Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.3 KB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành bài chun đề tốt nghiệp này, ngồi sự tìm tịi
nghiên cứu của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ và chỉ dạy nhiệt tình của
các Thầy Cơ trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và các anh chị cán bộ, chuyên
viên tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên Th.s Lê Vân
Chi, người đã đi cùng em trong suốt q trình hồn thiện bài chun đề, nhờ có
cơ hướng dẫn tận tình, đưa ra cho chúng em lời khun, lời góp ý em mới có thể
hồn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới anh chị cán bộ, chuyên viên tại
Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam đã chỉ dạy nhiệt tình cho em các
nghiệp vụ, đào tạo cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho em có thể tiếp cận được
với số liệu cũng như các nghị định, văn bản của phòng giao dịch.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn lớp chuyên ngành Tài
Chính Quốc Tế 58 đã cho em những lời góp ý, động viên để em có thể hồn
thành tốt nhất bài chun đề của mình.
Trong q trình hồn thiện bài chun đề, bản thân cịn nhiều hạn chế về
mặt kiến thức và tìm kiếm thơng tin nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì
vậy, em rất mong nhận được góp ý để bài chuyên đề đạt kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

LỜI CAM ĐOAN
1


Tôi xin cam đoan bài chuyên đề “ Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam” do bản thân tự thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Th.s Lê Vân Chi. Các nguồn dữ liệu thứ cấp được nêu trong bài
chuyên đề đã được trích dẫn và nghi nguồn rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm về bài chuyên đề của mình.



MỤC LỤC

2


DANH MỤC VIẾT TẮT

TMCP

Thương mại cổ phần

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CN

Chi nhánh

PGD

Phòng giao dịch

KHCN

Khách hàng cá nhân

NVHĐ


Nguồn vốn huy động

TĐTT

Tốc độ tăng trưởng

VNĐ

Việt Nam Đồng

HĐV

Huy động vốn

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

, SƠ ĐỒ

4


LỜI MỞ ĐẦU
Dù ở bất kỳ thời kỳ nào, trong cả giai đoạn kinh tế thị trường đến nền công
nghiệp 4.0 hiện nay, ngân hàng thương mại là một bộ phận quan trọng cấu thành
nền kinh tế. Một đất nước có nền kinh tế phát triển mạnh tương ứng với một đất
nước đưa ra được các chính sách về tài khóa, tiền tệ một cách thiết thực và đúng
đắn. Bên cạnh đó, hệ thống các ngân hàng cần phối hợp hoạt động hiệu quả và

mạnh mẽ giúp các nguồn vốn được tập trung cũng như phân bổ hợp lý.
Ở Việt Nam, kể từ năm 1986, dưới sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, ban
ngành để cùng thực hiện chính sách mới về mở cửa và đổi mới nền kinh tế, nền
kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang một nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đến nay
là phát triển nền kinh tế theo công nghiệp 4.0, hệ thống ngân hàng ngày càng có
một vị trí thiết yếu trong q trình đi lên của nền kinh tế đất nước, càng đóng vai
trị đặc biệt hơn trong cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng là một nơi tập trung, tích tụ, động viên và khơi dậy các nguồn
lực cho đẩy mạnh nền kinh tế và đồng thời cũng đóng góp một vị trí khơng thể
thiếu trong cơng tác cung cấp vốn phục vụ cho các hoạt động kinh tế của đất
nước, đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng vượt bậc của nền kinh tế đất nước. Các
chính sách về kinh tế, đặc biệt là chính sách về tài khóa, tiền tệ được ngân hàng
thực thi, do đó đây ln là cấu thành thiết yếu trong chính sách kinh tế của Chính
Phủ nhằm mục đích thúc đẩy nền kinh tế một cách vững chãi. Vì vậy, nghiên cứu
tỉ mẫn và cặn kẽ về ngân hàng để có thể quản lý và vận hành nó đem lại hiệu quả
cao là một vấn đề nan giải luôn được quan tâm.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay, vai trò của ngân
hàng càng được nâng cao khi mà lượng giao dịch tốc độ cao ngày càng được đẩy
mạnh với số lượng giao dịch cũng như lưu lượng giao dịch khổng lồ. Điều này
khiến cho yêu cầu về quản lý một cách có hiệu quả các nguồn lực ngân hàng
ngày càng cấp thiết hơn. Vốn là nguồn sống của ngân hàng, là thứ mà ngân hàng
cần tối ưu hóa hiệu năng của nó. Trong đó, huy động vốn ln là một vấn đề nan
giải mà chưa có ngân hàng nào đã tìm được lời giải hồn chỉnh.
Hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu nói chung và Ngân hàng TMCP Á
Châu - PGD Cửa Nam nói riêng từng bước mở rộng các mối quan hệ với các
thành phần kinh tế. Tuy vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân
hàng thương mại luôn đối mặt với nhiều cản trở cũng như khó khăn trong cơng
5



