Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT học đề tài PHÉP BIỆN CHỨNG về mối LIÊN hệ PHỔ BIẾN và vận DỤNG PHÂN TÍCH mối LIÊN hệ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH tế và CÔNG BẰNG xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.78 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
~~~~~~~~~***~~~~~~~~~

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

Đề tài: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp hành chính
GV hướng dẫn

:
:
:
:


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề bài
Kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là mục tiêu “kép” của sự phát
triển nhanh, lành mạnh mà đất nước Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trong
khu vực mong muốn và cố gắng hướng tới.
Khi khởi xướng công cuộc đổi mới, quan điểm của Đẳng ta là tăng trưởng kinh
tế phải gắ liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay từ bước đầu và trong suốt quá


trình phát triển. Sau hơn 30 năm kể từ chính sách đổi mới, nước ta đã đạt được
những thành tựu đáng kể về kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu to lớn, vẫn cịn tồn tại khơng ít những khó
khan và rào cản. Bởi lẽ để biến mục tiêu đó thành hiện thực, thì cần phải có hàng
loạt những điều kiện khách quan và chủ quan cần thiết, phải giải quyết nhiều mỗi
quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa thúc đẩy tẳng trưởng kinh tế và thực hiện
biến bộ và cơng bằng xã hội.
Qua q trình học tập và nghiên cứu bộ môn Triết học Mác – Lênin, em nhân
thức về mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tố này là cần thiết. Vì vậy, em quyết
định chọn đề tài “Phép biến chứng về mối lien hệ phổ biến và vẫn dụng phân tích
mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Tuy nhiên, do kiến thức
và hiểu biết còn hạn chế, bài tiểu luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất


mong nhận được những lời nhận xét, góp ý, bổ sung của cơ để bài tiểu luận của em
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ sự vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào phân tích mối
liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội, từ đó tìm ra giải pháp giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
3. Đối tượng và phạn vi nghiên cứu
4. Kết cấu của Tiểu luận
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG
BẰNG XÃ HỘI


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

1. Khái quát về phép biện chứng
1.1. Khái niệm phép biện chứng
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thếgiới
thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học để từ đó nhằm xây dựng nên hệ
thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
Với ý nghĩa như vậy. phép biện chứng thuộc biện chứng chủ quan, là sự phản
ánh biện chứng của thế giưới vật chất vòa trong đời sống ý thức của con người.
Khi xem xét sự vật, hiện tượng phép biện chứng đặt nó vào trạng thái vận dộng,
biến đổi, phát triển và trong mối quan hệ với sự vật, hiện tượng khác.
1.2. Phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng đã phát triển qua ba giai đoạn, ba hình thức cơ bản là phép
biện chứng cổ đại, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật, trong đó
giai đoạn phát triển cao nhất trong lịch sử triết học từ trước tới nay là sáng tạo nên
phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thành quả này được xây
dựng trên cơ sở kế thừa những giá trị hợp lý trong lịch sử phép biện chứng, đặc
biệt là kế thừa những giá trị hợp lý và khắc phục những hạn chế trong phép biện
chứng Hêghen, đồng thời phát triển phép biện chứng trên cơ sở thực tiễn mới.
Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vậy, Ăngghen cho rằng: “Phép biện
chứng… là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận dộng và phát
triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.”
Trên cơ sở khái quát các mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, những quy luật
phổ biện của các quá trình vận động phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy, phép biện chứng duy vật cung cấp những nguyên tắc,
phương pháp luận chung nhất cho quá trình nhận thức và cải tạo thế giới.


Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên kết phổ biến”
để nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
2.1. Khái niệm về mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến

Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu
tố của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ: Giữa cung và cầu trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình cung và cầu
quy định lẫn nhau, cung và ầu tác dộng, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau,
từ đó tạo nên q trình vận động, phát triển không ngừng của cả cung và cầu.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật, hiện tượng của thế giới, tỏng đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những
mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng
nghiêm cứu của phép biện chứng, đó là các mối liên hệ giữa: các mặt đối lập,
lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng,… Nói một cách
chung nhất, mối liên hệ phổ biến là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật, hiện tượng
trong thế giới dù đa dạng phong phú, nhưng đều nằm trong mối liên hệ với các sự
vât, hiện tượng khác, đều chịu sự chi phối, tác động, ảnh hưởng của cá sự vật, hiện
tượng khác.
