Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THẢO LUẬN Hình sự phần chung lần 1234

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.53 KB, 20 trang )

THẢO LUẬN LẦN 1
I. Trắc nghiệm tự luận: Những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh
khi có một tội phạm được thực hiện.
NHẬN ĐỊNH SAI.

Khi có một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh nhiều quan hệ xã hội (quan hệ
dân sự, quan hệ hành chính, …). Trong khi luật hình sự chỉ điều chỉnh quan hệ xã
hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm,
hay còn gọi là quan hệ pháp luật hình sự.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi
có một tội phạm được thực hiện.
=> Sai. Vì đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là QHPLHS là quan hệ xã hội
phát sinh giữa NN và người phạm tội hoặc pháp nhân TM khi người này thực hiện
hành vi phạm tội.
6. Quan hệ pháp luật hình sự chỉ là quan hệ xã hội giữa nhà nước và người
phạm tội khi có một tội phạm được thực hiện.
NHẬN ĐỊNH SAI.
CSPL: Điều 1 và Điều 75 BLHS 2015.
Quan hệ pháp luật hình sự chỉ là quan hệ xã hội giữa nhà nước và cá nhân, cụ thể
cá nhân là người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại phạm tội với những quyền
và nghĩa vụ pháp lý khác nhau. Việc xác định pháp nhân thương mại là chủ thể
thực hiện được hành vi nguy hiểm cho xã hội trong BLHS 2015 được bổ sung so
với BLHS 1999 nên không phải chỉ là quan hệ giữa nhà nước và người phạm tội.
13. Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt
đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
NHẬN ĐỊNH SAI.
CSPL: Khoản 1 Điều 5 BLHS 2015: Bộ luật Hình sự áp dụng đối với mọi hành vi
phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong các dạng được coi là phạm tội trên lãnh thổ VN có dạng sau:



+ Khơng bắt đầu tại VN nhưng có giai đoạn thực hiện tại VN và kết thúc không
phải tại VN hoặc ngược lại
Điều đó có nghĩa là một tội phạm được coi là thực hiện tại Việt Nam giải quyết khi
tội phạm đó chỉ cần có ít nhất một giai đoạn thực hiện tại VN, không cần vừa phải
bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ VN.
Nhận định sai.
Tội phạm được xem là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấy có một
giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa là tội phạm đó có thể được
thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc
trên lãnh thổ Việt Nam.
14. Một số điều luật của BLHS năm 2015 được áp dụng đối với hành vi phạm
tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG.
CSPL: Khoản 3 Điều 7 BLHS 2015, điểm b Khoản 1 Điều 2 nghị quyết
41/2017/QH14
Khoản 3 Điều 7 BLHS 2015: “Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một
tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới
hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện,
xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với
hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.”
Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 41/2017/QH14: “b) Các điều khoản của Bộ
luật Hình sự năm 2015 xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng
nặng; quy định hình phạt nhẹ hơn, tình tiết giảm nhẹ mới; miễn trách nhiệm hình
sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác có lợi cho
người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0
giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện,
đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn
chấp hành hình phạt, xóa án tích;”

Vì theo quy định được nêu trên thì nếu các quy định của BLHS 2015 có lợi cho
người phạm tội trước thời điểm BL này đc thi hành thì đc áp dụng BL này cho các
hành vi phạm tội đó. Cịn đối với các quy định tại BLHS 2015 mà có tình tiết tăng
nặng hơn, khơng có lợi cho người phạm tội thì sẽ ko đc áp dụng lại cho hành vi
phạm tội trước khi BLHS 2015 có hiệu lực.


15. BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với hành vi phạm tội do người
nước ngoài?
NHẬN ĐỊNH SAI.
CSPL: K2 Điều 6 Bộ luật Hình sự 2015.
=> Như vậy, trong trường hợp hành vi phạm tội của người nước ngoài xâm hại
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì người nước ngồi dù ở ngồi
lãnh thổ nước Việt Nam thì vẫn có thể bị truy cứu TNHS theo quy định tại BLHS
của Việt Nam.
(Căn cứ vào nguyên tắc chủ quyền Quốc gia)
II. BÀI TẬP
Bài tập 1
A là học viên của một trường dạy nghề. Vì có xích mích cá nhân với B là bạn cùng
lớp nên đã đánh B bị thương tích với tỷ lệ thương tật 30%. Vì thế, B phải điều trị
tại bệnh viện 15 ngày và chi phí điều trị tại bệnh viện là 15.300.000 đồng. Việc A
cố ý gây thương tích cho B đã làm phát sinh các quan hệ pháp luật sau:
A bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù về việc gây thương tích cho B (Theo quy định tại
Điều 134 BLHS);
A phải bồi thường cho B tồn bộ số tiền chi phí điều trị tại bệnh viện;
A bị trường dạy nghề buộc thơi học vì có vi phạm nghiêm trọng quy chế của Nhà
trường.
Anh (chị) hãy xác định:

1. Quan hệ nào là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?
Quan hệ pháp luật hình sự là quan hệ giữa A và Tịa án. Bởi vì quan hệ pháp luật
hình sự là quan hệ giữa người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại phạm tội khi
thực hiện tội phạm trên thực tế với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy
quan hệ giữa A là người phạm tội gây thương tích cho người phạm tội là 30% và
Tịa án là cơ quan NN chính là quan hệ pháp luật hình sự, áp dụng những quy định
của BLHS vào trong xét xử.
2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là
gì?


