Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.02 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH



BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI 2:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
HỒN THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ĐÁP ỨNG U CẦU XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022

Điểm số


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
II. PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................6
Chương 1: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA........................................................6
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa.....................................6
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa..........................................................6
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa.................................6
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.....................................7
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa......................................................7


1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa...................................................8
Tóm tắt chương 1.......................................................................................................10
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN
TỬ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................11
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam...........................................11
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.......11
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam...............13
2.2. Chính phủ điện tử và các vấn đề liên quan.......................................................14
2.2.1. Khái niệm chính phủ điện tử......................................................................14
2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến chính phủ điện tử..........................................15
2.3. Thực trạng hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua................................18
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân....................................................18
2.3.1.1. Những mặt đạt được.............................................................................18
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được.........................................................................22
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................24
2.3.2.1. Những mặt hạn chế..............................................................................24
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế...........................................................................28

1


2.4. Giải pháp hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian tới...........................................30
2.4.1. Thể chế......................................................................................................30
2.4.2. Cơ sở hạ tầng CNTT, viễn thông................................................................30
2.4.3. Dữ liệu.......................................................................................................31
2.4.4. Nguồn lực..................................................................................................32
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................34

III. KẾT LUẬN..........................................................................................................35
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

36

2


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng cuộc đổi mới của Việt Nam không chỉ đem lại những thành tựu to lớn trong
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, hội nhập quốc tế sâu rộng, mà
quan trọng hơn là đưa ra những đổi mới trong tư duy lý luận, làm thay đổi nhận thức
về con đường phát triển của đất nước, là tiền đề để Đảng ta đưa ra những chủ trương,
quan điểm phát triển lớn trên các lĩnh vực. Trong các vấn đề đó, có việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ điều kiện thực tế của đất nước, kế
thừa những tinh hoa, giá trị tiến bộ của nhân loại, đường lối đổi mới của Đảng đã định
hình rõ những quan điểm lớn, sâu sắc và toàn diện về xây dựng Nhà nước của dân, do
dân và vì dân, đề cao vai trị của luật pháp. Điều này cũng chính là việc kế thừa tư
tưởng của Hồ Chủ tịch về một Nhà nước kiểu mới “Trăm điều phải có thần linh pháp
quyền”, cơ sở để xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa sau
này. Đây là bước tiến về nhận thức lý luận, thể hiện giá trị chung của nhân loại và đặc
điểm riêng của chính thể CHXHCN Việt Nam, được thực hiện trong đời sống kinh tế,
xã hội và chính trị của đất nước.
Trong những năm qua, ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử đã được
Đảng, Nhà nước quan tâm, chỉ đạo sát sao, ban hành nhiều chủ trương, chính sách,
định hướng, thúc đẩy phát triển, cụ thể như: Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26
tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020; Nghị quyết
số 36ª/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07

tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025…
Thực hiện những chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, cơng tác ứng
dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử (CPĐT) đã đạt được những thành quả quan
trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch
vụ công ngày càng tốt hơn. Hết năm 2020, tỷ lệ văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước đạt trên 90,81%; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đạt trên 30%,
tăng gần gấp ba lần so với năm 2019, một số lĩnh vực có hiệu quả cao như thuế (99,8%
3


doanh nghiệp khai thuế điện tử), hải quan (99,7% doanh nghiệp thực hiện hải quan
điện tử). Xếp hạng Chỉ số phát triển CPĐT Việt Nam do Liên Hợp Quốc đánh giá liên
tục tăng từ năm 2014 đến nay, tăng 13 bậc (năm 2014 xếp hạng 99, năm 2020 xếp
hạng 86).
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ
điện tử cịn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết hiệu quả; hoạt động của các cơ quan nhà
nước chủ yếu vẫn theo phương thức thủ công và bán thủ công, nhiều văn bản điện tử
được gửi qua mạng, nhưng vẫn gửi văn bản giấy song song, các quyết định của cơ
quan nhà nước chủ yếu vẫn chưa dựa trên phân tích dữ liệu nhờ cơng nghệ số; tỷ lệ hồ
sơ xử lý trực tuyến còn thấp, chỉ khoảng 23,5%
Phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, phát triển CPĐT
Việt Nam trong bối cảnh mới là hết sức bức thiết để tiếp tục cải cách hành chính, xây
dựng Chính phủ kiến tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu

xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính phủ điện tử đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội chủ
nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chính phủ điện tử.