2.2. Tính chất cơ bản của mối liên hệ phổ biến
2.2.1. Tính khách quan
Mọi mối liên hệ của các sự vật,, hiện tượng là khách quan, là vốn có của mọi
sự vật hiện tượng. Từ những vật vơ tri, vô giác cũng đang hằng ngày phải chịu sự
tác dộng của các yếu tố khác ( như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất khơng khí…
đơi khi cũng chịu dự tác động của con người ) cho đến con người, một sinh vật
phát triển cao nhất trong tự nhiên, dù muốn hay không cũng phải chịu sự tác động
của các sự vật hiện tượng khác và các yếu tố ngay trong chính bản thân.
2.2.2. Tính phổ biến
Phép biện chứng duy vật khẳng định khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng hay
quá trình nào tồn tài một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt đối với các sự vật, hiện tượng


hay quá trình khác mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, rằng buộc, phụ thuộc,
tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng nào khồn phải

là một cấu trúc hệ thống, bao gồm các yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên
trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống mở tồn tạ trong
mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biển đổi lẫn nhau.
2.2.3. Tính đa dạng, phong phú
Tính chất này được biểu hiện ở chỗ các sự vật, hiện tượng hay q trình
khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau
đối với sự tồn tại và phát triển của nó, mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định
của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác
nhau trong quá trình vận dộng, phát triển của sự vật thì cũng có tính chất và vai
trog khác nhau. Do đó, khơng thể đồng nhất tính chất, vị trí, vai trị cụ thể của các
mối liên hệ khác nhau đối với mỗi sự vật, hiện tượng trong những điều kiện xác
định.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ tính khách quan và phổ biến của mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm tồn diện. Quan điểm toàn diện yêu
cầu khi nhận thức sự vật hiện tượng phải xem xét sự vật tho những tiêu chí sau:
- Trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các
thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng;
- Trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác
và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt cảu các mối liên hệ trung
gian, gián tiếp;
- Trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình
vận động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả
tương lai của nó.
Khi ứng dụng quan điểm tồn diện, cần tránh những quan điểm sai lệch như
quan điểm ohieens diện ( chỉ nhìn thấy mặt này mà khơng thấy mặt khác); quan
điểm chiết trung (xem xét đến nhiều mặt tràn lan, dàn đều, không thấy bản chất của
sự vật, lắp ghép tùy tiện các mối liên hệ trái ngược nhau vào mối liên hệ phổ biến),



quan điểm ngụy biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ) thì mới có thể nhận thức
được đầy đủ sâu sắc các mối liên hệ ở các sự vật, hiện tuowgnj cần nghiên cứu.
Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn khi đã thực hiện quan điểm tồn diện thì đồng thời
cũng cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm lịch sử, cụ thể yêu cầu khi nhận thức sự vật, hiện tượng, cần xem
xét chúng trong những mối liên hệ cụ thể, có tính đến lichj sử hình thành, tồn tại,
đồng thời, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc này chính là khơng gian, thời gian với vận động
của vật chất, là quan niệm chân lý là cụ thể và nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.

CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG
BẰNG XÃ HỘI
1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế học, phản ánh sự gia tăng về
mặt lượng của một nền kinh tế. Nó được đo bằng nhiều chỉ số khác nhau
như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản lượng quốc gia (GNP), quy mơ
snar lượng quốc gia tính bình qn trên đầu người (PCI) trong một thời gian
nhất định,… Với nghĩa như vậy, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu theo đuổi
của mọi quốc gia, mọi nền kinh tế trước yêu cầu tồn tại và phát triển.
2. Công bằng xã hội
Khác với khái niệm tăng trưởng kinh tế trong kinh tế học là cái có thể xác
định bằng những con số, khái niệm cơng bằng xã hội mang tính chuẩn tắc,
nghĩa là tùy thuộc vào quan điểm của mỗi người.
Tuy nhiên, có thể hiểu theo nghĩa chung nhất, công bằng xã hội là sự ngang
bằng nhau trong mối quan hệ giữa người với người, dụa trên nguyên tắc
thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ. Từng
thành viên trong xã hội gắn bó với cộng đồng xã hội trên mọi lĩnh vự: chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thơng wua sự cống hiến theo khả năng trí tuệ,
sức lực của mình cho sự phát triển xã hội và được xã hội bù đắp, chăm sóc

trở lại một cách tương ứng, khơng có sự tương ứng ấy là bất công. Với cách
hiểu công bằng xã hội như vậy, việc định hướng mức độ thực hiện công
bằng xã hội chỉ mang tính tương đối, nó khơng những phản ánh trình độ phát
triển về kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa của từng nước, àm cịn thể hiện
quan điểm, cách nhìn của các nhóm chủ thể. Những thước đo chủ yếu về


công bằng xã hội là: Chỉ số phát triển con người (HDI); Đường cong
Lorenzl Hệ số GINI; mức độ nghèo khổ;…












×