Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.62 KB, 50 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KẾ TỐN - KIỂM TỐN
******

BÁO CÁO
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN
VÀ ĐỊNH GIÁ ATC

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy
Nhóm sinh viên cùng thực hiện:

Mã số SV

Họ tên

Lớp

Giảng viên hướng dẫn

15068621 Phạm Ngọc Bảo Hân

ĐHKT 11H

Tăng Thị Thanh Thủy

15073451 Nguyễn Thị Mai Anh



ĐHKT 11H

Tăng Thị Thanh Thủy

15077791 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

ĐHKT 11H

Tăng Thị Thanh Thủy

15075371 Nguyễn Thị Mỹ Duyên

ĐHKT 11H

Tăng Thị Thanh Thủy

TP. HCM, THÁNG …/2019


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài: “Quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định
trong báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Hãng Kiểm Tốn và Định Giá ATC” là một
đề tài nghiên cứu độc lập khơng có sự sao chép của người khác. Đề tài là một sản
phẩm mà chúng em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như
thực tập tại cơng ty TNHH Hãng Kiểm Tốn và Định Giá ATC.
Trong q trình viết bài chúng em có sự tham khảo một số tài liệu ở các nguồn
khác nhau và có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo.
Đề tài được viết dưới sự hướng dẫn của cơ Tăng Thị Thanh Thủy thuộc khoa Kế
Tốn – Kiểm Tốn trường đại học Cơng Nghiệp TP Hồ Chí Minh.

Chúng em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước nhà trường về lời cam đoan này.


LỜI CẢM ƠN

Là sinh viên khoa Kế toán - Kiểm tốn trường Đại học Cơng Nghiệp TP.HCM,
trong bốn năm học vừa qua dưới sự giảng dạy nhiệt tình, giàu kinh nghiệm của các thầy
cô, em đã được tiếp cận với bộ mơn Kế tốn và Kiểm tốn một bộ mơn khoa học phức tạp
nhưng đầy hấp dẫn, qua đó em cũng có được những kiến thức nhất định về mơn học này.
Tuy nhiên trong thực tế cơng tác Kiểm tốn ở các doanh nghiệp là khác nhau,
không chỉ tuân thủ các quy tắc chuẩn mực kế toán và kiểm toán chung mà cịn có những
đặc thù riêng phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của từng loại doanh nghiệp.
Vì vậy, để củng cố và thực tế hóa những lý thuyết đã học mỗi sinh viên cần tìm
hiểu và xem xét những lý thuyết này trên cơ sở tiếp cận với thực tế. Nhận biết được
tầm quan trọng của việc thực tập, chúng em đã cùng tìm hiểu và thực tập tại Cơng ty
TNHH Hãng Kiểm tốn và Định giá ATC.
Được sự chỉ dẫn tận tình của cơ hướng dẫn Tăng Thị Thanh Thủy, và sự giúp đỡ
nhiệt tình của Ban Giám Đốc cùng các anh chị nhân viên tại cơng ty chúng em đã tìm
hiểu và thu thập được rất nhiều kinh nghiệm, kiến thức bổ ích về ngành nghề mà
chúng em đã chọn.
Chúng em xin chân thành gửi đến Ban Giám Hiệu, các thầy cô trong khoa Kế tốn
– Kiểm tốn trường Đại học Cơng Nghiệp TP.HCM lời cám ơn chân thành và sâu sắc
nhất, đặc biệt là cô Tăng Thị Thanh Thủy đã trực tiếp hướng dẫn chúng em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lịng nhiệt tình.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc và các anh chị phịng Kiểm
tốn của Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC đã tạo điều kiện cho chúng
em được thực tập tại công ty. Các anh chị đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu,
tạo điều kiện và đóng góp ý kiến quý báu cho chúng em trong suốt thời gian thực tập.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!



NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ghi chú: GVHD nhận xét các nội dung chủ yếu:
1.
Bố cục

2.
Thực tiễn (thực tế tại cơ quan thực tập)
3.
Nhận xét kiến nghị hoặc phương hướng hồn thiện (nếu có).
4.
Kết quả: Đạt/ khơng đạt u cầu (không cho điểm vào trang này!)


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 1.2: Hạch toán biến động tài sản cố định
Sơ đồ 1.3: Hạch toán khấu hao tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thử nghiệm kiểm soát
Bảng 2: Mức độ rủi ro trọng yếu
Bảng 3: Phần trăm mức trọng yếu tổng thể
Bảng 4: Xác lập mức trọng yếu



MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
Lý do lựa chọn vấn đề giải quyết ....................................................................................1
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài tại công ty ..........................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................2
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ..........................................................................2
Phạm vi nghiên cứu và hạn chế của đề tài .....................................................................3
Bố cục của khóa luận .....................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI

CHÍNH ...........................................................................................................................4
1.1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ........................................................4
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..................................................................................9
1.2.1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục tài sản cố định ..................................9
1.2.1.1 Định nghĩa về khoản mục tài sản cố định ..................................................... 9
1.2.1.2 Phân loại khoản mục tài sản cố định .......................................................9
1.2.1.3 Tổ chức hạch toán khoản mục tài sản cố định ......................................10
1.2.1.4 Khấu hao khoản mục tài sản cố định .....................................................12
1.2.1.5 Đặc điểm của tài sản cố định .................................................................14
1.2.2 Nguyên tắc ghi nhận và đánh giá tài sản cố định ........................................15
1.2.2.1 Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định ..........................................15
1.2.2.1.1 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình ......................................................... 15
1.2.2.1.2 Nguyên giá tài sản cố định vơ hình ............................................................ 17
1.2.2.1.3 Tài sản cố định th tài chính ..................................................................... 19
1.2.2.2 Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu .................................................20
1.2.2.3 Phương pháp khấu hao tài sản cố định ..................................................20
1.2.3 Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định ..............................................................22
1.2.4 Quy trình kiểm tốn tài sản cố định ............................................................23
1.2.4.1 Tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục tài sản cố
định ....................................................................................................................23
1.2.4.1.1 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................... 23


1.2.4.1.2 Rủi ro kiểm soát tài sản cố định ................................................................. 23
1.2.4.1.3 Thủ tục kiểm soát tài sản cố định tương ứng với các rủi ro ..................... 23
1.2.4.1.4 Cách thức tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định trong
kiểm tốn báo cáo tài chính ....................................................................................... 24
1.2.4.2 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ...................................24
1.2.4.3 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm .................26

1.2.4.4 Xác định mức trọng yếu ........................................................................27
1.2.4.5 Thực hiện kiểm toán tài sản cố định ......................................................36
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................42
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................42
2.1.1 Phương pháp quan sát ..................................................................................42
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn ..............................................................................42
2.1.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................................42
2.1.4 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ..................................................42
2.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH
GIÁ ATC ......................................................................................................................43
2.2.1 Giới thiệu về cơng ty TNHH Hãng Kiểm Tốn và Định Giá ATC .............43
2.2.1.1 Tên công ty ............................................................................................43
2.2.1.2 Vốn điều lệ ............................................................................................43
2.2.1.3 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Hãng Kiểm Toán
và Định Giá ATC ..............................................................................................44
2.2.2 Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định tại cơng ty
TNHH Hãng Kiểm Tốn và Định Giá ATC .........................................................46
2.2.2.1 Sơ lược quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định tại cơng ty
TNHH Hãng Kiểm Tốn và Định Giá ATC .....................................................46
2.2.2.2 Giới thiệu tổng quan về công ty khách hàng là công ty TNHH DHA ..47
2.2.2.3 Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định ..................48
2.2.2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán ........................ 48
2.2.2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm tốn tại cơng ty TNHH DHA .......................... 54
2.2.2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm tốn tại cơng ty TNHH DHA ............................ 60
2.2.2.3.4 Trình tự phát hành báo cáo kiểm tốn tại cơng ty TNHH DHA .............. 60


CHƯƠNG 3 .................................................................................................................61
KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT ...........................................................................................61

3.1 NHỮNG THUẬN LỢI TRONG CƠNG TÁC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠNG TY ..................................................................................61
3.2 NHỮNG KHĨ KHĂN TRONG CƠNG TÁC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠNG TY ..................................................................................62
3.3 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................................63
KẾT LUẬN .................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................67
PHỤ LỤC ....................................................................................................................68


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG MỞ ĐẦU

Lý do lựa chọn vấn đề giải quyết
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế mạnh mẽ, với sự phát triển không ngừng
của các doanh nghiệp về số lượng, quy mô hoạt động và hình thức, đã và đang đặt ra
những nhu cầu bứt thiết về tính minh bạch và lành mạnh của các thơng tin tài chính
phản ánh tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Tài sản cố định thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất.
Trong mọi trường hợp tài sản cố định phản ánh tình trạng trang thiết bị, cơ sở vật chất
của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản cố định là một khoản mục quan trọng trên
báo cáo tài chính hơn thế nữa trong quá trình hoạt động tài sản phát sinh các chi phí
nâng cấp, sửa chữa, hao mịn việc tính và phân bổ chi phí khấu hao ảnh hưởng trực
tiếp đến việc xác định giá vốn và đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm toán tài sản cố định là một trong các phần hành quan trọng trong tất cả các cuộc
kiểm tốn báo cáo tài chính, chiếm nhiều thời gian và được thực hiện bởi kiểm toán
viên giàu kinh nghiệm. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục tài sản cố định
chúng em đã lựa chọn đề tài “Quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo

cáo tài chính do cơng ty TNHH Hãng Kiểm Toán và Định Giá ATC thực hiện” làm đề
tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài tại cơng ty
Kiểm tốn tài chính là một q trình thực hiện các cơng việc khác nhau nhằm tìm
kiếm các bằng chứng để đưa ra các ý kiến về đối tượng được kiểm tốn. Trong kiểm
tốn báo cáo tài chính kiểm tốn viên phải thu thập các bằng chứng nhằm xác minh
tính trung thực và hợp lý về số liệu kế toán, báo cáo tài chính của các tổ chức, cơ quan
đơn vị, doanh nghiệp, bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện
hành. Như vậy, nhiệm vụ của kiểm toán viên là phải làm thế nào để thu thập được các
bằng chứng kiểm toán một cách hiệu quả nhất.
Với sự phát triển kinh tế ngày càng khó khăn, phức tạp thì sự kỳ vọng của người
sử dụng thông tin về chất lượng thông tin ngày càng cao, vì vậy để đáp ứng sự kỳ vọng
về thơng tin cho người sử dụng, các cơng ty kiểm tốn cần phải tạo niềm tin cho người
sử dụng thông qua việc ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Báo cáo tài
chính là tổng hợp q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều
Trang 1

