Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế cho nông hộ trên địa bàn xã sủng là, huyện đồng văn, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VÀNG THỊ SINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐA DẠNG HĨA SINH KẾ
CHO NƠNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SỦNG LÀ, HUYỆN ĐỒNG VĂN,
TỈNH HÀ GIANG”

Hệ đào tạo

: Chính quy

Hướng đề tài

: Nghiên cứu

Chuyên Ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: KT & PTNT

Khóa

: 2014-2018


Thái ngun, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÀNG THỊ SINH
Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ
CHO NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SỦNG LÀ, HUYỆN ĐỒNG VĂN,
TỈNH HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Hướng đề tài

: Nghiên cứu

Chuyên Ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K46 – KTNN – N02

Khoa


: KT & PTNT

Khóa

: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Văn Tâm

Thái nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, mỗi sinh viên đang ngồi trên ghế
nhà trường ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành thực tập là
khâu vô cùng quan trọng. Việc trang bị kiến thức thực tế cho sinh viên là rất cần
thiết, qua đó giúp sinh viên có điều kiện kiểm tra, kiểm nghiệm, áp dụng những kiến
thức đó một cách có khoa học, linh hoạt vào thực tế sản xuất, giúp sinh viên có
được thời gian nhất định để học hỏi, bổ sung hoàn chỉnh những kiến thức đã tiếp thu
ở trường, giúp củng cố lại kiến thức đã học, sau này có thể áp dụng vào thực tiễn để
trở thành người cán bộ có năng lực tốt, trình độ chuyên môn cao đáp ứng được nhu
cầu cấp thiết của xã hội. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành - lý luận gắn với
thực tiễn”, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Văn Tâm, tôi thực hiện đề tài: “Thực
trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế cho nơng hộ trên địa bàn xã Sủng Là,
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”.

Để hồn thành đề tài này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Văn Tâm,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong suốt q trình đi thực tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế & PTNT đã dạy dỗ
tôi trong những năm tháng học tập tại trường.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND xã Sủng Là
và các hộ điều tra trên địa bàn xã đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập
số liệu và kiểm nghiệm những kết quả nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
q trình nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Vàng Thị Sinh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cấu trúc phân loại hộ điều tra theo các xóm .................................. 25
Bảng 4.1: Bảng thời tiết, khí hậu của Hà Giang qua 3 năm 2015 – 2017 ...... 28
Bảng 4.2 :Hiện trạng sử dụng đất của xã Sủng Là năm 2017 ......................... 29
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính tại xã
Sủng Là qua 3 năm 2015, 2016, 2017 ........................................... 32
Bảng 4.4: Bảng thống kê vật nuôi của xã sủng là qua 3 năm ......................... 33
Bảng 4.5: Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ
điều tra phân theo xóm. ................................................................... 36
Bảng 4.6: Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ

điều tra phân theo nhóm hộ. ............................................................ 36
Bảng 4.7: Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ
phân theo nhóm hộ .......................................................................... 37
Bảng 4.8: Phân loại nghề nghiệp của các chủ hộ ............................................ 37
Bảng 4.9: Bình qn diện tích canh tác phân theo nhóm hộ .......................... 38
Bảng 4.10: Bình qn diện tích canh tác theo xóm (m2/hộ) ........................... 39
Bảng 4.11: Bình qn (%) thu nhập về nơng nghiệp theo xóm và nhóm hộ .. 40
Bảng 4.12: % thu nhập từ trồng trọt theo thơn và nhóm hộ............................ 42
Bảng 4.13: % thu nhập từ cây trồng theo xóm............................................... 43
Bảng 4.14: % thu nhập từ cây trồng theo nhóm hộ......................................... 43
Bảng 4.15: Bình qn % thu nhập về chăn ni phân theo xóm và nhóm hộ 44
Bảng 4.16: Bình qn phần trăm thu nhập về các loại vật ni chính trong
chăn ni theo nhóm hộ .................................................................. 45
Bảng 4.17: Bình quân phần trăm thu nhập về các loại vật ni chính trong
chăn ni theo xóm ......................................................................... 45
Bảng 4.18: Bình quân (%) thu nhập về phi nơng nghiệp theo thơn và nhóm hộ..47


iii

Bảng 4.19: Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên .......................................... 50
Bảng 4.20: Chiến lược sinh kế về nhân tố con người ..................................... 51
Bảng 4.21: Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng ..................................... 52
Bảng 4.22: Chiến lược sinh kế về nguồn vốn ................................................. 53
Bảng 4.23: Chiến lược sinh kế về cơ sở vật chất ............................................ 54