tác huy động vốn. Nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động huy
động vốn, khởi tạo một nguồn vốn ln đủ đầy, có chất lượng và tiềm lực tốt
phục vụ cho hoạt động của ngân hàng và rộng hơn cho sự phát triển cho nền kinh
tế đất nước là một điều đáng được quan tâm và nó vẫn đang được các cá nhân tổ
chức tối ưu hóa biện pháp thực hiện.
Sau quãng thời gian được tìm hiểu và nghiên cứu tại phịng giao dịch, với
mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam nên em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Huy động
vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa
Nam”.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với số lượng vô cùng nhiều của các ngân hàng tại Việt Nam, sự cạnh tranh
giữa họ luôn là một cuộc chiến căng thẳng và khốc liệt. Trong thời đại kinh tế thị
trường kết hợp với nền công nghiệp 4.0 hiện nay, cuộc chiến đó càng dữ dội và
đa dạng hơn. Nguồn vốn, yếu tố sống cịn của ngân hàng, ln bị cạnh tranh bởi
những đối thủ khác. Để có thể huy động nguồn vốn một cách hiệu quả là một bài
toán nan giải mà đến nay các ngân hàng vẫn chưa tìm đc lời giải hồn mỹ. Nhân
lực, chất lượng phục vụ, công nghệ hỗ trợ vẫn luôn là những công cụ đắc lực
giúp nhân hàng tối đa hóa khả năng huy động vốn đến từ những khách hàng của
mình. Trong đó, khách hàng cá nhân chưa bao giờ bị xem nhẹ bởi số lượng đông
đảo cũng như tiềm lực dồi dào của họ. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để huy
động được nguồn vốn một cách có hiệu quả đối với lớp khách hàng cá nhân là
một mắt xích quan trọng trong khâu vốn của ngân hàng, nhất là trong thời đại
thông tin tràn lan, lừa đảo kinh tế diễn ra khắp mọi nơi của cuộc sống khiến cho
tâm lý khách hàng đã dễ dao động nay cịn yếu kém và đề phịng hơn khiến cơng
cuộc huy động vốn gặp vơ vàn khó khăn. Qua thời gian thực tập, làm việc tại
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) – PGD ACB Cửa Nam đã giúp em được tiếp
xúc với đề tài nóng hổi trên. Đó cũng là lý do vì sao em chọn đây là đề tài mình
sẽ thực hiện trong khóa luận này.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:


Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá
nhân của ngân hàng.



Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ khách hàng
6


cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - PGD Cửa Nam


Dựa trên các thực trạng nêu ra để đưa ra giải pháp góp phần cải thiện hoạt động
huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân của ngân hàng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tiền gửi từ khách hàng
cá nhân.



Phạm vi nghiên cứu:

o


Không gian: Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)- PGD Cửa Nam

o

Thời gian: 2016-2019
4. Phương pháp nghiên cứu



Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu sơ cấp được lấy từ ý kiến phản hồi của khách hàng cá nhân của
ngân hàng. Bên cạnh đó, nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ chính báo cáo tài
chính của ngân hàng, báo cáo của phịng giao dịch.



Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để đánh giá các dữ
liệu hiện có để có thể phân tích một cách tồn vẹn và tỉ mỉ nhất.
5. Kết cấu bài luận
Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân, đặc biệt là cô Th.s Lê Vân Chi và các anh chị tại phòng giao dịch Cửa Nam
đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.


7


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm tiền gửi khách hàng cá nhân và huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân.
1.1.1 Tiền gửi
Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010), Điều 20, Khoản 9 thì tiền gửi đã
được định nghĩa như sau: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín
dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi khơng
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được
hưởng lãi hoặc khơng hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền.”
1.1.2 Tiền gửi khách hàng cá nhân
Như vậy thì khoản tiền gửi của các khách hàng cá nhân ở ngân hàng được
hiểu là các khoản tiền mà các cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục phục vụ các
mục đích: Tiết kiệm, chuyển tiền, thanh tốn và một số mục đích khác.
1.1.3 Hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân
Theo Luật tổ chức tín dụng (2010), tại Điều 4, Khoản 14 thì hoạt động huy
động vốn tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận
tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
người gửi tiền theo thỏa thuận.”
Vậy thì hoạt động huy động vốn từ các khoản tiền gửi của khách hàng cá
nhân là một trong những hoạt động chủ yếu mang lại nguồn vốn huy động đối
với ngân hàng.
1.2 Các hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại.

1.2.1 Phân theo mục đích
Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền gửi mà khi gửi tiền các khách hàng
cá nhân có quyền sử dụng những cơng cụ thanh toán của ngân hàng để phục vụ
cho những hoạt động của mình.
Tiền gửi tiết kiệm: Đây là các khoản tiền gửi mà các khách hàng gửi tiền
8


vào các tổ chức tín dụng dưới các hình thức: Tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì
hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
1.2.2 Phân theo kỳ hạn gửi
Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi tiền có
thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng ln có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu đó.
Mục đích của các khoản tiền này chủ yếu dùng để thanh toán.
Tiền gửi có kỳ hạn: Đối với loại này các khách hàng khi gửi tiền vào ngân
hàng đã có sự thỏa thuận về lãi suất, ngày đáo hạn của khoản tiền. Do đó đây
cũng được coi là nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong
q trình sử dụng, vì vậy mà mức lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng cũng
cao hơn. Mục đích của khách hàng khi lựa chọn khoản tiền gửi này chủ yếu là
đảm bảo an toàn và kiếm lời.
1.2.3 Phân theo loại tiền gửi
Tiền gửi bằng nội tệ: Ở Việt Nam thì nội tệ chính là Việt Nam đồng (VNĐ).
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và được hưởng mức lãi suất tại thời điểm gửi
tiền. Đây là khoản tiền thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy
động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Tiền gửi bằng ngoại tệ: Đây là khoản được huy động bằng ngoại tệ và được
hưởng mức lãi suất huy động ngoại tệ tại thời điểm gửi. Hiện nay các ngoại tệ
được huy động chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như GBP, USD, EUR…
1.3 Vai trò của việc huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng cá nhân là nguồn vốn

