻ
- Cơng bằng
- Năng lực
* Gói 2:
- Hàng giả
- Không trung thực
- Trái pháp luật
- Trái đạo đức
- Lừa đảo
*Gói 3
- Dùng hàng VN
- Quảng cáo
- Khuyến mãi

- Tin tưởng
- Hài lòng
9


* Gói 4
- Đồn kết
- Hợp tác
- Chia sẻ
- Khoa học công nghệ
- Bảo vệ m.trường

Thực hiện
nhiệm vụ

Báo cáo, thảo
luận

Kết luận

- GV chẩn bị 4 gói câu hỏi
- GV cho HS đại diện từng nhóm lên
bốc thăm gói từ khóa cho đội mình
theo thứ tự 1 đến 4 và đó cũng là thứ
tự trình diễn của đội ln (Ví dụ: Tổ HS diễn và trả lời
1 bốc được gói 1 và là tổ diễn đầu
tiên)
- Quy định thời gian cho mỗi đội là
2p
- GV bấm thời gian

HS đại diện thực hiện diễn
-GV điều khiển để các nhóm tham bằng hành động và lời
gia trị chơi.
nói. HS cịn lại theo dõi
-Kịp thời chỉnh sửa nếu hs có nhầm suy nghĩ đưa ra đáp án.
lẫn.
- GV nhận xét kết quả làm việc của
từng nhóm, cho điểm cụ thể theo
từng từ kháo các nhóm đốn đúng.
Chốt lại tồn bộ nội dung bằng bản
trình chiếu, nhấn mạnh nội dung
chính của bài.
- GV chốt lại toàn bộ kiến thức của
bài. Tổng kết thi đua giữa các nhóm

- HS ghi chép ý chính vào
vở

- HS kiểm tra phần ghi
chép của mình, bổ sung
nếu cịn thiếu.

Sản phẩm mong đợi: HS hào hứng thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Tham gia nhiệt tình vào hoạt động GV tổ chức. Trả lời đúng nhiều từ khóa.
3. Hoạt động luyện tập
Mục đích: Giúp hs ghi nhớ kiến thức đã học, hoàn thiện thêm các hiểu biết về
quyền dân chủ. Qua việc hs trả lời câu hỏi, gv biết được mức độ lĩnh hội kiến
thức đã học của hs.
Cách thực hiện:
- GV In câu hỏi cho học sinh đồng thời chiếu các câu hỏi trắc nghiệm đã chuẩn

bị sẵn lên bảng.
- Chuẩn bị đáp án cho 15 câu trác nghiệm
- Học sinh làm việc theo nhóm trên phiếu
- Hs đại diện lên ghi kết quả lên bảng
10


- Gv chiếu giáo án lên bảng, chấm và công bố kết quả cho học sinh.
Câu 1: Việc sản xuất và kinh doanh hàng giả là mặt hạn chế nào dưới đây của
cạnh tranh?
A. Làm cho mơi trường suy thối và mất cân bằng nghiêm trọng
B. Sử dụng những thủ đoạn phi pháp, bất lương
C. Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường
D. Phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất
Câu 2: Khi phát hiện một cửa hàng chuyên tiêu thụ hàng giả, em sẽ làm theo
phương án nào dưới đây?
A. Vẫn mua hàng hóa ở đó vì giá rẻ hơn nơi khác
B. Khơng đến cửa hàng đó mua hàng nữa
C. Báo cho cơ quan chức năng biết
D. Tự tìm hiểu về nguồn gốc số hàng giả đó
Câu 3: Ý kiến nào dưới đây khơng đúng khi bàn về cạnh tranh?
A. Cạnh tranh là quy luật kinh tế khách quan
B. Cạnh tranh có hai mặt: mặt tích cực và mặt hạn chế
C. Mặt tích cực của cạnh tranh là cơ bản
D. Mặt hạn chế của cạnh tranh là cơ bản
Câu 4: Loại cạnh tranh nào dưới đây là động lực của nền kinh tế?
A. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
B. Cạnh tranh lành mạnh
C. Cạnh tranh giữa các ngành
D. Cạnh tranh giữa người bán và người mua

