Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực hiện báo cáo phân tích về ảnh hưởng của công nghệ tới hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thương mại BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.46 KB, 30 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
------

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
Học phần: Ngân hàng thương mại (FIN17A)

Đề tài:
Thực hiện báo cáo phân tích về ảnh hưởng của cơng nghệ tới
hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thương mại và
tham gia phản biện báo cáo của các nhóm nghiên cứu khác
Giảng viên hướng dẫn
: Nguyễn Diệu Hương
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 09
Mã lớp học phần
: 212FIN17A07

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2022


THÔNG TIN CHUNG
Mã lớp học phần: 212FIN17A07
Tên đề tài: “Thực hiện báo cáo phân tích về ảnh hưởng của cơng nghệ tới hoạt
động kinh doanh của một Ngân hàng thương mại và tham gia phản biện báo cáo
của các nhóm nghiên cứu khác”
NHTM nhóm lựa chọn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV
Danh sách thành viên nhóm 09:
STT
1
2
3


4
5
6

Mã sinh
viên
22A404000
2
23A401004
5
23A402037
4
18G401073
23A401076
0
23A401066
2

Họ và tên
Trần Thị Hải Yến (Nhóm trưởng)
Nguyễn Thị Lan Anh
Cù Thị Thu Thủy
Đỗ Khánh Linh
Tạ Huyền Trang
Hán Thị Trang

Đánh giá


MỤC LỤC


THÔNG TIN CHUNG 2
MỤC LỤC 3
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Vị trí của Ngân hàng thương mại trong hệ thống tài chính 2
1.3. Chức năng 2
1.3.1. Trung gian tài chính 3
1.3.2. Trung gian thanh tốn 3
1.3.3. Chức năng tạo tiền 3
1.4. Vai trò 4
Chương 2. Nhận diện các xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng
5
2.1. Xu hướng ứng dụng công nghệ tại các NHTM thế giới 5
2.1.1. Chuyển đổi số của hệ thống Ngân hàng truyền thống 5
2.1.2. Sự tham gia của các Công ty Fintech, Bigtech vào một phần hoạt động ngân
hàng - tài chính 6
2.2. Xu hướng ứng dụng cơng nghệ tại các NHTM Việt Nam 7
2.2.1. Chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước 7
2.2.2. Ứng dụng công nghệ tại hệ thống ngân hàng tại Việt Nam 8
Chương 3. Ảnh hưởng của công nghệ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
BIDV 10
3.1. Tổng quan về ngân hàng BIDV 10
3.1.1. Thông tin khái quát 10
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 10
3.1.3. Sứ mệnh và tầm nhìn của ngân hàng BIDV: 10
3.1.4. Một số thông tin nổi bật 11
3.1.5. Lĩnh vực hoạt động 12
3.2. Công nghệ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV 12



3.2.1. Cho vay 12
3.2.2. Thanh toán 2
3.2.3. Quản trị 3
3.3. Đánh giá tác động của công nghệ tới các hoạt động của ngân hàng 4
3.3.1. Tích cực 4
3.3.2. Tiêu cực 7
3.4. Đề xuất 1 số chiến lược cơ bản để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ trong
hoạt động kinh doanh của BIDV 7
KẾT LUẬN 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO 13


1

MỞ ĐẦU
Cách mạng công nghệ 4.0 sẽ diễn ra trên ba lĩnh vực chính gồm cơng nghệ sinh
học, kỹ thuật số và vật lý. Những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong cách mạng cơng
nghệ 4.0 là Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence - AI), Vạn vật kết nối (Internet of
things - IOT) và Dữ liệu lớn (Big Data). Với cuộc cách mạng này những thứ mà chúng ta
cho rằng khơng thể lại có thể xảy ra. Trí tuệ nhân tạo cho phép mọi thứ đều có thể tự
động thay thế hàng chuỗi công việc hoặc hàng tá con người cùng một lúc. Đối với hệ
thống ngân hàng, tác động mạnh và rõ nhất là những tiến bộ về cơng nghệ tài chính
(Fintech). Cơng nghệ này đã và đang làm thay đổi cấu trúc, phương thức hoạt động và
cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại cho hệ thống ngân hàng.
Tại Việt Nam, những năm gần đây, lĩnh vực tài chính - ngân hàng đang trải qua
q trình thay đổi sâu sắc. Công nghệ kỹ thuật số đã và đang tái định hình các hoạt động
tài chính như thanh toán, cho vay, bảo hiểm và quản lý tài sản – và được thúc đẩy mạnh
mẽ hơn bởi đại dịch COVID-19 (theo BIS, 2021). Những thay đổi này làm các dịch vụ tài

chính tại nhiều nền kinh tế trở nên đa dạng hơn, cạnh tranh hiệu quả và toàn diện hơn,
đáp ứng nhu cầu thị trường, bên cạnh đó nó cũng làm nổi lên một số rủi ro mới cần giải
quyết.