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

khoản mục tổng hợp nên, trong đó có khoản mục tài sản cố định. Thơng thường tài sản
cố định thường đóng vai trị quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng, do vậy việc hạch toán tài
sản cố định đối với doanh nghiệp cần phải được tính tốn đúng và chính xác, mặt khác
khoản mục tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp
cho nên khi thực hiện hạch toán sai sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của

doanh nghiệp. Bên cạnh đó khoản mục tài sản cố định cịn tác động đến các khoản
mục trọng yếu khác trên báo cáo tài chính, do vậy rủi ro kiểm tốn là rất cao. Chính vì
thế mà kết quả kiểm tốn từng khoản mục trên báo cáo tài chính nói chung cũng như
khoản mục tài sản cố định nói riêng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến việc đưa ra kết luận của
kiểm toán viên về báo cáo tài chính của doanh nghiệp là đã trung thực, hợp lý chưa.
Từ đó kiểm tốn viên khi tiến hành cơng tác kiểm tốn báo cáo tài chính phải hết
sức thận trọng, áp dụng các thủ tục kiểm tốn thích hợp để giảm thiểu rủi ro kiểm toán
xuống mức thấp nhất, nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách tốt nhất.
Mục tiêu nghiên cứu
Giúp nghiên cứu sâu hơn về cơ sở lý luận của khoản mục tài sản cố định cũng
như việc thực hiện việc kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong cơng tác kiểm tốn
báo cáo tài chính.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định
được áp dụng tại một số đơn vị khách hàng do công ty ATC thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệu: tham khảo các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam, các quy định, hướng dẫn liên quan đang áp dụng, giáo trình kiểm tốn, các
báo cáo kiểm tốn năm 2017 của cơng ty TNHH Hãng Kiểm Tốn và Định Giá ATC.
Thu thập số liệu: tham gia kiểm toán thực tế tại cơng ty TNHH Hãng Kiểm Tốn
và Định Giá ATC và thu thập số liệu, bằng chứng từ công tác kiểm toán khoản mục tài
sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính thực tế cơng ty đang áp dụng như:
- Thu thập số liệu sơ cấp từ Sổ cái, Sổ chi tiết, Bảng cân đối kế toán (BS), Bảng
cân đối tài khoản (TB) và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (PL) của công ty
TNHH DHA năm 2018.
Trang 2

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy



Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

- Phỏng vấn khách hàng nhằm tìm hiểu các chu trình cụ thể có liên quan đến tài
sản cố định.
- Thông qua việc quan sát thực tế của kiểm tốn viên về cơng tác kiểm tốn các
khoản mục ước tính kế tốn của khách hàng.
Phương pháp phân tích số liệu
- Phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu thu thập được.
- Dựa trên quy trình kiểm tốn tài sản cố định tại cơng ty ATC tiến hành:
+ Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ cơng ty DHA.
+ Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
+ Thực hiện thử nghiệm cơ bản.
Phạm vi nghiên cứu và hạn chế của đề tài
Không gian: đề tài được thực hiện tại chi nhánh công ty ATC tại thành phố HCM.
Thời gian: số liệu tại công ty khách hàng cho năm tài chính kết thúc vào ngày
31/12/2018.
Nội dung: do giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu và nhằm bảo mật
thông tin khách hàng theo quy định của chuẩn mực kiểm tốn cũng như cơng ty nên đề
tài chỉ đi sâu vào tìm hiểu các phương pháp thực hiện cơng tác kiểm tốn khoản mục
tài sản cố định trong Báo cáo tài chính mà cơng ty đang áp dụng tại một số đơn vị
khách hàng đã bị thay đổi tên, về kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa có nên việc
nghiên cứu đi sâu vào thực tế cịn có nhiều hạn chế. Cho nên việc tìm hiểu về chương
trình thực hiện kiểm tốn tại cơng ty cịn nhiều điều hạn chế.
Bố cục của khóa luận
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận về kiểm toán khoản
mục tài sản cố định tại cơng ty TNHH Hãng Kiểm Tốn và Định Giá ATC
Chương 2: Phương pháp và kết quả nghiên cứu
Chương 3: Kiến nghị - đề xuất


GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy

Trang 3


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
[3]

Theo nghiên cứu của Đặng Thị Mỹ Hương (2013), tìm hiểu về “Kiểm tốn tài

sản cố định tại cơng ty kiểm tốn Tâm Việt” cho thấy:
Khi kiểm tốn tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm tốn viên nên tìm hiểu
các quy định của đơn vị về phê chuẩn nghiệp vụ cũng như việc tn thủ các quy định
đó, đồng thời kiểm tra chính sách đánh giá và phân loại của đơn vị đối với tài sản cố
định. Các phương pháp kiểm toán viên có thể sử dụng để tìm hiểu như kiểm tra các tài
liệu, các quy định của đơn vị, quan sát q trình vận hành của hệ thống kiểm sốt,
phỏng vấn những người có trách nhiệm, đồng thời lưu hồ sơ cơng việc tìm hiểu này tại
hồ sơ thường trực khách hàng để tham khảo trong các cuộc kiểm toán sau này.
Thủ tục phân tích được xem là cơng cụ có hiệu quả trong kiểm tốn vì giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí. Các kiểm tốn viên có thể dựa vào các thủ tục phân tích để
đánh giá, dự đốn khu vực rủi ro cao và từ đó xác định được mức độ của các thử
nghiệm chi tiết, nhưng các thủ tục phân tích khơng được cơng ty chú trọng trong q

