Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

(SKKN 2022) Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường trung học cơ sở Xuân Cao, huyện Thường Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.58 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THCS XUÂN CAO
HUYỆN THƯỜNG XUÂN

Người thực hiện: Phan Đình Lượng
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Xuân Cao
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2022


MỤC LỤC
STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3

2.4


3

Tên đề mục
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phưong pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận về đội ngũ giáo viên
Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của
Trường trung học cơ sở Xuân Cao, huyện
Thường Xuân
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở Trường trung học cơ sở Xuân Cao
huyện Thường Xuân.
Những kết quả đạt được trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường trung
học cơ sở Xuân Cao, huyện Thường Xuân thời
gian qua.
Kết luận và kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
2
2

5
8

17
19


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TT

Chữ cái viết tắt

1

HĐGGNGLL

2

THCS

Nội dung
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Trung học cơ sở

3

HS


Học sinh

4

GV

Giáo viên

5

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

6

THPT

Trung học phổ thông

7

ĐTNTPHCM

Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh

8

ĐTNCSHCM


Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh

9

CSVC

10
11
12

XHHGD
PHHS
CBQLGD

Cơ sở vật chất
Xã hội hóa giáo dục
Phụ huynh học sinh
Cán bộ Quản lí giáo dục


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Cả nước đang quyết liệt thực hiện chủ trương đổi mới căn
bản và tồn diện nền giáo dục, xem đó chính là điểm hội tụ của
những đổi mới trên tất cả các lĩnh vực, là điều tất yếu khách
quan, là chìa khóa để phát triển xã hội. Nhìn vào hệ thống giáo
dục có thể dự đoán được tương lai của một đất nước. Nhìn vào
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có thể đánh giá

được chất lượng của một nền giáo dục. Chất lượng của một nền
giáo dục chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc
trước hết vào chất lượng của đội ngũ giáo viên - những người được
xem là linh hồn của ngành giáo dục. Bất kể thời đại nào, khơng có thầy
giỏi cả về năng lực chun mơn và nghiệp vụ sư phạm thì khó
có thể có một nền giáo dục có chất lượng. R.Roysingh – một
chuyên gia giáo dục của UNESCO từng khẳng định: Chất lượng
của một nền giáo dục không vượt quá tầm chất lượng những
giáo viên làm việc cho nó. Hội nghị quốc tế về giáo dục lần thứ
45 họp tại Giơ-ne-vơ (Thụy Sĩ) bàn về giáo dục cho thế kỷ
XXI cũng nhấn mạnh: “Muốn có một nền giáo dục tốt, cần phải
có những giáo viên tốt”.
Từ nội dung trên có thể thấy, việc nâng cao chất lượng đội


ngũ giáo viên phổ thông là khâu đột phá trong công cuộc chấn
hưng và đổi mới giáo dục hiện nay. Đối với một nhà trường sức
mạnh phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ giáo viên- nhân tố quan
trọng quyết định chất lượng giáo dục. Họ là những người trực
tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn và truyền thụ kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm cho học sinh. Bởi vậy, xây dựng được đội
ngũ GV có đủ phẩm chất và năng lực sẽ là yếu tố then chốt để
thực hiện cải cách, đổi mới giáo dục. Cho dù chúng ta có được
những chương trình giáo dục tốt, có những bộ sách giáo khoa
hoàn hảo và cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, nhưng chất lượng
người thầy ở trình độ trung bình thì có thể khẳng định chắc
chắn rằng, đó là một nền giáo dục khơng có tương lai.
Thực tế trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên
Trường trung học cơ sở Xuân Cao, huyện Thường Xuân cơ bản
đã được chuẩn hóa trình độ đào tạo, đa số giáo viên n tâm

cơng tác, khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, ngày càng đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển
của ngành. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm như lòng yêu
nghề, được đào tạo cơ bản, ... vẫn còn một số hạn chế, như:
thiếu sự đồng đều về chun mơn, một số ít giáo viên trẻ còn
chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên lớn tuổi
thì việc tiếp cận phương pháp dạy học tích cực có nhiều hạn
chế, có giáo viên thiếu động lực tự học và đổi mới, chưa bắt kịp
yêu cầu về đổi chương trình, phương pháp giáo dục, sử dụng
cơng nghệ thơng tin. Chính vì vậy, mà chất lượng dạy - học của
giáo viên - học sinh chưa đạt kết quả cao như mong muốn. Từ
nhận thức về vai trò của người giáo viên như trên, là một cán bộ
quản lý, tôi nhận thấy cần phải quan tâm đặc biệt tới công tác
bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên và xem đó là địi hỏi cấp
bách cần được giải quyết. Từ thực tế của trường, từ trách nhiệm
công tác, từ sự băn khoăn của bản thân, sau khi được phân
công về công tác tại đơn vị mới, tôi chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường
trung học cơ sở Xuân Cao, huyện Thường Xuân”.


6

1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên Trường trung học cơ
sở Xuân Cao, huyện Thường Xuân thời gian qua và đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường
trung học cơ sở Xuân Cao, huyện Thường Xuân trong thời gian
tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên của THCS Xuân Cao, huyện
Thường Xuân.
Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường THCS
Xuân Cao, huyện Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng
hợp, khái qt hóa.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Lấy ý kiến,
điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Khái niệm giáo viên, đội ngũ và đội ngũ giáo viên,
chất lượng đội ngũ giáo viên
- Theo Luật giáo dục năm 2019, Khoản 2 - Điều 66: “ Nhà
giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng,
cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là
giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là
giảng viên”.
- Theo từ điển Tiếng Việt: “ Đội ngũ là tập hợp một số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”.
Trong lĩnh vực giáo dục, đội ngũ được dùng để chỉ những tập
hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống
giáo dục, chẳng hạn như: Đội ngũ cán bộ giáo viên; đội ngũ cán
bộ quản lí.
- Theo từ điển Giáo dục học: “ Đội ngũ giáo viên là tập hợp
những người đảm nhận cơng tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu
chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định”.
Như vậy, có thể khẳng định rằng đội ngũ giáo viên THCS là
những người làm công tác giảng dạy - giáo dục trong trường
THCS, có cùng nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh THCS,

giúp các em hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu
giáo dục đã xác định cho bậc học.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên: Trong lĩnh vực giáo dục,
chất lượng đội ngũ giáo viên với đặc trưng sản phẩm là con
người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách, năng lực
sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực
hành nghề của người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo


7

của từng bậc học ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện ở 2 lĩnh vực:
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;
+ Trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề
nghiệp.
2.1.2 Vai trò của đội ngũ giáo viên và tầm quan trọng
của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
- Theo Luật giáo dục năm 2019, Khoản 2 - Điều 66. Vị trí,
vai trị của nhà giáo, quy định: “Nhà giáo có vai trị quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng
trong xã hội, được xã hội tôn vinh”.
Như vậy, người giáo viên THCS phải là những người có đầy đủ
năng lực phẩm chất của nhà sư phạm, giỏi về chun mơn, tốt về
đạo đức, giàu lịng u nghề mến trẻ, có tầm quan trọng đặc biệt;
lao động của người thầy giáo THCS là lao động mang tính khoa
học, tính nghệ thuật và địi hỏi sự cơng phu, lấy nhân cách để rèn
luyện nhân cách. Thầy cơ giáo chính là hình ảnh trực quan gần gũi
sinh động và tồn diện để các em học sinh học tập noi theo, góp
phần hồn thiện nhân cách của mình.