2

Chương 1.Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính quan trọng hệ thống tài
chính của các quốc gia. NHTM là một trong những nhà cung cấp tín dụng chính cho khu
vực hộ gia đình và doanh nghiệp; và vận hành cơ chế thanh tốn. NHTM thường là cơng
ty cổ phần hoặc thuộc sở hữu tư nhân. (Nguồn: Casu, 2015)
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau (Nguồn: Luật các TCTD 2010): Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung
ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.

1.2. Vị trí của Ngân hàng thương mại trong hệ thống tài chính
NHTM có vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính vì:
- NHTM nắm giữ khoảng 2/3 tài sản Có trong hệ thống ngân hàng, là tổ chức
quan trọng nhất trong tài chính gián tiếp, có khả năng chi phối hoạt động của hệ
thống tài chính.
- NHTM là trung gian tài chính có số lượng lớn nhất trong hệ thống các tổ
chức trung gian tài chính và thực hiện phần lớn hoạt động của tổ chức trung gian
tài chính nói chung.
- NHTM đóng vai trị qua trọng trong việc đáp ứng đầy đủ lợi ích của hệ
thống tài chính đối với các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ

lưu chuyển vốn trên thị trường.

1.3. Chức năng
1.3.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính thực hiện nhận tiền gửi của cá
nhân, tổ chức và thực hiện cho vay:


3
- Giảm chi phí giao dịch: NHTM kết nối bên thừa vốn và bên thiếu vốn trong
nền kinh tế, khi số lượng giao dịch lớn thì chi phí trên một giao dịch nhỏ, từ đó
làm giảm chi phí nhờ quy mơ. Ngồi ra, với tính chun nghiệp (về trình độ
chun mơn, quản trị tài chính và phân tích đầu tư), NHTM có thể đề ra các giải
pháp để giảm chi phí giúp nâng cao mức lợi nhuận cho khách hàng.
- Giảm sự bất cân xứng thông tin giữa bên thừa vốn và bên thiếu vốn, do đó,
làm giảm nguy cơ lựa chọn đối nghịch (trước khi xảy ra giao dịch) và rủi ro đạo
đức sau khi giao dịch được thực hiện.
- Chia sẻ rủi ro với khách hàng: NHTM chuyển đổi quy mô và kỳ hạn khi tập
hợp tiền từ bên thừa vốn với những kỳ hạn khác nhau, biến những khoản tiền gửi
rất nhỏ thành những khoản cho vay lớn, có thời hạn dài. Ngồi ra, việc đa dạng
hóa danh mục đầu tư cũng là cách để NHTM giảm thiểu mức độ rủi ro.
 Đây được xem là chức năng quan trọng nhất phản ánh bản chất của NHTM là đi
vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời, nó cũng
là cơ sở để thực hiện các chức năng khác

1.3.2. Trung gian thanh toán
NHTM nắm giữ tài khoản của rất nhiều khách hàng khác nhau và cung cấp cho
khách hàng nhiều sản phẩm thanh toán tiện lợi. Thanh toán theo u cầu của khách hàng,
NTHM đóng vai trị thủ quỹ cho doanh nghiệp và cá nhân khi việc sử dụng tiền mặt ngày
càng hạn chế.

 Góp phần tăng thêm lợi nhuận đồng thời làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân
hàng. Đây là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.

1.3.3. Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực hiện dựa trên cơ sở 2 chức năng trên: Thơng qua
chức năng trung gian thanh tốn, NHTM mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách
hàng, số dư trên tài khoản này là bộ phận của lượng tiền giao dịch. Thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, NHTM sử dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra


4
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ bằng cách chuyển khoản sang TK
của người bán tại NHTM khác.
 Chức năng này được sử dụng khá phổ biến trong nền kinh tế công nghệ phát
triển hiện nay làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội và chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng
tiền tệ.

1.4. Vai trị
- Đối với chủ thể dư thừa vốn: có thể thu lời từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình dưới hình thức tiền lãi, an toàn tiền gửi, …
- Đối với chủ thể thiếu hụt vốn: thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian, có sự
tiện lợi, an toàn và hợp pháp.
- Với toàn nền kinh tế: Thơng qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại
là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. Ngân hàng là nơi cung cấp
vốn cho nền kinh tế, điều tiết vốn tiền tệ từ nới tạm thời dư thừa đến nơi tạm thời
thiếu hụt góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, NHTM cịn là một cơng cụ để nhà nước điều tiết gián tiếp vĩ mô nền
kinh tế khi “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. Đặc

biệt, khi sự giao lưu kinh tế - xã hội ngày càng mở rộng, ngân hàng thương mại đã
trở thành cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế thơng qua hoạt
động thanh tốn kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với NHTM nước ngồi,
giúp điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính
quốc tế.


