BUỔI THẢO LUẬN LẦN 12
PHẦN NHẬN ĐỊNH
Câu 40: Thẩm phán, hội thẩm có thể là chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự
người khơng có tội (Điều 368 BLHS).
- Đây là nhận định sai.
-Cơ sở pháp lý: Điều 370 và Điều 368 BLHS 2015.
- Giải thích: Chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người khơng có tội là chủ thể
đặc biệt chỉ bao gồm những người có thẩm quyền trong việc thực hiện hành vi tố tụng là
truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự,
người có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ
quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát; điều tra viên; kiểm sát viên.
Truy cứu TNHS là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố
thực hiện một trong các hành vi tố tụng sau: ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố
bị can; đề nghị truy tố trong Kết luận điều tra và truy tố bị can trước tòa. Hành vi truy
cứu trách nhiệm hình sự người khơng có tội của thẩm phán và hội thẩm đã được nhà làm
luật quy định thành một tội độc lập là Tội ra bản án trái pháp luật (Điều 370 BLHS). Do
đó, thẩm phán, hội thẩm không là chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người
khơng có tội (Điều 368 BLHS).
Chủ thể d368 phải là người có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hisu, có thẩm quyền điều
tra truy tố đối với người phạm tội (điều tra viên, VKS,..), người đứng đầu một số cơ quan
dc giao một số nvu điều tra tra (kiểm lâm, bộ đội biên phòng, cs biển).
Vậy chủ thể hội thẩm ko có quyền.
Câu 42: Mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp luật (Đ 371 BLHS).
•Nhận định SAI.
•Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 371 BLHS 2015.
Tội ra quyết định trái pháp (cấu thành chung) luật cấu thành khi hành vi trái pháp luật
phải thoả mãn điều kiện sau:
-Chủ thể: Là người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án
-Yếu tố hậu quả là bắt buộc: có hậu quả là gây thiệt hại về tài sản từ 50 triệu đồng đến
dưới 200 triệu hoặc gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ich hợp pháp của tổ
chức, cá nhân và không thuộc trường hợp khác được quy định.
=>Nếu các hành vi không đạt hậu quả luật định thì khơng cấu thành tội.Vậy nên khơng
phải mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp luật được quy định tại
Đ371 BLHS 2015.
Nếu thoã mản cả định tội chung và riêng thì AD theo cái riêng: vd đ 370, 377, 378,…
D371 cấu thành vật chất nên nếu ko có hậu quả từ 50tr thì khơng áp dụng dc.
Câu 45: Người bị hại có thể là chủ thế của Tội khai báo gian dối (Điều 382 BLHS).
Nhận định: Sai.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 382 BLHS 2015.
Tại khoản 1 Điều 382 BLHS 2015 có liệt kê các chủ thể của Tội khai báo gian dối:
"Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người
dịch thuật, người bào chữa". Mà người bị hại không thể đồng thời là người làm chứng,
người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào
chữa trong một vụ án nên người bị hại không thể là chủ thể của Tội khai báo gian dối
theo Điều 382 BLHS2015.
Câu 47: Mọi trường hợp biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà giúp họ
lẩn trốn đều cấu thành tội che giấu tội phạm. (Điều 389 BLHS 2015).
Nhận định: Sai
CSPL: Khoản 1 đ 389
Giải thích:
Để cấu thành tội phạm tại Điều 389 BLHS 2015 phải đáp ứng được các điều kiện sau:
-Về khách thể: chỉ những tội được liệt kê tại khoản 1 Điều 389 BLHS 2015 khi bị che
giấu mới là căn cứ để cấu thành tội phạm.
- Về chủ thể: nếu không thuộc trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này thì những chủ
thể được quy định tại khoản 2 Điều 18 BLHS 2015 khơng phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội này.
-Lỗi: cố ý
-Hành vi: che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác
cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.
Như vậy, nếu không đáp ứng được một trong những yếu tố trên thì trong mọi trường hợp
biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà giúp họ lẩn trốn sẽ không cấu
thành tội che giấu tội phạm.
Th1: thuộc TH quy định tãi khoản 2 điều 18 thì không phạm tội che dấu người phạm tội
(người che dấu nếu là cha mẹ, anh chị,..)