trình thực hiện kiểm tốn tài sản cố định và chi phí khấu hao. Vì vậy, để có thể vừa tiết
kiệm được chi phí mà vẫn đạt được chất lượng cao trong q trình kiểm tốn, cơng ty
nên chú trọng xây dựng và áp dụng các thủ tục phân tích như tính tỷ số giữa giá trị tài
sản cố định so với giá vốn hàng bán, tính tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị tài sản
cố định, tính tỷ số giữa tổng giá trị tài sản cố định với vốn chủ sở hữu, phân tích tỷ số
hồn vốn của tài sản cố định, tính tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng số.
Việc áp dụng các thủ tục này sẽ giúp cho các kiểm toán viên dự đoán được các rủi ro
và tăng cường các thử nghiệm chi tiết có liên quan.
Khi kiểm tốn chi phí khấu hao, các kiểm tốn viên cần kiểm tra sự chính xác số
học của các số liệu trên bảng tính khấu hao tài sản cố định của khách hàng. Nếu có
chênh lệch thì kiểm tốn viên cần đạt được sự giải trình hợp lý. Dựa vào Quyết định
206/2003/QĐ-BTC để xem xét tính hợp lý của phương pháp khấu hao áp dụng và thời
gian khấu hao. Đồng thời, kiểm toán viên cần phải kiểm tra những tài sản cố định
không được khấu hao trong năm. Đối với kiểm kê tài sản, kiểm toán viên nên kết hợp
việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan chuyên ngành đối với những tài
Trang 4

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận

Khóa luận tốt nghiệp

sản mà thơng qua quan sát thực tế kiểm tốn viên khơng thể đánh giá đúng giá trị thực
của tài sản. Nếu vì những nguyên nhân khách quan mà kiểm tốn viên khơng chứng
kiến kiểm kê tài sản cố định được thì cần có những thủ tục thay thế để đảm bảo được
mục tiêu kiểm toán.
Cần bổ sung thêm vào chương trình kiểm tốn tài sản cố định thủ tục kiểm tra chi
phí đi vay được vốn hóa để việc ghi tăng tài sản cố định trong kỳ được hợp lý và đầy

đủ hơn. Đồng thời, tăng cường các thủ tục kiểm toán đối với chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu nguyên giá tài sản cố định để đảm bảo rằng các chi phí được ghi nhận
vào nguyên giá tài sản cố định là phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành, chẳng hạn
như lập bảng kê chi phí phát sinh sau ghi nhận liên quan đến tài sản cố định phát sinh
trong kỳ, đánh giá sự hợp lý của các khoản chi phí phát sinh trong kỳ với tình hình
hoạt động thực tế của đơn vị, kiểm tra các tài liệu liên quan và các tài liệu quyết tốn
các khoản chi phí này, kiểm tra tác động của các khoản chi phí này đối với khả năng
hoạt động của tài sản cố định.
[4]

Theo nghiên cứu của Nguyễn Tống Trúc Phương (2017), tìm hiểu về “Quy

trình kiểm tốn tài sản cố định tại công ty cổ phần ĐT&XD Hồng Phát” cho thấy:
Việc xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn:
- Cơng ty nên tổ chức các buổi thảo luận giữa các kiểm toán viên vào thời gian
trước và sau một cuộc kiểm tốn, đó sẽ là dịp để các kiểm tốn viên trao đổi những
thơng tin, kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt cuộc kiểm toán, hay rút ra những nhược
điểm để cùng nhau rút kinh nghiệm.
- Công ty nên có một chính sách xác định mức trọng yếu tổng thể (PM) và sai sót
có thể bỏ qua (TE) cụ thể, ví dụ như đối với cơng ty cổ phần thì PM & TE sẽ tính trên
chỉ tiêu lợi nhuận; cơng ty TNHH,… sẽ tính trên chỉ tiêu tổng tài sản,…
Kiểm toán viên cũng cần so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản cố định với tổng
số giữa năm nay với năm trước. Tiến hành thủ tục này sẽ giúp các kiểm tốn viên kiểm
tra tình hình sử dụng tài sản cố định của đơn vị có thay đổi đáng kể qua các năm hay
không, kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng từng loại tài sản cố định trong tổng số tài
sản của đơn vị từ đó nhận định khái quát về hướng phát triển của đơn vị.
Kiểm tốn viên nên có cách chọn mẫu cho thích hợp, nên dựa vào mức độ trọng
yếu kế hoạch đã được xác định để chọn mẫu kiểm tốn chứ khơng nên chọn một cách
ngẫu nhiên.
GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Trang 5


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận
[7]