5

Chương 2.Nhận diện các xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt
động ngân hàng
2.1. Xu hướng ứng dụng công nghệ tại các NHTM thế giới
Hiện nay ngành ngân hàng thế giới chứng kiến hai xu hướng phát triển chính là:
(1) Chuyển đổi số của hệ thống Ngân hàng truyền thống; (2) Sự tham gia của các Công ty
Fintech, Bigtech vào một phần hoạt động ngân hàng - tài chính.

2.1.1. Chuyển đổi số của hệ thống Ngân hàng truyền thống
Chuyển đổi số trong ngành ngân hàng hiện tại đi theo hai chiều hướng chính là
phát triển ngân hàng số (digital banking) và ngân hàng mở (Open banking)
- Ngân hàng số là việc ứng dụng các cơng nghệ số hóa trong q trình tương
tác với khách hàng (front-end) nhằm mang tới cho khách hàng một trải nghiệm
xuyên suốt với đầy đủ các hệ thống an ninh và xác thực; đồng thời ứng dụng cơng
nghệ số hóa trong các quy trình xử lý giao dịch và nội bộ (back-end) . Qua đó biến
các dữ liệu này trở thành nguồn thơng tin hữu ích trong việc đánh giá, phân tích
hành vi của khách hàng nhằm đưa ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù
hợp, hiệu quả.Nhiều quốc gia đã xây dựng hành lang pháp lý cởi mở về thúc đẩy
cạnh tranh, đổi mới sáng tạo và khuyến khích cấp phép ngân hàng ảo, các tổ chức
phi ngân hàng có thể nộp đơn xin cấp phép vận hành ngân hàng ảo (Virtual
bank/Neo-bank/Internet-only bank), là mơ hình ngân hàng hoạt động khơng có chi
nhánh vật lý, kết nối với khách hàng chỉ thông qua ứng dụng trên điện thoại di

động và các kênh số.
- Chia sẻ dữ liệu qua sáng kiến ngân hàng mở (Open banking). Ngân hàng
mở là mơ hình chia sẻ dữ liệu ngân hàng cho các bên thứ ba nhằm mục đích phát
triển các sản phẩm/ dịch vụ cho khách hàng thông qua các giao diện lập trình ứng
dụng (API). Các xu thế tất yếu trên góp phần đẩy mạnh phổ cập tài chính trong
phạm vi một quốc gia, nhắm đến các đối tượng “unbanked” và “underbanked”.


6

2.1.2. Sự tham gia của các Công ty Fintech, Bigtech vào một phần hoạt động
ngân hàng - tài chính
Tại Châu Âu và một số quốc gia có quy định tiếp cận theo hướng bắt buộc chia sẻ
dữ liệu ngân hàng như Chỉ thị Dịch vụ thanh toán thứ hai (Payment Service Directive 2 PSD2), Luật về quyền sở hữu dữ liệu của người tiêu dùng (Consumer Data Right) của
Úc..., các sáng kiến ngân hàng mở và xu hướng các ngân hàng kết nối, hợp tác với
Fintech phát triển rất mạnh. Các tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ liệu cũng như an tồn bảo mật
trong việc sử dụng Giao diện lập trình ứng dụng (Application Programming Interface API) được ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho ngành ngân hàng mở được ban hành, đi
đầu là Tiêu chuẩn Ngân hàng mở (Open banking standard) của Anh.
 Sự gia nhập của các công ty tài chính cơng nghệ (Fintech), trở thành đối thủ,
đồng thời cũng là đối tác của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp các
dịch vụ ngân hàng áp dụng công nghệ cao cho khách hàng. Bằng lợi thế về công nghệ,
cộng với sự đầu tư mạnh mẽ, các công ty Fintech đang quen thuộc với khách hàng thông
qua dịch vụ cho vay P2P (kết nối trực tuyến người đi vay với người cho vay) và dịch vụ
thanh tốn.
Tại các định chế pháp lý khuyến khích chứ chưa bắt buộc việc chia sẻ dữ liệu ngân
hàng như các quốc gia Châu Á, xu hướng chuyển đổi số tại các ngân hàng truyền thống
và Fintech thành lập ngân hàng số độc lập, hợp tác/cạnh tranh trực tiếp với ngân hàng
truyền thống phát triển mạnh mẽ hơn: giúp các NHTM tiết kiệm được nhiều chi phí, mặt
bằng, cũng như tăng cường tính bảo mật trong việc lưu trữ và quản lý dữ liệu. Hàn Quốc
và Trung Quốc là những quốc gia tiên phong trong việc mở đường cho mơ hình ngân