Th2: mở khoản 1 điều 389 ra dị nếu có thì phạm tội.
PHẦN BÀI TẬP
Bài tập 35
A là trưởng cơng an xã K, đã có những hành vi sau:
-
Lợi dụng một số thương binh của xã nhờ lĩnh hộ số tiền trợ cấp nhân dịp A có
cơng tác ở bên Phịng Thương binh Lao động và xã hội. A nhận được 15 triệu
đồng và chiếm đoạt luôn;
-
Lợi dụng danh nghĩa công an xã, A đã khám xét nhà một người dân nghi là
chứa hàng buôn lậu và đe dọa sẽ bắt giữ nếu không nộp tiền cho hắn. Công
dân này phải trao cho A 4 triệu đồng;
-
A thả những người buôn lậu thuốc lá cùng hàng hóa của họ, vì trong số
những người bị bắt có người là bà con của A.
Hãy xác định tội danh trong các trường hợp trên.
Hành vi thứ nhất A phạm Tội lạm dụng tính nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cơ sở pháp lý:
Điều 175 BLHS
Về mặt khách thể: A đã xâm phạm đến quan hệ sở hữu đó là tài sản của các thương binh
ở xã X.
Về mặt khách quan:
- Hành vi: A được các thương binh ở xã nhờ lĩnh hộ tiền trở cấp, khi nhận được A không
đưa cho các thương binh mà chiếm đoạt ln số tiền đó là 15 triệu đồng.
- Chủ thể: A có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan: lỗi cố ý với mục đích là mong muốn chiếm đoạt tài sản.
Hành vi thứ hai A phạm Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo Điều
355 BLHS 2015
Cấu thành tội phạm
-
Chủ thể: A có chức vụ quyền hạn là công an xã K.
-
Mặt khách quan
+ Hành vi:
Cưỡng đoạt tài sản. Khám xét nhà nghi là chứa hàng buôn lậu, đe dọa sẽ bắt giữ nếu
không nộp tiền. A đã uy hiếp trong khi thực hiện công vụ nhiệm vụ.
Chiếm đoạt tiền trợ cấp của thương binh theo điểm a khoản 2 Điều 355 BLHS 2015.
+ Hậu quả: Hành vi của A đã khiến cho công dân trên trao 4 triệu đồng.
-
Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của Nhà nước, tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
-
Mặt chủ quan:
+Lỗi cố ý A nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
xảy ra.
+Mục đích: chiếm đoạt tài sản.
Hành vi thứ ba A phạm tội Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo
Điều 356 BLHS 2015.
Cấu thành tội phạm
-
Chủ thể: A là người có chức vụ, quyền hạn cụ thể là công an xã X
-
Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của Nhà nước, tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
-
Mặt khách quan:
+ Hành vi: vì vụ lợi cá nhân A đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ.Tự ý thả
những người bn lậu thuốc lá cùng hàng hóa của họ do trong đó có người là bà con của
A
+ Hậu quả: gây thiệt hại cho xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân vì nếu trong
xã hội cịn tồn tại những người bn lậu thì sẽ là mối nguy hiểm lớn cho con em chúng ta
sau này vì vậy ta nên xử lý triệt đệ chứ khơng phải vì lợi ích cả nhân mà làm ảnh hưởng
đến toàn xã hội.
-
Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý.
+ Động cơ: Do có người là bà con trong nhóm người buôn thuốc lá lậu.
Bài tập 36
Công an thành phố H (thuộc tỉnh T) bắt quả tang X cùng Y và Z đánh bạc. Tang vật
thu được 24 triệu đồng tiền đánh bạc. Lúc đó X mới 14 tuổi nên Cơng an thành phố
H xin ý kiến cấp trên chỉ xử lý hành chính thiếu niên này, củng cố hồ sơ xử lý hình
sự Y và Z về hành vi đánh bạc. Công an tỉnh T trả lời “thẩm quyền quyết định
thuộc Công an thành phố H, đề nghị xử lý theo đúng quy định của pháp luật”.