Chính vì thế, cơng tác bồi dưỡng giáo viên có một ý nghĩa
to lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Muốn phát triển
giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng không thể không
chú ý tới việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Đây là yếu tố số một
mà trong đó chun mơn là yếu tố quan trọng nhất. Nếu giáo
viên yếu về trình độ chun mơn, yếu về năng lực sư phạm thì
khơng thể nâng cao chất lượng giáo dục lên được, ai cũng thừa
nhận một nền giáo dục khơng thể phát triển cao hơn trình độ
của những người xây dựng nên nó.
Để người giáo viên có “đủ đức, đủ tài” đáp ứng với tình
hình giáo dục mới thì vấn đề bồi dưỡng cần phải tập trung vào
những nội dung sau:
- Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, phẩm chất nghề nghiệp.
- Bồi dưỡng về tri thức văn hoá, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ.
- Bồi dưỡng về phẩm chất, sức khoẻ và tinh thần yêu nghề
cho giáo viên.
Vì vậy, đứng trước yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục,
với vai trò của người quản lý phải giúp đội ngũ nâng cao về
chuyên môn, nghiệp vụ, nhận thức và kịp thời nắm bắt được các
yêu cầu đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay.
2.1.3 Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta và về
xây dựng đội ngũ giáo viên
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong nền giáo dục cách mạng,


8

người giáo viên có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán

bộ cho nước nhà, là những chiến sĩ tiên phong trên mặt trận tư
tưởng, văn hóa có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng
đạo đức chân chính, hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hóa của
dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng cho họ những phẩm chất cao
quý và năng lực sáng tạo phù hợp với sự phát triển và tiến bộ
xã hội. Muốn thực hiện được nhiệm vụ ấy, bản thân các thầy cô
giáo phải trở thành một lực lượng mạnh mẽ, phải có trí tuệ và
tài năng mới có thể đào tạo được những thế hệ cơng dân, cán
bộ có tài cho xã hội. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh yêu cầu những
người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục khơng được bằng lịng
với kiến thức đã có, mà phải thường xuyên tích lũy kiến thức.
Người cho rằng người nào tự cho mình là biết đủ rồi thì người đó
là dốt nhất, Người nói: "giáo viên cũng phải tiến bộ cho kịp thời
đại thì mới làm được nhiệm vụ, chớ tự mãn cho mình giỏi rồi thì
dừng lại mà dừng lại là lùi bước, là lạc hậu, tự đào thải mình
trước".
Trong sự nghiệp trồng người, giáo viên nếu chỉ có tài thơi
thì chưa đủ, ngồi trí tuệ, tài năng, người giáo viên phải có đạo
đức. Người nhắc nhở: "các thầy, cô giáo phải trở thành tấm
gương sáng, thành kiểu mẫu cho các em noi theo", "phải là kiểu
mẫu về mọi mặt, tư tưởng, đạo đức, lối làm việc". Người nhấn
mạnh: "Người có tài mà khơng có đức thì là người vơ dụng, có
đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó". Đối với nhà giáo,
tài là sự am hiểu, vốn tri thức, vốn kinh nghiệm thực tiễn, đức là
tư cách, tình yêu thương, trách nhiệm của người thày đối với
nghề, với các em học sinh,... Chính vì thế, Người nhắc các nhà
giáo: "Dạy cũng như học đều phải biết chú trọng cả tài và đức".
Bàn về vị trí, vai trò của người giáo viên trong sự nghiệp
giáo dục, cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Thầy giáo là nhân
vật trung tâm trong nhà trường, là người quyết định đào tạo

nên những con người mới XHCN”.
Kế thừa và phát huy những tinh hoa trong tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng vị
trí, tầm quan trọng của đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đối với sự
nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo. Nếu Đại hội XII của Đảng
đề ra chủ trương “phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
đáp ứng yêu cầu đổi mới” thì Đại hội XIII khẳng định giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD là khâu then
chốt có tính quyết định để thực hiện mục tiêu phát triển giáo
dục. Đại hội XIII nhấn mạnh: “Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, đào tạo”; “Đổi mới mạnh mẽ chính sách đãi ngộ, chăm lo
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu


9

then chốt. Sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở đào tạo
sư phạm, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách và giải pháp
để cải thiện mức sống, nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
2.1.4 Các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với giáo viên trung học cơ
sở
Theo Điều 67, Luật Giáo dục năm 2019, nhà giáo phải đáp
ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
- Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;
- Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ;
- Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.

Theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ
sở, giáo viên trung học phổ thông Ban hành kèm theo Thông tư
số
20/2018/TT-BGDĐT
ngày 22/08/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, yêu
cầu cơ bản đối với giáo viên trung học gồm 6 tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
Bao gồm quy định các yêu cầu về: Phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp, ứng xử với học sinh, ứng xử với đồng nghiệp, lối
sống, tác phong.
- Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi
trường giáo dục. Bao gồm quy định các yêu cầu về: Tìm hiểu đối
tượng giáo dục, tìm hiểu mơi trường giáo dục.
- Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học. Bao gồm quy định các
yêu cầu về: Xây dựng kế hoạch dạy học, đảm bảo kiến thức
môn học, đảm bảo chương trình mơn học, vận dụng các phương
pháp dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học, xây dựng môi
trường học tập, quản lý hồ sơ dạy học, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
- Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục. Bao gồm quy định các
yêu cầu về: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục, giáo
dục qua môn học, giáo dục qua các hoạt động giáo dục, giáo
dục qua các hoạt động trong cộng đồng, vận dụng các nguyên
tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả
rèn luyện đạo đức của học sinh.
- Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội. Bao
gồm quy định các yêu cầu về: Phối hợp với gia đình học sinh và
cộng đồng, tham gia hoạt động chính trị, xã hội.



10

Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp. Bao gồm
quy định các yêu cầu về: Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện,
phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo
dục.
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên ở trường THCS
Xuân Cao, huyện Thường Xuân
2.2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường
2.2.1.1 Thuận lợi
Trường trung học cơ sở Xuân Cao là trường thuộc vùng khó
khăn của huyện Thường Xuân. Học sinh đa số là con em dân tộc
thiểu số, chủ yếu là dân tộc Thái và dân tộc Mường. Nhà trường
luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo Đảng ủy - HĐND UBND xã Xuân Cao, sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT huyện
nên cơ sở vật chất nhà trường ngày càng khang trang, hiện đại.
Đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường đủ về
số lượng và cơ cấu bộ mơn. Tập thể sư phạm nhà trường có
truyền thống đồn kết, có trình độ chun mơn khá vững vàng.
Nhiều đồng chí đã cơng tác lâu năm tại trường là người địa
phương có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy và quản
lý học sinh, am hiểu về phong tục tập quán địa phương.
Về phía học sinh: ''Đa số học sinh đều hiền lành, ngoan
ngỗn, vâng lời thầy cơ giáo. Nhiều em có năng khiếu văn nghệ,
thể dục thể thao, Mỹ thuật. Đã xuất hiện một số em có khả
năng học tốt ở các mơn văn hố, đây chính là lực lượng nịng
cốt cho các đội tuyển Văn hố - Văn nghệ - Thể dục thể thao
của nhà trường để tham dự thi các cấp''
2.2.1.2. Khó khăn
Một số giáo viên ở xa trường nên việc đi lại cịn gặp nhiều khó khăn.
Giáo viên thường xuyên luân chuyển công tác theo Quyết định của

