Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thảo luận hình sự phần chung lần 5 6 7 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.63 KB, 19 trang )

LẦN 5
B. TRẮC NGHIỆM
Hãy xác định các các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1. Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật hình
sự.
- Nhận định sai
- Về nguyên tắc, biểu lộ ý định phạm tội không phải là 1 giai đoạn thực hiện tội phạm,
cho nên không phải chịu TNHS. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc biểu
lộ ý định tội phạm đã có tính nguy hiểm cho xã hội. Vì vậy, trong các trường hợp này,
luật hình sự quy định việc biểu lộ ý định phạm tội thành 1 tội độc lập và người biểu lộ ý
định vẫn phải chịu TNHS như bình thường.
Ví dụ: Điều 133 BLHS quy định về tội đe dọa giết người.
2. Tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức thì khơng có giai đoạn phạm tội chưa
đạt.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLHS 2015
- Căn cứ vào Điều 15 BLHS 2015 thì “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm
nhưng không thực hiện được đến cùng vì những ngun nhân ngồi ý muốn của người
phạm tội”. Theo đó, đối với những tội phạm có CTTP hình thức mà hành vi khách quan
bao gồm nhiều hành vi, nếu người phạm tội chưa thực hiện hết tất cả các hành vi mà
dừng lại do nguyên nhân khách quan thì được coi là phạm tội chưa đạt.
Ví dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS 2015) là tội phạm có CTTP
hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt cóc con tin, hành vi đe dọa chỉ tài sản
nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội chỉ mới thực hiện hành vi bắt cóc con tin
mà đã bị bắt giữ thì trường hợp này ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
3. Thời điểm tội phạm hoàn thành là thời điểm hành vi phạm tội đã thực sự chấm
dứt trên thực tế.
Nhận định này là Sai.
Vì thời điểm mà tội phạm được coi là tội phạm hoàn thành được nêu trên đây khác với
thời điểm tội phạm kết thúc. Thời điểm tội phạm hoàn thành là thời điểm dùng để đánh
giá về mặt pháp lý, là thời điểm hành vi phạm tội đã thỏa mãn hết các dấu hiệu được mơ


tả trong Cấu thành tội phạm. Cịn thời điểm tội phạm kết thúc là thời điểm hành vi phạm
tội đã thực sự chấm dứt, là thời điểm dùng để đánh giá về mặt thực tế Hai thời điểm này
khác nhau.


1. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là trường hợp không bị coi là tội phạm.
11. Mọi trường hợp có từ hai người bất kỳ trở lên cố ý cùng thực hiện một tội
phạm là đồng phạm.
C. BÀI TẬP
Bài tập 2
Trường, Hiếu, Ngọc là những đối tượng lưu manh chun nghiệp. Biết nhà ơng
Bằng có nhiều tiền do trúng xổ số, bọn chúng bàn cách lấy trộm. Theo kế hoạch Hiếu và
Ngọc đã tẩm thuốc độc vào thức ăn giết chết hai con chó nhà ơng Bằng.
Tối hơm đó, Trường, Hiếu, Ngọc mang theo dụng cụ đến phục kích ở sau vườn nhà
ơng Bằng. Vì nhà đơng người nên chúng rút lui. Tối hôm sau, theo hẹn Trường, Hiếu
đến điểm phục kích cịn Ngọc thì khơng đến. Không thấy Ngọc đến, Hiếu đã đến nhà
Khiêm rủ Khiêm tham gia.
Đến nửa đêm khi gia đình ơng Bằng ngủ say. Hiếu đứng ngoài canh gác, Trường và
Khiêm vào cạy tủ. Nghe tiếng động ông Bằng thức dậy. Bị lộ, cả bọn bỏ chạy, sau đó bị
dân phịng bắt được.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Trong vụ án trên có đồng phạm khơng? Nếu có hãy xác định vai trị của mỗi
người trong đồng phạm.
Trong vụ án trên, có sự xuất hiện của đồng phạm.

Ba đối tượng Trường, Hiếu, Ngọc đều là người tổ chức. Thông qua câu Biết nhà ông
Bằng có nhiều tiền do trúng xổ số, bọn chúng bàn cách lấy trộm, cụm từ “bàn cách lấy
trộm” và “theo kế hoạch” → có sự tổ chức, sắp xếp. Có những trường hợp tất cả những đối
tượng vừa là người thực hành, vừa là người tổ chức.


Trong vụ án này, Trường và Khiêm là người thực hành bởi vì Trường và Khiêm là
những người trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp.(Khoản 3 Điều 17 BLHS 2015)

Hiếu và Ngọc là người giúp sức vì theo Khoản 3 Điều 17 BLHS 2015: Người giúp sức
là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Hiếu đã tạo điều
kiện thuận lợi và dễ dàng hơn cho việc thực hiện tội phạm khi đã tẩm thuốc con chó và canh
cửa, mặc dù Hiếu khơng tham gia trực tiếp vào việc thực hiện các hành vi được mô tả trong
mặt khách quan tội phạm. Hiếu còn là người xúi giục vì đã rủ thêm Khiêm.

2. Xét về dấu hiệu chủ quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại nào?
- Về dấu hiệu khách quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là phức tạp.
- Có sự phân cơng, vai trị rõ ràng người thực hành người giúp sức, người xúi giục

3. Xét về dấu hiệu khách quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại nào?
4. Những người trên phạm tội ở giai đoạn nào? Tại sao?
- Những người trên phạm tội ở giai đoạn: Phạm tội chưa đạt đã hoàn thành (xác định giai
đoạn theo nguyên tắc tại giai đoạn người thực hành thực hành thực hiện hành vi)


- Vì những người trên chưa thực hiện hành vi phạm tội tới cùng vì lý do khách quan (bị ông
Bằng phát hiện).