Câu 5: Để phân biệt canh tranh lành mạnh và cạnh tranh khơng lành mạnh, cần
dựa vào những tiêu chí nào dưới đây?
A. Tính đạo đức, tính pháp luật và hệ quả
B. Tính truyền thống, tính nhân văn và hệ quả
C. Tính hiện đại, tính pháp luật và tính đạo đức
D. Tính đạo đức và tính nhân văn
Câu 6: Phương án nào dưới đây thể hiện mặt hạn chế của cạnh tranh?
A. Làm cho cung lớn hơn cầu
B. Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường
C. Tiền giấy khan hiếm trên thị trường
D. Gây ra hiện tượng lạm phát
Câu 7: Hành vi xả nước thải chưa xử lí ra sơng của Công ty V trong hoạt động
sản xuất thể hiện mặt hạn chế nào dưới đây trong cạnh tranh?
A. Sử dụng những thủ đoạn phi pháp, bất lương
B. Gây rối loạn thị trường
C. Làm cho mơi trường suy thối và mất cân bằng nghiêm trọng
D. Làm cho nền kinh tế bị suy thoái
Câu 8: Mạng di động Samsung khuyến mãi giảm 50% giá trị thẻ nạp, một tuần
sau mạng B và C cũng đưa ra chương trình khuyến mãi tương tự . Hiện tượng
này phản ánh quy luật nào dưới đây của thị trường?
A. Quy luật cung cầu
B. Quy luật cạnh tranh
11


C. Quy luật lưu thông tiền tệ
D. Quy luật giá trị
Câu 9: Sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh
doanh hàng hóa để thu được nhiều lợi nhuận là nội dung của
A. Cạnh tranh

B. Thi đua
C. Sản xuất
D. Kinh doanh
Câu 10: Phương án nào dưới đây lí giải nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh?
A. Do nền kinh tế thị trường phát triển
B. Do tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập, tự
do sản xuất kinh doanh
C. Do Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp phát triển
D. Do quan hệ cung-cầu tác động đến người sản xuất kinh doanh
Câu 11: Tính chất của cạnh tranh là gì?
A. Giành giật khách hàng
B. Giành quyền lợi về mình
C. Thu được nhiều lợi nhuận
D. Ganh đua, đấu tranh
Câu 12: Mục đích cuối cùng của cạnh tranh là
A. Giành hàng hóa tối về mình
B. Giành hợp đồng tiêu thụ hàng hóa
C. Giành lợi nhuận về mình nhiều hơn người khác
D. Giành thị trường tiêu thụ rộng lớn
Câu 13: Nội dung nào dưới đây thể hiện mặt tích cực của cạnh tranh?
A. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
B. Đa dạng hóa các quan hệ kinh tế
C. Bảo vệ mơi trường tự nhiên
D. Nâng cao chất lượng cuộc sống
Câu 14: Hành vi gièm pha doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp đưa ra thông
tin không trung thực thuộc loại cạnh tranh nào dưới đây?
A. Cạnh tranh tự do
B. Cạnh tranh lành mạnh
C. Cạnh tranh không lành mạnh
D. Cạnh tranh không trung thực

Câu 15: Canh tranh khơng lành mạnh có dấu hiệu nào dưới đây?
A. Vi phạm truyền thống văn hóa bà quy định của Nhà nước
B. Vi phạm văn hóa và vi phạm pháp luật
C. Vi phạm truyền thống và văn hóa dân tộc
D. Vi phạm pháp luật và các chuẩn mực đạo đức
- HS làm việc theo nhóm làm BT và đưa ra đáp án chung của nhóm mình
Đáp án:
Câu 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15
Đ/A B C D B A B A B A B D C A C D
Sản phẩm mong đợi: HS trả lời đúng tất cả các câu hỏi
IV. Hoạt động vận dụng, mở rộng (thực hành)
Mục đích: Củng cố kiến thức, giúp hs vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
Cách thực hiện: HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ sau:
12