Khóa luận tốt nghiệp

Theo nghiên cứu của Trần Thị Thanh Xn (2012), tìm hiểu về “Quy trình

kiểm tốn tài sản cố định và chi phí khấu hao tại cơng ty TNHH kiểm toán Á Châu”
Tác giả đã đề xuất một số kiến nghị như sau:
- Về công ty kiểm tốn Á Châu để có thể thu hút được nhiều khách hàng và chất
lượng kiểm toán ngày càng được nâng cao thì quy trình kiểm tốn tại cơng ty cần được
xây dựng riêng cho từng quy mô, lĩnh vực hoạt động, từng ngành kinh doanh, từng
loại hình doanh nghiệp để có thể tiếp nhận bất cứ khách hàng nào mà không bị lúng
túng. Tăng cường hơn sự trao đổi của các kiểm toán viên với các kiểm toán viên lâu
năm nhiều kinh nghiệm.
Trong tương lai, khối lượng khách hàng của công ty ngày càng lớn, phạm vi phục
vụ khách hàng ngày càng được mở rộng thì cơng việc của ban giám đốc và trưởng
phịng kiểm tốn nhiều hơn, do đó công ty nên thành lập một bộ phận riêng biệt để
kiểm tra chất lượng hồ sơ kiểm toán, người kiểm tra chất lượng các hồ sơ kiểm toán
phải là người độc lập, được ban giám đốc trực tiếp bổ nhiệm. Lúc đó, sự có mặt của bộ
phận kiểm sốt sẽ hỗ trợ ban giám đốc rà soát lại các bước tiến hành trong hồ sơ kiểm
tốn, từ đó nâng cao chất lượng của cuộc kiểm tốn. Nếu cơng ty có kế hoạch tuyển
dụng thêm nhân sự trong tương lai thì giải pháp này hồn tồn có thể thực hiện được.
- Cơng ty nên tăng cường các thủ tục kiểm sốt chất lượng kiểm toán trong việc
tăng cường kiểm tra chương trình kiểm tốn do các kiểm tốn viên tiến hành tại khách
hàng. Việc đưa các thử nghiệm kiểm soát vào chương trình kiểm tốn tạo nên cơ sở

cho sự đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro kiểm sốt của đơn vị. Trong tương
lai khơng xa, chắc chắn hệ thống kiểm soát nội bộ ở các đơn vị sẽ được quan tâm xây
dựng đúng mức bởi các ưu điểm của nó và khi đó việc xem xét hệ thống kiểm sốt nội
bộ của đơn vị trong q trình kiểm tốn là một địi hỏi tất yếu. Lúc này, các kiểm tốn
viên của cơng ty đã có sự chuẩn bị sẵn sàng và dễ dàng thích ứng với cơng việc hơn.
Khi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khách hàng cũ, kiểm toán viên
phải lưu ý đến các thay đổi trong đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến hệ thống
kiểm sốt nội bộ như thay đổi trong quy chế tổ chức hoặc trong môi trường hoạt động,
sự thay đổi nhân sự, thay đổi trong hệ thống thơng tin,… tất cả những thay đổi đó đều
ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của việc lập báo cáo tài chính tại đơn vị được kiểm
tốn. Khi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ để đạt hiệu quả cao, kiểm toán viên cần
kết hợp với các công cụ như bảng câu hỏi, lưu đồ, bảng tường thuật. Với các công cụ
Trang 6

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận

Khóa luận tốt nghiệp

đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các kiểm tốn viên trong việc tìm hiểu kiểm soát
nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm sốt trong q trình kiểm tốn sau này.
Các kiểm tốn viên cần có buổi tiếp xúc trực tiếp với cán bộ quản lý ở các bộ
phận trong khi thực hiện kiểm tốn vì các ý kiến tư vấn của kiểm tốn viên đưa ra có
thể làm giảm rủi ro cho bộ phận này nhưng gây khó khăn cho các bộ phận khác. Việc
tìm hiểu này giúp kiểm tốn viên đưa ra ý kiến tư vấn hiện hữu nhất cho khách hàng
của mình.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng nên tăng cường hơn việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho
nhân viên, việc này khá thích hợp để thực hiện trong thời gian hết mùa kiểm toán. Đây

là thời gian các kiểm toán viên tương đối rảnh rỗi nên ban lãnh đạo công ty cần có sự
chuẩn bị và thực hiện thật tốt các lớp huấn luyện nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên của
mình. Việc này có thể tốn kém nhưng xét về lâu dài thì đào tạo và cập nhật thường
xuyên cho các kiểm toán viên về những kiến thức và phương pháp kiểm toán hiện đại,
đặc biệt là các thủ tục phân tích là cơ sở cho sự phát triển và nâng cao chất lượng
nghiệp vụ cũng như hiệu quả thực sự của cuộc kiểm toán.
Đối với việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn, cơng ty cần nghiên cứu
ban hành thêm những quy định chi tiết cụ thể hơn để hướng dẫn các nhân viên kiểm
toán cách thức và phương pháp thực hiện, cần nêu bật tầm quan trọng của các thủ tục
phân tích mà các kiểm tốn viên cần nắm bắt được để sẵn sàng cho yêu cầu mới của
cơng tác kiểm tốn. Do thủ tục phân tích là thủ tục kiểm tốn khơng đi sâu vào từng
nghiệp vụ cụ thể mà chỉ có tác dụng ở mức độ tổng thể, bằng chứng kiểm toán từ thủ
tục phân tích là loại bằng chứng do kiểm tốn viên tạo ra do đó có thể sẽ khơng cho
một giá trị cao nếu kiểm tốn viên khơng trình bày được đầy đủ các cơ sở quan trọng
cho kết luận rút ra từ thủ tục phân tích mà kiểm tốn viên thực hiện. Để thực hiện điều
này, trong thủ tục phân tích cần đảm bảo những nội dung sau:
+ Các bảng biểu phân tích, tính tốn
+ Sự thuyết minh của kiểm tốn viên về phương pháp phân tích, các tính tốn,
các giả thiết
+ Những giải thích cho các chênh lệch trọng yếu
+ Nguồn thông tin làm cơ sở cho việc phân tích (có thể đính kèm những bằng
chứng để xác minh cho tính đáng tin cậy của thơng tin)