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, giữ vị trí
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó là nguồn chủ yếu
được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Do đó có thể nói hoạt
động huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng luôn giữ lượng tiền mặt tại quỹ để đảm bảo khả năng thanh tốn
thường xun của ngân hàng. Tùy theo quy mơ hoạt động của ngân hàng mà
ngân hàng phải duy trì mức tại quỹ là bao nhiêu để đảm bảo khả năng thanh tốn
hàng ngày của ngân hàng. Ngân hàng cịn phải trích lập một khoản vốn cho dự
trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Huy động vốn để thu hút nguồn vốn từ nơi thừa về nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu về
vốn của nền kinh tế. Trên cơ sở thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để
9


mục tiêu đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, là để giảm lượng tiền dư thừa
trong lưu thông đồng thời góp phần tăng vịng quay của đồng vốn.
Việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại có tác động lớn để nền kinh tế.
Sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng, đây là số vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng số vốn sử dụng của ngân hàng. Đây cũng là nguồn thúc đẩy sự
kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như cá nhân kinh doanh cần một lượng
tiền để đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc sử
dụng vốn để cho các hoạt động khác như kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Tất cả đều góp phần khơng nhỏ thúc
đẩy kinh tế phát triển.
Đối với khách hàng cá nhân, việc huy động vốn của ngân hàng mang đến
cho khách hàng vừa là một kênh tiết kiệm vừa là một kênh đầu tư nhằm đảm bảo
an toàn và khả năng sinh lời cho khoản tiền.
Đối với xã hội, hoạt động huy động vốn góp phần điều tiết lượng tiền lưu
thơng trong xã hội; thúc đẩy đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng địa phương;
giúp điều hòa lượng vốn giữa những khách hàng dư thừa về vốn đến những

khách hàng cần vốn. Ngoài ra hoạt động huy động vốn cịn góp phần tăng trưởng
kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân
1.4.1 Quy mô
Để đánh giá được tình hình huy động vốn từ nguồn tiền gửi của các khách
hàng cá nhân thì một trong những tiêu chí góp phần trong hoạt động đánh giá
tình hình huy động này phải kể đến chỉ tiêu là: “Quy mô nguồn vốn huy động”.
Đối với chỉ tiêu “Quy mô nguồn vốn huy động” đây là chỉ tiêu thể hiện được
số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu này thì với quy mơ
nguồn vốn huy động ngày càng mở rộng sẽ là nguồn lực hỗ trợ nguồn vốn cho ngân
hàng, giúp ngân hàng hoạt động, phát triển và mở rộng được hoạt động kinh doanh,
đồng thời với quy mô của nguồn vốn cũng tạo điều kiện cho ngân hàng như tăng
tính thanh khoản, tính ổn định, và tạo dựng được niềm tin với các khách hàng. Trong
từng giai đoạn khác nhau thì quy mơ của nguồn vốn huy động là khác nhau. Trên thị
trường, các ngân hàng lớn thường có lợi thế huy động vốn hơn so với các ngân hàng
nhỏ, do thị trường cạnh tranh, thông thường sự chênh lệch về các mức lãi suất huy
động giữa các ngân hàng là không nhiều, nên các khách hàng thường ưu tiên lựa
10


chọn các ngân hàng lớn, uy tín để gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn và khả năng thanh
khoản cho khoản tiền gửi của mình.
Các ngân hàng hiện nay thường sử dụng quy mơ nguồn vốn này để đánh
giá tình hình huy động vốn của ngân hàng tại thời điểm hiện tại so với các thời
điểm trước đó:
Tổng lượng vốn huy động của năm hiện tại so với tổng lượng vốn huy
động năm trước.
Với việc so sánh tổng nguồn vốn huy động của năm hiện tại so với các năm
trước đó thì ngân hàng hồn tồn có thể nắm bắt được tình hình huy động vốn

của ngân hàng mình, đang tăng hay đang giảm từ đó đưa ra cái nhìn bao quát
nhất về tình hình hoạt động huy động vốn để có thể đưa ra những chiến lược
trong kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra ngân hàng sử dụng chỉ tiêu quy mơ để đánh giá tình hình hoạt động
huy động vốn ngân hàng thực hiện được so với kế hoạch mà ngân hàng đặt ra.
Tổng lượng vốn huy động thực tế so với tổng lượng vốn huy động kế hoạch.
Việc so sánh tổng lượng nguồn vốn huy động trong thực tế so với kế hoạch
đặt ra từ đó ngân hàng đánh giá được tình hình huy động đã đạt chỉ tiêu, đúng với
đường hướng chiến lược của năm đặt ra chưa, từ đó đưa ra chiến lược phù hợp cho
năm sau.
1.4.2 Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn huy động thì đây là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp
cơ cấu bên tài sản của ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng tới chi phí mà các ngân
hàng phải chi trả để có được nguồn vốn, đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến lãi
suất cho vay mà ngân hàng đưa ra đối với các doanh nghiệp, tổ chức, các cá
nhân. Do đó mà mỗi ngân hàng cần phải có cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp
với quy mô sử dụng vốn, đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng, giúp ngân hàng
tối đa được lợi nhuận. Đồng thời qua cơ cấu của nguồn vốn huy động ngân hàng
cũng xác định được điểm mạnh, mặt còn trở ngại trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, từ đó đưa ra chiến lược điều chỉnh hợp lý.
Chỉ tiêu này được đánh giá là phù hợp nếu các thành phần của nó đáp ứng
được kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, tối thiểu được chi phí để huy động
vốn của ngân hàng. Cơ cấu của nguồn vốn huy động được đánh giá thông qua chỉ
tiêu tỷ trọng của nguồn vốn huy động:
11


Tỷ trọng từng NVHĐ= (Khối lượng từng NVHĐ)/ (Tổng NVHĐ) *100
Chỉ tiêu này thể hiện được quan hệ tỷ lệ giữa các loại nguồn vốn mà ngân
hàng huy động. Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng cần phải được cân