Nội dung tìm hiểu: Nhà sản xuất, kinh doanh phải làm gì và làm như thế nào để
sản phẩm, hàng hóa của mình được khách hàng chấp nhận.
Mục đích: Quan sát thực tế và tự mình thu thập minh chứng cho vấn đề đó (tìm
câu trả lời từ thực tế cuôc sống)
Cách thực hiện: Học sinh viết bài, làm video, tranh ảnh, tiểu phẩm và nộp lại

cho GV theo lịch (vào giờ học tuân sau). Từ đây hinh thành kỹ năng sáng tạo,
khám phá cho HS.
Sản phẩm mong đợi:
- Biết phải gì và làm như thế nào mà khơng trái với đạo đức và pháp luật trong
quá trình sản xuất kinh doanh để sản phẩm, hàng hóa mình được người tiêu
dùng đón nhận.
- HS biết cách giải quyết tình huống đã cho, có thể vận dụng để đánh giá, giải
quyết các tình huống khác trong thực tiễn liên quan đến cạnh tranh trong sản
xuất và lưu thơng hàng hóa.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc vận dụng các phương pháp giáo dục địi hỏi phải có kiên trì nghiên cứu,
làm thế nào để sử dụng có chất lượng, hiệu quả từng phương pháp một, và qua
một lần sử dụng một phương pháp nào đó, rút kết kinh nghiệm, để đạt chất
lượng hiệu quả lần sau cao hơn lần trước. Với sự linh hoạt xử lí trong q trình
giảng dạy, áp dụng sáng tạo các phương pháp đặc trưng bộ môn. HS hiểu bài,
nắm vững kiến thức,biết vận dụng vào thực tế cuộc sống , các em biết ứng xử
trở thành công dân tốt ….giúp cho hiệu quả chất lượng bộ môn ngày một nâng
cao.
Qua giảng dạy bản thân tôi tự nhân thấy những vấn đề nêu trên rất cần thiết khi
thực hiện tiết dạy GDCD, nên tôi mạnh dạn nêu lên để quý đồng nghiệp tham
khảo. Rất mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của quý đồng nghiệp để
bản thân tôi ngày một giảng dạy tốt hơn
2. Kiến nghị
2.1.Kiến nghị với Bộ giáo dục:
chương trình Giáo dục cơng dân trong nhà trường cần giảm những nội dung
mang tính hàn lâm, cần có những phần dành rieng cho học sinh từng vùng miền.
2.2.Kiến nghị với nhà trường:
BGH tăng cường cơ sở vật chất đặc biệt là nâng cao chất lượng phịng máy. Có
quy chế chi tiêu dành cho hoạt động ngoại khóa để giáo viên bộ mơn tổ chức

các hoạt động trải nghiệm, thực tế.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hoa, ngày 10 tháng 05 năm 2022
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Lò Thị Toan
13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ giáo dục và đâò tạo, Giáo dục công dân 10 cơ bản, nhà xuất bản giáo
dục 2020
[2]. Bộ giáo dục và đâò tạo, sách giáo viên giáo dục công dân cơ bản, nhà xuất
bản giáo dục, 2020
[3]. Tài liệu tham khảo – Tập huấn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
định hướng phát triển năng lực cho học sinh và tổ chức hoạt động giáo dục
trong nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương môn Giáo dục
công dân, Bộ giáo dục và đào tạo, 2018.
[4]. Ham khảo một số tài liệu trên mạng Internet


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: LÒ THỊ TOAN
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Như Xuân II


TT
1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

“PHÁT HUY PHẨM CHẤT
NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
THƠNG QUA PHƯƠNG
PHÁP TỔ CHỨC TRỊ CHƠI Sở GD&ĐT
Ở MƠN GDCD LỚP 10
Thanh Hố
PHẦN CƠNG DÂN VỚI
ĐẠO ĐỨC
TẠI TRƯỜNG THPT NHƯ
XUÂN II”

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)

C

Năm học

đánh giá
xếp loại

2021 - 2022



×