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy

Trang 7


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận


Khóa luận tốt nghiệp

- Về quy trình kiểm tốn tài sản và chi phí khấu hao
Khi kiểm tốn tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm tốn viên nên tìm hiểu
các quy định của đơn vị về phê chuẩn nghiệp vụ cũng như việc tuân thủ các quy định
đó, đồng thời kiểm tra chính sách đánh giá và phân loại của đơn vị đối với tài sản cố
định. Các phương pháp kiểm tốn viên có thể sử dụng để tìm hiểu như kiểm tra các tài
liệu, các quy định của đơn vị, quan sát quá trình vận hành của hệ thống kiểm sốt,
phỏng vấn những người có trách nhiệm, đồng thời lưu hồ sơ cơng việc tìm hiểu này tại
hồ sơ thường trực khách hàng để tham khảo trong các cuộc kiểm tốn sau này.
Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để đạt hiệu quả cao, kiểm tốn viên cần
kết hợp với các cơng cụ như bảng câu hỏi, lưu đồ, bảng tường thuật. Với các cơng cụ
đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các kiểm tốn viên trong việc tìm hiểu kiểm soát
nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát trong q trình kiểm tốn sau này.
Thủ tục phân tích được xem là cơng cụ có hiệu quả trong kiểm tốn vì giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí. Các kiểm tốn viên có thể dựa vào các thủ tục phân tích để
đánh giá, dự đốn khu vực rủi ro cao và từ đó xác định được mức độ của các thử
nghiệm chi tiết, nhưng các thủ tục phân tích khơng được cơng ty chú trọng trong q
trình thực hiện kiểm tốn tài sản cố định và chi phí khấu hao.
Vì vậy, để có thể vừa tiết kiệm được chi phí mà vẫn đạt được chất lượng cao
trong quá trình kiểm tốn, cơng ty nên chú trọng xây dựng và áp dụng các thủ tục phân
tích như tỷ số giữa tài sản cố định so với giá vốn hàng bán, tỷ số giữa doanh thu so với
tổng giá trị tài sản cố định, tính tỷ số giữa tổng tài sản cố định với vốn chủ sở hữu,
phân tích tỷ số hồn vốn của tài sản cố định, tính tỷ trọng của từng loại tài sản cố định
so với tổng số. Việc áp dụng các thủ tục này sẽ giúp các kiểm toán viên dự đoán được
các rủi ro và tăng cường các thử nghiệm chi tiết có liên quan.
Khi kiểm tốn chi phí khấu hao, các kiểm tốn viên cần kiểm tra sự chính xác số
học của các số liệu trên bảng tính khấu hao tài sản cố định của khách hàng. Nếu có
chênh lệch thì kiểm tốn viên cần đạt được sự giải trình hợp lý. Dựa vào Quyết định
206/2003/QĐ-BTC để xem xét tính hợp lý của phương pháp khấu hao áp dụng và thời

gian khấu hao. Đồng thời, kiểm toán viên cần phải kiểm tra những tài sản cố định
không được khấu hao trong năm.
Đối với kiểm kê tài sản, kiểm toán viên nên kết hợp việc tham khảo ý kiến của
các chuyên gia, các cơ quan chuyên ngành đối với những tài sản mà thông qua quan
Trang 8

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận

Khóa luận tốt nghiệp

sát thực tế kiểm tốn viên không thể đánh giá đúng giá trị thực của tài sản. Nếu vì
những ngun nhân khách quan mà kiểm tốn viên không chứng kiến kiểm kê tài sản
cố định được thì cần có những thủ tục thay thế để đảm bảo được mục tiêu kiểm toán.
Cần bổ sung thêm vào các chương trình kiểm tốn tài sản cố định thủ tục kiểm
tra chi phí đi vay được vốn hóa để việc ghi tăng tài sản cố định trong kỳ được hợp lý
và đầy đủ hơn. Đồng thời, tăng cường các thủ tục kiểm tốn đối với chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu nguyên giá tài sản cố định để đảm bảo rằng các chi phí được ghi
nhận vào nguyên giá tài sản cố định là phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành,
chẳng hạn như lập bảng kê chi phí phát sinh sau ghi nhận liên quan đến tài sản cố định
phát sinh trong kỳ, đánh giá sự hợp lý của các khoản chi phí phát sinh trong kỳ với
tình hình hoạt động thực tế của đơn vị, kiểm tra các tài liệu liên quan và các tài liệu
quyết tốn các khoản chi phí này, kiểm tra các hoạt động của các khoản chi phí này
đối với khả năng hoạt động của tài sản cố định.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục tài sản cố định
1.2.1.1 Định nghĩa về khoản mục tài sản cố định ([2] Thông tư 45/2013/TT-BTC)