đối, đa dạng, đảm bảo được một tỷ lệ phù hợp giữa các nguồn vốn. Các ngân
hàng hiện nay thông thường vẫn chia thành các loại vốn huy động như vốn huy
động ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn, vốn huy động giữa ngoại tệ, nội tệ … Mỗi
nguồn vốn huy động đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng biệt do đó thay
đổi cơ cấu vốn sẽ tác động đến cơ cấu sử dụng vốn, lợi nhuận và mức độ đảm
bảo an toàn của ngân hàng. Ngân hàng thường chủ động trong kế hoạch thay đổi
cơ cấu nguồn vốn, tuy nhiên còn chịu tác động bởi các nhân tố bên ngoài, do vậy
mà việc nghiên cứu thị trường để đưa ra các điều chỉnh kịp thời, hợp lý luôn
được các ngân hàng chú trọng.
Hiện nay thường sử dụng cơ cấu phân chia theo đối tượng huy động, kì
hạn huy động, loại tiền huy động.
Phân theo đối tượng huy động:
Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng = (Khối lượng VHĐ theo đối tượng)/
(Tổng NVHĐ) *100%
Với nguồn vốn được phân theo đối tượng thì ngân hàng biết được tỷ lệ
vốn huy động được từ các đối tượng là khách hàng cá nhân, tổ chức…là bao
nhiêu trong tổng nguồn vốn huy động được.
Phân theo kì hạn huy động:
Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn = (Khối lượng VHĐ theo kì hạn)/ (Tổng
NVHĐ) *100%
Với nguồn vốn phân theo kì hạn ngân hàng sẽ xác định tỷ trọng của nguồn vốn
huy động có kì hạn là ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động.
Phân theo loại tiền huy động:
Tỉ trọng VHĐ theo loại tiền = (Khối lượng VHĐ theo loại tiền)/ (Tổng
NVHĐ) *100%
Với nguồn vốn phân theo loại tiền thì ngân hàng sẽ xác định tỷ trọng
nguồn tiền huy động từ nội tệ hay từ ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động.
1.4.3 Tốc độ tăng trưởng
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động phản ánh khả năng mở
12



rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm, từ đó cho thấy được xu
hướng biến đổi của nguồn vốn biến đổi như thế nào và khả năng kiểm soát của
ngân hàng đến với nguồn vốn huy động. Điều này ảnh hưởng tới khả năng tăng
cường và mở rộng hoạt động huy động vốn của các ngân hàng. Với chỉ tiêu tốc
độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho ngân hàng trong việc hoạch định
chiến lược kinh doanh lâu dài, đồng thời tạo niềm tin của khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng. Bên cạnh đó thì chỉ tiêu cũng phản ánh được khả năng cạnh tranh
của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong hoạt động huy động vốn.
Đối với chỉ tiêu này thì các ngân hàng thường sử dụng 2 chỉ tiêu để đánh
giá tốc độ tăng trưởng đó là tốc độ tăng trưởng liên hoàn và tốc độ tăng trưởng
định gốc.
Đối với tốc độ tăng trưởng liên hoàn:
Tốc độ tăng trưởng liên hồn = (Quy mơ vốn năm t1)/ (Quy mơ vốn năm (t11)) *100%
Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về quy mô vốn của năm so sánh so với năm
liền trước đó.
Đối với tốc độ tăng trưởng định gốc:
Tốc độ tăng trưởng định gốc = (Quy mô vốn năm t1)/ (Quy mô vốn
năm t0) *100%
Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về quy mô vốn của năm so sánh so với năm
được lấy làm gốc.
Đối với các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng thì nếu tốc độ lớn hơn
100% thì nghĩa là quy mơ nguồn vốn huy động của ngân hàng đang được mở
rộng hơn so với năm được so sánh. Việc mà các ngân hàng mở rộng quy mơ vốn
với tốc độ tăng trưởng cao thì chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động thu hút nguồn
vốn ngày càng lớn, và tình hình huy động vốn ngày càng được cải thiện.
1.4.4 Chi phí huy động vốn
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì việc cân nhắc chi phí và
lợi nhuận ln là một bài tốn của các ngân hàng. Đối với hoạt động huy động

vốn tiền gửi của khách hàng cá nhân thì chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động
vốn ngoài mức lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng của mình, thì ngân hàng
cịn chịu chi phí liên quan đến hoạt động huy động vốn như con người, máy móc,
thiết bị, văn phịng, chi phí quản lí để thực hiện hoạt động huy động vốn.
13


Chỉ tiêu chi phí huy động vốn:
Chi phí huy động vốn = Chi phí lãi suất huy động + Chi phí phi lãi suất
Trong khoản chi phí mà ngân hàng chi trả để có được nguồn vốn huy động
thì chi phí mà các ngân hàng quan tâm đó là chi phí trả lãi thơng qua các mức lãi
suất huy động với các loại tiền gửi, kì hạn gửi tiền. Mức lãi suất để huy động
nguồn vốn là một vấn đề mà ngân hàng chú trọng. Đối với mức lãi suất huy động
của ngân hàng thông thường được xác định dựa trên cung cầu vốn trên thị
trường, bên cạnh đó chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các quy định và lãi suất của
Ngân hàng Nhà nước, cũng như các quy định của Chính phủ. Ngồi ra thì mức
lãi suất cịn chịu tác động từ chiến lược kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng
đưa ra mức lãi suất huy động để cạnh tranh với mức lãi suất huy động của các
ngân hàng khác trên thị trường.
Để ngân hàng có thể đánh giá được hoạt động huy động vốn của ngân
hàng, ngoài sử dụng chỉ tiêu chi phí huy động vốn ngân hàng kết hợp sử dụng chỉ
tiêu chi phí bình qn.
Chi phí trả lãi bình qn = (Chi phí trả lãi)/ (Tổng NVHĐ)
Chi phí phi trả lãi bình qn= (Chi phí phi lãi)/ (Tổng NVHĐ)
Đối với các chỉ tiêu này phản ảnh được số tiền mà ngân hàng phải bỏ ra cho
một đồng vốn huy động. Nếu chỉ tiêu này giảm qua các năm, đồng thời quy mô
vốn được mở rộng, điều này chứng tỏ rằng chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy
động một đồng vốn giảm xuống, và ngân hàng thường ưa thích việc giảm tối
thiểu mức chi phí này để nâng cao lợi nhuận và mức cạnh tranh của ngân hàng.