UBND huyện nên ảnh hưởng đến công tác giảng dạy.
Cơ cấu giáo viên theo chun mơn cịn có bất cập, có mơn học giáo viên
khơng được đào tạo đúng chuyên ngành dẫn đến chất lượng giảng dạy hạn chế;
có mơn học giáo viên dạy liên trường nên khó khăn trong công tác sinh hoạt
chuyên môn, ảnh hưởng đến công tác giảng dạy.
Một số giáo viên chưa ứng dụng thành thạo được Tin học trong giảng dạy;
còn lúng túng khi đổi mới phương pháp giảng dạy; một số giáo viên trẻ về tuổi
đời, tuổi nghề nên kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy còn hạn chế.
Nền kinh tế của địa phương phát triển chậm, đời sống của
nhân dân trong xã đại đa số trong tình trạng khó khăn, điều
kiện kinh tế của đa số gia đình phụ huynh học sinh cịn thấp,
gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển giáo dục.
Những ảnh hưởng xấu của cuộc sống bên ngoài, đặc biệt là
những biểu hiện thiếu văn hoá, những tệ nạn xã hội như trộm


11

cắp, nghiện hút có chiều hướng gia tăng, ảnh hưởng xấu đến
việc phát triển nhân cách học sinh sẽ tác động trực tiếp đến
hoạt động của đội ngũ giáo viên.
Một số gia đình phụ huynh đi làm ăn xa, gửi con cho ơng,
bà ở nhà; thậm chí anh em ở nhà một minh nên thiếu sự chăm
sóc dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Cơ sở vật chất trường học do sử dụng lâu năm đã xuống cấp. Một số
phòng chức năng còn thiếu, các loại trang thiết bị dạy học hiện đại, phương tiện
nghe nhìn vẫn cịn thiếu chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy trong
thời kỳ mới hiện nay.
2.2.2 Thực trạng về công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên của nhà trường THCS Xuân Cao

2.2.2.1 Số lượng cơ cấu, trình độ đào tạo, chất lượng đội
ngũ giáo viên
Số lượng giáo viên chia theo mơn, năm học 2018-2019:
Tổn
g
số

Tố
n



19

3

1

Hố

Sin
h

Văn

Sử

1

1


5

1

Địa

GD
CD

Tin
học

Mỹ
thu
ật

T.An
h

Nhạ
c

Cơn
g
ngh


Thể
dục


1

1

1

0

1

1

1

1

( Giáo viên dạy mơn Mỹ thuật là giáo viên, dạy
trường)

liên

Trình độ đào tạo của giáo viên, năm học 2018-2019:
Cao đẳng
Đại học
Thạc sỹ
Tổng
Số
Tỷ lệ
Số

Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ %
số
lượng
%
lượng
%
lượng
19
3
15,8
16
84,2
0
0
Đội ngũ giáo viên của nhà trường năm học này đủ về số
lượng; cơ cấu chuyên môn chưa hợp lý, số giáo viên môn Văn
thừa, giáo viên môn Địa lý; Vật lí; Hóa học khơng phải chun
mơn chính, ít kinh nghiệm. Có 100% giáo viên đạt trình độ đào
tạo chuẩn trở lên, tuy nhiên, có 03 giáo viên trình độ đào tạo là
cao đẳng.
2.2.2.2 Chất lượng đội ngũ giáo viên
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của người giáo
viên.
Nhìn chung đa số giáo viên có tư tưởng lập trường tư tưởng
chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, yêu nghề. Tuy nhiên,
nhận thức nghề nghiệp của một bộ phận giáo viên còn xen lẫn
yếu tố tích cực và tiêu cực. Cịn có giáo viên có tư tưởng cá
nhân,vẫn cịn nhen nhóm, hay địi hỏi quyền lợi, thường gắn

nhiệm vụ với hưởng thụ, trả công. Tinh thần đấu tranh phê và tự
phê của giáo viên chưa cao. Khơng có ý chí phấn đấu, tư tưởng
tối ngày đầy công, thiếu trách nhiệm trong công việc tập thể.


12

Bên cạnh đại bộ phận giáo viên rất yêu thương học sinh,
gần gũi thương u, hết lịng vì học sinh, thì có một số giáo viên
chưa hết lịng với học sinh. Điều đó có thể nhận ra trong tinh
thần trách nhiệm, của giáo viên đối với cơng việc của mình. Có
nhiều lúc giáo viên chưa thật sự tơn trọng và yêu cầu cao đối
với học sinh, chưa khoan dung, vị tha đối với học sinh.
- Về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm
Đây là một tồn tại nhức nhối, là bài toán nan giải mà mấy
năm vừa qua, nhà trường đã tập trung để giải quyết. Tuy có gặt
hái được một số thành tựu nhưng rõ ràng nó chưa đáp ứng được
yêu cầu của đất nước trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
Kết quả xếp loại chuyên mơn cuối năm học 2018-2019 như
sau:
Loại
Loại giỏi
Loại khá
Loại yếu
Tổn
Trung bình
g số
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
19
7
36,8
5
26,4
7
0
0
36,8
Kết quả giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và có SKKN
các cấp:
Tổng
Giáo viên dạy giỏi
Giáo viên có SKKN
số
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Cấp huyện
Cấp tỉnh
giáo
SL
%
SL
%
SL

%
SL
%
viên
19
4
21,1
0
0
4
21,1
0
0
Qua bảng tổng hợp trên tôi nhận thấy trình độ năng lực
chun mơn, nghiệp vụ sư phạm không đồng đều, tỷ lệ giáo
viên giỏi chưa cao, số giáo viên xếp loại giỏi về chuyên môn cấp
trường thấp (38,1%), cấp huyện cịn ít và chưa có giáo viên đạt
giáo viên giỏi cấp tỉnh, trong trường cịn có giáo viên xếp loại
chun mơn trung bình. Giáo viên chưa có phong trào viết SKKN
để tích lũy kinh nghiệm trong quá trình cơng tác.
Qua dự giờ thường kỳ, qua các đợt thao giảng, sinh hoạt
chuyên môn trường nhận thấy: Một số giáo viên có chất lượng
giảng dạy quá thấp, lúng túng về phương pháp giảng dạy và
giáo dục, kỹ năng thiết kế giờ dạy khơng cao, thậm chí có giáo
viên kiến thức chưa vững vàng. Về phương pháp giảng dạy còn
nặng về truyền thụ, chưa đổi mới phương pháp nhằm phát huy
tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Kĩ năng sử dụng cơng
nghệ thơng tin trong dạy học cịn lúng túng, đặc biệt là kĩ năng
soạn giảng trên máy chiếu.
Năng lực sư phạm là yếu tố quan trọng vì năng lực sư