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, khi tham
gia vào q trình sản xuất, nó sẽ bị hao mịn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Theo quy định mới tại Thơng tư 45/2013/TT-BTC thì tài sản được xem là tài sản
cố định khi tài sản đó hội đủ các điều kiện sau: tài sản đó phải có giá trị 30.000.000
đồng trở lên, thời gian sử dụng trên 01 năm trở lên và chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
1.2.1.2 Phân loại khoản mục tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - thiết bị, dụng cụ quản lý cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy

Trang 9


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận

Khóa luận tốt nghiệp

Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như: một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử
dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,
nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính, cơng thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu,
thiết kế vật mẫu và tài sản vô hình đang trong giai đoạn triển khai.
Bất động sản đầu tư: Là các bất động sản mà doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá chứ không phải dùng để sử dụng trong

sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cho mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường. Bất động sản đầu tư thường bao gồm: quyền sử dụng
đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu
hoặc người đi thuê tài sản theo.
Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài
chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Tài sản cố định tương tự: là tài sản cố định có cơng dụng tương tự trong cùng
một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
Lưu ý: Các tài sản trên cần được phản ánh theo giá trị thuần (Giá trị còn lại)
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Khấu hao lũy kế TSCĐ
Do vậy khi tiến hành quá trình kiểm toán tài sản cố định thường gắn liền với việc
kiểm tra chi phí khấu hao trên báo cáo tài chính.
1.2.1.3 Tổ chức hạch toán khoản mục tài sản cố định
Về chứng từ: Tất cả nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản cố định đều phải có
chứng từ hợp lý, hợp lệ, tổ chức hạch toán tài sản cố định phải dựa trên các chứng từ
sau: Biên bản bàn giao tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản đánh
giá lại tài sản cố định, biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn, biên bản kiểm kê
tài sản cố định, biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản cố định, bảng tính
và phân bổ khấu hao tài sản cố định, hợp đồng mua tài sản cố định, hóa đơn bán hàng,
hóa đơn giá trị gia tăng và các tài liệu có liên quan khác.

Trang 10

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận


Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Quy trình ln chuyển chứng từ tài sản cố định
- Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về tài sản cố định, các
doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống sổ sách như:
+ Thẻ tài sản cố định
+ Sổ chi tiết tài sản cố định theo từng bộ phận sử dụng và theo loại tài sản cố định
theo dõi
+ Sổ cái các TK 211, 212, 213, 214.
- Hệ thống tài khoản và hạch toán tài sản cố định:
+ Trong doanh nghiệp các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tài sản cố định
thường ít xảy ra nhưng quy mô nghiệp vụ lớn, nội dung nghiệp vụ phức tạp như: ghi
tăng, giảm, sửa chữa tài sản cố định. Do vậy trong việc hạch toán tài sản cố định thì tài
sản cố định được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản khác
nhau như:
TK 211: tài sản cố định hữu hình.
TK 212: tài sản cố định th tài chính.
TK 213: tài sản cố định vơ hình.
TK 214: Khấu hao tài sản cố định
+ Tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh thì phải khấu hao, sử dụng
cho bộ phận nào thì phải thực hiện khấu hao cho bộ phận đó. Tài sản cố định đã khấu
hao hết mà vẫn còn giá trị sử dụng thì khơng thực hiện khấu hao. Việc thực hiện khấu
hao phải dựa trên bảng tính và phân bổ khấu hao theo phương pháp khấu hao đã chọn.

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy

Trang 11



Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận

Khóa luận tốt nghiệp

Hạch tốn biến động tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình theo sơ
đồ như sau:
TK 111, 112, 341,…

TK 211, 213

TK 411

Nguyên giá TSCĐ
tăng do mua sắm
TK 133
Thuế GTGT
(PP khấu trừ)

Nguyên
giá

Trả vốn góp liên
doanh bằng TSCĐ
TK 412
Chênh lệch
giảm

TSCĐ
giảm


Chênh lệch
tăng
TK 128, 222

Trong
TK 241

Góp vốn liên doanh tăng
TSCĐ
TK 1381, 1388

kỳ
TSCĐ xây dựng hoặc qua
lắp đặt hoàn thành

do
các
nguyên
nhân:

TK 411

TSCĐ thiếu chờ xử lý
(ghi theo giá trị cịn lại)

thanh
Nhận góp vốn, được cấp,
được tặng biếu

TK 142, 627, 641, 642


lý,
Nhượng
bán,

Chuyển TSCĐ đã qua
sử dụng thành công cụ

góp

TK 128, 222
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên
doanh ngắn và dài hạn

TK 821

vốn
liên
doanh,

TK 338
Giá trị còn lại
Phát hiện TSCĐ
TK 214
thừa trong kiểm kê
Giá trị hao mòn

Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý hoặc nhượng bán


do
thiếu

TK 214

mất,...
Hao mòn lũy kế của
TSCĐ giảm trong kỳ
TK 153
Chuyển TSCĐ chưa sử dụng
thành công cụ dụng cụ

Sơ đồ 1.2: Hạch toán biến động tài sản cố định [1]
1.2.1.4 Khấu hao khoản mục tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích
khấu hao của tài sản cố định.
Trang 12