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế ................................................................... 8


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu củ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan ................................................... 4
2.1.1. Sinh kế, tiếp cận sinh kế và khung sinh kế ............................................. 4
2.1.2. Cơ sở lí luận về nghiên cứu sinh kế ........................................................ 7
2.1.3 . Thu nhập............................................................................................... 13
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
2.3. Hộ và kinh tế hộ ....................................................................................... 17
2.4. Quá trình phát triển và một số nghiên cứu về sinh kế ............................. 19
2.4.1. Quá trình phát triển sinh kế hộ nông dân ở một số địa phương nước ta ..... 19
2.4.2. Một số nghiên cứu về sinh kế ............................................................... 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23


vi

3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3.1. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp......................................................... 23
3.3.2. Thu thập thông tin số liệu sơ cấp .......................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Sủng Là ................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ..................................................................... 30
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế
của xã Sủng Là ................................................................................................ 34
4.2. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của cộng đồng dân tộc xã Sủng Là ........ 35
4.2.1. Thông tin về hộ và phân loại hộ điều tra .............................................. 35
4.2.2. Diện tích đất canh tác, đất rừng của các hộ điều tra ............................. 38
4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập về nông nghiệp .............................. 40
4.2.4: Các hoạt động sinh kế và thu nhập về phi nông nghiệp ....................... 46
4.3. Giải pháp cải thiện sinh kế nâng cao đời sống người dân ....................... 49
4.3.1. Xây dựng chiến lược cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân ................ 49
4.3.2. Giải pháp chung .................................................................................... 55
Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐA DẠNG HĨA SINH KẾ
CHO NƠNG HỘ ........................................................................................... 59
5.1. Giải pháp cụ thể đối với từng nhóm hộ.................................................... 59
5.2. Kết luận và kiến nghị ............................................................................... 61
5.2.1. Kết luận ................................................................................................. 61

5.2.2. Kiến nghị ............................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 65


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, giành được
nhiều thành tựu trong tất cả các lĩnh vực đời sống văn hóa - kinh tế - xã hội.
Chất lượng cuộc sống mọi mặt của người dân nói chung và người nơng dân
nói riêng khơng ngừng được cải thiện. Đặc biệt là vấn đề sinh kế bền vững và
thu nhập của người dân đang là mối quan tâm hàng đầu. Nó là điều kiện cần
thiết cho q trình phát triển nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng
mơi trường tự nhiên.
Bên cạnh đó trong giai đoạn hiện nay khi điều kiện nguồn lực còn hạn
chế, Nhà nước xóa bỏ cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày
càng đa dạng, phát triển theo hướng hàng hóa. Mà sự phát triển nhanh chóng,
vượt bậc trong nền kinh tế hàng hóa đã tạo nên sự phân hóa giàu nghèo ngày
càng sâu sắc trong xã hội, vấn đề sinh kế và thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư, giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn ngày càng rõ rệt. Với hơn 70%
dân số ở các vùng nông thôn đây là nguồn lao động dồi dào nhưng lại chưa
được sử dụng hợp lý. Trên thực tế cho thấy việc lựa chọn hoạt động sinh kế
và việc tăng thu nhập cho hộ gia đình phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Điều
kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng… Hiện nay đất
đai phục vụ cho sản xuất, làm nhà ở cho người dân thì có hạn mà dân số thì
ngày một tăng lên. Cho nên việc lựa chọn hoạt động sinh kế và việc tăng thu
nhập cho hộ gia đình đã khó lại càng khó hơn.