5. Ngọc có được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không? Tại sao?
Nếu:
a. Ngọc khơng đến vì lo sợ bị phát hiện;
- Trong trường hợp này, Ngọc được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
- Cspl: điều 16 BLHS 2015
- Theo đó, Ngọc khơng tiếp tục thực hiện đến cùng hành vi là trộm được tài sản từ nhà ông
Bằng (Ngọc nửa chừng chấm dứt ở giai đoạn phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành). Hơn nữa,
hành động này là Ngọc tự nguyện do động lực bên trong tác động khơng phải do trở ngại khách

quan. Điều đó thể hiện qua việc Ngọc lo sợ bị phát hiện.

b. Ngọc khơng đến vì bị bệnh phải đi cấp cứu ở bệnh viện.
- Trong trường hợp này, Ngọc không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
- Cspl: điều 16 BLHS 2015
- Theo đó, vì ngun nhân khách quan là Ngọc phải đi bệnh viện cấp cứu nên Ngọc mới không
tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội. Việc tự ý chấm dứt hành vi phạm tội cũng khơng phải là do
Ngọc tự nguyện hay dứt khốt chấm dứt mà là do sự tác động nguyên nhân khách quan (đi
bệnh viện cấp cứu). Nếu khơng có ngun nhân khách quan này, có thể Ngọc sẽ tiếp tục thực
hiện hành vi phạm tội cùng với Trường và Hiếu.

6. Tình huống trên có phải là trường hợp phạm tội có tổ chức khơng? Tại sao?
- Tình huống trên là trường hợp phạm tội có tổ chức.
- Cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 17 BLHS 2015 và NQ 02/1988
- Theo đó phạm tội có tổ chức phải có sự cấu cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện
tội phạm và thực hiện tội phạm theo một kế hoạch đã được tính tốn trước. Cụ thể trong trường
hợp này, Trường, Hiếu, Ngọc đã có điều tra trước về gia cảnh của nhà ông Bằng để lên kế
hoạch lấy trộm. Ngồi ra, họ cịn chuẩn bị phương tiện gây án và phân cơng thực hiện tội
phạm: Hiếu đứng ngồi canh gác, Trường và Khiêm vào cạy tủ. Hơn nữa, Hiếu và Ngọc đã giết
chết hai con chó nhà ơng Bằng để tránh bị phát hiện khi thực hiện tội phạm.

Bài tập 4
Vì mâu thuẫn cá nhân, A lên kế hoạch giết B sau khi nghiên cứu lịch sinh hoạt của
B. Lựa chọn địa điểm và thời gian thích hợp, A quyết định ra tay. B trên đường trở về
nhà sau khi đi chơi với bạn gái về vào lúc 22h thì A canh sẵn ở vị trí lựa chọn và bắn vào
B. Do trời tối, ánh sáng đèn phố không đủ sáng nên B không trúng đạn. Sau phát bắn
khơng thành đó, A mang súng về khơng muốn giết B nữa.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Hành vi của A có đủ điều kiện về tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội giết
người khơng?

2. A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người khơng? (biết rằng hành vi
giết người được quy định tại Điều 123 BLHS).


3. A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng vũ khí trái phép khơng? (biết
rằng hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được quy định tại Điều 304
BLHS)
Bài tập 6
A và B cùng thống nhất rủ nhau đi dọc phố tìm cơ hội để trộm cắp xe gắn máy.
Nhân lúc ông C để xe bên lề đường vào mua báo, A và B dùng khóa vạn năng nhanh
chóng mở khóa để lấy xe của ơng C thì bị bắt giữ.
(Biết rằng hành vi này được quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS).
Anh (chị) hãy xác định:
1. Hành vi phạm tội của A, B thực hiện ở giai đoạn nào?
2. Nếu A (17 tuổi), B (15 tuổi) thì A và B có đồng phạm hay không? Tại sao?
LẦN 6
14. Bàn bạc thỏa thuận trước về việc cùng thực hiện tội phạm là dấu hiệu bắt buộc
của đồng phạm.
 Nhận định sai
 Bàn bạc, thỏa thuận trước không phải là dấu hiệu bắt buộc. Trong trường hợp đồng
phạm khơng có thơng mưu trước - một hình thức đồng phạm trong đó giữa những
người đồng phạm khơng có sự bàn bạc để thực hiện hành vi phạm tội hoặc có sự bàn
bạc và thỏa thuận nhưng khơng đáng kể. Với hình thức này thì tuy giữa các đồng
phạm khơng có sự bàn bạc hay thỏa thuận trước nhưng họ đều là người nhận thức
được họ đang thực hiện một tội phạm nhất định. ngoài ra, hoạt động của mỗi người
cũng có sự liên kết với nhau. hình thức đồng phạm này có thể là trường hợp những
người đồng phạm bắt tay ngay vào việc thực hiện tội phạm hoặc là trường hợp đồng
phạm hình thành khi có người đang thực hiện tội phạm.
17. Người thực hành chỉ là người tự mình thực hiện hành vi phạm tội.
19. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành là đồng

phạm.
21. Đồng phạm phức tạp là phạm tội có tổ chức.
29. Phạm tội do phòng vệ quá muộn là phạm tội trong trường hợp vượt q giới hạn
phịng vệ chính đáng.
BÀI TẬP
Bài tập 10


A, B, C là một nhóm thanh niên có nhiều tiền án, tiền sự. Chúng đã thống nhất kế
hoạch hành động là đột nhập vào nhà của một người để lấy trộm chiếc xe máy trị giá 50
triệu đồng. Theo sự phân cơng, A đứng ngồi cảnh giới, trong lúc gia đình chủ nhà ngủ
say B và C lẻn vào lấy chiếc xe máy. B và C bị phát giác, cả gia đình chủ nhà hơ hốn
đuổi bắt. Cả hai chạy ra cửa thì bị con trai chủ nhà giữ C lại. Sẵn có dao trong người, C
đâm chết anh thanh niên đó. A và B thì chạy thốt.
Biết rằng trong vụ án này có hai tội phạm là tội giết người (Điều 123 BLHS) và tội
trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS); tội giết người quy định dấu hiệu hậu quả chết người
là dấu hiệu bắt buộc.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Có đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản khơng? Nếu có thì mỗi người thực hiện
tội phạm với vai trò nào, mức độ trách nhiệm ra sao?
2. Hành vi trộm cắp tài sản trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn nào?
3. Có đồng phạm trong tội giết người không? Tại sao?
4. Hành vi giết người trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn
1. Có đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản khơng? Nếu có thì mỗi người thực hiện
tội phạm với vai trị nào, mức độ trách nhiệm ra sao?
 Có đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản trên. Vì trước khi đến trộm cắp tài sản, A, B, C đã
lên kế hoạch, thống nhất và cùng nhau thực hiện hành vi trộm cắp này. Tức là cùng 1 lúc có
hơn 2 người thực hiện tội phạm thỏa mãn các điều kiện của Luật quy định.
 Theo quy định của Luật thì người thực hành sẽ là người trực tiếp thực hiện tội phạm, trong
tình huống thì B và C được phân công trực tiếp lén vào nhà để lấy trộm chiếc xe máy. Do