phạm quyết định sự thành bại của công tác giảng dạy và giáo


13

dục của giáo viên. Nhưng một số giáo viên có năng lực sư phạm
còn ở mức độ thấp. Tổ chức giờ học thiếu khoa học, nghệ thuật
truyền thụ, khả năng giao tiếp với học sinh, ứng xử các tình
huống trong giảng dạy và giáo dục cịn hạn chế. Trong cơng tác
chủ nhiệm, có một số giáo viên chưa có năng lực tổ chức sinh
hoạt tập thể, thuyết phục, cảm hóa học sinh, ứng xử các tình
huống sư phạm chưa đạt hiệu quả cao. Thậm chí, nhiều giáo
viên khơng nắm hết hồn cảnh học sinh lớp chủ nhiệm.
Chương trình dạy học đã thực hiện theo qui định của Bộ
Giáo dục, Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn
chậm, giáo viên quan tâm đến hình thức hồ sơ giáo án song
chất lượng giáo án chưa thể hiện việc đổi mới phương pháp rõ
nét; Kế hoạch giảng dạy đã lập nhưng chưa khoa học và thực
hiện chưa triệt để; Việc thao giảng còn nặng về số lượt thao
giảng và nặng về xếp loại đánh giá xem nhẹ việc bồi dưỡng đúc
rút kinh nghiệm. Công tác dự giờ thăm lớp không trung thực.
Kết quả xếp loại học lực của học sinh cuối năm học 20182019 như sau:
Giỏi
Khá
T.bình
Yếu
Kém
Sĩ số
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
SL %
35,
288
20
7
102
158 56,9 2
0,7
0
0
4
Kết quả các kỳ thi trong năm học, năm học 2018-2019:
Học sinh
Điểm thi
giỏi cấp
bình quân
Học sinh giỏi cấp Huyện
Tỉnh
vào lớp 10
Tổng số Nhấ
Nhì Ba KK
giải
t
0

3,5
12

0

0

1

11

2.2.2.3. Hoạt động tổ chun mơn mang tính chiếu lệ, hiệu
quả chưa cao, nặng về sự vụ hành chính.
2.2.2.4. Việc bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên cịn có những
hạn chế, chưa phát huy được năng lực của đội ngũ giáo viên
nòng cốt trong trường.
2.2.2.5. Chưa phát huy hết sự sáng tạo trong giảng dạy
của đội ngũ, công tác tự học, viết sáng kiến kinh nghiệm và
nghiên cứu khoa học còn chưa được quan tâm thỏa đáng, nhận
thức của giáo viên về vấn đề này còn hời hợt và mang tính
chiếu lệ.
2.2.2.6. Hầu hết giáo viên có kiến thức tin học cịn yếu,
khơng biết sử dụng sử dụng các phần mềm hỗ trợ giảng dạy, kỹ


14

năng sử dụng giáo án điện tử còn rất hạn chế, sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu rất lúng túng.
2.2.2.7. Cơ sở vật chất giúp cho giáo viên còn thiếu, phòng

học xuống cấp, trang thiết bị dạy học hiện đại thiếu nhiều.
2.2.2.8 Vai trò của chi bộ Đảng trong việc lãnh đạo nhà
trường nâng cao chất lượng đội ngũ còn chưa đạt hiệu quả cao,
chưa xây dựng được các nghị quyết chuyên đề về nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên.
2.2.2.9 Chưa có chế độ khen thưởng, động viên, vinh danh giáo viên có
thành tích cao trong giảng dạy một cách thỏa đáng, điều này ảnh hưởng đến sự
cống hiến một cách toàn tâm, toàn ý của đội ngũ cán bộ giáo viên.
2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở Trường trung học cơ sở Xuân Cao, huyện
Thường Xuân hiện nay
2.3.1. Xác định đúng tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng giáo viên
2.3.1.1 Mục tiêu của giải pháp
Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường
nên Hiệu trưởng cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể ngay từ đầu mỗi năm học để
chỉ đạo sát sao, kịp thời để phân cơng, bố trí đội ngũ một cách hợp lý, đúng
người, đúng việc nhằm mục đích động viên khuyến khích giáo viên học tập nâng
cao trình độ trên chuẩn, tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng thường xuyên, bồi
dưỡng thay sách, tự học tin học, ngoại ngữ… để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ.
2.3.1.2. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
Bước 1: Tìm hiểu đội ngũ giáo viên
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, người Hiệu
trưởng cần phải hiểu và nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về
trình độ chuyên mơn, tuổi tác, điều kiện hồn cảnh gia đình, sức
khoẻ… của từng giáo viên để từ đó có kế hoạch bố trí sắp xếp hợp
lý giúp họ hồn thành tốt nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả giáo dục.
Bước 2: Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Xây dựng một kế hoạch chỉ đạo dạy và học sao cho sát với

thực tế nhà trường và nhiệm vụ năm học.
Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng giáo viên,
nhóm, tổ chun mơn đồng thời bố trí giáo viên sao cho trong
từng nhóm chun mơn có giáo viên có nhiều kinh nghiệm
trong giảng dạy, có trình độ chun mơn vững vàng, có giáo
viên trẻ, giáo viên mới ra trường, .. để họ có thể hỗ trợ, giúp đỡ
nhau thực hiện chuyên môn đạt kết quả cao theo yêu cầu của
trường.
Căn cứ thực trạng đội ngũ giáo viên, Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng thường xuyên, học tập nâng trên chuẩn, bồi dưỡng đạo đức tư tưởng
chính trị, lối sống … trong năm học; hiệu trưởng cần có kế hoạch phát triển giáo


15

dục dài hạn, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận.
Bước 3. Phối hợp sức mạnh tổng hợp của các tổ chức
đồn thể trong nhà trường để làm tốt cơng tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên
Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Chi bộ Nhà trường,
kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đồn thể như: Cơng đồn,
Đồn thanh niên, Liên đội nhằm tổ chức tốt các phong trào thi
đua, rèn luyện, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về cơng tác tư
tưởng, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước. Thông qua việc học tập nghiên cứu nghị quyết
của TW Đảng, nghe báo cáo sinh hoạt tập thể, duy trì tốt các
cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức
tự học và sáng tạo”; “Dân chủ - Kỷ cương – Tình thương – Trách
nhiệm”; “Dạy tốt, học tốt; phong trào thi đua xây dựng “Trường
học thâm thiện, học sinh tích cực” gắn với việc “Học tập và làm

theo tư tưởng đạo đức, phong cách đức Hồ Chí Minh” nhằm nâng
cao tầm hiểu biết cho đội ngũ GV.
2.3.2. Nâng cao lý luận chính trị, phẩm chất đạo
đức, lối sống, lý tưởng nghề nghiệp cho giáo viên
2.3.2.1 Mục tiêu của giải pháp
Giáo viên phải có phẩm chất đạo đức tốt và lối sống lành
mạnh, giản dị, chan hoà. Phẩm chất đạo đức tốt giúp cho nhà
giáo yêu nghề, mến trẻ nhiệt tình trong công việc giáo dục, bao
dung, độ lượng với học sinh, thu hút học sinh hướng tới những
hành vi, hoạt động tích cực, xa rời thói hư tật xấu. Lối sống lành
mạnh tạo ra cho nhà giáo phong cách đàng hồng, đĩnh đạc, có
uy tín trước học sinh và đồng nghiệp cũng như phụ huynh học
sinh, dễ gần gũi với học sinh, đồng nghiệp, quần chúng nhân
dân, từ đó sẽ nghe và tiếp thu được ý kiến của mọi người, nắm
bắt tâm tư nguyện vọng của họ và điều chỉnh phương pháp giáo
dục hợp lý hơn, hiệu quả hơn, được mọi người tin yêu, quý
trọng. Qua đó nhà giáo cũng học tập mọi người xung quanh
những kiến thức cuộc sống bổ ích, giúp cho việc dạy học hiệu
quả và thiết thực hơn.
2.3.2.2. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
Nhà trường kết hợp với các tổ chức chi bộ, công đoàn,
đoàn thanh niên để tập trung bồi dưỡng nhân cách cao đẹp cho
người giáo viên đó là lịng u nghề, mến trẻ. Chống bàng quan
và thương mại hoá việc dạy học. Gắn quá trình bồi dưỡng, lý
tưởng nghề nghiệp với bồi dưỡng phẩm chất người giáo viên.
Tổ chức và đưa vào tiêu chuẩn thi đua của các đoàn thể
việc chấp hành chính sách pháp luật của nhà nước, ý thức tổ
chức kỷ luật, tinh thần đồn kết, phấn đấu khơng ngừng nâng
cao trình độ, hợp tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục mà mỗi giáo