Do đó việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế
cho người dân là yêu cầu cấp thiết và cần có sự quan tâm đúng mức của các
cấp, các ngành, các đoàn thể giúp ta thấy được cuộc sống người dân như thế
nào, thu nhập ra sao, đã hiệu quả và ổn định chưa.


2

Trong những năm gần đây hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân
xã Sủng Là đã có những thay đổi lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của chính hộ gia
đình. Bên cạnh đó tại địa bàn xã đã có rất nhiều các hoạt động hỗ trợ sinh kế
đã và đang triển khai thực hiện tại đây và hiệu quả ra sao, cuộc sống người
dân thay đổi như thế nào, người dân đã được hưởng lợi những gì khi tham gia
vào công tác bảo tồn, tác động của các giải pháp sinh kế ra sao?... Đó là
những vấn đề mà chúng ta cần nghiên cứu để có những giải pháp mang tính
bền vững cho người dân nơi đây giúp cho việc quản lý sử dụng tài nguyên
một cách hợp lý và thơng minh, giúp người dân có những định hướng đúng
đắn trong sản xuất.
Từ những yêu cầu trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và
giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế cho nơng hộ trên địa bàn xã Sủng Là,
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung tìm hiểu nghiên cứu, phân tích thực trạng các hoạt động
sinh kế và cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh kế của nông hộ xã Sủng Là.
Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp phát triển sinh kế thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp tăng thu nhập và ổn định cho nông hộ tại xã Sủng Là, huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu củ thể
Để đạt được muc tiêu tổng quát trên, đề tài tiến hành phân tích các mục

tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu thực trạng sản xuất và thu nhập của nông hộ tại
xã Sủng Là, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.


3

- Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố
khác tác động đến thu nhâp của nông hộ tại xã Sủng Là, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang.
- Mục tiêu 3: Đề xuất ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó
khăn của nông hộ, nhằm giúp nông hộ nâng cao và ổn định nguồn thu nhập
cho nông hộ ở xã Sủng Là, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học được để
viết báo cáo tốt nghiệp phục vụ cho học tập nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được đúng thực trạng các hoạt động sinh kế của người dân
tại xã để đề ra các giải pháp phù hợp phát triển.
- Là căn cứ giúp cho các cấp chính quyền địa phương có những giải
pháp và định hướng cho việc lựa chọn nguồn sinh kế bền vững và tăng thu
nhập ổn định cho người dân trên địa bàn nghiên cứu.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
2.1.1. Sinh kế, tiếp cận sinh kế và khung sinh kế
- Khái niệm sinh kế:
Theo một số tác giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm
các nguồn lực vật chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai,
nước mặt, đường xá…) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện để kiếm
sống của con người. Theo nghiên cứu của Scoones (1998).
- Khái niệm về nông hộ:
Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng
bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ
khơng hồn hảo cao. Theo nghiên cứu của Ellis (1988).
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chính là nơng nghiệp và phi nông nghiệp.
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt (lúa, ngô, tam giác mạch, đậu
tương, rau màu …), chăn ni ( bị, lợn, dê…) và lâm nghiệp.
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ,
buôn bán và các ngành nghề khác.
Như vậy trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân nông thôn
được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để ni sống cho chính gia
đình họ.
- Tiếp cận sinh kế:


5

Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức tranh
tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo
phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như

nông nghiệp, lâm nghiệp…). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng
cũng như những người hỗ trợ từ bên ngồi cơ hội thốt nghèo, thích nghi với
điều kiền tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho
các thế hệ tiếp theo.
- Khung sinh kế:
+ Sinh kế là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các
nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng và
kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị
(nguồn lực tự nhiên, tài chính và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay
các hệ thống trợ giúp khơng chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được
diễn ra (nguồn lực xã hội).
+ Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài
nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống.
+ Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của
những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Sự thành công của các chiến
lược và hoạt động sinh kế tùy thuộc và mức độ hiểu biết mà con người có
thể kết hợp cũng như quản lý những nguồn lực mà họ có. Vì thế, bàn về
sinh kế và sinh kế bền vững có rất nhiều ý kiến, cách tiếp cận khác nhau.
+ Có ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện, cách thức để kiếm sống.
Có ý kiến cho rằng sinh kế của một hộ gia đình hay của một cộng đồng cịn
được gọi là kế sinh nhai, là cách thức kiếm sống. Hoặc sinh kế là thu nhập ổn
định có được nhờ áp dụng các phương thức, biện pháp khác nhau. Và có ý
kiến cho rằng sinh kế có thể được miêu tả như những quyết định, những hành