đó, B và C là đồng phạm đóng vai trị thực hành sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với
hành vi thực hiện tội phạm của mình.
Cịn A được phân cơng đứng ngồi cảnh giới có nghĩa là đứng ngoài để canh gác, quan sát
đảm bảo B, C an tâm vào thực hiện hành vi mà khơng có ai ngồi nhìn thấy. Áp dụng quy
định của Luật thì A là người giúp sức tạo điều kiện tinh thần cho việc thực hiện tội phạm sẽ
chịu trách nhiệm hình sự có phần hạn chế hơn so với các đồng phạm khác
Và cả A, B và C đều có vai trị là người tổ chức trong tình huống trộm cắp trên. Khi quyết
định hình phạt thì người tổ chức thường phải chịu mức hình phạt nặng hơn so với các đồng
phạm khác.

2. Hành vi trộm cắp tài sản trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn nào?
Hành vi trộm cắp tài sản trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn phạm tội chưa
đạt chưa hồn thành. Vì khi B và C thực hiện hành vi của mình bị phát giác, do đó B và C chưa
thực hiện hết các hành vi cho là cần thiết để gây ra hậu quả là gây thiệt hại về tài sản cho người
bị hại nên hậu quả này khơng xảy ra. Mặc dù chưa hồn thành nhưng vẫn cấu thành tội phạm
bởi B và C đã có dấu hiệu dịch chuyển chiếc xe ra khỏi vị trí ban đầu.

3.

Có đồng phạm trong tội giết người khơng? Tại sao?


Tình huống trên khơng có đồng phạm trong tội giết người. Vì theo quy định tại k1 điều 17
BLHS về đồng phạm thì: Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cùng cố ý thực hiện
một tội phạm. Tuy nhiên trong trường hợp này, khi bị phát giác, sẵn dao ở trong người C đã
đâm chết anh thanh niên kia mà khơng có sự trợ giúp của B – người cùng thực hiện hành vi
trộm cắp trước đó. Đồng thời, việc gây thiệt hại về tính mạng trong tình huống cũng khơng
được bàn bạc trước đó nên khơng thỏa mãn quy định của Luật đưa ra. Vì vậy, khơng có đồng
phạm tội giết người trong trường hợp này.


4.

Hành vi giết người trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn

Hành vi giết người được quy định cụ thể tại điều 123 BLHS. Như vậy chúng ta có thể
hiểu Giết người là hành vi làm chết người khác một cách cố ý và trái pháp luật. Tại tình huống
này thì tội giết người ở giai đoạn đã hồn thành vì C đã dùng dao thủ sẵn trong người và đâm
chết anh thanh niên đó. Hậu quả của tội phạm là chết người đã xảy ra, do đó hành vi giết người
ở tình huống này đã hồn thành.

Bài tập 12
A đang đi đường thì gặp B - một thanh niên khơng quen biết, đã say xỉn địi A cho
điếu thuốc lá. A không chịu và bỏ đi. B cho là A coi thường mình nên đã rút dao giắt ở
thắt lưng ra đâm A sượt qua bờ vai. A bỏ chạy nhưng B vẫn rượt đuổi cùng với con dao
găm trên tay. Gặp hẻm cụt, A hết đường chạy, nên đã quay mặt lại đối diện với B, giằng
được dao đâm nhiều nhát vào ngực của B. B chết tại chỗ.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Trong tình huống trên quyền phịng vệ có khởi phát khơng?
2. A có phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B không? Tại sao?
Bài tập 13
H là trạm trưởng một trạm kiểm lâm của Hạt kiểm lâm thuộc tỉnh Q, nơi mà một thời
gian dài rừng bị tàn phá nghiêm trọng. Trong một lần đi tuần tra, trạm của H bắt được
một bè gỗ khai thác trái phép nhưng không biết chủ số gỗ là ai nên H lệnh cho anh em
đưa về trạm. Trưa hơm đó, S là chủ số gỗ trên vác dao vào trạm bảo với H là tại sao thu
gỗ của S. Vừa nói S vừa đập phá đồ đạc, dùng dao khống chế anh em kiểm lâm và bắt
mọi người khuân gỗ trả lại bè. H cản lại thì bị S chém 2 nhát vào tay bị thương. H vào
trạm lấy khẩu súng AK lên đạn, bắn một phát chỉ thiên và lệnh cho S dừng tay. S cầm
dao đi về phía H. H chĩa súng vào người S và bắn 3 phát ở khoảng cách 3m. Hậu quả là
S trúng 3 viên đạn, viên đầu tiên từ trước ra sau xuyên đầu gối trái, 2 viên sau từ lưng
xuyên qua tim ra phía ngực và chết ngay sau đó một thời gian ngắn.

Hành vi của H có được coi là phịng vệ chính đáng hay không? Tại sao?