16

viên được phân công.
Tổ chức cho giáo viên học tập nắm vững mục tiêu giáo dục trung
học cơ sở, cử giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng do Sở, Phịng hoặc
nhà trường tổ chức.
Thu thập thơng tin về người tốt việc tốt, những tấm gương
điển hình trong sự nghiệp giáo dục để tuyên truyền trong giáo
viên.
Thông qua việc học tập chỉ thị, nghị quyết, văn bản chuyên
môn để xác định cho giáo viên yêu cầu của nhiệm vụ mới là
phải nâng cao chất lượng dạy và học, cố gắng đưa việc bồi
dưỡng vào cơ chế hoạt động của nhà trường. Giáo viên phải có
thái độ đúng đắn trong cơng tác bồi dưỡng, khơng ngại khó,
ngại khổ, khơng chủ quan, trên cơ sở đó làm cho giáo viên thấy
thực chất trình độ của mình và từ đó xác định u cầu không
thể không làm của mỗi giáo viên. Tư tưởng đó thơng suốt thì
giáo viên mới làm tốt được.
2.3.3. Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp cho giáo viên
2.3.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ nâng cao được nhận thức, năng
lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng được yêu cầu đổi mới sự
nghiệp giáo dục và tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
Nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp
cho giáo viên qua các hoạt động chuyên môn bao gồm: Dự giờ,
hội giảng, hội thi giáo viên giỏi các cấp, các cuộc thi, nghiên
cứu khoa học và đúc rút sáng kiến kinh nghiệm, sinh hoạt chuyên

môn, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác và giảng dạy.
2.3.3.2. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
* Công tác dự giờ, hội giảng, hội thi giáo viên giỏi các cấp
- Dự giờ thăm lớp: Nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian,
bố trí thời khố biểu khoa học, hợp lý để giáo viên có thể dự giờ lẫn
nhau. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định dự giờ của
giáo viên trong tháng, học kì và cả năm học.
- Các đợt hội giảng, hội thi trong các phong trào thi đua
chào mừng các ngày lễ lớn bắt buộc mọi thành viên trong tổ
phải tham gia vì đây là những giờ dạy của những giáo viên có
kinh nghiệm và có chuẩn bị chu đáo. Mỗi đợt đều phải xác định
rõ mục tiêu, phân công ban giám khảo, tổ chức cho giáo viên
đăng ký các tiết dạy, thực hiện dự giờ đánh giá các tiết dạy theo
đúng quy định.
- Các giờ dạy có đồn kiểm tra cấp trên dự hay của đồn
kiểm tra trong trường cần có thơng báo để giáo viên có điều


17

kiện tham gia cùng dự giờ. Từ đó họ cũng tự đánh giá nhận xét
và so sánh nhận xét của các cán bộ thanh tra.
- Rút kinh nghiệm cần thực hiện ngay sau khi việc thực
hiện kế hoạch. Ví dụ, xong một đợt thi đua, phát động; kết thúc
một đợt hội giảng... Rút kinh nghiệm cần thể hiện tính xây
dựng, tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp, tất cả vì tập thể sư phạm
và vì mỗi cá nhân, tránh dĩ hồ vi quý, tô vẽ nên những cái đẹp
không cần thiết. Rút kinh nghiệm bài giảng, tiết dạy, giúp cho
giáo viên trực tiếp giảng dạy và cả giáo viên dự giờ thấy rõ
những điểm yếu, những tồn tại, những điều mình chưa nhận

thấy chưa làm được, lấy đó làm bài học kinh nghiệm để lần sau
sửa chữa, làm tốt hơn.
* Tham gia cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp” tích
cực và hiệu quả:
Nhận thức được tầm quan trọng của dạy học tích hợp nói chung
và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp nói riêng trong việc
góp phần đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá;
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Ngay từ đầu
năm học, nhà trường thành lập Ban tổ chức để triển khai, hướng
dẫn, xây dựng kế hoạch cuộc thi. Cụ thể:
- Tổ chức triển khai để giáo viên nắm được cơ sở lý luận
về dạy học tích hợp. từ đó làm cho giáo viên nhận thức sâu sắc
mục đích, ý nghĩa của cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn chú trọng đến việc đưa nội
dung dạy học theo chủ đề tích hợp trong sinh hoạt chun mơn
định kì. Khuyến khích giáo viên thực hiện soạn, giảng theo nội
dung tích hợp.
- Yêu cầu về soạn giáo án và giảng dạy theo hướng tích
hợp.
* Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm:
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là trách nhiệm của mỗi giáo
viên trong năm học. Hàng năm công tác viết sáng kiến kinh
nghiệm cần phải đưa vào kế hoạch và thống nhất ở Hội nghị
viên chức đầu năm. Đưa công tác viết sáng kiến kinh nghiệm
đặt vào tiêu chí thi đua phấn đấu của tổ chun mơn và mỗi cá
nhân. Nhà trường cần có biện pháp ưu tiên: Dùng phương pháp
kích cầu, đặt phần thưởng cao cho những sáng kiến kinh
nghiệm xếp loại bậc cao xét thành tích của cá nhân và tập thể
giáo viên gắn với kết quả viết sáng kiến kinh nghiệm. Tạo quỹ
thời gian thích hợp cho giáo viên, tạo thêm cơ sở vật chất, sách

và thiết bị để giáo viên thực hành tham khảo. Đặc biệt cần có
kế hoạch cụ thể và việc kiểm tra thực hiện kế hoạch đến từng
nhóm tổ và cá nhân một cách thường xuyên. Tổ chức tốt việc