Nhưng sau đó, ơng A là Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra Cơng an thành phố H
vì có quan hệ quen biết với Y và Z nên đã ra quyết định xử lý hành chính tất cả X,Y
và Z. Vụ việc sau đó đã bị phát hiện.
Trong vụ án trên ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
•Trong vụ án trên, A phạm tội Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội theo
Điều 369 BLHS 2015.
-Khách thể: Xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng
-Mặt khách quan:
+Hành vi trái pháp luật: Đủ căn cứ và biết rõ là Y,Z có hành vi phạm tội nhưng khơng
tiến hành xét xử Tội đánh bạc mà thay vào đó lại quyết định xử lí hành chính
+Dạng hành vi:Khơng hành động
-Mặt chủ quan:
+Lỗi cố ý
+Động cơ: Do có quan hệ quen biết với Y và Z
-Chủ thể: +A là người có đầy đủ năng lực TNH
+ A là chủ thể đặc biệt ( thuộc người tiến hành tố tụng có thẩm quyền được
quy định trong Bộ luật TTHS): Là Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành
phố H
• Trong vụ án trên, Y và Z phạm Tội đánh bạc theo Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015
-Khách thể: Xâm phạm trật tự công cộng
-Mặt khách quan:
+Dạng hành vi: Hành động
+Hành vi trái pháp luật là đánh bạc trái phép nhằm thu lợi
+Hành vi đánh bạc có giá trị 24 triệu động
-Mặt chủ quan:
+Lỗi cố ý trực tiếp
-Chủ thể: Y và Z đều đạt độ tuổi và có năng lực TNHS
• Trong vụ án, X thoả mãn các điều kiện hành vi phạm Tội đánh bạc nhưng X mới 14 tuổi
chưa đủ 16 tuổi X sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 26, Nghị định 167/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013.
Bài tập 40
A là Phó chánh án Tịa án huyện X và cũng là thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án Cố ý gây thương tích mà N là bị cáo trong vụ án này. Do biết A là người trực
tiếp thụ lý vụ việc nên M là anh ruột của N đến gặp A đề nghị A giúp đỡ giải quyết
vụ việc theo hướng bị cáo N không phạm tội với mức tiền bồi dưỡng 50 ngàn USD. A
đề nghị 100 ngàn USD vì vụ việc phức tạp phải lo thu xếp nhiều nơi. M đồng ý và
đưa trước 50 ngàn cho A và 50 ngàn một tuần sau sẽ gửi vào tài khoản riêng của A.
Một tuần sau, khi nhận đủ 50 ngàn USD mà M chuyển vào tài khoản, dù khơng có
đủ căn cứ nhưng với tư cách là phó chánh án phụ trách, A đã hủy bỏ việc áp dụng
biện pháp tạm giam và cho bị cáo N tại ngoại. Sau đó, để giải quyết vụ việc theo yêu
cầu của M, A đã tiêu hủy, sửa chữa, bổ sung một số tài liệu trong hồ sơ cũng như bí
mật gặp gỡ B là người làm chứng trong vụ án đưa cho B 100 triệu đồng để B khai
lại tồn bộ lời khai theo hướng có lợi cho N. B đồng ý nhận tiền và khai lại lời khai
theo hướng dẫn của A. Vụ việc được đưa ra xét xử với bản án tuyên bị cáo N khơng
phạm tội. Vụ việc của A sau đó bị phát giác, A khai nhận toàn bộ hành vi của mình.
Xác định tội danh trong tình huống trên.
Tội nhận hối lộ theo Điều 354 BLHS 2015
-
Khách thể: những quan hệ xã hội bảo đảm cho hoạt động bình thường của Tịa án
huyện X, qua đó làm giảm uy tín của các cơ quan, tổ chức.
-
Mặt khách quan:
• Đối tượng tác đồng: 100 ngàn USD.
• Hành vi: Nhận của M 100 ngàn USD trong đó có 50 ngàn USD tiền mặt đưa
trước và 50 ngàn USD gửi vào tài khoản riêng của A. A đã hủy bỏ việc áp dụng
biện pháp tạm giam và cho bị cáo N tại ngoại. Sau đó, để giải quyết vụ việc
theo yêu cầu của M, A đã tiêu hủy, sửa chữa, bổ sung một số tài liệu trong hồ
sơ cũng như bí mật gặp gỡ B là người làm chứng trong vụ án đưa cho B 100
triệu đồng để B khai lại toàn bộ lời khai theo hướng có lợi cho N. B đồng ý
nhận tiền và khai lại lời khai theo hướng dẫn của A. Vụ việc được đưa ra xét
xử với bản án tuyên bị cáo N không phạm tội.