A đã đánh B bị thương tích với tỷ lệ thương tật 30%.
3. A có thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự thay mình
được khơng? Tại sao?
Không. CSPL: khoản 1 điều 2 BLHS 2015
“Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách
nhiệm hình sự.”. Như vậy thì việc A nhờ người tham gia quan hệ pháp luật HS
giúp mình là khơng phù hợp với quy định PL.
Mà QHPLHS là quan hệ giữa NN và người phạm tội thì A phải chịu TNHS.
Bởi vì theo tinh thần của BLHS thì việc quy định các chế tài xử lý nhằm mục đích
răn đe, giáo dục người có hành vi phạm tội. Do vậy, nếu như cho việc nhờ người
khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự thì khơng đúng với bản chất, mục đích
của việc ban hành BLHS.
4. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của A trong quan hệ pháp luật hình sự?
Quyền của A:
A được yêu cầu nhà nước áp dụng chế tài trong giới hạn luật định.
A được yêu cầu nhà nước đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Nghĩa vụ của A:
A phải chấp hành các quyết định của nhà nước về việc xử lý đối với hành vi phạm
tội.

Bài tập 3
Pháp nhân thương mại A phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy
định tại Điều 190 BLHS. Toà án tuyên phạt pháp nhân thương mại A 1 tỷ đồng
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 190 BLHS. Ông X không thực hiện hành vi
phạm tội mà chỉ là người đại diện theo pháp luật cho Pháp nhân thương mại A thực
hiện các thủ tục trong quá trình tiến hành tố tụng.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Quan hệ xã hội nào sau đây là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?
a. Quan hệ giữa Nhà nước với ông X
b. Quan hệ giữa Nhà nước với pháp nhân thương mại A
c. Quan hệ giữa pháp nhân thương mại A với ông X


(CSPL: Điều 75 BLHS 2015)
2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là
gì?
Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là khi
pháp nhân thương mại A phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy định tại
Điều 190 BLHS.
Bài tập 7
A là công dân Việt Nam thường xuyên sang Trung Quốc móc nối với B và C (đều
là cơng dân Trung Quốc) để thực hiện việc buôn bán người. A về Việt Nam dụ dỗ,
hứa hẹn một số phụ nữ Việt Nam qua Trung Quốc kiếm việc làm với thu nhập cao.
A đã đưa một số cô gái Việt Nam qua Trung Quốc và bán họ cho B và C. Tại Trung
Quốc, A cùng B và C đã hiếp dâm các cơ gái này rồi sau đó bán họ cho những
người Trung Quốc lấy về làm vợ. Trong vụ án này, có hai hành vi được thực hiện:
hành vi hiếp dâm và hành vi mua bán người.
Anh (chị) hãy xác định:
1. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán người không?
Tại sao? Chỉ rõ căn cứ pháp lý;

=> Ở đây hành vi phạm tội của A bắt đầu trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể ở
đây là A đã dụ dỗ, hứa hẹn với một số phụ nữ Việt Nam qua Trung Quốc kiếm việc
làm với thu nhập cao nhưng thực tế là để bán họ sang Trung Quốc vì vậy BLHS
Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán người, cụ thể tại Điều 150
và Điều 151 BLHS 2105. Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 5 BLHS 2015.
2. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi hiếp dâm không? Tại
sao? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
=> Hành vi phạm tội của A, B và C là hiếp dâm những cô gái Việt Nam trên lãnh
thổ Trung Quốc, đây là hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích của cơng dân Việt
Nam ngồi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy BLHS Việt
Nam có thể có hiệu lực áp dụng đối với hành vi hiếp dâm quy định tại Điều 141.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, 2 Điều 6 BLHS 2015.
Bài tập 9
Dựa vào quy định tại Điều 133 BLHS năm 1999 và Điều 168 BLHS năm 2015 về
tội “cướp tài sản”.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Điều luật nào quy định “hình phạt nặng hơn”? Tại sao?


- Điều 133 BLHS 1999 quy định hình phạt nặng hơn so với Điều 168 BLHS 2015.
Cụ thể:
- Đ133 BLHS 1999 quy định hình phạt nặng hơn cho tội cướp tài sản so với Đ168
BLHS 2015. Ở Đ168 BLHS 2015 đã bỏ hình phạt tử hình đối với tội phạm này. Trong
khi đó, tại K4 Đ133 BLHS 2015 quy định khung hình phạt tù từ 18 – 20 năm, chung
thân hoặc tử hình.
2. Điều luật nào được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày
01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 mới đem ra xét xử? Tại sao?
- Đ168 BLHS 2015 sẽ được áp dụng trong trường hợp này.
- Căn cứ theo K3 Đ7 BLHS 2015: “Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt,
một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới

hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm
hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích
và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm
tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.”
- Theo đó, tại K4 Đ133 BLHS 1999 là khoản quy định khung hình phạt nặng nhất:
“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm
đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình”. Cịn K4 Đ168 BLHS 2015 quy định:
“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20
năm hoặc tù chung thân”.
- Do K4 Đ168 BLHS 2015 quy định hình phạt nhẹ hơn so với K4 Đ133 BLHS 1999,
như vậy Đ168 BLHS 2015 sẽ được áp dụng đổi với hành vi vi phạm tội xảy ra trước
ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 mới đem ra xét xử.
(?) Trong trường hợp 2 điều luật đều quy định hình phạt nặng nhất là 7 năm tù, vậy
làm sao biết được hình phạt nào nặng hơn hay nhẹ hơn?
- Có thể khung hình phạt nặng nhất bằng nhau, căn cứ vào khung hình phạt nhẹ nhất của
điều luật nào; và căn cứ vào hình phạt bổ sung của điều luật; căn cứ vào tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ để biết điều luật nào có khung hình phạt nặng hơn và nhẹ hơn.