18

học tập và triển khai thực hiện việc ứng dụng các sáng kiến
kinh nghiệm có chất lượng tốt vào quá trình giảng dạy.
- Hàng năm nếu làm tốt cơng tác viết sáng kiến kinh
nghiệm và triển khai áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm có
chất lượng tốt thì giáo viên sẽ tích luỹ được kinh nghiệm cho
bản thân mình, học tập các sáng kiến kinh nghiệm của đồng
nghiệp nhờ đó giúp cho giáo viên nâng cao hơn năng lực về mọi
mặt.
* Về hoạt động của tổ chuyên môn:
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức sinh
hoạt định kỳ, tổ chức cho toàn thể các giáo viên trong nhà
trường nghiên cứu nắm vững mục tiêu cấp học, cần chỉ đạo chặt
chẽ để giáo viên nắm vững nội dung chương trình Sách khoa,
phương pháp giảng dạy của từng bộ môn, lập kế hoạch và thưc
hiện đúng phân phối chương trình của bộ giáo dục, các qui định
về soạn bài, việc làm đồ dùng và sử dụng đồ dùng dạy học, ra
đề kiểm tra, chấm bài, cho điểm đánh giá xếp loại học sinh, phê
sổ điểm, sổ đầu bài học bạ học sinh đúng qui định. Ban giám
hiệu nhà trường đã chỉ đạo để các tổ chuyên môn hoạt động
đúng chức năng của mình, khơng dừng lại ở những cơng việc
chung chung, mà phải đi sâu vào giải quyết những vấn đề khó
trong giảng dạy.
- Tổ chun mơn cần đặc biệt quan tâm đến các chuyên đề

sinh hoạt chuyên môn trên trường học kết nối và thông qua
nghiên cứu bài học để góp phần nâng cao năng lực cơng nghệ
thơng tin và chất lượng giảng dạy. Quy định mỗi tổ phải có ít
nhất 02 chun đề/học kì cho mỗi hình thức sinh hoạt.
- Tổ chuyên môn phải thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện qui chế chuyên môn, kiểm tra đánh giá chất lượng giờ dạy,
hồ sơ giáo án, …
* Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác và
giảng dạy:
Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên áp dụng tiến bộ của khoa
học và công nghệ thông tin vào công tác và giảng dạy. Cụ thể:
- Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ
thông tin, đặc biệt là trong quản lý hồ sơ, giáo viên, học sinh: sử
dụng phần mềm và các loại sổ sách điện tử như V.emis, Vnedu,
PCGD-CMC, trong tổ chức các cuộc họp, hội thảo, sinh hoạt
chuyên môn, báo cáo chuyên đề, trong giảng dạy.
- Sử dụng hệ thống Email, zalo để tiếp nhận và điều hành
công việc. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông
tin cho giáo viên theo các chương trình ứng dụng; chú trọng phổ
cập kiến thức và kỹ năng sử dụng phần mềm. Thường xuyên
kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin.


19

- Hàng năm trường cần đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cơng
nghệ thơng tin.
- Giáo viên phải tích cực sử dụng các phần mềm hỗ trợ
giảng dạy, khai thác địa chỉ Website của ngành, sử dụng hệ
thống Email trong nhà trường, thực hiện sinh hoạt chuyên môn

qua trường học kết nối định kỳ.
- 100 % giáo viên soạn bài trên máy tính. Mỗi giáo viên mỗi kì
phải có ít nhất 4 tiết giảng có ứng dụng cơng nghệ thông tin. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các hoạt động phù hợp
( báo cáo chuyên đề, ngoại khố và các hoạt động ngồi giờ lên lớp ...)
2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
2.3.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Quán triệt quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước đến cán bộ quản lý, giáo viên quan điểm về việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên.
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng và tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Trong đó tự bồi dưỡng là
nhiệm vụ xuyên suốt trong q trình cơng tác của giáo viên.
2.3.4.2. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
* Tăng cường giáo dục tư tưởng cho cán bộ quản lý và giáo
viên trong nhà trường về tầm quan trọng và sự cần thiết phải
nâng cao chất lượng đội ngũ trong giai đoạn hiện nay:
- Phải xem việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là
nhiệm vụ trọng tâm là nền tảng cho việc nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường. Công tác này phải được phổ biến rộng
rãi trong lãnh đạo mở rộng và đến từng giáo viên.
- Nhà trường cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tạo
nguồn giáo viên hàng năm và theo giai đoạn cụ thể. Phải có kế
hoạch thực hiện, kiểm tra, đánh giá và đưa ra những giải pháp
cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm học.
Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên giai đoạn 2020 – 2025
Quy hoạch đào tạo
Số lượng
Ghi chú
Lí luận, Chính trị Trung cấp

02
Sau đại học
01
Chuyên môn
QLGD
01
Đại học
03
Tin học
Theo yêu cầu
100%
Ngoại ngữ
Theo yêu cầu
100%
* Công tác tự học tự bồi dưỡng của giáo viên:
Ban giám hiệu nhà trường cần khuyến khích giáo viên chủ
động bố trí thời gian dự giờ tham khảo, học tập kinh nghiệm
của các giáo viên có năng lực chuyên môn tại trường cũng như


20

các đơn vị trường bạn. Hàng năm nhà trường trang bị cho giáo
viên sổ tự bồi dưỡng, sổ dự giờ, sổ ghi chép... Đồng thời mua
sắm thêm tài liệu, sách tham khảo, khuyến khích giáo viên sưu
tầm, mua thêm sách tham khảo về cho trường, trường sẽ hồn
lại kinh phí. Giáo viên tự học qua sách tham khảo, báo chí, ghi
chép những kiến thức mình thấy có ích và cần thiết cho bản
thân, các bài giải đề thi học sinh giỏi... vào sổ tự bồi dưỡng để
làm cầm nang cho chính mình. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tiến

hành kiểm tra kết quả tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên và đánh
giá, coi đây là một tiêu chí để bình xét danh hiệu thi đua.
Đặc biệt lưu ý đến công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên vì đây là một trong những nội dung quan trọng nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, nâng cao
mức độ đáp ứng của giáo viên với yêu cầu phát triển giáo dục
trung học cơ sở và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Cần khuyến khích giáo viên chủ động bồi dưỡng theo các kênh
khác nhau như: Tham gia các diễn đàn, trao đổi kiến thức qua
mạng internet; tham dự các đợt tập huấn trực tuyến tại địa chỉ
/>2.3.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo
viên
2.3.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ tạo động lực cho giáo viên
phát huy hết năng lực, tiềm năng, hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao mà cịn tồn tâm, tồn ý cống hiến cho sự
nghiệp "trồng người"; tạo được khơng khí vui tươi, phấn khởi
trong cơ quan, đơn vị; mọi người đoàn kết, quan tâm giúp đỡ lẫn
nhau để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Đánh giá, xếp loại giáo viên nhằm mục đích làm rõ năng
lực, trình độ, kết quả cơng tác, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống làm căn cứ để các cấp quản lý giáo dục bố trí, sử dụng, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ hoặc thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên.
Thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ đãi ngộ, thực hiện
đồng bộ các chính sách, cải thiện điều kiện làm việc, cũng như điều
kiện sinh hoạt đối với giáo viên tạo động lực để giáo viên chủ động,
tích cực trong việc nâng cao chất lượng.
2.3.5.2. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
* Xây dựng tốt quy chế nội bộ trường học:

Quy chế nội bộ trường học là việc thể chế hoá các quy định
giáo dục đào tạo thành những quy chế, những chủ trương,
những kế hoạch, những chỉ tiêu phấn đấu, những quy định,
những nguyên tắc, lề lối làm việc dựa trên pháp luật hiện hành
phù hợp tình hình thực tế của cơ quan tạo điều kiện cho cán bộ