-
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
-
Chủ thể: Chủ thể đặc biệt. Người phạm tội là người có thẩm quyền giải quyết theo
yêu cầu của người đưa hối lộ. A là phó Chánh án Tịa án huyện X và cũng là Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án.
Tội ra bản án trái pháp luật theo điều 370 BLHS 2015.
-
Khách thể: xâm phạm đến sự hoạt động bình thường của cơ quan tư pháp, trật tự
và an toàn xã hội; và xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
của tập thể hoặc của Nhà nước.
-
Mặt khách quan:
• Đối tượng tác động: bản án tuyên bị cáo N khơng phạm tội.
• Hành vi: A đã tiêu hủy, sửa chữa, bổ sung một số tài liệu trong hồ sơ cũng như
bí mật gặp gỡ B là người làm chứng trong vụ án đưa cho B 100 triệu đồng để B
khai lại toàn bộ lời khai theo hướng có lợi cho N. B đồng ý nhận tiền và khai
lại lời khai theo hướng dẫn của A. Vụ việc được đưa ra xét xử với bản án tuyên
bị cáo N không phạm tội.
-
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
-
Chủ thể: Chủ thể đặc biệt. A là thẩm phán được phân công giải quyết vụ án.
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án theo Điều 375 BLHS 2015.
-
Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng.
-
Mặt khách quan:
• Đối tượng tác động: Hồ sơ vụ án của N.
• Hành vi: A đã tiêu hủy, sửa chữa, bổ sung một số tài liệu trong hồ sơ.
-
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
-
Chủ thể: Chủ thể đặc biệt. A là thẩm phán được phân công giải quyết vụ án.
Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp
hành án phạt tù theo Điều 378 BLHS 2015.
-
Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan có thẩm quyền khác.
-
Mặt khách quan:
• Hành vi: Dù khơng có đủ căn cứ nhưng với tư cách là phó chánh án phụ trách,
A đã hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm giam và cho bị cáo N tại ngoại.
-
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
-
Mặt chủ thể: Chủ thể đặc biệt. A là phó chánh án phụ trách.
Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu theo
Điều 384 BLHS 2015.
-
Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng.
-
Mặt khách quan:
• Hành vi: bí mật gặp gỡ B là người làm chứng trong vụ án đưa cho B 100 triệu
đồng để B khai lại toàn bộ lời khai theo hướng có lợi cho N.
-
Mặt chủ quan: Lỗi có ý
-
Chủ thể: Chủ thể thường. A đủ tuổi và đủ năng lực hành vi.
B phạm Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối theo điều 382 BLHS
2015.
-
Khách thể: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng.
-
Mặt khách quan:
• Hành vi: B đồng ý nhận tiền và khai lại lời khai theo hướng dẫn của A.
-
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
-
Chủ thể: B là người làm chứng trong vụ án của N.
M phạm Tội đưa hối lộ theo Điều 364 BLHS 2015.
-
Khách thể: Xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
-
Mặt khách quan:
• Hành vi: Do biết A là người trực tiếp thụ lý vụ việc nên M là anh ruột của N
đến gặp A đề nghị A giúp đỡ giải quyết vụ việc theo hướng bị cáo N không
phạm tội với mức tiền bồi dưỡng 50 ngàn USD. A đề nghị 100 ngàn USD vì vụ
việc phức tạp phải lo thu xếp nhiều nơi. M đồng ý và đưa trước 50 ngàn cho A
và 50 ngàn một tuần sau sẽ gửi vào tài khoản riêng của A.
-
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
-
Chủ thể: Chủ thể thường. M đủ tuổi và đủ năng lực hành vi.