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận

Khóa luận tốt nghiệp

Hay khấu hao tài sản cố định là việc đưa dần giá trị tài sản cố định vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tái tạo lại tài sản cố định. Việc khấu hao tài sản cố
định có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp như sau:
+ Về mặt kinh tế: Thông qua hình thức trích khấu hao tài sản cố định sẽ cho

phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản cố định. Và do khấu hao tài sản cố
định là một khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nên khấu hao làm giảm lợi tức
ròng của doanh nghiệp, khấu hao tăng đồng nghĩa với lãi ròng giảm.
+ Về mặt tài chính: Khấu hao là việc hình thành một nguồn vốn tài trợ cho
doanh nghiệp để đầu tư mua sắm mới tài sản hoặc mở rộng phát triển doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo sơ đồ như sau:
TK 211, 213

TK 211, 213

Giá trị hao mòn lũy kế của
TSCĐ giảm do thanh lý,
nhượng bán, đều chuyển
thành cơng cụ dụng cụ

TK 211, 213

Định kỳ trích khấu hao
TSCĐ tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh

TK 212

TK 4313, 466

Giá trị hao mòn của TSCĐ
Giá trị hao mòn lũy kế của
TSCĐ thuê tài chính (trả lại tài dùng cho phúc lợi, sự nghiệp,
sản thuê khi hết hạn hợp đồng) dự án (ghi vào cuối niên độ kế
toán)

TK 412
TK 211, 213
Hao mòn lũy kế của TSCĐ
Điều chỉnh giảm giá trị hao mịn nhận điều chuyển (hạch tốn
phụ thuộc)

Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn
TK 111, 112, 336
Nộp vốn KHCB lên
cấp trên hoặc điều
chuyển cho các đơn
vị khác nội bộ

TK 136
Được hồn trả

TK 411

Khơng được hồn trả

Sơ đồ 1.3: Hạch toán khấu hao tài sản cố định [1]

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy

Trang 13


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận

Khóa luận tốt nghiệp


1.2.1.5 Đặc điểm của tài sản cố định
- Khoản mục tài sản cố định được trình bày trên Báo cáo tài chính có giá trị lớn
và thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Đặc biệt trong
các doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực cơng nghiệp nặng, dầu khí,... giá trị khoản
mục này thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản. Mặc dù chiếm một tỷ lệ cao
trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng việc kiểm tốn tài sản cố định thường
khơng chiếm nhiều thời gian vì:
+ Số lượng tài sản cố định thường khơng nhiều và từng đối tượng thường có giá
trị lớn.
+ Số lượng nghiệp vụ phát sinh tài sản cố định trong năm tài chính thường
khơng nhiều (số dư lớn nhưng số nghiệp vụ phát sinh tài sản cố định thường ít).
+ Do nghiệp vụ phát sinh xảy ra không nhiều nên khả năng xảy ra nhầm lẫn giữa
các nghiệp vụ là không cao, do vậy việc khóa sổ cuối năm thường khơng phức tạp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định có những đặc điểm khác so với chi phí thơng
thường nên việc kiểm tốn chi phí này cần lưu ý sau:
+ Đầu tiên, mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào nguyên giá, giá trị
thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, trong đó nguyên giá là nhân tố khách
quan, còn giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích lại căn cứ theo ước tính của đơn
vị, vì thế chi phí khấu hao được coi một khoản ước tính kế tốn, chứ khơng phải là chi
phí phát sinh, do vậy việc kiểm tốn chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra một
khoản ước tính kế tốn hơn là một chi phí phát sinh thực tế, nghĩa là khơng thể dựa
vào các chứng từ, tài liệu để tính tốn chính xác được.
+ Sau đó, chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau
khi trừ giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó cịn phụ thuộc vào phương pháp
khấu hao được sử dụng. Vì vậy, kiểm tốn chi phí khấu hao cịn mang tính chất của sự
kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.

Trang 14


GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2 Nguyên tắc ghi nhận và đánh giá tài sản cố định
([2] Thông tư 45/2013/TT - BTC)
1.2.2.1 Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định
1.2.2.1.1 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
a) Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua
thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua
sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy
thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá tài
sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là
tài sản cố định vơ hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định. Điều này, cịn tài sản
cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả
cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình
vào sử dụng.
+ Trường hợp sau khi mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn

liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá
trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vơ hình nếu
đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; nguyên giá của tài sản cố định xây dựng mới
được xác định là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý
hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b) Tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi
Nguyên giá tài sản cố định mua theo hình thức trao đổi với một tài sản cố định
hữu hình khơng tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu
GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy

Trang 15


Chương 1 – Các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận

Khóa luận tốt nghiệp

hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi (sau khi cộng thêm
các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế
(khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi
ra đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Ngun giá tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một tài sản
cố định hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở
hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết tốn cơng trình
khi đưa vào sử dụng. Trường hợp tài sản cố định đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực
hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh

sau khi quyết tốn cơng trình hồn thành.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của tài sản cố
định hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên
quan tính đến thời điểm đưa tài sản cố định hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
(trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản
xuất thử, các chi phí khơng hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi
phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
d) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng
Nguyên giá tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương
thức giao thầu là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp
khác. Trường hợp tài sản cố định do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa
thực hiện quyết tốn thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều
chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình hồn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.

Trang 16

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


×