6

động mà họ sẽ được thực hiện không những để kiếm sống mà còn để đạt được
những ước vọng của họ.
+ Ta có thể miêu tả một sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được

thực hiện để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có
thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai,
tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính và vật chất) và các
nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp khơng chính thức tạo điều
kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội).
+ Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng
con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. có quan niệm cho
rằng sinh kế khơng đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi
ở. Mà nó cịn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng,
các mối quan hệ,….(Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem như là “sự tập
hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với những
quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được
các mục tiêu và ước nguyện của họ”(DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế
là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực, khả năng
của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan
hệ xã hội, mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng.
- Khung sinh kế bền vững:
Khái niệm khung sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo
Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì mơi trường và phát triển. Một sinh
kế được cho là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục được
những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và
tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.


7

Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm

con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản
của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vơ hình như
dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản
địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích tác động đến sinh kế
khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ
những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai.
- Chiến lược sinh kế:
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và
quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn, tài
sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được
mục tiêu nguyện vọng của họ.
2.1.2. Cơ sở lí luận về nghiên cứu sinh kế
* Khung phân tích sinh kế bền vững theo DFID (2001)
Khung phân tích SKBV do Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFIT) đưa ra
được các học giả và các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi. Ba thành tố
chính của sinh kế theo DFIT là: (1) nguồn lực và khả năng mà con người có
được, (2) Chiến lược sinh kế (thể hiện ra là các hoạt động sinh kế) và (3) kết
quả sinh kế. Các nhân tố của một sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chiến
lược sinh kế của con người chịu sự tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Điều
này được thể hiện trong khung phân tích sinh kế dưới đây (DFID,2001).


8

Bối cảnh tổn
thương
- Sốc và khủng
hoảng
- Những xu hướng
kinh tế, xã hội và

môi trường
- Sự dao động
theo thời vụ

Vốn con người

Những thay đổi
trong thực trạng
tài sản và chiến
lược

Kết quả sinh kế

Vốn xã hội

Vốn tự nhiên

CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

Vốn

vật chất

Vốn tài chính

Tài sản sinh kế

Thể chế, chính sách
- Chính sách và pháp
luật

- Các cấp chính quyền
- Dịch vụ Nhà nước, tư
nhân
- Luật tục, tập quán
- Thể chế cộng đồng

Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế

- Thu nhập tốt hơn
- Đời sống nâng cao
- Khả năng tổn thương
giảm
- An ninh lương thực
củng cố
- Sử dụng tài nguyên
thiên nhiên bền vững


9

* Khái niệm chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn
và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn
và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt
được mục tiêu nguyện vọng của họ.
* Khái niệm các nguồn vốn sinh kế
Vốn con người
Vốn xã hội

Vốn vật chất


Vốn tự nhiên

Vốn tài chính

Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc
lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất,
tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn
đó được hiểu như sau:
- Nguồn vốn con người:
Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao gồm các yếu tố
như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của các thành
viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền được hoặc
được kế thừa trong gia đình ), những kỹ năng và năng khiếu của từng cá nhân,
khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên trong gia đình,
quỹ thời gian, hình thức phân cơng lao động. Đây là một yếu tố được xem


10

như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân, một hộ gia
đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác.
- Nguồn vốn tự nhiên:
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương pháp kiếm sống của
con người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng
hóa cơng vơ hình như khơng khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể
phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: Đất đai, nguồn nước,
cây trồng, vật nuôi,…