4


Thứ hai, đánh giá thực trạng hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

5



II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
“Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã
hội chủ nghĩa”1.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Khát vọng về một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện từ
lâu trong lịch sử. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thốt khỏi sự
áp bức, bất cơng và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và
những giá trị của con người được tơn trọng, bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự do
tất cả năng lực của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách
mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao dộng tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản.
Tuy nhiên, chỉ đến khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện, khi mà những mâu
thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa
ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuộc
khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của giai cấp vơ sản, thì trong cuộc dấu tranh
của giai cấp vô sản, các Đảng Cộng sản mới được thành lập để lãnh đạo phong trào
đấu tranh cách mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách
mạng. Bên cạnh đó, giai cấp vơ sản được trang bị bởi vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác 1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.143.

6



Lênin với tư cách cơ sở lý luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước
của giai cấp mình sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tộc và thời đại cũng tác
động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động
của mỗi nước. Dưới tác động của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu thuẫn
gay gắt giữa giai cấp vơ sản và nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, cách mạng vơ
sản có thể xảy ra ở những nước có chế độ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc trong
các nước dân tộc thuộc địa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô
sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh dạo của Đảng Cộng sản. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức
và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa là ở
chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của
nhân dân. thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu
nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch
sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các
phương diện:
- Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp cơng nhân,
giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao dộng. Trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị.
Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vơ sản có sự khác biệt về chất so với sự thống trị
của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của
thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo
vệ và duy trì địa vị của mình. Cịn sự thống trị về chính trị của giai cấp vơ sản là sự
7



thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và
giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước xã
hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
- Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ
yếu, do đó, khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước
bóc lột khác trong lịch sử đều là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số
nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột; thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy
chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã
hội của nhân dân lao động, nó khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa
nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Về văn hóa - xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến
bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa
các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội dể phát triển.
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo góc độ tiếp cận, nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các chức
năng khác nhau.
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,...
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện các chức
năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đốì với các nhà

nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động, việc
8


thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì địa vị của giai
cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã
hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai
cấp cơng nhân và nhân dân lao dộng tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ
và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính
trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xả hội. Mặc dù trong thời kỳ quá
độ, sự trấn áp vẫn còn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự trấn áp của đa số nhân
dân lao động đối với thiểu số bóc lột. V.I.Lênin khẳng định: “Bất cứ một nhà nước nào
cũng đều có nghĩa là dùng bạo lực; nhưng toàn bộ sự khác nhau là ở chỗ dùng bạo lực
đối với những người bị bóc lột hay đốì với kẻ đi bóc lột...”. Theo V.I.Lênin, mặc dù
trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, “Cơ quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt
là “nhà nước” vẫn còn cần thiết, nhưng nó đã là nhà nước quá độ, mà khơng cịn là nhà
nước theo đúng nghĩa của nó nữa”.
V.I.Lênỉn cho rằng, giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền, xác lập địa
vị thống trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng không chỉ là trấn áp
lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới
tạo ra được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt
đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý
và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa “không phải
chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng không phải chủ yếu là bạo lực. Cơ sở kinh
tế của bạo lực cách mạng dó, cái bảo đảm sức sống và thắng lợi của nó chính là việc
giai cấp vô sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn so
với chủ nghĩa tư bản. Đây là thực chất của vấn đề. Đây là nguồn sức mạnh, là điều bảo
đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ dại, nhưng đồng

thời cũng là cơng việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi nhà nước xã hội chủ
nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử
chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để
quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là
quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
9


Tóm tắt chương 1
Ở nhà nước xã hội chủ nghĩa, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp cơng nhân;
có sứ mệnh xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị
làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là
kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự
lãnh dạo của Đảng Cộng sản. Về bản chất, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước
mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Cải tạo
xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng
của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ dại, nhưng đồng thời cũng là
cơng việc cực kỳ khó khăn và phức tạp.

10


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH PHỦ
ĐIỆN TỬ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
2.1.1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa xuất phát từ bản chất nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Và đáp ứng được các nguyên tắc sau:

(1) Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
(2) Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, mọi chủ thể trong xã hội đều phải tôn
trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật mà Hiến pháp là đạo luật tối cao, bộ luật
gốc mang tính nền tảng.
(3) Khẳng định và bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, tơn trọng sự bình
đẳng của mọi cá nhân trong thụ hưởng và phát triển quyền, khơng có sự phân biệt đối
xử, trước tiên và chủ yếu trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước và xã hội.
(4) Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
(5) Bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân. Quyền và nghĩa vụ của
công dân được pháp luật thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện, thúc đẩy trong
khn khổ luật pháp.
2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ. Dân chủ vừa là
bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền đề của chế độ nhà nước.
Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật: Hiến pháp và pháp luật ln giữ vai trị điều chỉnh cơ bản đối với toàn bộ
hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định tính hợp hiến và hợp pháp của
mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Tuy nhiên không phải mọi chế độ lập
11


hiến, mọi hệ thống pháp luật đều có thể đưa lại khả năng xây dựng nhà nước pháp
quyền, mà chỉ có Hiến pháp và hệ thống pháp luật dân chủ, cơng bằng mới có thể làm
cơ sở cho chế độ pháp quyền trong nhà nước và xã hội.
Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người trong mọi
lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội: Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính
pháp quyền của chế độ nhà nước. Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải xuất phát từ
sự tôn trọng và đảm bảo quyền con người, tạo mọi điều kiện cho cơng dân thực hiện
quyền của mình theo đúng các quy định của luật pháp. Mối quan hệ giữa cá nhân và

nhà nước được xác định chặt chẽ về phương diện luật pháp và mang tính bình đẳng.
Mơ hình quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân được xác định theo nguyên tắc: Đối với cơ
quan nhà nước chỉ được làm những gì luật cho phép; đối với cơng dân được làm tất
cả trừ những điều luật cấm.
Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực hiện theo
các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm sốt quyền lực. Tính chất và
cách thức phân cơng, kiểm sốt quyền lực nhà nước rất đa dạng, tuỳ thuộc vào chính
thể nhà nước ở các nước khác nhau, nhưng đều có điểm chung là quyền lực nhà nước
không thể tập trung vào một người, vào một cơ quan, mà phải được phân công (phân
chia) giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp
và quyền tư pháp. Đồng thời, việc tổ chức và thực thi quyền lực phải được kiểm soát
chặt chẽ với các cơ chế kiểm soát quyền lực cụ thể kể cả bên trong bộ máy nhà nước
và bên ngoài bộ máy nhà nước.
Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật phù
hợp: Nền tảng của nhà nước pháp quyền là Hiến pháp và một hệ thống pháp luật dân
chủ và công bằng, do vậy, một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật luôn là một yêu
cầu, một điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo cho Hiến pháp, pháp luật luôn được tôn
trọng, đề cao và tuân thủ nghiêm minh. Hình thức và phương thức bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật ở các quốc gia có thể đa dạng và khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu là
bảo đảm địa vị tối cao, bất khả xâm phạm của Hiến pháp, loại bỏ hành vi trái với tinh
thần và quy định của Hiến pháp, không phụ thuộc vào chủ thể của các hành vi này.
Đồng thời với bảo vệ Hiến pháp, nhà nước pháp quyền ln địi hỏi phải xây dựng và
12


thực thi một chế độ tư pháp thật sự dân chủ, minh bạch và trong sạch để duy trì và bảo
vệ pháp chế trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới hạn trong các
mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
nước ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
- Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng
để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm sốt giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà
nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của
nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn
những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh
của pháp luật.
- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân cơng, phân cấp, phối hợp và kiểm sốt lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

13


Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt
Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của một nhà nước
pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó cịn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước
pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất

giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để
Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

2.2. Chính phủ điện tử và các vấn đề liên quan
2.2.1. Khái niệm chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử (Electronic government – e-gov) hiện nay cịn được hiểu theo
nhiều nghĩa, điều đó phụ thuộc vào mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động quản lý công, khả năng ưu tiên về chính sách, và khả năng ứng dụng cơng nghệ
thơng tin của từng chính phủ cụ thể. Theo nghĩa rộng thì e-gov là việc sử dụng Internet
(online-trực tuyến) trong các hoạt động tương tác giữa chính phủ với các bộ phận khác
nhau trong xã hội hoặc chỉ đơn giản là nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông
tin của nhân viên hành chính thuộc bộ máy cơng. Theo nghĩa cụ thể hơn thì “Chính
phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin, mà đặc biệt là Internet, như là một
công cụ để hỗ trợ nhằm đạt đến một chính phủ hoạt động hiệu quả nhất”.
Sự ra đời của chính phủ điện tử là một cuộc cách mạng trong tiến trình phát triển
hành chính cơng. Chính phủ điện tử sẽ làm thay đổi phương thức sản xuất và cung ứng
dịch vụ công nhằm phục vụ người dân tốt hơn. Chính phủ điện tử cũng đặt ra những
thách thức lớn hơn bao giờ hết, đặc biệt là sự biến đổi không ngừng với tốc độ nhanh
về công nghệ khiến các dự án công nghệ trong khu vực công luôn đứng trước nguy cơ
lạc hậu.
Nhìn chung, các khái niệm về chính phủ điện tử đều coi đó là việc ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ thông tin vào điều hành của chính phủ và tương tác của
chính phủ đối với các thành tố khác trong xã hội như công dân, doanh nghiệp… nhằm
phân phối dịch vụ trực tiếp tới khách hàng khơng giới hạn thời gian. Có thể rút ra một
số đặc điểm chung về chính phủ điện tử như sau: Chính phủ điện tử là chính phủ sử
14