21

giáo viên, công nhân viên và học sinh trong trường thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.
Quy chế nội bộ trường học nó bao gồm tất cả các hoạt
động của nhà trường, của các đoàn thể và mối liên quan với xã
hội. Về công tác quản lý đội ngũ giáo viên và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, quy chế nội bộ cần đề cập một số vấn
đề sau đây: Xây dựng chế độ công tác giảng dạy cho giáo viên;
xây dựng chế độ thi đua khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến;
chăm lo đời sống giáo viên; xây dựng quy chế quản lý giáo viên
theo các nhiệm vụ chuyên mơn; tạo sự bình đẳng của các giáo
viên trong trường; xây dựng quy trình kế hoạch kiểm tra và
đánh giá xếp loại giáo viên.
Các quy định về chế độ công tác của giáo viên, chế độ thi
đua khen thưởng, công tác thanh tra, kiểm tra của nhà
trường,... đều được dân chủ bàn bạc, thống nhất trong Hội
đồng giáo dục nhà trường. Công tác khen thưởng và kỷ luật
phải làm thường xun, cơng bằng, chính xác, khơng chạy theo
thành tích, nhằm động viên khuyến khích mọi người làm tốt
hơn, đáp ứng kỷ cương trách nhiệm của nhà giáo.
Cần chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho cán
bộ, giáo viên, không ngừng nâng cao vị thế nhà giáo, bảo vệ

danh dự cho nhà giáo.
* Phân công nhiệm vụ cho giáo viên phù hợp với trình độ,
năng lực, nguyện vọng của giáo viên:
Khi phân công nhiệm vụ cho giáo viên trong nhà trường,
Ban giám hiệu cần phải căn cứ tình hình thực tế của trường,
khơng nên máy móc rập khn. Phải xét tới mục tiêu trước mắt
cũng như mục tiêu lâu dài. Ngược lại, bố trí nhân lực khơng hợp
lý sẽ làm giảm chất lượng công việc, gây cản trở cho việc xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là ảnh hưởng tới công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường. Khi phân
cơng bố trí giáo viên người cán bộ quản lý cần phải suy tính
nghiêm túc và lưu ý các vấn đề sau:
- Phân công chuyên môn giáo viên hợp lý:
+ Việc phân công chuyên môn giáo viên cần phải nghiên
cứu kỹ lưỡng đảm bảo tính hợp lí, đồng đều, phải dựa trên năng
lực chuyên môn của từng cá nhân, dựa trên đặc điểm chất
lượng học sinh của từng lớp. Cần đảm bảo được cả chất lượng
mũi nhọn cũng như chất lượng đại trà.
+ Tuân thủ định mức lao động của nhà nước và các quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trong hoạt động
giáo dục mà điều lệ trường phổ thông và các văn bản hướng
dẫn thực hiện của các cấp quản lý giáo dục ban hành.


22

+ Phù hợp với trình độ, năng lực của từng người, đảm bảo
tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian nhất định.
- Sắp xếp đội ngũ giáo viên chủ nhiệm:
Việc sắp xếp giáo viên chủ nhiệm hợp lý không những đưa

công tác giáo dục học sinh vào các hoạt động ngồi giờ của học
sinh có chất lượng mà cịn là cơ sở để giáo dục chính trị, tư
tưởng cho đội ngũ giáo viên, thơng qua lịng yêu ngành, yêu
nghề, thông qua hoạt động chuyên môn của giáo viên. Hơn ai
hết, người giáo viên nói chung và người giáo viên chủ nhiệm nói
riêng phải khơng ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, tư cách, từ
đó mới có lòng say mê yêu trẻ, giúp học sinh vượt qua mọi cám
dỗ của tệ nạn xã hội, hướng dẫn học sinh đi đúng quỹ đạo mà
mục tiêu giáo dục đề ra.
- Việc lựa chọn giáo viên chủ nhiệm lớp, người quản lý phải
dựa vào tình hình đặc điểm của từng khối lớp, năng lực quản lý
học sinh của từng giáo viên. Cần tạo điều kiện để cho giáo viên
càng ngày càng hứng thú với công tác chủ nhiệm nhất là với đội
ngũ giáo viên trẻ.
- Bố trí giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi:
Trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, điều
đặc biệt chú ý là nâng cao số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo
viên giỏi, đảm bảo cho công tác chất lượng mũi nhọn. Chọn và bố
trí giáo viên để bồi dưỡng học sinh giỏi là một vấn đề nhạy cảm,
việc chọn lựa giáo viên phù hợp cho bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo
viên dạy và chủ nhiệm phù hợp cho từng khối, là việc làm đầu tiên
để đội ngũ giáo viên và học sinh tin tưởng vào người quản lý, tin
vào tài lãnh đạo. Trong q trình phân cơng bồi dưỡng học sinh giỏi
cần phải có những biện pháp để tạo ra sự kế cận, kế thừa dẫn tới
mọi người có thể làm tốt khi được phân công.
- Bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó tổ chun mơn:
Trong phân cơng cơng việc, việc chọn Tổ trưởng chuyên
môn là rất quan trọng. Tổ trưởng chuyên mơn là giáo viên đã
đạt tiêu chuẩn về văn hố và chun mơn nghiệp vụ, có năng
lực sư phạm và tổ chức hoạt động, có uy tín cao, biết điều khiển

và phát triển các vấn đề qua thảo luận, biết lãnh đạo và nhắc
nhở toàn tổ thực hiện nhiệm vụ.
* Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên
theo hướng dẫn đổi mới ở trường trung học cơ sở:
Nội dung kiểm tra, đánh giá, xếp loại: Kiểm tra, đánh giá
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kết quả công tác được
giao; khả năng phát triển (về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực
quản lý và hoạt động xã hội).


23

- Hiệu trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm tra chi
tiết, thông báo công khai, công bằng, dân chủ tới tất cả giáo
viên trong nhà trường.
- Để thu thập và có những thơng tin tin cậy, khách quan về
các hoạt động chuyên môn sư phạm trong nhà trường, Hiệu
trưởng cần sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra. Một số phương
pháp kiểm tra phổ biến là: Phương pháp quan sát; phương pháp
điều tra; phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu đối chiếu với
thực tế; phương pháp tham dự các hoạt động dạy học, giáo dục
cụ thể. Nhưng lựa chọn và sử dụng phương pháp nào là tuỳ
thuộc vào đặc điểm đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian
kiểm tra và tình huống cụ thể trong kiểm tra.
Ví dụ: Kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên có thể
sử dụng các phương pháp: Dự giờ (có lựa chọn theo đề tài, dự
có mục đích); Xem xét, kiểm tra các tài liệu khác nhau; sổ sách,
kế hoạch cá nhân (giáo án, lịch trình giảng dạy), phân tích đối
chiếu với thực tế; Đàm thoại với giáo viên (thực hiện chương
trình, phương pháp, sự chuyên cần và tiến bộ của học sinh);