Biết rằng:
Khoản 1 Điều 133 BLHS 1999 là khoản có khung hình phạt nhẹ nhất của điều
luật, quy định: “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có
hành vi khác làm cho người bị tấn cơng lâm vào tình trạng khơng thể chống cự
được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.”.
Khoản 4 Điều 133 BLHS năm 1999 là khoản có khung hình phạt nặng nhất của
điều luật, quy định: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình”.


Điều 168 BLHS năm 2015 về tội cướp tài sản sẽ được áp dụng. Căn cứ k3 Điều 7
BLHS 2015

Theo đó khoản 4 Đ13

THẢO LUẬN LẦN 2
I.

Trắc nghiệm tự luận: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?

1. Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS năm 2015 là mức hình
phạt do Tịa án áp dụng đối với người phạm tội.
- Nhận định sai.
CSPL: theo Đ9 BLHS 2015,
Phân loại tội phạm căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi phạm tội được quy định trong BLHS, để phân loại tội phạm thành 4 loại: tội
phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt
nghiêm trọng.
Nhận định sai
Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này. Nói cách khác, căn
cứ phân loại tội phạm phải dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt (do Điều
luật quy định), cịn mức hình phạt do Tòa án áp dụng là hoạt động áp dụng pháp
luật của Tịa án, khơng phải căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015
2. Những tội phạm mà người thực hiện bị Toà án tuyên phạt từ 3 năm tù trở
xuống đều là tội phạm ít nghiêm trọng.
4. Trong một tội danh ln có cả ba loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ
bản, cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ.
Nhận định này là SAI.
Cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ là 3 loại cấu thành
tội phạm khác nhau, được phân loại dựa trên mức độ nguy hiểm của hành vi phạm
tội. Một tội danh ln có cấu thành cơ bản. Cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm

nhẹ có thể có hoặc khơng.
Ví dụ: Điều 173 BLHS quy định về Tội trộm cắp tài sản. Khoản 1 là cấu thành cơ
bản, Khoản 2, Khoản 3 là cấu thành tăng nặng. Như vậy ở tội danh này khơng có
cấu thành giảm nhẹ.


CCPL: Điều 50 (Căn cứ quyết định hình phạt), Điều 51 (Các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự), Điều 52 (Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự) BLHS
2015.
5. Trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ khơng có dấu hiệu định tội.
- Nhận định này là sai.
- Giải thích: Trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ phải ln có dấu hiệu định tội. Vì
dấu hiệu định tội là những dấu hiệu đặc trưng điển hình, phản ánh được đầy đủ tính
chất nguy hiểm của một tội phạm và đủ cho phép phân biệt tội phạm đó với các tội
phạm khác. Đó là những dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản
của một tội. Và cấu thành tội phạm giảm nhẹ là tổng hợp cấu thành tội phạm cơ
bản với dấu hiệu định khung hình phạt giảm nhẹ.
Ví dụ: cấu thành tội phạm được quy định tại khoản 1 Điều 108 Bộ luật hình sự (là
cấu thành tội phạm cơ bản của tội phản bội Tổ quốc) kết hợp với dấu hiệu được
quy định tại khoản 2 Điều 108 Bộ luật hình sự tạo thành cấu thành tội phạm giảm
nhẹ của tội phản bội Tổ quốc.
6. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội
phạm có cấu thành hình thức.
- Nhận định này là SAI.
- Giải thích: Để xác định một tội phạm có CT vật chất hay CT hình thức thì phải
dựa vào quy định của luật mà cụ thể là dựa vào CTTP cơ bản để xác định chứ
khơng phụ thuộc vào việc nó đã gây ra hay chưa gây ra hậu quả trên thực tế.
Ví dụ: Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) chỉ quy định
hành vi chứ khơng quy định hậu quả là hình thức.
II. BÀI TẬP

Bài tập 1
A trộm cắp tài sản của B trị giá 70 triệu đồng. Hành vi của A cấu thành tội trộm cắp
tài sản theo khoản 2 Điều 173 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 2 năm tù giam.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội gì? Tại
sao?
Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội nghiêm
trọng. Tội phạm nghiêm trọng là là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
độ cho xã hội lớn mà khung hình phạt do Bộ luật này quy định cao nhất đối với
tội ấy là từ trên 03 năm đến 7 năm tù mà hành vi của A được quy định tại khoản
2 điều 173 với mức hình phạt cao nhất là 7 năm tù. Vì vậy loại tội phạm của A
thực hiện là loại tội phạm nghiêm trọng.
2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm (CTTP) vật chất hay
CTTP hình thức? Tại sao?


Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm (CTTP) vật chất. Là cấu
thành tội phạm có các dấu hiệu của mặt khách quan là hành vi, hậu quả, mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Nói cách khác, tội phạm có cấu
thành vật chất là những tội phạm có chứa hậu quả của hành vi. Điều 173 quy
định Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm. Ở đây, hành vi phạm tội là hành vi cướp tài sản, hậu
quả là xâm hại đến quyền sở hữu tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp được liệt kê. Hành vi trộm cắp tài sản trực tiếp xâm phạm đến quyền sở
hữu tài sản của người bị trộm cắp.
3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng hay
CTTP giảm nhẹ? Tại sao?