dụng công nghệ thông tin và viễn thông để tự động hóa và triển khai các thủ tục hành
chính. Chính phủ điện tử cho phép cơng dân có thể truy cập các thủ tục hành chính

thơng qua các phương tiện điện tử như internet, điện thoại di động, truyền hình tương
tác… Chính phủ điện tử là chính phủ làm việc với người dân 24/24 giờ, 7 ngày mỗi
tuần, 365 ngày mỗi năm và người dân có thể thụ hưởng các dịch vụ công dù họ ở bất
cứ đâu.
2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến chính phủ điện tử
2.2.2.1. Mục tiêu của chính phủ điện tử
Mục tiêu là tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà nước của
chính phủ, mang lại thuận lợi cho dân chúng, tăng cường sự cơng khai minh bạch,
giảm chi tiêu chính phủ. Mục tiêu cụ thể là:
- Nâng cao năng lực quản lí điều hành Chính phủ và các cơ quan Chính quyền
cao cấp (trao đổi văn bản điện tử, thu thập thơng tin chính xác và kịp thời ra quyết
định, giao ban điện tử,..)
- Cung cấp cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công tạo điều kiện cho
người dân dễ dàng truy nhập ở khắp mọi nơi.
- Người dân có thể tham gia xây dưng chính sách, đóng góp vào quá trình xây
dựng luật pháp, quá trình điều hành của Chính phủ một cách tích cực.
- Giảm được chi phí cho bộ máy chính phủ.
- Thực hiện một chính phủ hiện đai,hiệu quả và minh bạch.
2.2.2.2. Lợi ích của chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử xây dựng chiến lược dài hạn, có phạm vi sâu rộng nhằm liên
tục cải tiến các hoạt động với mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu của người dân
thông qua việc thay đổi các hoạt động như quản lý cán bộ, cơng nghệ và quy trình
cơng việc. Cung cấp hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả và kịp thời cho người dân,
doanh nghiệp, các cơ quan và nhân viên chính phủ. Đối với người dân và doanh
nghiệp, Chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa các thủ tục và tăng tính hiệu quả của q
trình phê duyệt. Đối với các cơ quan và nhân viên chính phủ, Chính phủ điện tử là sự
15


hỗ trợ hợp tác giữa các cơ quan nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định một cách chính

xác và kịp thời.
Chính phủ điện tử là Chính phủ đảm bảo được cung cấp đầy đủ thông tin cần
thiết và đúng lúc cho việc ra quyết định.
Chính phủ điện tử sử dụng cơng nghệ thơng tin để tự động hóa cá thủ tục hành
chính của chính phủ, áp dụng cơng nghệ thơng tin vào các quy trình quản lí, hoạt động
của chính phủ do vậy tốc độ xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần.
Chính phủ điện tử cho phép cơng dân có thể truy cập tới các thủ tục hành chính
thơng qua phương tiện điện tử.
Chính phủ điện tử giúp các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một cách dễ
dàng bởi mọi thủ tục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được đảm
bảo thực hiện tốt, tin cậy.
Đối với công chức, cơng nghệ thơng tin dùng trong chính phủ điện tử là một công
cụ giúp họ hoạt động hiệu quả hơn, có khả năng đáp ứng nhu cầu của cơng chúng về
thơng tin truy cập và xử lí chúng.
2.2.2.3. Vai trị của Chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử sử dụng cơng nghệ thơng tin để tự động hóa các thủ tục hành
chính của chính phủ, áp dụng điều đó vào các quy trình quản lí, hoạt động của nhà
nước thì tốc độ xử lý các thủ tục hành chính nhanh chóng và gọn nhẹ hơn rất nhiều lần.
Việc sử dụng Chính phủ điện tử cho phép cơng dân có thể truy cập trực tuyến tới
các thủ tục hành chính bằng việc thông quy phương tiện điển tử Internet, điện thoại di
động, truyền hình tương tác mà khơng cần đến trực tiếp trụ sở của cơ quan, tổ chức.
Hơn nữa việc thực hiện chính phủ điện tử giúp cho các doanh nghiệp làm việc
với Chính phủ một cách thuận lợi, dễ dàng và nhanh chóng hơn rất nhiều.
Khi cơng nghệ thơng tin dùng trong Chính phủ điện tử là một cơng cụ giúp cơng
chức hoạt động hiệu quả hơn, có khả năng đáp ứng nhu cầu của công chúng về thông
tin truy cập và xử lý chúng và góp phần xử lý hiệu quả các thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
16