hàng số độc lập với các ứng dụng KakaoBank của Hàn Quốc cung cấp các dịch vụ cơ bản
như các ngân hàng truyền thống; Alibaba và Tencent của Trung Quốc đã góp phần biến
thị trường tiêu dùng của Trung Quốc thành thị trường số hóa lớn nhất thế giới. Hồng
Kơng đã cấp giấy phép ngân hàng số cho 08 tổ chức, 03 trong số đó là cho các ngân hàng
Standard Chartered, BOC Hong Kong và Ngân hàng Công Thương Trung Quốc. Cơ quan
tiền tệ – Singapore (MAS) dự tính sẽ cấp 05 giấy phép ngân hàng số gồm 2 loại là ngân
hàng số đầy đủ và ngân hàng số bán buôn.


7
Hơn nữa, đầu tư và nâng cấp hệ thống Core banking (ngân hàng lõi), công nghệ
bảo mật, hệ thống quản lý rủi ro cũng là xu hướng trong điều kiện các dịch vụ ngân hàng
ngày càng đa dạng, hiện đại trong một môi trường ngày càng bất trắc. Khác với nhiều
doanh nghiệp, Core banking là ứng dụng bắt buộc với mỗi ngân hàng, tuy nhiên việc đầu
tư này không diễn ra một lần mà phải liên tục được nâng cấp. Hiện thời gian giữa các lần
nâng cấp Core banking đang bị rút ngắn bởi sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ tài
chính mà ngân hàng cung cấp, sự gia tăng về khối lượng giao dịch cũng như yêu cầu về
ghi nhận dữ liệu phục vụ cho việc tính tốn các tỷ lệ an tồn, hay cho việc ra các quyết
định quản trị, điều hành của ban lãnh đạo.

2.2. Xu hướng ứng dụng công nghệ tại các NHTM Việt Nam
2.2.1. Chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành nhiều quyết định pháp lý tạo thuận lợi
cho sự phát triển của thanh tốn điện tử, cụ thể là tham mưu, trình ban hành Nghị định
101/2012/NĐ-CP của Chính phủ về thanh tốn khơng dùng tiền mặt, cùng một loạt các
Thông tư hướng dẫn về nghiệp vụ thẻ ngân hàng, hoạt động trung gian thanh tốn (ví
điện tử, cổng thanh tốn…); Thơng tư về đảm bảo an toàn, bảo mật trong giao dịch ngân
hàng điện tử, thanh tốn điện tử, trong đó có các quy định quản lý sử dụng dịch vụ điện
toán đám mây (Cloud computing) trong ngành ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNN tích cực
hỗ trợ thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển của các công ty công nghệ tài

chính (Fintech); từ năm 2017 NHNN đã ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo và
Tổ giúp việc về lĩnh vực Fintech (Quyết định 328/QĐ-NHNN ngày 16/3/2019. Hiện nay,
NHNN đang trình Thủ tướng Chính phủ về Đề án cơ chế quản lý thử nghiệm hoạt động
Fintech trong lĩnh vực ngân hàng (Regulatory Sandbox).
NHNN nâng cấp và hoàn thiện Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, chỉ
đạo xây dựng Hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch bán lẻ
(ACH) hoạt động 24x7, xử lý thanh toán tức thời (real-time), ban hành các tiêu chuẩn về
thanh toán QR code, tiêu chuẩn thẻ chíp nhằm tăng cường tính kết nối, xử lý liên thơng
giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn, trung gian thanh toán và phục vụ thanh


8
tốn an tồn, thuận tiện, tích hợp chặt chẽ với các ngành, lĩnh vực khác như thương mại,
giao thông, dịch vụ công (Y tế, Giáo dục, Điện - Nước...). Thời gian tới, NHNN tiếp tục
tập trung xử lý vướng mắc về mặt quy định, cơ chế nhằm tạo thuận lợi cho phát triển
ngân hàng số thông qua giải quyết một số rào cản về nhận biệt khách hàng điện tử (eKYC), chia sẻ dữ liệu mở qua giao diện chương trình ứng dụng (open API), tiếp tục
nghiên cứu hồn thiện khung khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng số.