Hành vi của A thuộc trường hợp cấu thành tội phạm tăng nặng. Cấu thành tội
phạm tăng nặng bao gồm có dấu hiệu định tội và các dấu hiệu khác làm tăng
đáng kể mức độ nguy hiểm, hay nói cách khác cấu thành tội phạm tăng nặng là
sự kết hợp giữa cấu thành cơ bản với định khung tăng nặng. Có thể thấy hành vi
của A có cấu thành cơ bản của tội trộm cắp tài sản, đồng thời thuộc trường hợp
định khung tăng nặng nên hành vi của A thuộc trường hợp cấu thành tội phạm
tăng nặng.
Bài tập 6
A 15 tuổi 6 tháng đã thực hiện hành vi được quy định tại khoản 3 Điều 260
BLHS. Hãy xác định A có phải chịu TNHS về hành vi của mình hay khơng.
(Biết rằng tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS)
được thực hiện với lỗi vô ý).
Bài tập 7
A là bác sĩ đa khoa có mở phòng mạch riêng. Trong lúc khám bệnh A đã kê toa
thuốc cho bé Hoài Trung (3 tuổi) theo toa của người lớn. Do sơ suất, A không kiểm
tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà của bé Trung. Người nhà của bé Trung
đến tiệm thuốc do H đứng bán. H bán thuốc theo toa của A mặc dù trên toa thuốc
có ghi tuổi của bệnh nhân là 3 tuổi. Bé Trung do uống thuốc quá liều nên bị tử
vong.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?
- Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là bé Hoài Trung (3 tuổi)
2. Hành vi của A đã xâm phạm khách thể trực tiếp nào?


- Hành vi của A đã xâm phạm khách thể trực tiếp là tính mạng của bé Hồi
Trung.
3. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại nào?
Tại sao?
- Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại kép trực

tiếp. Vì có 2 hành vi trái pháp luật cùng đóng vai trị ngun nhân trực tiếp gây
ra hậu quả nguy hiểm là A kê sai toa thuốc và H bán thuốc mà không kiểm tra kĩ
toa, mỗi hành vi này đã có khả năng trực tiếp làm phát sinh hậu quả.
4. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại sao?
- Lỗi của A là lỗi vơ ý do cẩu thả. Vì A đã sơ suất khơng kiểm tra toa thuốc
trước khi giao cho người nhà bé Trung, trong khi bé Trung chỉ mới 3 tuổi nhưng
A lại kê toa theo đơn thuốc người lớn.
5. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung khơng? Nếu có là lỗi gì? Tại
sao?
- H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung. Lỗi của H là loại lỗi vơ ý do
cẩu thả. Vì H đã bán thuốc theo toa mà không kiểm tra lại toa thuốc có ghi tuổi
bệnh nhân chỉ có 3 tuổi.
(H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung. Lỗi của h là lỗi vô ý do cẩu
thả. Bởi vì H khơng thấy trước hậu quả chết người do hành vi của mình gây ra
mặc dù với địa vị cụ thể của mình H phải thấy trước và có đủ điều kiện thấy
trước hậu quả đó. Cụ thể là H đã bán thuốc theo toa mặt dù trên toa thuốc có ghi
tuổi của bệnh nhân là 3 tuổi)

THẢO LUẬN LẦN 3
8. Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp.
Nhận định này là sai.
Giải thích: Trong BLHS, một số TP có nhiều khách thể trực tiếp – đó là trường hợp
hành vi PT trực tiếp xâm hại đến nhiều QHXH khác nhau được LHS bảo vệ mà
mỗi QHXH chỉ thể hiện được phần bản chất nguy hiểm của hành vi, phải kết hợp
tất cả các QHXH bị TP trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm
cho XH của hành vi PT ấy.
VD: hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại đến QHXH là quan hệ sở hữu và quan
hệ nhân thân. Kết hợp cả 2 quan hệ xã hội này mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy
hiểm cho XH của hành vi cướp tài sản
Trả lời: Sai

Khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể được pluật hình sự bảo
vệ và bị 1 tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại.
tất cả các tội phạm trong bộ luật hình sự đều có khách thể trực tiếp. thơng thường
mỗi tội phạm chỉ có 1 khách thể trực tiếp. tuy nhiên, cũng có 1 số tội phạm có


nhiều khách thể trực tiếp, đó là trường hợp hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại đến
nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ mà mỗi quan hệ xã hội
chỉ thể hiện được 1 phần bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phải kết hợp
tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ấy.
VD: Hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại 2 quan hệ xã hội là quan hệ sở hữu và
quan hệ nhân thân (Điều 133, 134, 135).
9. Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung.
Nhận định này là đúng.
Vì Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 BLHS 2015, khách thể của tội phạm là quan hệ xã
hội được luật Hình sự bảo vệ khỏi sự xâm phạm của tội phạm. Bất kể tội phạm nào
khi được thực hiện đều đã xâm phạm đến các mối quan hệ đó. Vì vậy, suy cho
cùng mọi tội phạm đều xâm phạm trực tiếp hoặc gián tiếp đến một khách thể
chung là các quan hệ xã hội được pháp luật Hình sự bảo vệ.