2.2.2.4. Ưu và nhược điểm của Chính phủ điện tử
Ưu điểm:
- Tăng tính hiệu quả, cải thiện dịch vụ, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ cơng và
tính minh bạch, trách nhiệm cao hơn.
- Tăng độ minh bạch của Chính phủ vì người dân sẽ được thơng báo về những
hoạt động mà Chính phủ đang thực hiện cũng như những chính sách mà họ đề ra.
- Cải thiện hiệu quả so với hệ thống hành chính làm việc trên bàn giấy, giúp tiết
kiệm thời gian, đồng thời rút gọn khoảng cách giao tiếp giữa Chính phủ và doanh
nghiệp.
- Giảm được phần chi phí dành cho việc phục vụ các hoạt động của công chức và
mua sắm công.
- Cho phép người dân có thể truy cập và thu nhập thơng tin liên quan đến bất kỳ
bộ phận nào của Chính phủ và người dân có quyền tham gia vào q trình ra quyết
định của Chính phủ.
Nhược điểm:
- Thời gian: Để xây dựng được Chính phủ điện tử cần đồng bộ hóa được các bộ
phận hành chính với nhiều thủ tục khác nhau, nhiều hoạt động khác nhau. Điều này
dẫn tới việc sẽ mất đi một thời gian dài để có thể hoàn thành.
- Bảo mật: Việc lưu trữ dữ liệu cá nhân của cơng dân có thể bị xem là kiểm sốt
quyền riêng tư hoặc lạm dụng cho những mục đích khác. Cịn có nguy cơ việc dữ liệu
bị mất cắp, hoặc bị rị rỉ thơng tin, bị bán, sử dụng cho các mục đích thương mại.
- Chi phí: Tốn nhiều chi phí để có thể hồn thành được Chính phủ điện tử và cịn
có các chi phí tiếp tục phát sinh như chi phí dùng để bảo trì, nâng cấp trang wed,..
- Chế độ chính trị: Tùy vào các chế độ chính trị khác nhau mà sẽ có nhiều vấn đề
phát sinh liên quan, ví dụ với các nước xem trọng quyền tự do và riêng tư của người
dân thì việc nắm giữ thông tin cá nhân của người dân sẽ bị nhiều sự phản đối.
- Với những nước nghèo, chưa phổ cập được Internet tồn dân thì sẽ có những bộ
phận người dân khơng thể tiếp cận được Chính phủ điện tử, họ là những người có thể
17



bị cập nhật thơng tin chậm trễ, Chính phủ khơng thể tiếp cận được nhóm đối tượng này
thơng qua Chính phủ điện tử.

2.3. Thực trạng hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Những mặt đạt được
a/ Thể chế
Từ những năm 2000, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, xác định đây là động
lực góp phần thúc đẩy cơng cuộc đổi mới.
Nhiều chính sách đã được đưa ra, nổi bật là Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế, trong đó xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2020
“triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc xây
dựng Chính phủ điện tử và cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến ở mức độ cao và trong
nhiều lĩnh vực.”
Chính phủ Việt Nam đã xác định xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính
phủ số, xã hội số và nền kinh tế số là một trong những ưu tiên hàng đầu trong giai
đoạn 2016-2020 để tạo ra những nền móng vững chắc cho việc chuyển đổi số tồn
diện trong giai đoạn 2021-2030.
Năm 2015, lần đầu tiên Chính phủ có Nghị quyết tập trung về Chính phủ điện tử
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 - với kỳ vọng nâng cao năng lực hoạt
động của bộ máy hành chính Nhà nước; đáp ứng, phục vụ người dân và doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn; thúc đẩy cải cách hành chính; tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế khi nước ta đang hội nhập
ngày càng sâu rộng với thế giới.