2.2.2. Ứng dụng công nghệ tại hệ thống ngân hàng tại Việt Nam
Các ngân hàng Việt Nam đã nghiên cứu, đầu tư mạnh mẽ các công nghệ mới vào
sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và quản trị. Nổi bật nhất là việc triển khai ứng dụng các
công nghệ số của các ngân hàng như điện tốn đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ
nhân tạo... nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng trải nghiệm khách hàng.
- Theo khảo sát của Viện Chiến lược NHNN, 96% ngân hàng tham gia khảo
sát đang xây dựng chiến lược phát triển dựa trên các cơng nghệ 4.0, trong đó 92%
ngân hàng xây dựng chiến lược và phát triển dịch vụ ứng dụng trên Internet và
Mobile, 48% có chiến lược về tự động hóa, 16% chú ý đến chiến lược IoT. Bên
cạnh đó, 100% ngân hàng cũng có kế hoạch mở rộng hợp tác với các công ty
Fintech để cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên quan đến các lĩnh vực:
Thanh toán (92%); dịch vụ ngân hàng số (76%); dữ liệu lớn - Big data (68%);

công nghệ Blockchain (16%). Nhiều ngân hàng trong nước hiện nay đã ứng dụng
các công nghệ thành tựu của CMCN 4.0 như phân tích dữ liệu tiên tiến (Advanced
Analytics), Trí tuệ nhân tạo (AI), cơng nghệ Học máy (Machine learing), tư vấn tự
động (Chatbot), công nghệ chuỗi khối vào hoạt động nghiệp vụ cụ thể, nâng cao
hiệu quả hoạt động, đem lại trải nghiệm mới cho khách hàng.
- Dịch vụ ngân hàng tự động, ứng dụng ngân hàng, thanh toán số đã được
nhiều ngân hàng nghiên cứu, triển khai (ví dụ: Ứng dụng ngân hàng số Timo/YoLo
của VPbank, ngân hàng tự động - Live Bank của TpBank; chi nhánh số ATM
OPBA của Nam Á Bank; các ngân hàng MB, Việt Á, Nam Á... ứng dụng trí tuệ


9
nhân tạo, công nghệ học máy, ChatBot,... vào hoạt động hỗ trợ giao dịch, tư vấn
khách hàng 24x7.
- Các ngân hàng cũng đã xây dựng kho dữ liệu, hạ tầng số tập trung, chuẩn
hóa, cho phép chia sẻ, tích hợp tạo hệ sinh thái số trải rộng nhiều ngành, lĩnh vực
như: Hệ sinh thái mobile banking kết nối với dịch vụ cơng, tài chính, viễn thơng,
điện lực, giao thơng, y tế... nhờ đó trên điện thoại di động khách hàng có thể sử
dụng được nhiều tiện ích hơn so với giao dịch trực tiếp tại ngân hàng. Các tổ chức
thanh tốn đã ứng dụng tất cả cơng nghệ mới trên thế giới (ATM, POS, Internet
Banking, Mobile Banking, QR Code, Tokenization...), phục vụ hầu hết các ngành
kinh tế trọng điểm và thu được kết quả ấn tượng.


10

Chương 3.Ảnh hưởng của công nghệ tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng BIDV
3.1. Tổng quan về ngân hàng BIDV
3.1.1. Thông tin khái quát

BIDV là một trong những ngân hàng thương mại Nhà Nước lớn nhất Việt Nam
tính theo tổng giá trị tài sản với hơn 1,7 triệu tỉ đồng (Nguồn: Báo cáo thường niên 2021).
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam
- Địa chỉ trụ sở chính: Tháp BIDV, 194 Trần Quang Khải, phường Lý Thái
Tổ, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
- Website: www.bidv.com.vn
- Vốn điều lệ: 50.585.238.160.000 VND

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
BIDV là tổ chức có bề dài lịch sử tương đối lâu đời, sự lớn mạnh của ngân hàng
này có thể nhìn thấy trong 4 lần thay đổi tên gọi và BIDV được chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 26/04/1957:
+ Giai đoạn mới thành lập (1957-1981): Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực
thuộc Bộ Tài chính.
+ Giai đoạn xây dựng và phát triển 1 (1981-1989): Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Giai đoạn xây dựng và phát triển 2 (1989 – 2012): Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – BIDV.
+ Giai đoạn phát triển thịnh vượng (Từ 01/05/2012 đến nay): Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV.

3.1.3. Sứ mệnh và tầm nhìn của ngân hàng BIDV


11
- Sứ mệnh của BIDV là đem lại lợi ích, tiện ích tốt nhất cho khách hàng, cổ
đơng, người lao động và cộng đồng xã hội.
- Tầm nhìn của BIDV là trở thành định chế tài chính hàng đầu khu vực Đơng

Nam Á, có nền tảng số tốt nhất Việt Nam, phấn đấu thuộc nhóm 100 Ngân hàng
lớn nhất khu vực Châu Á.
- Giá trị cốt lõi:
+
+
+
+

Hướng đến khách hàng
Đổi mới sáng tạo
Chuyên nghiệp tin cậy
Trách nhiệm xã hội.