14


Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
Chỉ tiêu

Công thức
Tổng lượng vốn huy động của năm hiện tại so với tổng lượng vốn
huy động năm trước.
Quy mô
Tổng lượng vốn huy động thực tế so với tổng lượng vốn huy động
kế hoạch
Tỷ trọng từng NVHĐ =( Khối lượng từng NVHĐ)/( Tổng
NVHĐ)*100%
Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng = ( Khối lượng VHĐ theo đối
Cơ cấu
tượng)/( Tổng NVHĐ)*100
nguồn vốn Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn = ( Khối lượng VHĐ theo kì hạn)/
( Tổng NVHĐ)*100
Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền = ( Khối lượng VHĐ theo loại
tiền/Tổng NVHĐ)
Tốc độ tăng trưởng liên hồn = (Quy mơ vốn năm t1)/( Quy mô
Tốc độ
vốn năm (t1-1))*100%
tăng
Tốc độ tăng trưởng định gốc = ( Quy mô vốn năm t1)/ ( Quy mơ
trưởng
vốn năm t0)*100%
Chi phí huy động vốn = Chi phí lãi suất huy động + Chi phí phi lãi
Chi phí

suất
vốn huy
Chi phí trả lãi bình qn = (Chi phí trả lãi)/ (Tổng NVHĐ)
động
Chi phí phi trả lãi bình quân = (Chi phí phi lãi)/ (Tổng NVHĐ)
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại.
1.5.1 Nhân tố khách quan
* Khách hàng
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải dựa vào khách hàng. Vì vậy
khách hàng ln là người có vị trí vơ cùng quan trọng với sự sống cịn ngân
hàng. Do đó mà việc nghiên cứu về khách hàng cũng như hoạt động, thói quen và
cách thức gửi tiền của khách hàng luôn được các ngân hàng chú trọng.
Mỗi khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng chịu tác động từ nhiều yếu tố
như địa lí, mức thu nhập, nghề nghiệp của khách hàng, trình độ học vấn, tuổi,
giới tính, tài chính của khách hàng ,…
Theo địa điểm sinh sống, khách hàng sống ở các thành phố có khả năng tiếp
xúc với nhiều vấn đề khác nhau trong cuộc sống, từ rất nhiều phương tiện hiện
15


đại như truyền hình, internet, truyền thanh, báo, tạp chí… giúp họ có thể tìm hiểu
được nhiều nguồn thơng tin về tình hình biến động của nền kinh tế xã hội, tài
chính, đầu tư của đất nước….Từ đó trình độ tài chính dần được cải thiện giúp họ
hiểu được rằng việc gửi tiền vào ngân hàng là rất có lợi và họ có một sự tin tưởng
cao vào ngân hàng khi gửi một vào một số tiền lớn. Với mức thu nhập khá cũng
như có được nền tài chính ổn định, nếu không cần tiền để kinh doanh và phục vụ
cho các mục đích khẩn cấp, các khách hàng biết rằng gửi tiền vào ngân hàng vừa
an toàn lại vừa có thể hưởng lãi vào cuối kỳ. Đáp lại nhu cầu trên, ngân hàng
ln tìm hiểu và tìm cách để hiện thực hóa việc này để có thể thu hút được một

lượng tiền gửi lớn đổ vào ngân hàng. Đối với những khách hàng ở nông thôn hay
các vùng sâu vùng xa, do tâm lý hoặc chưa hiểu được lợi ích từ việc gửi tiền vào
ngân hàng, cũng như trình độ tài chính dân trí cịn hạn chế vì thiếu các phương
tiện thơng tin, song song nguồn thu nhập cịn thấp nên họ cũng khơng có ý định
gửi tiền vào ngân hàng. Như vậy, việc ngân hàng có thể huy động được nguồn
tiền gửi từ các đối tượng này là khá khó khăn.
Trên thực tế, đi cùng với mức sống càng cao, cũng như nghề nghiệp đem lại
thu nhập tốt thì lượng tiền gửi tiết kiệm càng lớn một cách tương ứng. Thống kê cho
thấy, một khi thu nhập tăng đến một ngưỡng nhất định nào đó thì tiền gửi tiết kiệm
sẽ càng tăng nhiều hơn, vượt cái gọi là sự tương quan đề ra khi nãy. Tuy nhiên, một
yếu tố có ảnh hưởng lớn đến lượng tiền tiết kiệm đó là tâm lý tiêu dùng của người
gửi tiền. Ngồi tiền mặt, họ có thể đem gửi ngoại tê, vàng cùng một số lại tài sản giá
trị khác vào ngân hàng. Khi nhận thấy mức độ sinh lời của vàng, ngoại tệ cũng như
một số loại tài sản khác cao hơn, người gửi tiền có thể tồn quyền chuyển khoản tiền
tiết kiệm của mình thành các khoản tiết kiệm ở trên.
Ngồi các yếu tố thu nhập, trình độ học vấn, địa lý thì tuổi, giới tính, sở thích
của bản thân khách hàng cũng tác động tới nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng của
khách hàng. Khách hàng cao tuổi thường có xu hướng thích gửi tiền vào ngân hàng
hơn là các khách hàng trẻ tuổi vì họ ưa thích an tồn của khoản tiền gửi.
Nhìn chung nhân tố khách hàng có vị trí khơng thể thiếu trong cơng tác huy
động vốn tiền gửi của ngân hàng.
* Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
Đây là một yếu tố khơng thể xem nhẹ khi nó mang một sự ảnh hưởng lớn
đến việc phát triển và lưu thơng dịng tiền, từ đó quyết định trực tiếp đến các hoạt
động sử dụng và huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ giúp người dân có cơ sở để có thể lựa
chọn gửi tiền vào ngân hàng hay sử dụng các khoản tiền gửi để tham gia đầu tư
trên các thị trường khác như thị trường vàng, thị trường ngoại hối, thị trường
16