18



Chính phủ Việt Nam đã xác định xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính
phủ số, xã hội số và nền kinh tế số là một trong những ưu tiên hàng đầu trong giai
đoạn 2016-2020 để tạo ra những nền móng vững chắc cho việc chuyển đổi số tồn
diện trong giai đoạn 2021-2030.
Các quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số 280/QĐ-TTg ngày 29/04/1997 về
việc xây dựng mạng tin học diện rộng trong các văn phòng UBND và các Bộ, nghành;
Quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 05/03/1997 về việc thành lập ban điều phối mạng
quốc gia Internet…., là những cơ sở pháp lý ban đầu cho việc phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin ở Việt Nam và tạo điều kiện cho thương mại điện tử và chính phủ điện tử
phát triển ở Việt Nam.
Cho đến nay, Chính phủ Việt Nam đã soạn hai đề án tin học hóa quản lý hành
chính nhà nước nhằm tạo điều kiện cho sự ra đời của chính phủ điện tử. Đầu tiên,
chính phủ ban hành nghị quyết 49/CP về ứng dụng tin học ở Việt Nam giai đoạn 19962000, trong đó đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước là một phần quan trong
trong chương trình quốc gia về cơng nghệ thơng tin. Vào ngày 25/07/2001, thủ tướng
chính phủ đã ban hành quyết định 112/QĐ-TTg phê duyệt đề án tin học quản lý hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2005.
b/ Cơ sở hạ tầng CNTT, viễn thông
Về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, về hạ tầng CNTT, có 17 bộ, cơ
quan ngang bộ và 49 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai mạng diện
rộng WAN, trong đó đã kết nối tới trên 80% số đơn vị thuộc, trực thuộc các bộ, ngành
và trên 75% các sở, ngành, quận/huyện các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tỷ
lệ cán bộ, cơng chức được trang bị máy tính phục vụ công việc đạt 90,95% ở Trung
ương, 97,14% ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh và 90,87% ở UBND cấp huyện.
Về ứng dụng CNTT, hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được
triển khai tại 100% các Bộ, ngành, địa phương. Có 18 bộ, ngành và 46 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành dùng chung
giúp cho việc gửi, nhận văn bản điện tử liên thông giữa các cơ quan, đơn vị. 15 Bộ,
ngành và 44 tỉnh, thành phố đã triển khai sử dụng chữ ký số chuyên dùng và tích hợp

với hệ thống quản lý văn bản, điều hành. Các Bộ, ngành có 98,8% cán bộ, công chức
19


được cấp và thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử và đối với các tỉnh, thành phố tỷ lệ
này trên 82%.
Trong những năm qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tăng về số lượng cung
cấp dịch vụ. So với năm 2016 thì năm 2017 số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 của các Bộ, ngành tăng gần 600 dịch vụ và các tỉnh, thành phố tăng hơn 11.000
dịch vụ.
c/ Dữ liệu
Về xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia làm nền tảng cho xây dựng Chính phủ
điện tử, hiện nay, đã triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Đang triển khai các Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu Đất đai quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về Tài chính. Bên cạnh đó, các Bộ, ngành, địa phương đã tăng cường xây
dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành để phục vụ cơng tác quản lý của mình:
- Một số CSDL (Cơ sở dữ liệu) quốc gia đã được hình thành và phát huy hiệu quả
như CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quản lý thông tin hơn 1 triệu doanh
nghiệp; CSDL về bảo hiểm quản lý thông tin của trên 24 triệu hộ gia đình tham gia
bảo hiểm y tế (trên 92 triệu bản ghi).
- CSDL quốc gia về Dân cư: Đây là CSDL cơ bản nhất liên quan đến thông tin
của người dân, CSDL này sẽ giúp giảm thiểu yêu cầu giấy tờ cá nhân khi thực hiện các
dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Hiện nay, Bộ Công an thu thập được hơn 85 triệu
phiếu và nhập được 81 triệu phiếu vào CSDL. Hệ thống CSDL quốc gia về Dân cư
được thiết kế để kết nối, cho phép các hệ thống thông tin khác khai thác thơng qua Nền
tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia và Cổng Dịch vụ công quốc gia. Dự kiến sẽ
chính thức đưa vào khai thác sử dụng trong Quý I năm 2021.
- CSDL đất đai quốc gia: Đây là CSDL quan trọng trong quản lý tài nguyên đất
đai, cũng là thông tin nền để phát triển các dịch vụ CPĐT. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và

Môi trường cũng đang đẩy nhanh tiến độ, dự kiến đến Tháng 7 năm 2021 sẽ hoàn
thành xây dựng CSDL và kết nối, chia sẻ dữ liệu rộng rãi trên quy mơ tồn quốc.