LẦN 7
B. TRẮC NGHIỆM
Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
3.Trách nhiệm hình sự chấm dứt khi người phạm tội chấp hành xong hình phạt.
Nhận định sai. điều 67
Kết thúc khi xóa án tích
7. Người phạm tội làm tiền giả theo quy định tại khoản 1 Điều 207 BLHS thì có thể
bị áp dụng hình phạt cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Sai. CSPL: Điều 50 BLHS 2015.
Điều 50 BLHS quy định khi quyết định hình phạt, tòa án căn cứ vào quy định của
Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Cấm
hành nghề hoặc làm cơng việc nhất định là một hình phạt bổ sung. Trong trường hợp đối
với tội phạm mà bị cáo đã thực hiện không quy định hình phạt bổ sung thì Tồ án khơng
được áp dụng hình phạt bổ sung đó với họ. Khoản 5 Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 chỉ
quy định hình phạt bổ sung của tội làm tiền giả là phạt tiền và tịch thu tài sản, mà không
bao gồm hình phạt cấm hành nghề hoặc làm cơng việc nhất định. Do đó, khơng thể áp
dụng hình phạt này với người phạm tội làm tiền giả.
Sai. CSPL: Điều 50 BLHS
Điều 50 BLHS quy định khi quyết định hình phạt, tịa án căn cứ vào quy định của
Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Và
tại khoản 1 Điều 207 BLHS, ngồi hình phạt chính là phạt tù thì Điều luật này khơng
quy định hình phạt bổ sung như cấm hành nghề hay làm công việc nhất định. Như vậy,
người phạm tội làm tiền giả theo quy định tại k1 điều 207 BLHS khơng cần áp dụng
hình phạt cấm hành nghề hoặc làm những cơng việc nhất định.
Bản chất của hình phạt bổ sung là để phụ cho hình phạt chính. Cấm hành nghề đối

với người hành nghề liên quan, nên việc áp dụng này là khơng hợp lý.
11.Hình phạt quản chế được tun kèm với tất cả các loại hình phạt chính.
12. Biện pháp “tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm” (Điều 47 BLHS)
chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội.


13.Biện pháp tư pháp có thể được áp dụng thay thế cho hình phạt.
Nhận định này đúng .
Vì ngồi hình phạt, TNHS cịn được thể hiện thơng qua việc áp dụng biện pháp tư pháp và án
tích. Biện pháp tư pháp có tác dụng hỗ trợ thay thế hình phạt nhằm :
+ Ngăn ngừa, phòng ngừa người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội hoặc người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội tiếp tục phạm tội hoặc gây nguy hiểm cho xã hội và;
+ Răn đe, giáo dục họ trở thành những cơng dân có ích cho xã hội.

16. Phạm tội nhiều lần là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
Nhận định sai.
Phạm tội nhiều lần có tần suất phạm tội từ hai lần trở lên, không bắt buộc có động cơ và mục
đích, người phạm tội có thể có lỗi cố ý hoặc vơ ý. Trong khi đó, theo tiểu mục 5 Nghị quyết số
01/2006 về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm
phán Tịa án nhân dân tối cao ban hành, tình tiết phạm tội có tính chất chuyên nghiệp được áp
dụng khi người phạm tội cố ý 05 lần thực hiện tội phạm trở lên (khơng phân biệt đã bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội đều lấy các lần phạm tội
làm nghề sinh sống, lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

Bài tập 1
A là tiếp viên hàng không - phạm tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 BLHS.
Hãy xác định quyết định về hình phạt mà Tịa án áp dụng đối với A đúng hay sai trong
các tình huống sau:
1.

A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 1 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức án
3 năm tù và tịch thu một phần tài sản.
2.
A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 2 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức án
là 7 năm tù, phạt tiền 20 triệu đồng và cấm hành nghề tiếp viên hàng khơng 2 năm.
Chỉ áp dụng 1 hình phạt chính nhưng có thể áp dụng nhiều hình phạt bổ sung cùng
lúc.
3.
A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 4 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức án
là chung thân và tịch thu toàn bộ tài sản.
Bài tập 5
H là một thanh niên độc thân, đã có hành vi mua bán trái phép chất ma túy trong
một thời gian dài. H bị bắt quả tang cùng với 2 kg heroine được giấu trong cốp xe ô tô
hiệu BMW do chính H đứng tên. Trong q trình điều tra, cơ quan điều tra xác định tài
sản của H gồm có:
- Một chiếc xe ơ tơ hiệu BMW trị giá 50.000 USD;


- Một căn nhà có trị giá 300 triệu là tài sản thừa kế từ cha mẹ;
- Một nhà hàng trị giá 5 tỷ VND do H đầu tư từ lợi nhuận thu được do buôn bán ma
túy.
Biết rằng hành vi mua bán trái phép chất ma túy của H thuộc trường hợp được quy
định tại khoản 4 Điều 251 BLHS.
Câu hỏi:
1. Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào để xử lý 2 kg
heroine?
Toà án phải áp dụng biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm để
xử lý 2kg heroine (theo khoản 5 điều 251 BLHS 2015). Vì số heroine này là vật thuộc
loại Nhà nước cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thuộc trường hợp tại điểm c khoản 1 Điều 47
Bộ luật Hình sự 2015.

2. Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào liên quan đến
tài sản của H.
Toà án phải áp dụng biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm đối
với chiếc xe ô tô và nhà hàng trị giá 5 tỷ đồng. Vì xe ô tô do chính H đứng tên, và H đã
giấu heroine trong cốp xe. Do đó, xe này là cơng cụ, phương tiện dùng vào việc phạm
tội theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự 2015. Còn nhà hàng là do
H đầu tư từ lợi nhuận thu được từ buôn bán ma tuý. Đây là vật có được từ việc mua bán,
đổi chác số tiền từ việc phạm tội theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47.
Trong khi đó, căn nhà trị giá 300 triệu thừa kế từ cha mẹ là tài sản thuộc quyền sở
hữu của H, không phải là công cụ, phương tiện để mua bán phạm tội, không phải là vật
có được do phạm tội hay khoản thu lợi bất chính nên khơng bị áp dụng biện pháp tư
pháp.