vốn. hoặc là mua sắm các loại tài sản khác. Đi cùng nền kinh tế phát triển một
cách ổn định và vững chãi, tỷ lệ lạm phát ở mức độ hợp lý thì người dân có xu
hướng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng để tích lũy. Ngược lại, với một nền kinh
tế không ổn định, giá trị đồng tiền biến động thất thường, lạm phát ở mức cao thì
người dân thường thiên về việc tích lũy vàng, ngoại tệ như USD hoặc các loại tài
sản khác thay vì gửi tiền vào ngân hàng. Họ nghĩ rằng vàng, USD hay các loại tài
sản khác sẽ giúp họ có thể giữ được giá trị, cũng như đem lại mức lợi nhuận tốt
hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.
Cùng với các yếu tố trên, thu nhập bình quân, tình hình lạm phát của nền
kinh tế, thời vụ tiêu dùng cũng là các yếu tố tác động đến công tác huy động vốn
của ngân hàng. Những nơi có mật độ dân cao kéo theo số lượng tầng lớp có thu
nhập cao nhiều như các thành phố lớn sẽ tạo nên một nguồn dự trù tiền gửi
khổng lồ. Thu nhập và mức sống được ổn định và gia tăng là một yếu tố quyết
định đến quy mô của nguồn tiền, thời vụ chi tiêu tác động trực tiếp đến tính ổn
định của nguồn tiền. Lấy một ví dụ đơn giản, vào các dịp lễ, tết, nguồn tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng cá nhân và tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp có xu hướng sụt giảm sâu khi mà nhu cầu rút tiền mặt để chi tiêu rất lớn,
điều này cũng tương tự với một số thời gian “ít tiêu” trong năm, lượng tiền gửi
tiết kiệm sẽ dồi dào hơn nhiều.
* Đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực ngân hàng hiện nay là một trong những lĩnh vực có tính cạnh
tranh gay gắt nhất. Số lượng ngân hàng thương mại trong những năm gần đây đã
có sự tăng lên đáng kể. Những ngân hàng này có thể là vốn cổ phần trong nước,
cũng có thể là vốn nước ngồi 100%. Dù là hình thức vốn góp nào, các ngân
hàng cũng đều phải tham gia vào cuộc chay đua gay gắt để giành được khách
hàng về phía mình. Khơng chỉ là việc cạnh tranh nội bộ giữa các ngân hàng với
nhau, việc cạnh tranh kịch liệt với tổ chức tiết kiệm và các thị trường tiền tệ khác
để tìm kiếm nguồn vốn xảy ra rất thường xuyên. “Biết mình biết ta, trăm trận
trăm thắng” – đó là điều ngân hàng cần quan tâm để ln có thể trong cơng cuộc

cạnh tranh lành mạnh tìm ra được lợi ích riêng cho ngân hàng của mình mà
không làm ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Trong hoạt động huy động vốn, việc
tìm hiểu kỹ càng các đối thủ cạnh tranh của mình là rất quan trọng, để từ đó có
thể kịp thời đưa ra được những chính sách lãi suất phù hợp, có chất lượng dịch
vụ cao đáp ứng được mọi nhu cầu khách hàng.
* Môi trường pháp lý
Là một tổ chức kinh tế có tầm ảnh hưởng rất lớn, ngân hàng cần phải hoạt
17


động dưới sự quản lý của pháp luật. Do đó, ngân hàng phải chịu sực tác động của
nhiều điều luật, chính sách và các quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo tính ổn
định của nền kinh tế cũng như thị trường tài chính tiền tệ trong và ngồi nước.
Các chính sách về tài chính, tiền tệ cụ thể nhất là các chính sách về lãi suất
ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn của ngân hàng. Để có một mức quy
định lãi suất hợp lý là một quá trình dài hơi cũng như nó phải được cập nhật liên
tục cho phù hợp với nền kinh tế đang không ngừng biến động. Đây cũng là yếu
tố chính quyết định đến khả năng thu hút và quy mô nguồn vốn ngân hàng có thể
huy động được trong cơng tác huy động vốn của mình.
Bên cạnh đó, các quy định, điều luật về an ninh tiền tệ, về các giao dịch
thanh tốn an tồn giúp cho khách hàng n tâm hơn khi gửi tiền của mình vào
ngân hàng mà khơng lo có vấn đề xảy ra với tài sản của mình, giúp cho ngân
hàng có nhiều lợi thế trong cơng tác huy động vốn với các tổ chức tín dụng khác.
1.5.2 Nhân tố chủ quan
* Chính sách lãi suất của ngân hàng
Mục đích hoạt động của ngân hàng là lợi nhuận dựa vào phần chênh lệch lãi
suất giữa phần cho vay và phần đi vay. Nhưng những người đi vay thì ln muốn
vay với lãi suất thấp cịn ngân hàng thì lại muốn cho vay với lãi suất cao tạo ra
lợi nhuận cao. Vì vậy ngân hàng phải đáp ứng được nhu cầu này một cách hợp
lý. Nếu ngân hàng hạ thấp lãi suất đi vay thì khơng thu hút được khách hàng, nếu