Bài tập 41
Trong khi nghiên cứu hồ sơ vụ án A phạm tội tham ô tài sản. K là kiểm sát
viên thụ lý vụ án đã yêu cầu người nhà bị can nộp 10 triệu đồng để K làm nhẹ tội
cho A. Sau khi nhận đủ số tiền của gia đình A, K đã hủy 3 trong số 6 chi phiếu giả
mà A đã dùng để rút tiền của nhà nước ra khỏi hồ sơ vụ án và chỉ quy kết A phải
chịu trách nhiệm về 10 triệu đồng trong tổng số 150 triệu đồng đã chiếm đoạt của
nhà nước.
Do thiếu căn cứ quy kết A tham ô 150 triệu đồng như trong kết luận điều tra
đã phản ánh, TAND tỉnh H căn cứ vào các tình tiết khác như số tiền tham ơ khơng
lớn, bị cáo đã bồi thường tồn bộ số tiền tham ơ và các tình tiết giảm nhẹ khác tuyên
phạt A 2 năm tù nhưng cho hưởng án treo.
Theo anh (chị) K đã phạm tội gì? Tại sao?
Theo nhóm, K đã phạm tội nhận hối lội (Điều 354 BLHS 2015) và tội làm sai lệch hồ sơ,
vụ án (Điều 375 BLHS 2015)
Đối với tội nhận hối lộ quy định tại Điều 354 BLHS 2015:
-Chủ thể: K là kiểm sát viên thụ lý vụ án của A
-Đối tượng tác động: 10 triệu đồng
-Hành vi khách quan:
+ K đã yêu cầu số tiền 10 triệu đồng từ gia đình A
+ K lợi dụng chức vụ của mình, là kiểm sốt viên để làm nhẹ tội cho A
-Lỗi: Cố ý
-
Đối với tội làm sai lệch hồ sơ, vụ án quy định tại Điều 375 BLHS 2015:
-Chủ thể: K là kiểm sát viên thụ lý vụ án của A
-Đối tượng: hồ sơ vụ án
-Hành vi: K đã hủy 3 trong số 6 chi phiếu giả mà A đã dùng để rút tiền của nhà nước ra
khỏi hồ sơ vụ án
-Lỗi: Cố ý
Bài tập 45
A là chủ xe tải chuyên chở hành thuê, A thuê một phụ xe là B cùng lái xe chuyển
hàng. Vì sơ suất B trong lúc đang lái xe gây tai nạn làm chết 2 người và xe của A
cũng bị hư hại nặng. Vì khơng đóng bảo hiểm cho B nhưng muốn nhận tiền đền bù
thiệt hại từ công ty bảo hiểm, nên A đã đến cơ quan công an trình diện, tự nhận
mình là người gây tai nạn. Nhờ vậy mà A được công ty bảo hiểm đền bù 18 triệu
đồng. Trên cơ sở nhận tội của A, cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố A về tội vi
phạm quy định điều khiển phương tiện giao thơng đường bộ. Tồ sơ thẩm tun án
A 5 năm tù. Thấy mức hình phạt áp dụng cho mình nặng nên A nói ra sự thật. Vụ
việc bị phát giác.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài làm:
Tội danh mà A đã phạm là Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS 2015)
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
-Khách thể:
Xâm phạm đến quan hệ sở hữu
Đối tượng tác động: là tiền (18 triệu đồng)
-Mặt khách quan: cấu thành vật chất
Hành vi: nhận tội thay B để nhận được tiền bảo hiểm
Hậu quả: thiệt hại 18 triệu đồng
-Chủ thể:A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này - chủ thể thường
-Mặt chủ quan: A thực hiện hành vi với lỗi cố ý
Tội danh mà B đã phạm là Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
(Điều 260)
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội vi phạm quy định về tham gia
giao thơng đường bộ
-Khách thể:
Xâm phạm trật tự an tồn công cộng
Đối tượng tác động: xe tải chở hàng
-Mặt khách quan:
Hành vi: B lái xe sơ xuất
Hậu quả: làm 2 người chết
Mối quan hệ nhân quả: hành vi của B là nguyên nhân dẫn đến cái chết của 2 người
-Chủ thể:A đáp ứng điều kiện về chủ thể của tội phạm này - chủ thể thường
-Mặt chủ quan: A thực hiện hành vi với lỗi vô ý.