Bài tập 9
A 18 tuổi đã cướp giật tài sản của người khác và bị truy tố theo Điều 171 BLHS.
Áp dụng trường hợp quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được
áp dụng theo Điều 54 BLHS thì có bao nhiêu phương án quyết định hình phạt nhẹ hơn
và hãy xác định mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A trong mỗi phương án
nếu:
1. A bị xét xử theo khoản 1 Điều 171 BLHS;
2. A bị xét xử theo khoản 2 Điều 171 BLHS;
3. A bị xét xử theo khoản 4 Điều 171 BLHS.


Bài tập 11
A phạm tội trộm cắp tài sản và bị Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 173 và Điều 65
BLHS xử phạt một năm tù và cho hưởng án treo với thời gian thử thách là 2 năm. Sau 6
tháng kể từ ngày chấp hành xong thời gian thử thách, A phạm tội vô ý làm chết người
theo Điều 128 BLHS.
Hãy cho biết A có tái phạm khơng? Tại sao? Nếu:

1. Hành vi của A thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 128 BLHS;
2. Hành vi của A thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 128 BLHS.
Bài tập 11
A phạm tội trộm cắp tài sản và bị Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 173 và Điều 65
BLHS xử phạt một năm tù và cho hưởng án treo với thời gian thử thách là 2 năm. Sau 6
tháng kể từ ngày chấp hành xong thời gian thử thách, A phạm tội vô ý làm chết người
theo Điều 128 BLHS.
Hãy cho biết A có tái phạm không? Tại sao? Nếu:
1. Hành vi của A thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 128 BLHS;
 Hành vi của A không được coi là tái phạm
 Cspl: khoản 1 điều 9 và khoản 1 điều 53 BLHS 2015
 Theo đó, trong trường hợp này, A thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 điều 128
BLHS, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm. Có thể
thấy, A là tội phạm nghiêm trọng. Ngoài ra, tội của A là tội vô ý nên căn cứ theo
khoản 1 điều 53 BLHS thì tái phạm khi chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành
vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng. Vậy, trường hợp của A không được coi là tái phạm.
2. Hành vi của A thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 128 BLHS.
 Hành vi của A trong trường hợp này được coi là tái phạm.
 Cspl: khoản 1 điều 9, điểm a khoản 2 điều 70 và khoản 1 điều 53
 Trong trường hợp này, A bị phạt tù từ 3 đến 10 năm nên căn cứ theo khoản 1 điều 9,
ta có thể thấy, A là tội phạm rất nghiêm trọng. Ngoài ra, A phạm tội trộm cắp tài sản
bị xử phạt một năm tù và cho hưởng án treo với thời gian thử thách là 2 năm. Như
vậy, A đang có án tích. Hơn nữa, sau 6 tháng sau khi hoàn thành thời gian thử thách,
A lại phạm tội cố ý giết người nên A vẫn chưa được xóa án tích theo quy định tại
điểm a khoản 2 điều 70 BLHS 2015. Từ đó, dựa vào định nghĩa tái phạm thì một
người được coi là tái phạm khi chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm
tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
Theo đó, với trường hợp này, A sẽ được coi là tái phạm.



LẦN 8
20.Trong trường hợp có nhiều bản án, thời gian thực tế mà người bị kết án phải chấp
hành hình phạt tù có thời hạn có thể trên 30 năm.
Nhận định này là đúng
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 và Điều 56 bị cáo phạm nhiều tội hoặc tổng hợp
hình phạt tù có thời hạn của nhiều bản án thì mức phạt tù được tuyên trong bản sau khi đã tổng
hợp không được vượt quá 30 năm. Tuy nhiên, nếu một người đang chấp hành một bản án mà
lại phạm tội mới thì thời gian thực tế chấp hành hình phạt của họ có thể trên 30 năm.
22. Có thể quyết định mức hình phạt 12 năm tù cho người phạm tội giết người chưa đạt
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 123 BLHS.
Nhận định này là SAI.
CCPL: khoản 3 Điều 57, khoản 2 Điều 123
Theo khoản 3 Điều 57 thì Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng
có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù khơng
q 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt khơng q ba phần tư mức phạt tù mà
điều luật quy định.
Khoản 2 Điều 123 BLHS quy định “Phạm tội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm”.
Như vậy, ¾ mức phạt tù theo khoản 2 Điều 123 là từ 5.25 năm (tương đương 5 năm 3 tháng)
đến 11.25 năm (tương đương 11 năm 3 tháng). Căn cứ theo khoản 3 Điều 57 BLHS, người
phạm tội giết người chưa đạt thuộc trường hợp quy định theo khoản 2 Điều 123 có thể bị áp
dụng mức hình phạt khơng q 11 năm 3 tháng tù. Do đó, khơng thể quyết định mức hình phạt
12 năm tù cho người phạm tội giết người chưa đạt thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
123 BLHS.

37. Chấp hành bản án là chấp hành hình phạt.
39. Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn.
39. Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn.
Nhận định sai.

CSPL: Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP
Theo Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt
tù có điều kiện, được Tịa án áp dụng đối với người phạm tội không quá 03 năm, căn cứ vào
nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp
hành hình phạt tù. Do đó, án treo là khơng phải là một loại hình phạt, mà là một biện pháp
cưỡng chế hình sự.

43. Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 1, Điều 65 Luật HS và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp
dụng Điều 65 Bộ luật hình sự về án treo.
Theo quy định của điều luật này, điều kiện để hưởng án treo là hình phạt tù khơng q 3 năm,
căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ nếu thấy khơng cần thiết
phải chấp hành hình phạt tù. Như vậy, quy định về hưởng án treo được xét dựa trên mức tuyên


thệ cụ thể của người đó, mà khơng bị ràng buộc về loại tội phạm mà người phạm tội thực hiện.
Và trong nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP cũng không đề cập đến loại tội phạm mà người phạm
tội thực hiện ảnh hưởng đến việc Tòa án cho hưởng án treo.