- Nguồn vốn tài chính:
Tài chính là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ hoạt động
sản xuất, kinh doanh nào. Các hoạt động sinh kế của người dân nông thơn
cũng khơng nằm ngồi sự ảnh hưởng của các nhân tố vốn sản xuất (tài chính).
Trước đây vốn của các hộ sản xuất thường là vốn tự có của từng gia đình hoặc
vay mượn của bà con họ hàng, láng giềng nên quy mô sản xuất không được
mở rộng. Ngày nay, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường cạnh tranh
khốc liệt, nhu cầu về vốn đã khác trước, địi hỏi các hộ sản xuất phải có lượng
vốn nhiều hơn để đầu tư, cải tiến công nghệ, đưa thiết bị máy móc tiên tiến
vào một số khâu, cơng đoạn, cơng việc này có thể thay thế kỹ thuật lao động
thủ công được, nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Nguồn vốn vật chất
Nguồn vốn vật chất được phân chia làm 2 loại: Tài sản của cộng đồng
và tài sản của hộ. Tài sản của cộng đồng trong nghiên cứu này xem xét các cơ
sở vật chất cơ bản phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt như: điện, đường,
giao thông, trường học, trạm y tế, cơng trình thủy lợi, thơng tin liên lạc. Tài


11

sản của hộ trong nghiên cứu này khá phong phú bao gồm cả các tài sản phục
vụ sản xuất và các tài sản phục sinh hoạt của hộ.
- Nguồn vốn xã hội
Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ hàng, người
xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn hóa,
các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con
người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau… Việc con
người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác
động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội được duy

trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong muốn như khả
năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ thông tin,
kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân được tích lũy
trong q trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác giữa các cá nhân.
* Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng
Cơ cấu chức năng được các nhà xã hội học như A.Comte và H.Spencer,
E.Durkheim khởi xướng, sau được các nhà xã hội học hiện đại phát triển
thành một trong những chủ thuyết của xã hội học hiện đại. Chủ thuyết chức
năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến với tính liên kết chặt
chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi bộ
phận đều có chức năng nhất định góp phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt tĩnh
và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi nhưng lại là một thực thể thống
nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để giải thích sự tồn
tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống, nó có đầy đủ
các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ thể thống
nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp.
Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế xã hội trong đời sống của người dân 04 xóm. Từ đó đưa ra giải thích hợp lí


12

cho lựa chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết sẽ
được đưa vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Thơn, xóm được xem như
là một chỉnh thể xã hội thống nhất trong hệ thống quản lí chức năng đồn thể.
Xóm nằm trong sự kiểm sốt và quản lí của một hệ thống xã hội lớn hơn là
UBND xã Sủng Là. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân trong xóm được quản lý
trực tiếp bởi ban điều hành như trưởng xóm, phó xóm, đội trưởng đơn vị, ban
cơng an, ban mặt trận, ban dân sự… Là một chỉnh thể thống nhất, các hộ gia
đình trong xóm đều tồn tại với vai trị và chức năng riêng song đều nằm trong
mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ hàng xóm láng giềng thân thích

và mơi trường sống xung quanh.
* Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân
học thế kỷ XVIII - XIX đại diện là các nhà xã hội học như: G.Simmel,
Hormans, J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người
luôn hành động có chủ đích với những hành động xã hội. Khi làm việc gì,
người ta cũng suy nghĩ để lựa chọn phương án nhằm sử dụng các nguồn lực có
được để đạt được kết quả tối đa với chi phi thấp nhất. Thuật ngữ “lựa chọn”
được dùng để nhấn mạnh sự cân nhắc, tính tốn để quyết định sử dụng phương
tiện tối ưu nào mà đạt được kết quả cao trong một điều kiện nguồn lực khan
hiếm. Bắt nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện tượng
kinh tế, các nhà xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động xã hội.
Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích cho việc tại
sao người dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn phương thức sinh kế hiện tại
mà không phải lựa chọn phương thức sinh kế khác, với lựa chọn phương thức
đó liệu họ có đạt được hiệu quả tối đa trong cuộc sống hay khơng. Ngồi ra
quan điểm về lựa chọn hợp lý sẽ được lồng ghép phân tích và vận dụng trong
việc đưa ra các giải pháp cho một chiến lược sinh kế bền vững.