Trả lời: Đúng
Khách thể chung của tội phạm là tổng thể các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo
vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm.
Mỗi hành vi phạm tội, khi xâm hại bất kỳ quan hệ xã hội cụ thể nào đều trực tiếp
hoặc gián tiếp xâm hại đến khách thể chung.
Khách thể chung của tội phạm được quy định tại điều 1 và điều 8 bộ luật hình sự.
10. Một tội phạm nếu trên thực tế đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt
hơn so với tình trạng ban đầu thì khơng bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
Sai.

Sự tác động của hành vi phạm tội đến đối tượng tác động của tội phạm làm biến
đổi trạng thái bình thường của đối tượng đó, qua đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại cho khách thể. “Làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng” được
hiểu là làm thay đổi tình trạng vốn có của nó. Nếu tội phạm làm cho đối tượng tác
động của tội phạm tốt hơn so với tình trạng ban đầu thì về bản chất, nó vẫn làm
thay đổi tình trạng vốn có của đối tượng này, vẫn có thể gây thiệt hại cho khách
thể.
Ví dụ: Điều 171. Tội cướp giật tài sản
Trong trường hợp A cướp chiếc điện thoại mà B đang cầm nghe điện thoại trên
đường. A mang chiếc điện thoại về thay kính cường lực, thay ốp lưng, lau chùi và
bảo quản chiếc điện thoại rất cẩn thận. Như vậy, đối tượng tác động ở đây là chiếc
điện thoại, hành vi cướp giật tài sản của A trên thực tế đã làm cho đối tượng tác
động tốt hơn so với tình trạng ban đầu, nhưng nó vẫn gây ra thiệt hại cho khách thể
(trong trường hợp này là quyền sở hữu tài sản của B).


15. Đối tượng tác động của Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) là xe ôtô, xe
máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ.
Sai.
Đối tượng tác động của tội phạm bao gồm các dạng sau đây:
- Con người đối với tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự;
- Các vật thể như tài sản, phương tiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp của con người;
- Sự hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội.
Đối tượng tác động của Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) là con người. Hành
vi đua xe trái phép tác động đến con người, gây thiệt hại đến khách thể là quyền
sống của con người, quyền được tơn trọng và bảo vệ tính mạng của con người (có
thể là người tham gia đua xe, người đi đường, v.v).
15. Đối tượng tác động của Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) là xe ôtô, xe
máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ.

Đúng.
16. Mọi xử sự của con người gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội
đều được coi là hành vi khách quan của tội phạm.
Nhận định sai.
Bởi vì hành vi khách quan của tội phạm là những xử sự có ý thức và có ý chí của
con người được thể hiện ra thế giới khách quan dưới những hình thức nhất định,
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội được BLHS bảo vệ. Thế nên đây
là một nhận định sai.
-Nhận định: Sai
-Vì: Để một hành vi được xem là hành vi khách quan của tội phạm thì phải hội tụ
đủ các điều kiện sau:
+ Hành vi khách quan của tội phạm phải có tính nguy hiểm cho xã hội tức phải gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội do Luật Hình sự bảo vệ.
+ Hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và ý chí của con
người.
+ Hành vi khách quan của tội phạm phải là hành vi trái pháp Luật Hình sự tức
những hành vi bị Luật Hình sự cấm và quy định hành vi đó là tội phạm.
Ví dụ: + A (19 tuổi) lần đầu trộm cướp tài sản của B dưới 2.000.000 đồng thì gây
thiệt hại cho xã hội nhưng không bị coi là hành vi khách quan tội phạm.
+ A trong một lần mộng du đã gây thương tích cho B (quá 11%).
Bài tập 9
Chị Y vừa được công ty thương mại X tuyển vào làm thủ quỹ. Biết rõ việc này,
ba tên A, B, C (đã thành niên và đều là thành phần thất nghiệp, nghiện ngập) đã
chặn đường chị Y đòi Y phải giao nộp cho chúng 5 triệu đồng, nếu không chúng sẽ
tố cáo hành vi tham ô mà chị Y đã thực hiện trước đây ở một cơ quan nhà nước. Lo


sợ bị mất việc làm, chị Y đã tự ý lấy số tiền 5 triệu trong công quỹ của công ty X
và giao cho bọn chúng. Vụ việc bị phát hiện.
Anh (chị) hãy xác định: chị Y có được coi là bị cưỡng bức khơng? Nếu có thì