Bài tập 12
A 17 tuổi phạm tội cướp tài sản theo khoản 1 Điều 168 BLHS.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A là bao nhiêu? Căn cứ pháp lý.
2. Xác định thời hạn xóa án tích đối với A là bao lâu và tính từ thời điểm nào nếu
A bị Tịa án tun phạt bốn năm tù.
3. Tịa án có thể phạt tiền theo khoản 6 Điều 168 BLHS đối với A được khơng?
Tại sao?
4. A có bị xem là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không nếu trong khi đang
chấp hành hình phạt tù về tội cướp tài sản nêu trên A lại phạm tội cố ý gây

thương tích theo khoản 5 Điều 134 BLHS.
1.
Mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A là bao nhiêu? Căn cứ pháp lý.
→ Mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A là khơng q ¾ mức phạt tù mà điều luật quy
định tức là không quá 7.5 năm (7 năm 6 tháng) tù. 10 năm x ¾ ze ze
→ Cspl: khoản 1 điều 101
“1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy
định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá
18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư
mức phạt tù mà điều luật quy định”

2.
Xác định thời hạn xóa án tích đối với A là bao lâu và tính từ thời điểm nào
nếu A bị Tòa án tuyên phạt bốn năm tù.
A bị tuyên phạt 4 năm tù,Theo điểm b K2 Điều 70, người bị kết án đương nhiên được xóa
án tích từ khi chấp hành xong hình phạt và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời
hạn 2 năm.
Thời điểm A được xóa án tích là sau khi A chấp hành hình phạt tù xong, cụ thể là sau 4
năm tù và thời hạn là 2 năm sau khi chấp hành xong hình phạt mà khơng phạm tội mới.

3.
Tịa án có thể phạt tiền theo khoản 6 Điều 168 BLHS đối với A được không?
Tại sao?
→ Tồ án có thể phạt tiền theo khoản 6 BLHS đối với A nếu như A có thu nhập hoặc có tài sản
riêng, và nếu phạt tiền thì số tiền A phải nộp khơng q ½ mức phạt mà luật quy định. Bổ sung
k áp dụng với ng dưới 18t
→ Cspl: điều 99 BLHS 2015
“Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi,
nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.



Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần
hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.”
Tuy nhiên Toà án không thể phạt tiền theo khoản 6 Điều 168 Bộ luật Hình sự đối với A.
Vì phạt tiền trong quy định trên là hình phạt bổ sung, mà theo khoản 6 Điều 91 thì khơng áp
dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

4.
A có bị xem là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm khơng nếu trong khi đang
chấp hành hình phạt tù về tội cướp tài sản nêu trên A lại phạm tội cố ý gây thương
tích theo khoản 5 Điều 134 BLHS.
- A bị xem là tái phạm nguy hiểm, K2 Điều 53 quy định một số trường hợp được coi là tái
phạm nguy hiểm : “ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện
hành vi phạm tội do cố ý”
- Trong trường hợp này, A phạm tội cướp tài sản theo khoản 1 Điều 168 BLHS, là tội phạm rất
nghiêm trọng theo K1 Điều 9, đã bị kết án và đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù.
Trong thời gian này A lại phạm tội cố ý gây thương tích theo K5 Điều 134 BLHS, là tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng theo K1 Điều 9. Nên A bị xem là tái phạm nguy hiểm.

Bài tập 17
A phạm hai tội: giết người (khoản 1 Điều 123 BLHS) và trộm cắp tài sản (khoản 2
Điều 173 BLHS). Nay đưa ra xét xử cả hai tội trong một vụ án hình sự.
1. Hãy xác định mức tối đa của hình phạt chung của hai tội trên có thể áp dụng với A
nếu:
- A phạm tội giết người khi 17 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 15 năm tù và phạm tội
trộm cắp tài sản khi 19 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 4 năm tù;
- A phạm tội trộm cắp tài sản khi 17 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 3 năm tù và giết
người khi 19 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 18 năm tù.

2. Trường hợp của A có phải là trường hợp có nhiều bản án khơng? Tại sao?
Bài tập 18
Theo quy định của pháp luật, hành khách khi qua cửa khẩu biên giới không phải
khai báo hải quan nếu chỉ mang số ngoại tệ tiền mặt trong giới hạn 5.000 USD. X (25
tuổi) đã mang 20.000 USD qua cửa khẩu mà không khai báo theo quy định của thủ tục
hải quan và bị bắt quả tang. Do vậy, X bị truy tố và xét xử về “tội vận chuyển trái phép
tiền tệ qua biên giới” theo khoản 1 Điều 189 BLHS.
Anh (chị) hãy xác định:


1.

Nếu áp dụng Điều 54 BLHS thì có bao nhiêu phương án lựa chọn hình phạt
nhẹ hơn và mức hình phạt tối thiểu có thể áp dụng trong mỗi phương án?

Căn cứ theo khoản 3 điều 54 BLHS 2015, có thể có 2 phương án lựa chọn hình phạt nhẹ hơn
như sau:

Phương án 1: Tịa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt. Ở đây, khung hình phạt theo khoản 1 điều 189 là phạt tiền từ 20 triệu - 200tr đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 2 năm. Như vậy, mức hình phạt
tối thiểu có thể áp dụng đối với phương án 1 là phạt tiền từ 1tr đồng đến dưới 20tr (khoản 1
điều 35 BLHS về mức phạt tiền tối thiểu).

Phương án 2: Tịa án có thể chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Căn cứ
theo khoản 1 điều 34, thì hình phạt nhẹ hơn hình phạt tiền là cảnh cáo và được áp dụng đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình
phạt. Ở đây tội mà X vi phạm tại khoản 1 Điều 189 là tội phạm ít nghiêm trọng theo điểm a
khoản 1 Điều 9. Như vậy, mức phạt tối thiểu trong phương án 2 là cảnh cáo.
=> Đối với cả 2 phương án trên, lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.


2.

Những hình phạt bổ sung nào có thể áp dụng đối với X?

Căn cứ vào khoản 4 điều 189 BLHS 2015 thì những hình phạt bổ sung có thể áp dụng đối
với X là phạt tiền (chỉ áp dụng trong trường hợp phạt tiền khơng là hình phạt chính - căn cứ
điểm e khoản 2 điều 32 BLHS 2015); cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.