13

2.1.3 . Thu nhập
2.1.3.1. Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định.
Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả lao động (tiền công, tiền
lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao gồm cả học bổng) và thu
nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán đầu tư chứng khoán, thu từ
các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác.

Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận
được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:
Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất
như lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên
mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương, các khoản phụ cấp và thu
nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá thành
của sản phẩm như: Phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền
điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe, tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường hợp
thuê dịch vụ ăn uống bên ngồi khơng tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê nhà
….và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao gồm các
hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống, nhiên liệu,
quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
Các khoản thu nhập khác khơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng khơng hạch tốn vào
chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi
nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của
cấp trên…).


14

2.1.3.2. Phân loại thu nhập
Phân loại theo hình thức thu nhập có:
- Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
- Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động
làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn…những người này
không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Phân loại theo mức thu nhập thì có :

- Thu nhập cao
- Thu nhập trung bình
- Thu nhập thấp
2.1.3.3. Tầm quan trọng của thu nhập
Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu
hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và
nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con
người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong
đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các
mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được
hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống
với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn
như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt
cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt
hơn, nói tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại
những người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu
nhập thấp đó họ có thể ăn khơng đủ no, mặc khơng đủ ấm chứ nói gì đến việc
sử dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được.


15

Mặt khác, mức sống của người dân bắt nguồn từ thu nhập. Thu nhập là
một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức sống của một gia đình
nơng thơn.
Tăng thu nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu để cải thiện và nâng cao
mức sống, là cơ sở để tăng tích lũy và tăng đầu tư cho q trình sản xuất tiếp
theo. Tăng thu nhập cho mỗi người dân đồng nghĩa với việc thu nhập bình
quân đầu người mỗi khu vực tăng lên và từ đó thu nhập bình quân quốc gia
tăng lên, điều đó thể hiện sự tăng trưởng của mỗi vùng, mỗi quốc gia.

2.2. Cơ sở thực tiễn
Nghiên cứu về ảnh hưởng này được thực hiện ở xã Sủng Là, huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển
nông thôn. Đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu tìm kiếm phương thức sinh kế của
người dân, phân tích các nguồn vốn về con người, và nguồn vốn tự nhiên, các
khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và những nguồn tài nguyên khác như: Tài
nguyên nước, tài nguyên rừng…tác động đến hoạt động sinh kế của người
dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ nên một bức tranh về cuộc sống của người dân
qua các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chỉ tiêu, tình hình giáo dục y tế, tình hình
kinh tế- xã hội của địa phương.
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển sinh kế nông hộ
của các nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập.
* Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của châu Á,
chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu
trở thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên
quan đến việc phát triển sinh kế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
- Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới
đường bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa
(Bắc, Đông bắc, Nam…), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.


16

- Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngơ, mía, bơng, sắn, cây lấy sợi ở
vùng núi phía Đơng Bắc.
- Thứ ba: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa cơng nghiệp hóa chế biến nơng
sản để xuất khẩu như: Ngô, sắn… sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
- Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngồi và chính sách thay
thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện

chính sách trợ giúp tài chính cho nơng dân như: Cho nông dân vay tiền với lãi
suất thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị
định trước… cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng
cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong q trình
thực hiện có bộc lộ một số vấn đề cịn tồn tại: Đó là việc mất cân bằng sinh
thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn
mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị
lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng.
* Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc
trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng thơn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành
tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn
đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng
trước hết là đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi, mở rộng sản xuất lương thực,
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi,
vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
* Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp
hiện đại, sản xuất hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nơng nghiệp của


17

Malaysia tập trung chủ yếu vào khuyến nơng và tín dụng. Bên cạnh đó chính
phủ nước này cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nơng sản. Nhờ đó
một vài năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao
và ổn định hơn.
2.3. Hộ và kinh tế hộ
- Một số khái niệm về hộ:

Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ
chức kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác
nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới theo đó cũng có những khái niệm
khác nhau.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nơng
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có
xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan
năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số
nươc Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết
tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong q trình sáng tạo ra vật phẩm để
bảo tồn chính bản thân của họ và cộng đồng”.


×