là loại cưỡng bức gì và có ảnh hưởng như thế nào đến trách nhiệm hình sự của Y?
Trả lời:
Hành vi của chị Y được coi là phạm tội do bị cưỡng bức. Vì ta thấy ở đây ba
tên A, B, C đã đe dọa chị Y bằng cách sẽ tố cáo hành vi tham ô mà chị Y đã thực
hiện trước đây ở một cơ quan nhà nước, uyhiếp tinh thần chị Y. Nên xét trong
trường hợp này Y bị cưỡng bức về mặt tinh thần. Tuy nhiên, trong trường hợp này,
chị Y vẫn phải chịu TNHS về hành vi tham ô và tự ý lấy số tiền 5 triệu trong công
quỹ của cơng ty X . Vì mặc dù chị Y bị cưỡng bức về mặt tinh thần nhưng chị Y
chưabị tê liệt ý chí hồn tồn. Và hành vi của chị Y gây ra 1 thiệt hại khác cho
công ty của X. Như vậy chị Y không thỏa mãn điều kiện của tình trạng bị cưỡng
bức nên vẫn phải chịu TNHS.
(Trong tình huống trên, chị X là thủ quỹ của công ty thương mại H, chị đã lợi dụng chức vụ của mình để tự ý lấy 10 triệu
đồng của công ty để giao cho A,B,C. Chị đã thực hiện hành vi của mình bằng cách hợp pháp hóa giấy tờ.
– Mặt khách quan của tội phạm.
Hành vi phạm tội của chị X là hành vi chiếm đoạt. Đối tượng của hành vi chiếm đoạt này là tài sản của công ty H mà chị
X là người được giao cho quản lí. Chị đã lợi dụng trách nhiệm quản lí của mình để lấy tiền của cơng ty H.
Mặt chủ quan của tội phạm. Lỗi của của người phạm tội là lỗi cố ý. Cụ thể chị X chị đã nhận thức được tính chất nguy
hiểm cho xã hội của hành vi của mình đồng thời có khả năng điều khiển hành vi ấy, nhưng vì mục đích tư lợi, mục đích che giấu
hành vi ngoại tình của mình mà chị đã tự ý lấy 10 triệu của công ty. Vậy khi một người thực hiện hành vi phạm tội mà hành vi
của họ có đầy đủ dấu hiệu cấu thành tội tham ô tài sản quy định tại Điều 278 Bộ luật hình sự thì họ bắt buộc phải chịu chế tài
hình sự tức là họ phải gánh chịu trách nhiệm đối với nhà nước về hành vi phạm tội của mình.)

Bài tập 10
A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu rừng của nông trường X. B đã nhiều lần
vào khu rừng trên để chặt trộm cây bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang B đang chặt
trộm bạch đàn. A buộc B phải về trụ sở của nông trường để xử lý theo quy định. B
xin tha nhưng A không chấp nhận. Trên đường trở về trụ sở nông trường, lợi dụng
trời tối và đoạn đường khó đi, B đã dùng rìu chặt cây chém hai nhát vào đầu A làm
A té quỵ, B tiếp tục chém nhiều nhát vào vùng ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm
bất động B xách rìu đi về phía rừng. Một lúc sau có người phát hiện và A đã được

cứu sống. Giấy chứng thương ghi nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%. Biết rằng
hành vi của B cấu thành 2 tội: tội giết người (Điều 123 BLHS) và tội trộm cắp tài
sản (Điều 173 BLHS).
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động và khách thể của tội phạm do B thực hiện.


-Tội giết người (Điều 123 BLHS 2015)
+ Đối tượng tác động: con người đang sống, cụ thể là anh A.
+ Khách thể: quan hệ nhân thân được LHS bảo vệ, cụ thể là quyền sống của con
người, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.
-Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS 2015)
+ Đối tượng tác động: đối tượng vật chất là tài sản, cụ thể là các cây bạch đàn.
+Khách thể: quan hệ sở hữu, cụ thể là quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
đối với tài sản là các cây bạch đàn.
2. Công cụ phạm tội trong vụ án này là gì? Dấu hiệu cơng cụ phạm tội có phải
là dấu hiệu định tội của các tội phạm trên hay không? Tại sao?
Công cụ phạm tội trong vụ án này là cái rìu. Dấu hiệu công cụ phạm tội không
phải là dấu hiệu định tội của các tội phạm trên. Vì tại điều 123 BLHS quy định
về tội giết người thì dấu hiệu định tội của tội phạm này là hành vi xâm phạm
đến tính mạng của người khác và điều 173 BLHS quy định về tội trộm cắp tài
sản thì trong dấu hiệu định tội quy định là hành vi chiếm đoạt tài sản do người
khác quản lý. Như vậy, trong dấu hiệu định tội của cả hai tội phạm này đều
không quy định về cơng cụ phạm tội. Do đó, cơng cụ phạm tội không được xem
là dấu hiệu định tội của các tội phạm trên.
3. Loại hậu quả do hành vi phạm tội của B gây ra?
Loại hậu quả do hành vi phạm tội của B gây ra là:
- Hành vi trộm cắp tài sản: gây thiệt hại về tài sản, cụ thể là là giảm số lượng
cây bạch đàn trong rừng của nông trường X.
- Hành vi giết người: gây thiệt hại về thể chất: làm cho A bị thương tật 65%.

4. Lỗi của B trong việc gây thương tích cho A? Tại sao?
Lỗi của B trong việc gây thương tích cho A là lỗi cố ý trực tiếp vì:
B lợi dụng trời tối và đoạn đường khó đi dùng rìu chặt cây chém hai nhát vào
đầu A làm A té quỵ. Sau khi thấy A đã ngã quỵ, B tiếp tục chém nhiều nhát vào
vùng ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm bất động, B xách rìu đi về phía rừng.
Do đó, có thể thấy:
+ Về lý trí:
→ Đối với hành vi: B hồn tồn có thể nhận thức được tính chất nguy hiểm của
hành vi.
→ Đối với hậu quả: B tất yếu có thể thấy được hậu quả của hành vi do mình
gây ra.
+ Về ý chí: B cố tình và mong muốn hậu quả xảy ra để A khơng thể đem mình
về nơng trường để xử phạt.
Như vậy, theo khoản 1 Điều 10 BLHS 2015, lỗi của B là lỗi cố ý (cố ý trực
tiếp).
2. Cơng cụ phạm tội là cái rìu mà B dùng để trộm cây và chém vào đầu anh A. Cây
rìu khơng được coi là dấu hiệu định tội, mà cây rìu chỉ là cơng cụ phương tiễn để B
sử dụng để tác động đến đối tượng tác động (cơ thể A và các cây bạch đàn), gây


thiệt hại cho khách thề (quyền sống của A và quyền sở hữu tài sản là cây bạch đàn
của nông trường X).