20


- CSDL về Bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam tiếp tục tiến hành làm
sạch, đồng bộ dữ liệu, bổ sung thông tin để làm giàu thêm CSDL chuyên ngành
BHXH để sẵn sàng cung cấp dữ liệu cho CSDL quốc gia về Bảo hiểm. BHXH Việt
Nam đã phối hợp Bộ Y tế xây dựng ứng dụng khai báo nhân lực y tế và hồ sơ sức khỏe
cá nhân; xây dựng Quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa BHXH Việt Nam và Kiểm
toán nhà nước; thực hiện liên thơng kết nối, cung cấp tồn bộ 15/15 dịch vụ công của
Ngành trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; cung cấp và phối hợp xác nhận thông tin cho
03 dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp
khó khăn do đại dịch COVID-19.
- CSDL hộ tịch điện tử tồn quốc: Tính đến ngày 22/10/2020, Hệ thống thông tin
đăng ký và quản lý hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp đã được triển khai tại 63/63
tỉnh, thành phố. Trên hệ thống đã có trên 12 triệu dữ liệu đăng ký khai sinh, trong đó
có trên 4 triệu trẻ em được cấp Số định danh cá nhân theo quy định.
- Các CSDL chuyên ngành: Một số bộ, ngành tích cực xây dựng và khai thác các
CSDL chuyên ngành để phục vụ ứng dụng CPĐT. Tiêu biểu như, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đang tích cực triển khai hồn thiện Kho học liệu số, Kho bài giảng eLearning, cơ
sở dữ liệu về giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; Bộ Tài nguyên và Môi trường
triển khai nhiều CSDL chuyên ngành (nền địa lý, quan trắc, nguồn thải, viễn thám,…).
Một số tỉnh, thành phố cũng chủ động xây dựng một số CSDL chuyên ngành phục vụ
trong phạm vi của địa phương mình, điển hình như thành phố Đà Nẵng xây dựng các
CSDL sở ngành; Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát
triển Hệ sinh thái dữ liệu mở.
d/ Nguồn lực (con người (cán bộ và người dân) + tài chính))
Bên cạnh chỉ số dịch vụ cơng trực tuyến và chỉ số cơ sở hạ tầng viễn thông, Việt

Nam cũng chú trọng gia tăng chỉ số nguồn nhân lực (HCI). Theo đánh giá của Liên
hợp quốc, chỉ số HCI được tính từ 04 chỉ số thành phần là: tỷ lệ biết chữ của người lớn
từ 15 tuổi trở lên; tỷ lệ người đang theo học; số năm đi học dự kiến; số năm đi học
trung bình của người từ 25 tuổi trở lên.
Theo số liệu thống kê trong Sách trắng Công nghệ thông tin và Truyền thông
năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông, tỷ lệ số người trên 15 tuổi biết đọc, biết
21


viết chiếm 95,8% tổng số dân. Tỷ lệ số người học đại học, cao đẳng trên tổng số người
trong độ tuổi đại học, cao đẳng (từ 18 đến 22 tuổi, tương đương 5 năm tiếp theo sau
khi tốt nghiệp trung học phổ thông) là 21,1%.
Theo số liệu thống kê, tổng số lao động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ
thông tin - điện tử, viễn thông là 973.692 người. Riêng nhân lực làm việc trong lĩnh
vực viễn thông và internet năm 2018 là 77.205 người (năm 2016 chỉ có 71.298 người).
Thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông cũng cho thấy nhân lực công nghệ thông
tin trong các cơ quan nhà nước tăng rõ rệt: tỷ lệ trung bình số đơn vị trực thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ có công chức chuyên trách về công nghệ thông tin năm 2018 là 81,39%
(năm 2016 là 71,29%). Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2018 là
93,45% (năm 2016 là 91,67%).
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được
a/ Thể chế
Thời gian qua, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
theo đó, nhiều văn bản pháp lý quan trọng đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành, từng bước hoàn thiện khung khổ pháp lý nền tảng phát triển Chính phủ điện
tử; đồng thời, nhiều hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ (như: Trục liên thơng văn bản quốc gia, Hệ thống e-Cabinet,
Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Trung tâm thơng
tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ…), đã được đưa vào sử
dụng, qua đó, giúp nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí hành chính, nâng cao

chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, công khai, minh bạch, tạo lập niềm tin
của người dân, cộng đồng doanh nghiệp.
b/ Cơ sở hạ tầng CNTT, viễn thông và cơ sở dữ liệu
Luật Viễn thơng, được Quốc hội khóa XII thơng qua tại kỳ họp thứ 6 ngày
23/11/2009 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2010, có ý nghĩa rất quan trọng đối
với tiến trình phát triển, hội nhập của nền kinh tế nói chung và ngành viễn thơng nói
riêng. Đây là sự kiện đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật về viễn thông ở nước
ta, đặc biệt là trước xu thế tồn cầu hóa.
22