BIDV chú trọng tới sự phát triển của khách hàng, vì vậy ngân hàng này luôn lấy
sự sẻ chia, sự đồng hành và cung cấp các dịch vụ tài chính như tín dụng cá nhân, bảo
lãnh, ... cho các khách hàng của mình một cách chất lượng nhất. Để mang đến cho khách
hàng những giá trị tốt đẹp nhất, BIDV luôn sẵn sàng thay đổi, điều chỉnh quy chế, chính
sách, mơi trường làm việc hiệu quả và chuyên nghiệp nhất có thể đáp ứng được nhu cầu
thúc đẩy tương lai cho các thành viên, cán bộ từ trên xuống dưới. Đó là cam kết của
BIDV đối với khách hàng, với cổ đông và tồn bộ cán bộ cơng nhân viên.

3.1.4. Một số thơng tin nổi bật
Theo thống kê năm 2021:
-

BIDV đã có hơn 189 chi nhánh chính
895 phịng giao dịch phủ sóng trên 63 tỉnh thành
Hệ thống gồm 57.825 điểm ATM, hàng triệu điểm thanh tốn di động POS.
BIDV có mặt ở một số quốc gia khác như Lào, Campuchia, Cộng hòa Séc,


Liên Bang Nga, Myanmar và Đài Loan.
- BIDV có đến 25.000 cán bộ, nhân viên đang làm việc tại trụ sở, chi nhánh,
phòng giao dịch.
- Nằm trong Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất (Vietnam Report)
- Thuộc Top 25 Thương hiệu tài chính dẫn đầu
- Là một trong Top 50 Cơng ty niêm yết tốt nhất Việt Nam (Forbes Việt
Nam)

3.1.5. Lĩnh vực hoạt động


12
Mạng lưới hoạt động trong nước phân bố rộng khắp các tỉnh/thành phố giúp BIDV
tiếp cận một số lượng lớn khách hàng trên toàn quốc và các khu lân cận, cung cấp dịch vụ
đa dạng cho nhiều đối tượng khách hàng từ cá nhân, hộ gia đình đến các loại hình tổ
chức, doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực: bảo hiểm, chứng khốn, đầu tư tài chính và
ngân hàng.

3.2. Cơng nghệ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV
3.2.1. Cho vay
Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân là sản phẩm đem lại nguồn thu nhập lớn
cho ngân hàng nên ngay từ khi khởi đầu hoạt động, BIDV đã xác định, khách hàng cá
nhân là đối tượng mục tiêu trong định hướng phát triển sản phẩm tín dụng.


13
Năm 2021, dư nợ tín dụng bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các phân khúc
khách hàng, dư nợ bán lẻ đến 31/12/2021 tăng trưởng 25% so với năm 2020, chiếm
39,8% tổng dư nợ tín dụng, tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu thị trường về tín dụng bán lẻ.
Cho vay khách hàng năm 2021 đạt 1.354.633 tỷ, tăng trưởng 11,6% so với 2020, chiếm

16% dân số cả nước.


Trước đây, khách hàng muốn vay tiền tiêu dùng BIDV cần trực tiếp tới chi
nhánh/phòng giao dịch của ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay, quá trình vay vốn trở nên đơn
giản hơn khi bạn có thể vay tiền online BIDV ngay tại nhà qua hệ thống dịch vụ Internet
Banking của BIDV.
BIDV đã trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên ứng dụng thành công công nghệ
Blockchain trong giao dịch phát hành thư tín dụng tới một ngân hàng thơng báo ngồi hệ
thống, để BIDV nỗ lực đẩy mạnh số hóa các giao dịch tài trợ thương mại nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Ngoài ra, vay cầm cố online - duyệt trong vịng 1 phút: Tính năng vay cầm cố sổ
tiết kiệm trực tuyến trên BIDV SmartBanking giúp khách hàng có khoản chi tiêu cần thiết
mà vẫn bảo tồn được tiền lãi tiết kiệm.

3.2.2. Thanh tốn
BIDV là ngân hàng hàng đầu cung ứng các sản phẩm thanh tốn cho đối tượng khách
hàng định chế tài chính tại thị trường Việt Nam. Với nền tảng công nghệ hiện đại hàng
đầu thị trường, thanh toán theo thời gian thực tới tất cả các ngân hàng tại Việt Nam, chất
lượng dịch vụ đẳng cấp, hợp tác với BIDV nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ thanh
toán cho các Ngân hàng đối tác tại thị trường Việt Nam.
- BIDV Online (IBMB)
Chính là dịch vụ Internet banking cho phép chuyển tiền, thanh tốn hóa đơn, mua sắm
trực tuyến, thanh tốn dư nợ thẻ tín dụng hay thậm chí là gửi tiết kiệm online với lãi suất
cao hơn tại quầy… thông qua thiết bị kết nối Internet như laptop hoặc điện thoại thông
minh. Chỉ cần truy cập vào địa chỉ website Intranet của BIDV Online, đăng nhập và có
thể thực hiện rất nhiều tính năng được tích hợp trong đó.
- BIDV Smart Banking
Là ứng dụng được tích hợp trong điện thoại di động cho phép khách hàng thực hiện các
tính năng cơ bản giống như dịch vụ trên. Cần tải ứng dụng này xuống điện thoại di động,

điện thoại sẽ phải hỗ trợ cài đặt được ứng dụng này của BIDV.
Khi muốn sử dụng dịch vụ, chỉ cần chạy ứng dụng và kết nối Internet là có thể sử dụng.