tăng lãi suất đi vay thì phải tăng lãi suất cho vay tương ứng ngân hàng mới có lãi
nhưng như vậy khách hàng sẽ không vay tiền của ngân hàng nữa. Điều đó sẽ làm
cho hoạt động của ngân hàng khơng có hiệu quả. Việc ln giữ lãi suất tiền gửi
cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên vô cùng thiết yếu trong công
tác thu hút các khoản vốn tiền gửi mới và duy trì được các khoản vốn hiện có.
Nhất là trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho lãi suất giữa các ngân hàng chỉ
khác nhau một chút cũng đủ để đưa người gửi tiền tiết kiệm và các nhà đầu tư
chuyển nguồn vốn từ ngân hàng này qua ngân hàng khác. Do đó ngân hàng phải
điều chỉnh mức lãi suất phù hợp và hấp dẫn để thu hút được nhiều khách hàng.
* Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Đây luôn là một vấn đề khá quan trọng tác động đến lựa chọn gửi tiền của
người tiêu dùng. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ đem lại cho
khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn như là gửi tiền với nhiều kỳ hạn. Bên cạnh đó,
chất lượng của chính loại hình dịch vụ này cũng là điều đáng được đề cập đến,
tức là sự tiện dụng cũng như hợp lý của lãi suất và thời gian chính xác của những
18


loại hình dịch vụ đã kể trên. Vừa đa dạng vừa đảm bảo sự tiện ích, khách hàng
chắc chắn sẽ để ý và tham gia hoạt động huy động tiền của ngân hàng.
* Thời gian giao dịch
Một yếu tố tác động khơng nhỏ đến sự hài lịng của khách hàng là thời gian
giao dịch, với thời gian giao dịch ngắn, thủ tục gọn nhẹ, chắc chắn khách hàng sẽ
tìm đến ngân hàng nhiều hơn. Tuy nhiên điều này làm ngân hàng cần cân nhắc về
một số bài toán về lượng tiền và các vấn đề pháp lý.
* Chính sách marketing
Hiện nay, marketing đóng một vai trị quan trong trong hệ thống các ngân
hàng thương mại. Bởi lẽ marketing là một công cụ hữu hiệu giúp cho các ngân
hàng giới thiệu được thương hiệu và các dòng sản phẩm phục vụ khách hàng
đồng thời góp phần vào hoạt động đánh giá nhu cầu của khách hàng nhằm đáo

ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động ngân hàng luôn tồn tại tính xã hội hố cao, liên kết chặt chẽ với
mơi trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, mơi trường
chính trị,... nên bất cứ sự thay đổi nào cũng có thể gây ra ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động
vốn nói riêng.
Có hai nhiệm vụ lớn mà chính sách marketing cần phải đạt được:

• Theo dõi và tiếp xúc kịp thời với những thông tin về sự biến động về thị trường,
nhu cầu của khách hàng cũng như các bên liên quan đến các sản phẩm dịch vụ
mà ngân hàng đã, đang và sẽ cung cấp tới khách hàng.

• Thiết lập được các biện pháp, chính sách phù hợp với mơi trường nói trên để có
thể vượt qua những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và giành được các mục tiêu đề ra:
lợi nhuận, tập khách hàng cũng như uy tín của ngân hàng.
Nắm bắt và tiếp xúc những biến động của thị trường cũng như nhu cầu
của khách hàng góp phần lớn trong việc đưa ra được những chính sách, các sản
phẩm linh hoạt, phù hợp với thị trường góp phần thỏa mãn được thị hiếu và yêu
cầu của khách hàng từ đó thu hút được nguồn tiền gửi lớn. Cũng từ công tác
nghiên cứu thị trường, ngân hàng sẽ đưa ra được những sản phẩm mới đa dạng,
hiệu quả, có tính thực tiễn và độ hấp dẫn với khách hàng cao.
Thông qua các phương tiện đại chúng đặc biệt là internet, Ngân hàng có
thể quảng bá hình ảnh của mình để cơng chúng có thể biết đến một cách rộng rãi.
Lãi suất hấp dẫn, dịch vụ chu đáo tiện dụng, đội ngũ nhân viên nhiệt tình và thiện
19


chiến luôn nên được quảng bá rộng rãi đến công chúng. Từ đó, ngân hàng sẽ có
thêm những nguồn vốn mới dồi dào cũng như duy trì được những nguồn vốn tiền
gửi hiện có.

Tóm lại, cơng tác marketing có ảnh hưởng quyết
định đến hoạt động huy động vốn nói riêng và các hoạt
động kinh doanh nói chung của ngân hàng.
* Uy tín của ngân hàng
Một điều dễ hiểu là ngân hàng càng lớn và nổi tiếng, khách hàng sẽ càng
tìm đến dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng nhỏ và vừa, làm thế nào
để có thể nâng cao uy tín của mình sẽ là một bài tốn rất thiết yếu. Các yếu tố về
vốn, con người và dịch vụ góp phần khơng nhỏ đến uy tín và năng lực của ngân
hàng. Làm ăn uy tín, dịch vụ chu đáo và nhân viên nhiệt thành, kinh nghiệm sẽ là
điểm cộng rất lớn gây nên úy tín cho ngân hàng mới và củng cố vững chắc uy tín
cho những ngân hàng có thâm niên.
* Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động
Ngân hàng có mạng lưới hoạt động càng lớn thì
càng dễ tiến hành hoạt động huy động vốn. Với số lượng
phủ rộng khắp, khách hành sẽ biết đến ngân hàng nhiều
hơn. Khách hàng cũ cũng sẽ thoải mái đến các điểm
thuận tiện nhất với họ để giao dịch. Ở những thành phố
lớn, do tình trạng giao thơng hay ách tắc nên khoảng
cách càng được rút ngắn thì khách hàng càng thuận tiện
đến ngân hàng hơn nhiều. Nếu việc đến ngân hàng khó
khăn, khách hàng sẽ ngại đến ngân hàng. Điều này vơ
hình chung gây ra một ảnh hưởng dây chuyền kéo theo
nhiều hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng, khơng
chỉ là hoạt động huy động vốn.
Ngồi các mạng lưới địa lý truyền thống, ngân
hàng cũng không nên xem nhẹ mạng lưới internet để
quảng bá và thiết lập tầm ảnh hưởng của mình trên đấy,
khi mà hầu hết khách hàng của ngân hàng đều dùng điện
thoại cũng như các thiết bị thơng mình. Việc đầu tư đúng
hướng đến khách hàng ở trên internet sẽ góp phần lớn