Bài tập 11
Do mâu thuẫn với mẹ ruột mình (bà Liêu), sau một hồi cãi vã với mẹ, Trung
liền mang can nhựa đi mua 3 lít xăng đem về nhà. Lúc này cháu Thảo (con gái
Trung) đang ngủ trên giường, chị Xuân (vợ Trung) đang bế đứa con gái 2 tuổi là
cháu Vy. Thấy Trung tay cầm can xăng với thái độ rất hung hăng, chị Xuân liền can
ngăn, nhưng Trung gạt chị Xuân ra, vừa quát: “Tao đốt nhà rồi trả cho bà Liêu”,
vừa tưới xăng lên nền nhà và vách nhà bằng gỗ. Chị Xuân một tay bế con, một tay

giật can xăng trên tay Trung. Tức thì Trung bật quẹt, lửa bùng cháy. Sau đó hàng
xóm đến can ngăn và dập lửa.
Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xuân và Trung cũng
bị bỏng nhưng thoát chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%). Một
phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn ghế) bị cháy, thiệt hại về
tài sản là 10 triệu đồng.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là gì?
Vật chất (phần tài sản trong nhà bị thiệt hại gồm giường, tủ, bàn ghế) và con
người (bé Vy, chị Xuân)
2. Hành vi của Trung đã xâm phạm khách thể trực tiếp nào?
Khách thể trực tiếp: quan hệ quyền sở hữu tài sản của công dân được nhà nước
bảo vệ (là ngôi nhà), quyền được nhà nước bảo vệ về tính mạng sức khỏe của bé
Vy, sức khỏe của chị Xuân
3. Xét về hình thức thể hiện hành vi phạm tội của Trung thuộc loại nào?
Hình thức thể hiện hành vi phạm tội (CTTP): Hành động phạm tội
Hành động cầm xăng đốt nhà
4. Loại hậu quả do hành vi phạm tội của Trung gây ra là gì? Mức độ thiệt hại
của mỗi loại hậu quả là như thế nào?
Loại hậu quả do hành vi phạm tội của Trung gây ra là:
-Thiệt hại về vật chất: Một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ,
bàn ghế) bị cháy, mức độ thiệt hại về tài sản là 10 triệu đồng.
-Thiệt hại về thể chất: cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xn cũng
bị bỏng nhưng thốt chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%).


5. Dạng quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án
này. Tại sao?
Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm: quan hệ nhân quả đơn
trực tiếp bởi vì chỉ một hành vi của Trung đã trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm

cho xã hội. (Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xuân (chị
Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41% Bản thân sự vận động của hành vi
trái pháp luật này đã trực tiếp đưa đến hậu quả cho xã hội
6. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên? Tại sao?
+Gây thiệt hại về tài sản: Lỗi cố ý trực tiếp (về lý trí là anh Trung nhận thức được
hậu quả của hành vi phạm tội của mình, về ý chí là anh Trung mong muốn hậu
quả xảy ra)
+Gây chết người và thiệt hại về sức khỏe của con người: Lỗi cố ý gián tiếp (về lí
trí: Trung nhận thức được vợ, con mình cịn ở trong nhà và thấy được hậu quả nếu
căn nhà cháy có thể ảnh hưởng sức khỏe và tính ma chi Xuân, cháu Vy, cháu
Thảo, về ý chí: đối tượng mà Trung muốn tác động đến là căn nhà bà Liêu chứ
khơng phải là tính mạng, sức khỏe của chị Xuân, cháu Vy nhưng Trung để mặc
cho hậu quả xảy ra mặc dù chị Xuân đã can ngăn hành vi thực hiện)

Trả lời:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là:
2. Quyền sở hữu tài sản (an tồn cơng cộng).
3. Hành động phạm tội.
4. -Thiệt hại về vật chất. Mức độ: Một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm
giường, tủ, bàn ghế) bị cháy, thiệt hại về tài sản là 10 triệu đồng.
-Thiệt hại về thể chất. Mức độ: cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị
Xuân và Trung cũng bị bỏng nhưng thoát chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ
thương tật là 41%).
5. Nhân quả đơn trực tiếp.
6. -Đối với thiệt hại về vật chất thì lỗi ở đây là lỗi cố ý trực tiếp.
Vì: Trung nhận thức được rõ tính nguy hiểm do hành vi của mình gây ra cũng như
thấy trước được hậu quả là sẽ gây thiệt hại cho ngôi nhà nhưng Trung vẫn mong
muốn hậu quả này xảy ra thể hiện ở chỗ mặc dù chị Xuân can ngăn, nhưng Trung gạt
chị Xuân ra, tưới xăng lên nền nhà và vách nhà bằng gỗ sau đó thì bật lửa đốt nhà.
-Đối với thiệt hại về thể chất thì đây là lỗi cố ý gián tiếp.

Vì: Rõ ràng Trung nhận thức được hành vi của mình ngồi gây hậu quả về vật chất
thì cịn gây hậu quả cho những người trong nhà. Mặc dù Trung không mong muốn
hậu quả này xảy ra nhưng ta thấy rõ ràng Trung biết trong nhà có người vẫn để mặc
cho hậu quả xảy ra.