Kiểm tra vở ghi của học sinh, kiểm tra sự tiếp thu kiến thức của
học sinh sau giờ học.
- Kiểm tra đánh giá việc giảng dạy của giáo viên và việc
học của học sinh phải tuân theo đúng các văn bản chỉ đạo của
ngành. Trong quản lý dạy học, ban giám hiệu đặc biệt phải quan
tâm quản lý nghiêm ngặt khâu kiểm tra, đánh giá kết quả dạy
học. Để thực hiện tốt khâu kiểm tra đánh giá hoạt động dạy
học, người quản lý phải xây dựng được lực lượng kiểm tra phù
hợp, căn cứ vào mục đích kiểm tra và đối tượng được kiểm tra
để lựa chọn các chuẩn kiểm tra phù hợp, tuân thủ các nguyên
tắc của kiểm tra; quan trọng là phải chuyển dần hoạt động kiểm
tra thành hoạt động tự kiểm tra, để ngăn ngừa, giảm thiểu sự
sai sót trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên; chú ý cả kiểm
tra trước hành động, trong hành động và sau hành động; vừa
kiểm tra phòng ngừa, vừa kiểm tra để uốn nắn, điều chỉnh; kiểm
tra để đánh giá đúng mức độ thực hiện của giáo viên, học sinh
kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân có thành tích,
điều chỉnh các sai sót, xử lý ngay các vi phạm.
- Kiểm tra việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên
qua theo dõi sổ sách. Số lần giáo viên tham gia chuyên đề, hội
thảo; Sổ dự giờ của giáo viên; Sổ ghi chép chuyên môn, nghiệp
vụ của giáo viên (sổ tự học); Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của
giáo viên ; Tổ chức dự giờ và phân tích đánh giá giờ lên lớp; Để
tiến hành kiểm tra đánh giá hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh có thể thơng qua hàng loạt các hoạt


24

động nêu trên, trong đó có việc phân tích đánh giá một giờ lên

lớp.
- Tổ chức dự giờ và phân tích đánh giá giờ lên lớp có thể
theo 5 giai đoạn:
Trao đổi trước dự giờ, dự giờ, phân tích sau dự giờ, tiến hành
họp rút kinh nghiệm sau dự giờ, phân tích sau họp rút kinh
nghiệm.
2.3.6. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ việc
dạy và học
2.3.6.1. Mục tiêu của giải pháp.
- Chương trình mới địi hỏi nhà trường phải thực sự là một
mơi trường giáo dục đích thực, mơi trường để phát triển một
cách hài hồ, tồn diện nhân cách HS chứ không phải chỉ là nơi
HS đến nghe giảng. Việc học tập trung học cơ sở bước đầu phải
hình thành cho các em về khoa học của bộ mơn thơng qua các
hình ảnh, thí nghiệm và thực hành...Do đó, việc dạy phải gắn
liền với phịng bộ mơn, phịng thí nghiệm, phịng máy và thiết bị
dạy học, đồ dùng dạy học khác.
2.3.6.2. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
* Xây dựng và bổ sung thường xuyên để hình thành một
hệ thống hồn chỉnh về cơ sở vật chất - thiết bị dạy học:
- Tổ chức rà sốt, thống kê tồn bộ cơ sở vật chất - thiết bị
dạy học hiện có và phân loại (theo tính năng, theo số lượng,
theo chất lượng...) để có kế hoạch bổ sung, thay thế, sửa chữa,
thanh lý... Đối chiếu với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu để
lập danh mục thiết bị dạy học xây dựng kế hoạch mua sắm.
Không mua sắm những thiết bị chưa cần thiết hoặc những thiết
bị mà hiệu quả sử dụng thấp gây lãng phí.
- Tổ chức để cán bộ phụ trách thiết bị, các tổ nhóm chun
mơn, các giáo viên bộ mơn được tham gia trong ban nghiệm
thu, mua sắm thiết bị dạy học.

* Duy trì bảo quản cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.
- Cần có kho chứa thiết bị, hố chất vật tư tiêu hao. Trong
kho phải có các giá, kệ, tủ đựng thiết bị, hoá chất, giá để tranh.
- Các cơng trình xây dựng cho phịng học, phịng thí
nghiệm được tính tốn theo các tiêu chuẩn của trường học phổ
thơng, có đủ các điều kiện (điện, nước...) theo yêu cầu của các
môn học, phương pháp dạy học. Đảm bảo độ chiếu sáng, thơng
gió và lối thốt hiểm...
- Để sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả và nâng cao tần
suất sử dụng, nhà trường cần có các phịng học bộ mơn. Phịng
học bộ mơn có thể được bố trí liền kề phịng chuẩn bị thí
nghiệm. Bên cạnh đó việc xếp thời khố biểu theo hình thức lớp
động cần được thực hiện khoa học.


25

- Bảo quản, sửa chữa cơ sở vật chất - thiết bị dạy học cần
được quan tâm.
* Khai thác, sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học:
- Tổ chức và chỉ đạo việc khai thác, sử dụng có hiệu quả
các cơ sở vật chất thiết bị dạy học trong quá trình dạy học của
giáo viên và học sinh. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và đánh
giá hiệu quả việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy
học của các phịng học bộ mơn, các tổ, nhóm chun mơn và
của từng giáo viên trong trường.
+ Đối với giáo viên dạy môn học phải được tập huấn sử dụng
thiết bị dạy học bộ môn. Kỹ năng sử dụng, an toàn thiết bị khi vận
hành, kết quả thí nghiệm của thiết bị.
+ Các tiết học lý thuyết có thí nghiệm minh hoạ, bài giảng

phải được chuẩn bị chu đáo để đảm bảo thời gian và các yêu
cầu của giáo dục (tính chính xác, tính trực quan, tính mỹ
quan...).
* Một số biện pháp quản lý cơng tác cơ sở vật chất - thiết
bị dạy học
- Nâng cao nhận thức cho mọi đối tượng tham gia vào quá
trình quản lý công tác cơ sở vật chất- thiết bị dạy học. Khuyến
khích giáo viên làm đồ dùng dạy học phục vụ đổi mới phương
pháp dạy học.
- Có biện pháp hỗ trợ giáo viên biết sử dụng phương tiện
dạy học một cách hiệu quả, đặc biệt là các phương tiện dạy học
mới; từ đó phát triển năng lực sử dụng phương tiện mới, đa
phương tiện cho học sinh thực hành, thí nghiệm.
2.3.7. Làm tốt cơng tác thi đua khen thưởng
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì việc đánh giá nhận xét xếp
loại giáo viên phải đảm bảo cơng bằng, chính xác, có khen chê kịp thời; động
viên đúng sẽ giúp người được khen thấy phấn khởi và cố gắng được khen ở mức
cao hơn.
Đầu năm nhà trường phải xây dựng quy chế nội bộ cụ thể, rõ ràng và phổ
biến rộng rãi các định mức trả lương, dạy thay, dạy thêm giờ,... cho tất cả các
giáo viên nhằm giúp họ say sưa với nghề nghiệp, nhiệt tình trong công tác. Tuy
nhiên, để chi trả đúng người đúng việc khi thanh toán chế độ cho giáo viên cần
lưu ý đến chất lượng giờ dạy, ý thức trách nhiệm và kết quả của khối công việc
được giao. Thực hiện kịp thời việc nâng lương, nâng lương trước thời hạn khi có
thành tích xuất sắc, chi đầy đủ các chế độ phụ cấp lương, chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế,... Quan tâm thực hiện tốt quyền lợi tinh thần cho giáo viên
như: Biểu dương, khen thưởng, xét tặng danh hiệu thi đua.; vinh danh thành tích
của giáo viên và học sinh sau các cuộc thi.
- Cải thiện điều kiện làm việc, cũng như điều kiện sinh hoạt cho giáo viên.
2.4. Những kết quả đạt được trong việc nâng cao

chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường trung học cơ sở Xuân


×