đến thành công gọi vốn của ngân hàng.
*Đội ngũ nhân sự của ngân hàng
20


Mặc dù trong thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay, khoa học công nghệ đã trở
nên không thể thiếu trong mọi hoạt động công tác, sản xuất của con người tuy
nhiên, chủ thể của mọi hoạt động kinh tế đó vẫn là con người. Dù ở bất kì thời kỳ
nào đi nữa, con người vẫn đứng ở vị thế trung tâm trọng các hoạt động sản xuất
cũng như các hoạt động kinh doanh. Ngân hàng cũng không ngoại lệ, yếu tố con
người sẽ ảnh hưởng lớn đến năng lực gọi vốn cũng như tiềm năng kinh doanh
của ngân hàng.
Đối với công tác huy động vốn, nhân viên ngân hàng gồm nhiều bộ phận
phải làm nhiều công đoạn, từ tiếp xúc khách hàng đến đặt quan hệ khách hàng,
gọi vốn và cả đến lúc thanh toán cả gốc lẫn lãi cho khách hàng khi đến kỳ hạn.
Mỗi giai đoạn yêu cầu những chuyên môn nghiệp vụ và tố chất làm việc khác
nhau, cái mà những nhân viên đạt chuẩn sẽ quyết định chính đến việc thành cơng
hay khơng, kéo theo của q trình huy động vốn có thành hay khơng. Vì thế, kinh
nghiệm hay sự nhiệt tình cịn chưa đủ, thêm vào đó là sự kiên trì đối với khách
hàng, sự nhiệt thành trong công việc và sự quan tâm thật sự đến lợi ích của khách
hàng để cả hai bên cũng phát triển sẽ là những phẩm chất mà nhân viên ngân
hàng cần phải có.
Cùng với những nhân sự trực tiếp làm việc với khách hành, nhân sự gián
tiếp cũng phải có được đạo đức tốt, tinh thần làm việc trách nhiệm cũng như sự
thân thiện với khách hàng. Những điều nhỏ nhặt như bác bảo vệ nhiệt tình khi
đến ngân hàng hay sự tỉ mẫn của giao dịch viên sẽ gây ấn tượng rất tốt cho khách
hàng, giữ chân họ và duy trì sự đến thăm đều đặn của họ.

21



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TỪ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂUPGD CỬA NAM.
2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu
a, Tên giao dịch
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948
Đăng ký lần đầu: 19/05/1993
Đăng ký thay đổi lần thứ 29: 03/09/2014
Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng
(Bằng chữ: Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm
triệu khơng trăm sáu mươi nghìn đồng.)
Mã cổ phiếu: ACB
b, Thông tin liên lạc:
- Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
- Số điện thoại: (84.8) 3929 0999
- Số fax: (84.8) 3839 9885
- Website: www.acb.com.vn
22


- SWIFT code: ASCBVNVX
c, Ngành nghề kinh doanh chính:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi
có kỳ hạn, khơng kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ

chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
- Hùn vốn và liên doanh theo luật định;
- Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch
vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép;
- Hoạt động bao thanh toán; đại lý bảo hiểm; mua bán trái phiếu; hoạt động
ủy thác và nhận ủy thác trước “đại lý bảo hiểm”
- Cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính
- Kinh doanh chứng khốn
- Mơi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán
- Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
- Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng khác
d, Mạng lưới kênh phân phối:
ACB có 350 CN/PGD khơng gian giao dịch hiện đại; 11.000 máy ATM và
850 đại lý Western Union trên tồn quốc.
e, Các cơng ty con, trực thuộc

23


Cơng ty Chứng khốn ACB
Cơng ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB
Cơng ty cho th tài chính ACB
Công ty Quản lý Quỹ ACB
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam
a) Quá trình phát triển

-

Ngày 02/10/2018, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã tổ chức khánh thành
phòng giao dịch mới chuyển từ địa điểm 48 Phùng Hưng sang 40 Phùng Hưng,
Phường Hàng Bông, Quận Hồn Kiếm, Hà Nội.

-

Thơng tin liên lạc
Địa chỉ: 40 Phùng Hưng, P. Hàng Bơng, Quận Hồn Kiếm, Hà Nội.
Số điện thoại: (0221)3869888
Số Fax: (04) 392589804
b) Chức năng và nhiệm vụ cơ bản
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng, và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan.
- Cung cấp đầy đủ các nghiệp vụ: mở tài khoản, thực hiện thanh toán,
chuyển tiền trong và ngồi nước, cấp tín dụng…
c) Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam

24


d) Chức năng của các phòng ban
-

Giám đốc phòng giao dịch
Thực hiện hoạch định chiến lược, thiết lập mục tiêu kinh doanh phù hợp với
PGD. Đồng thời triển khai, chỉ đạo để thực hiện.
Tham gia các cuộc họp, tập huấn kĩ năng quản lý, nghiệp vụ chuyên môn do

Hội sở chủ trì.
Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu của Ngân hàng TMCP Á Châu đối với các
đối tác, và các đơn vị cơ quan trong và ngồi nước.

-

Phịng khách hàng doanh nghiệp
+ Bộ phận tín dụng: Xem xét các khoản vay, bảo lãnh … để trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
+ Bộ phận thanh toán quốc tế: Thực hiện các giao dịch liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo quy định của Ngân hàng TMCP Á Châu. Đồng
thời hỗ trợ khách hàng trong quá trình thực hiện dịch vụ.
+ Bộ phận dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức.

-

Phòng khách hàng cá nhân:
+ Bộ phận tín dụng cá nhân: Xem xét các khoản vay, bảo lãnh… để trình
cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
25


×