THẢO LUẬN LẦN 4
18. Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu luôn được quy định trong cấu thành tội phạm
cơ bản.
 Nhận định sai
 Hậu quả của tội phạm là thiệt hại của hành vi gây ra cho các quan hệ XH được
Luật HS bảo vệ.
 CTTP cơ bản là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội, dấu hiệu mô tả vi phạm và cho
phép phân biệt tội này với tội khác, bao gồm:
+ CTTP hình thức: là CTTP mà mặt khách quan chỉ có hành vi là dấu hiệu bắt buộc.
Tội phạm, CTTP hình thức được coi là hoàn thành khi hành vi nguy hiểm cho xã hội
được thực hiện.
+ CTTP vật chất: là CTTP mà mặt khách quan có các dấu hiệu hành vi, hậu quả, quan
hệ nhân quả là dấu hiệu bắt buộc. Tội phạm có CTTP vật chất được coi là hoàn thành
khi hành vi nguy hiểm cho xã hội đã gây ra hậu quả nhất định.

20. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định trong BLHS thì khơng phải chịu trách nhiệm hình sự.
 Nhận định sai
 Căn cứ vào Điều 21 BLHS 2015 quy định: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì khơng phải chịu trách
nhiệm hình sự”. Theo đó, người mắc bệnh tâm thần chỉ là điều kiện cần để loại trừ
trách nhiệm hình sự. Chỉ khi nào một người đang mắc bệnh tâm thần dẫn đến mất
khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi trong khi thực hiện hành vi nguy

hiểm cho xã hội (điều kiện đủ) thì mới được xem là khơng có năng lực TNHS và
không phải chịu TNHS

22. Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với người bị hại.
27. Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội.
28. Trong mọi trường hợp sai lầm về pháp luật, người thực hiện hành vi khơng
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Bài tập 12


Ngày 14/2, khi đang đi xe máy trên đường thì A phát hiện chị X có đeo sợi dây
chuyền trên cổ nên A nảy sinh ý định chiếm đoạt. A chạy xe đến gần chị X và
nhanh tay giật sợi dây chuyền trên cổ chị X rồi bỏ chạy. Do bị giật bất ngờ nên chị
X bị mất thăng bằng, té đập đầu xuống đất dẫn đến chấn thương sọ não và tử vong.
(Biết rằng: Hành vi cướp giật tài sản nêu trên thuộc trường hợp được quy
định tại Khoản 4 Điều 171 BLHS).
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội do A thực hiện?
Đối tượng tác động của hành vi phạm tội do A: sợi dây chuyền của chị X
2. Hành vi của A đã xâm phạm đến khách thể trực tiếp nào?
khách thể trực tiếp: tính mạng của chị x và quyền sở hữu sợi dây chuyền
của chị X
3. Loại hậu quả của hành vi phạm tội do A thực hiện?
Thiệt hại về vật chất: Chị X bị mất sợi dây chuyền
Thiệt hại về thể chất: chị X bị trấn thương sọ não và tự vong
4. Thái độ tâm lý đối với hành vi cướp giật tài sản và gây ra cái chết cho
nạn nhân của A trong vụ án này có phải trường hợp “hỗn hợp lỗi” hay
không? Tại sao?
Thái độ tâm lý đối với hành vi cướp giật tài sản và gây ra cái chết cho nạn

nhân của A trong vụ án này là trường hợp “hỗn hợp lỗi”
Vì trong cấu thành tội phạm có 2 lỗi là lỗi cố ý và vô ý với lỗi vô ý của mặt
khách quan.
+ Cố ý đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của chị X
+ Vô ý đối với hành vi gây thương tích dẫn đến tử vong của chị X.
Bài tập 14
Trong một lần đi chơi, A (học sinh lớp 9 Trường THCS T) nảy sinh tình cảm
với B, cơ nữ sinh lớp 8 của một trường khác. Trong thời gian quen nhau, nhiều lần
nghe B kể X là người yêu cũ của B hay nhắn tin với cô để mong nối lại tình cảm.
Do ghen tng, A quyết định tìm X đánh dằn mặt. Trước khi đi, A chuẩn bị một
con dao nhọn. Đến trước cổng trường của bạn gái, do không biết mặt của X nên
khi thấy một nam sinh lớp 10 cùng B đi ngang qua, A nghĩ là X nên xông vào đánh
và rút dao đâm hai nhát ngay tim làm nạn nhân chết tại chỗ. Tuy nhiên nạn nhân
không phải là X.
(Biết rằng hành vi của A cấu thành tội giết người tại Khoản 2 Điều 123 BLHS)
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động và khách thể bị xâm phạm trong vụ án trên;


2. Trong trường hợp trên có sai lầm thực tế hay khơng? Nếu có thì đó là sai lầm
nào? Tại sao?
3. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án này thuộc
dạng nào? Tại sao?
Bài tập 16
Vì muốn giết người có bất đồng với mình A đã nghiên cứu lịch và nơi sinh
hoạt của B. A quan sát thấy trên giường B thường nằm có người đang ngủ. A lẻn
vào nhà dùng dao găm đâm nhiều nhát liên tiếp, nhưng không thấy B phản ứng.
Giám định pháp y xác định B đã chết trước đó vì một cơn đau tim.
Anh (chị) hãy xác định:
1. A có phạm tội hay khơng?

2. Bạn dùng lý thuyết nào sau đây để xác định về trách nhiệm đối với A:
- Lý thuyết về quan hệ nhân quả;
- Lý thuyết về sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự.



×