Số tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là bao nhiêu? Chỉ rõ căn cứ
pháp lý và hướng xử lý đối với số tiền mà X mang trái phép qua biên giới.

Số tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là 15.000 USD, do pháp luật quy định
hành khách khi qua cửa khẩu biên giới không phải khai báo hải quan nếu chỉ mang số ngoại tệ
tiền mặt trong giới hạn 5.000 USD, mà X đã mang 20.000 USD.
Căn cứ vào Điều 47 BLHS 2015, số tiền X mang trái phép qua biên giới sẽ bị xử lý như
sau: Vì X là chủ sở hữu số tiền đó nên số tiền trái phép này sẽ bị tịch thu sung vào ngân sách
nhà nước, do đây là vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành theo điểm a khoản 1 điều 47 BLHS
2015.

Bài tập 19
A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 BLHS và bị xử
phạt 15 năm tù. Đang thụ hình trong trại giam được 3 năm thì A lại phạm tội cố ý gây
thương tích cho bạn tù. Sự việc xảy ra là do có sự khiêu khích của người bị hại trong vụ
án này. Về tội phạm mới, A bị xét xử theo khoản 5 Điều 134 BLHS và bị xử phạt 12 năm
tù. Chi phí điều trị cho người bị hại là 50 triệu đồng. Gia đình của A đã gởi cho gia đình
người bị hại 30 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị hại.

Anh (chị) hãy xác định:


1. Trong lần phạm tội mới A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không?
Nếu là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm thì tình tiết đó có ý nghĩa là tình tiết tăng
nặng TNHS theo Điều 52 BLHS hay là tình tiết định khung tăng nặng của tội phạm
mới.
2. Trong việc thực hiện tội phạm mới có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS nào
không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
3. Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
4. Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp hành hình phạt
bao lâu mới được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp
lý.
5. Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
6. Thời hạn xóa án tích về các tội mà A đã thực hiện là bao lâu và tính từ thời điểm
nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
1. Trong lần phạm tội mới A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm khơng?
Nếu là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm thì tình tiết đó có ý nghĩa là tình tiết tăng
nặng TNHS theo Điều 52 BLHS hay là tình tiết định khung tăng nặng của tội phạm
mới.
Trong lần phạm tội mới A được xem là tái phạm nguy hiểm vì căn cứ khoản 2 điều 53
BLHS năm 2015. A đã bị kết án với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 điều 174 BLHS
với mức phạt cao nhất là 15 năm tù, thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng (theo khoản 4 điều 9
BLHS năm 2015). Và vẫn đang trong quá trình thụ hình trong trại giam được 3 năm, vẫn chưa
được xóa án tích mà A đã thực hiện thêm tội mới là tội cố ý gây thương tích cho bạn tù và A bị
xét xử theo khoản 5 Điều 134 BLHS với mức phạt cao nhất của khung hình phạt cũng là 15
năm và thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng. Do đó, lần phạm tội mới này A được xem là tái
phạm nguy hiểm.
Đây là tái phạm nguy hiểm thì Tình tiết có ý nghĩa tình tiết tăng nặng TNHS Theo điều 52
BLHS Vì trong Khoản 5 Điều 134 không quy định tái phạm nguy hiểm là tình tiết định khung

tăng nặng, nên căn cứ vào Điểm h Khoản 1 Điều 52 thì tái phạm nguy hiểm trong trường hợp
này là tình tiết tăng nặng TNHS.

2.Trong việc thực hiện tội phạm mới có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS
nào không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Việc thực hiện phạm tội mới có tình tiết tăng nặng, cụ thể việc thực hiện tội mới thuộc
trường hợp tái phạm nguy hiểm quy định điểm a khoản 2 điều 53.
Theo điểm h khoản 1 điều 52 thì tái phạm nguy hiểm thuộc tình tiết tăng nặng TNHS.
đồng thời, trong việc thực hiện phạm tội mới có tình tiết giảm nhẹ TNHS cụ thể việc gia đình A
đã bồi thường 30 triệu đồng để điều trị cho người bị hai
sẽ có hai trường hợp:


TH1: A tác động đến việc bồi thường như đề nghị gia đình mình bồi thường cho người bị
hại thì theo điểm mục 1.1 nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP thì đáp ứng tình tiết giảm nhẹ điểm b
k1 điều 51 là: “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu
quả.”
TH2: nếu A không tác động để đề nghị gia định về việc bồi thường cho người bị hại mà
do gia đình tự nguyện bồi thường thì theo mục 1.2 nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP quy định
“khi quyết định hình phạt, Tịa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ ..” thì bị cáo
chỉ được hưởng tình tiết giảm nhẹ ở k2 điều 51
Trong việc thực hiện tội phạm mới thì có tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ. Cụ thể: tình tiết
tái phạm nguy hiểm là tình tiết tăng nặng TNHS theo điểm khoản 1 điều 52. Đồng thời tình tiết
gia đình của A đã gửi cho gia đình người bị hại 30 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị hại
là tình tiết giảm nhẹ TNHS theo điểm c khoản 1 điều 51. Nếu A tác động đến việc gia đình bồi
thường cho người bị hại thì A đã đáp ứng tình tiết giảm nhẹ ở điểm b khoản 1 điều 51. Nếu gia
đình tự nguyện bồi thường và khơng tác động đến việc bồi thường thì A chỉ được hưởng tình
tiết giảm nhẹ ở khoản 2 điều 51.

3.Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

Trong trường hợp này khi xét xử thì A đang chấp hành một bản án 15 năm tù về tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới là cố ý gây thương tích, Tịa án
quyết định hình phạt đối với tội mới là 12 năm tù. Theo quy định tại K2 Đ 56 tổng hợp hình
phạt của nhiều bản án là tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi
quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. Cụ thể như sau:
Quyết định hình phạt của bản án đang xét xử là 12 năm tù
Phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước là 12 năm (15 năm - 3 năm)
Tổng hợp hình phạt của hai bản án là 12 năm + 12 năm = 24 năm.