BIDV đã áp dụng công nghệ xác thực bằng vân tay cho ứng dụng này, tăng độ bảo mật
khi sử dụng dịch vụ.
- SMS Banking BIDV (BSMS)
SMS Banking BIDV là dịch vụ gửi – nhận tin nhắn qua điện thoại di động, cho phép vấn
tin và/hoặc nhận các tin nhắn tự động liên quan đến tài khoản của khách hàng và thông
tin khác qua tin nhắn.
- BIDV Mobile Bankplus
BIDV Mobile Bankplus là dịch vụ cho phép khách hàng có tài khoản thanh toán tại
BIDV chuyển tiền hoặc thanh toán giao dịch bằng điện thoại di động sử dụng thuê bao
Viettel. Các tính năng cơ bản của dịch vụ này như: Tra cứu số dư, lịch sử giao dịch cũng
như chuyển khoản trong hệ thống cho thuê bao Viettel khác và thanh tốn hóa đơn.
Dịch vụ thanh tốn online đã trở nên phổ biến hơn khi có sự ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid - 19, sự phát triển của công nghệ đã giúp thanh toán trở nên dễ dàng hơn bao
giờ hết. Phí dịch vụ thanh tốn có sự tăng trưởng tốt và đạt trên 2.057 tỷ đồng, tăng
trưởng 12,76% so với năm 2019 do BIDV đã tích cực áp dụng nhiều giải pháp nâng cấp,
mở rộng kết nối và tự động hóa các kênh thanh tốn, phát triển mới các sản phẩm, dịch
vụ chuyển tiền quốc tế kiều hối như HanaEZ, Korona Pay.
Thêm vào đó, BIDV đã kết nối cổng thanh toán theo hướng Ngân hàng mở (BIDV
Paygate) với các công ty Fintech (24/32 công ty), 756 nhà cung cấp dịch vụ với tổng số
1.550 dịch vụ thanh toán trực tuyến để triển khai các dịch vụ trung gian thanh tốn như
thanh tốn trực tuyến, dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ chi hộ.
Đặc biệt, từ 20/3/2021, khách hàng của BIDV được sử dụng hệ thống Smart
Banking thế hệ mới, liên thông kênh mobile và internet, trải nghiệm đồng nhất đa kênh;
cá nhân hóa các tính năng theo sở thích khách hàng, đáp ứng trải nghiệm giao dịch ngân
hàng đa nền tảng với Smart Keyboard – dịch vụ chuyển tiền ngay trên các ứng dụng chat
và SmartBanking trên Smart watch. Để phục vụ nhu cầu thanh tốn mọi lúc mọi nơi cho

khách hàng, BIDV có kết nối với nhiều công ty Fintech nhất Việt nam (30/39 cơng ty)
Ngồi ra, BIDV đã nghiên cứu, triển khai thành công nhiều giải pháp trên kênh
phân phối số, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như BIDV Home; Thanh toán


trực tuyến các dịch vụ công quốc gia cấp độ 4; Thanh toán bù trừ liên ngân hàng với
Napas…

3.2.3. Quản trị
Là một trong số những ngân hàng thương mại lớn với hệ thống mạng lưới rộng
khắp, BIDV luôn đi tiên phong trong việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hiện đại hóa
ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị và kinh doanh ngày càng cao và phức tạp. Việc
áp dụng các chuẩn mực này không chỉ đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước theo đề
án tái cơ cấu ngành Ngân hàng Việt Nam mà còn là điều kiện tiên quyết cho công cuộc
hội nhập và mở rộng tầm ảnh hưởng của BIDV trong ngành Ngân hàng tài chính tồn
cầu.
Năm 2020 cũng là năm dấu ấn khi BIDV đã thành công trong việc tăng cường ứng
dụng CNTT để nâng cao năng lực quản trị điều hành một cách đa dạng, đầy đủ trên các
mặt hoạt động, như:
- Hệ thống báo cáo quản trị điều hành (MIS): giúp BIDV trở thành một trong số các
ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai thành công và đưa vào sử dụng hệ thống Kho
dữ liệu tập trung và hạ tầng đồng bộ về kho dữ liệu dựa trên mô hình, kiến trúc hiện đại
theo thơng lệ quốc tế của IBM.
- Hệ thống ERP khi được đưa vào sử dụng đã đáp ứng các nhu cầu về quản trị tài
chính và nghiệp vụ kế toán tuân theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế cũng như các yêu
cầu đặc thù tại Việt Nam, có khả năng hỗ trợ các mục tiêu phát triển trong dài hạn của
BIDV.
- Hệ thống thống kê, phân tích số liệu phục vụ cơng tác phòng, chống rửa tiền và
các hệ thống hỗ trợ quản trị rủi ro khác đã và đang từng bước giúp BIDV có được các
cơng cụ để hỗ trợ và quản trị rủi ro theo các quy định của NHNN và các thông lệ tốt trên