Để thúc đẩy ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng
phục vụ người dân, doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động, quản lý, điều hành của các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có
nhiều giải pháp chỉ đạo, điều hành, trong đó tập trung tiếp tục hồn thiện mơi trường
pháp lý cho việc thúc đẩy ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử như xây
dựng, ban hành một số văn bản về kết nối, chia sẻ dữ liệu, ưu đãi thúc đẩy phát triển,
ứng dụng CNTT; Nghị định thay thế Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về
quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị quyết
về Chính phủ điện tử giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025;…
Triển khai các giải pháp công nghệ tập trung vào phát triển nền tảng cơng nghệ
Chính phủ điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
như Khung kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 2.0. Tập trung đẩy mạnh xây dựng
và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
Ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử không chỉ gắn kết chặt chẽ với cải
cách thủ tục hành chính, bảo đảm an tồn, an ninh thơng tin mà cịn phải đẩy mạnh
thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Chính phủ đã phân
cơng rất rõ ràng, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, Bộ ngành, địa phương triển
khai các dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4, đặc biệt là phải tập trung vào dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4. Các Bộ, ngành, địa phương cũng phải căn cứ vào dịch vụ công sẽ

triển khai để thuê dịch vụ, không tự làm, tự lập những cơ sở dữ liệu riêng biệt, không
kết nối, chia sẻ. Đẩy nhanh q trình xây dựng, hồn thiện Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
c/ Dữ liệu:
Với số lượng cực lớn và không ngừng tăng lên của các loại thông tin hành
chính, văn bản điện tử được gửi và sử dụng giữa các cơ quan nhà nước, tăng cường xử
lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng, đổi mới lề lối, phương thức làm
việc, phục vụ người dân và doanh nghiệp là cơ sở động lực không thể thiếu để có thể
khơng ngừng phát triển kho cung cấp dữ liệu thực của Chính phủ điện tử Nhà nước
chúng ta.

23


Thời gian qua, Bộ Công an là một trong những bộ, ngành có nhiều nỗ lực và
quyết liệt trong chuyển đổi số, đạt được kết quả ban đầu rất đáng ghi nhận, đã hồn
thành số hóa và lưu trữ tập trung thông tin của hơn 98 triệu dân cư tại Trung tâm dữ
liệu quốc gia về dân cư, được vận hành thơng suốt, hàng ngày bởi hơn 60 nghìn cán
bộ, chiến sĩ công an của gần 11.000 xã, phường, thị trấn trên toàn quốc. Từ cơ sở dữ
liệu quan trọng này, Bộ Công an đã cấp mã số định danh cá nhân cho 100% công dân,
triển khai thu nhận hơn 60 triệu hồ sơ cấp căn cước có gắn chíp điện tử, đã in và trả
hơn 50 triệu thẻ đến tay người dân... Triển khai kết nối thử nghiệm thành công với các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của một số bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trên cả
nước, phục vụ hiệu quả công tác nghiệp vụ, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đặc biệt,
trong thời gian chống dịch COVID-19 cao điểm vừa qua, Bộ Công an đã phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương triển khai các ứng dụng để kiểm soát đi lại, phịng chống
dịch bệnh mang lại hiệu quả tích cực. Đây là những kết quả hết sức ấn tượng, phản ánh
sự cố gắng, nỗ lực rất lớn của lực lượng Công an nhân dân cùng các bộ, ngành, địa
phương xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia lớn, tập trung, hiện đại trong
suốt gần 2 năm qua.

d/ Nguồn lực
Để xây dựng chính phủ điện tử, cần có cơng dân điện tử và cơng chức điện tử.
Chính phủ Việt Nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng và rất quan tâm đến vấn đề này.
Ngày 27/9/2018, Văn phịng Chính phủ đã có Thơng báo số 379/TB-VPCP thơng
báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, Chủ tịch Ủy ban tại Phiên
họp thứ nhất Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ
yêu cầu phát triển Chính phủ điện tử phải lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm.
Chính phủ đã chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơng nghệ thơng tin có chun mơn
nghiệp vụ vững, phong cách làm việc chuyên nghiệp và khoa học, năng lực quản lý tốt
đẻ nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông
tin. Hằng năm, có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiên thức, kỹ năng cho cán
bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong công việc.
Nâng cao chất lượng dạy và học môn tin học trong các nhà trường, trung tâm đào tạo.
24


×