4.Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp hành hình
phạt bao lâu mới được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu? Chỉ rõ căn
cứ pháp lý.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 63 BLHS 2015
Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 và điểm a khoản 1 Điều 55 BLHS thì A đang chấp
hành bản án 15 năm tù cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới
là tội cố ý gây thương tích cho bạn tù, nên tổng hợp thời gian chấp hành hình phạt ở cả hai bản
án của A là 27 năm tù. Do ở bản án thứ nhất, A đã chấp hành 3 năm tù nên tổng thời hạn bản án
là 24 năm tù. Căn cứ theo khoản 1 Điều 63 BLHS 2015 thì A phải chấp hành hình phạt xong 8
năm (tức ⅓ thời hạn) để được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu.

5.Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.(ngọ)
Cơ sở pháp lý: điều 48 BLHS 2015.
Biện pháp tư pháp cần áp dụng đối với A:


Tội chiếm đoạt tài sản: trả lại tài sản đã chiếm đoạt theo quy định tại khoản 1 điều 48
BLHS 2015.
Tội cố ý gây thương tích: Bồi thường thiệt hại về tinh thần và vật chất cho bạn tù theo quy
định tại điều 48 BLHS 2015.


6. Thời hạn xóa án tích về các tội mà A đã thực hiện là bao lâu và tính từ thời điểm
nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý. (lan)
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 70 BLHS 2015
Thời hạn xóa án tích đối với từng tội của A:
+Đối với tội cố ý gây thương tích: A bị phạt tù 12 năm. Do đó, thời hạn xóa án tích là 03
năm kể từ khi A chấp hành xong hình phạt tù 12 năm đối với tội này (khoản 1 Điều 73, điểm c
khoản 2 Điều 70 BLHS 2015).
+Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: A bị phạt tù 15 năm, A chưa được xóa án tích về
tội này mà đã phạm thêm tội cố ý gây thương tích, do đó thời hạn xóa án tích đối với tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản được tính lại từ khi A chấp hành xong hình phạt của tội cố ý gây thương
tích (khoản 2 điều 73 BLHS 2015). Có nghĩa là thời hạn xóa án tích đối với tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản là 03 năm kể từ khi khi A chấp hành xong hình phạt tù đối với tội cố ý gây thương
tích (điểm c khoản 2 Điều 70 BLHS 2015).
→ Tóm lại: Thời hạn xóa án tích về các tội của A đã thực hiện là 03 năm, tính từ thời
điểm A đã chấp hành xong hình phạt chính đối với tội cố ý gây thương tích. Hay nói cách khác
là 03 năm kể từ khi A ra tù.

LẦN 9
45. Thời gian thử thách của án treo được tính từ ngày bản án treo có hiệu lực pháp luật.
47. Trong thời gian thử thách nếu người được hưởng án treo bị đưa ra xét xử về một tội
phạm khác thì phải chấp hành hình phạt tù đã được cho hưởng án treo.
60. Các biện pháp giám sát, giáo dục chỉ được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội trong trường hợp người này được miễn trách nhiệm hình sự.
64. Mọi hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại thì pháp
nhân đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
65. Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tất cả các tội phạm.
C. BÀI TẬP


Bài tập 20

A sinh ngày 15/11/2000 phạm hai tội: Tội cố ý gây thương tích theo khoản 5 Điều
134 BLHS vào ngày 01/7/2018 và tội gây rối trật tự công cộng theo khoản 1 Điều 318
BLHS vào ngày 15/08/2018. A bị đưa ra xét xử về cả 2 tội vào ngày 5/3/2019.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Tình huống trên có phải là trường hợp phạm nhiều tội không? Tại sao?
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội mà A đã thực hiện là bao lâu
và tính từ thời điểm nào?
3. Về tội gây rối trật tự cơng cộng (Điều 318 BLHS), Tịa án có thể xử phạt 1 năm
quản chế đối với A không? Tại sao?
4. Mức hình phạt cao nhất mà Tịa án có thể áp dụng đối với A về tội cố ý gây thương
tích (Điều 134 BLHS)? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
5. Mức tối đa của hình phạt chung của hai tội trên có thể áp dụng đối với A là bao
nhiêu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
6. Mức hình phạt thấp nhất mà Tịa án có thể quyết định đối với A về tội cố ý gây
thương tích nếu áp dụng Điều 54 BLHS đối với tội này.
Bài tập 21
A (17 tuổi) phạm tội cướp giật tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 171 BLHS và
bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù, phải bồi thường cho người bị hại 3 triệu đồng và nộp án
phí.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Thời hiệu thi hành bản án về tội cướp giật tài sản nêu trên là mấy năm? Chỉ rõ căn
cứ pháp lý.
2. Thời điểm xóa án tích về tội cướp giật tài sản, nếu ngày 1/7/2019, A chấp hành
xong hình phạt tù, ngày 30/7/2019 A thực hiện xong bồi thường cho người bị hại
và ngày 1/8/2019 A đã đóng án phí.
3. Tịa án có thể phạt tiền theo khoản 5 Điều 171 BLHS đối với A được không? Tại
sao?
Bài tập 22
A phạm tội (tội X) và bị Tòa án tuyên phạt 2 năm tù nhưng cho hưởng án treo với
thời gian thử thách là 4 năm. Chấp hành được 2 năm thử thách thì A bị đưa ra xét xử về

một tội phạm khác (tội Y).
Hãy tổng hợp hình phạt đối với A trong trường hợp nếu tội phạm Y Tòa án tuyên:
1. Phạt tù 3 năm.
2. Phạt cải tạo không giam giữ 2 năm.


3. Phạt tiền 5 triệu đồng.
Bài tập 24
Pháp nhân thương mại A bị Tòa án tuyên phạt 500 triệu đồng về hành vi buôn lậu
(khoản 1 và điểm a khoản 6 Điều 188 BLHS).
Anh (chị) hãy xác định:
1. Có thể áp dụng các hình phạt bổ sung nào đối với pháp nhân thương mại A? Tại
sao?
2. Thời hiệu thi hành bản án đối với pháp nhân thương mại A là bao lâu và tính từ
khi nào? Tại sao?



×