thế giới.
- Hệ thống Quản lý văn bản trên tồn BIDV đã góp phần đổi mới, cải tiến thủ tục
hành chính, hỗ trợ đắc lực hoạt động Quản trị điều hành từ HSC tới các đơn vị.

3.3. Đánh giá tác động của công nghệ tới các hoạt động của ngân hàng


Từ giữa thập niên 2000, Việt Nam đã đón bắt xu hướng công nghệ trong ngân
hàng thương mại. Tuy các quy định về hoạt động dịch vụ ngân hàng vẫn cịn nhiều bất
cập nhưng Chính phủ cũng đã nỗ lực tạo điều kiện để các ngân hàng khai thác tiềm năng
và phát triển các dịch vụ công nghệ. Một biểu hiện điển hình cho thấy xu hướng ngân
hàng điện tử được thúc đẩy ở Việt Nam là sự bùng nổ của thanh toán số. Người Việt ngày
càng ưa chuộng dịch vụ thanh tốn này thay vì sử dụng tiền mặt, đặc biệt là từ khi đại
dịch COVID–19 bùng phát.

3.3.1. Tích cực
- Đối với hoạt động cho vay:
Tại BIDV trong giai đoạn gần đây hoạt động cho vay với sự phát triển ngày càng mạnh
mẽ của công nghệ trong đời sống nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, thì cơng nghệ
mang đến cho người dùng 1 sự trải nghiệm mới mẻ và nhanh gọn. Có thể thấy một số lợi
ích mà công nghệ đã giúp hoạt động cho vay của BIDV ngày càng phát triển như sau:
+ Góp phần hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn 1 cách dễ
dàng, tạo thêm kênh cung ứng vốn đa dạng với thủ tục dễ dàng, thuận tiện cùng với mức
lãi suất cạnh tranh so với các hình thức cho vay truyền thống. Thủ tục ,quy trình cho vay,
giải ngân tối giản, nên thời gian cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả hơn.
+ Hoạt động cho vay dựa vào nền tảng công nghệ sẽ giảm bớt chi phí đầu tư cho
trang thiết bị và số lượng nhân viên.
+ Mang lại lợi ích cho nền kinh tế và quốc gia. Công nghệ giúp dịch vụ cho vay đến
được với nhiều người hơn.
- Đối với hoạt động thanh toán:

+ CNTT đã giúp cho hoạt động thanh toán điện tử tại BIDV không ngừng phát triển,
đã bắt kịp xu hướng thế giới, gia tăng tỷ lệ sử dụng thẻ, tạo thói quen sử dụng phương
thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho người dân. Việc ứng dụng thẻ ngân hàng đã
được tích hợp đa tiện ích, thêm nhiều tính năng để sử dụng thanh tốn hóa đơn. BIDV. đã
triển khai thành công việc sử dụng ngân hàng trực tuyến trên nhiều thiết bị khác nhau bên
cạnh máy tính cố định như: iPad, iPhone, và trên nhiều trình duyệt Internet, Safari,...


Dịch vụ chuyển tiền quốc tế (CTQT) của BIDV cũng mở rộng trên nền CNTT phát triển,
cung cấp dịch vụ CTQT cho tất cả các đối tượng khách hàng và có quan hệ với định chế
tài chính trên khắp thế giới.
+ Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu cho ngân hàng. Chi phí vận hành và sử dụng
dịch vụ được tiết kiệm đáng kể, điều này có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Về phía
khách hàng, bạn sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức khi không phải đến quầy giao dịch,
được giảm phí sử dụng dịch vụ, thậm chí được hưởng gói tài khoản miễn phí theo chính
sách cụ thể của từng ngân hàng. Về phía ngân hàng, chi phí vận hành và nhân lực được
tiết kiệm đáng kể, qua đó góp phần tăng doanh thu.
+ Mở rộng phạm vi hoạt động và khả năng cạnh tranh. Có thể mở rộng phạm vi kinh
doanh thơng qua mở rộng tệp khách hàng của dịch vụ E-banking. Điều này phụ thuộc vào
độ phủ sóng của Internet. Độ phủ sóng của Internet càng lớn thì khả năng tiếp cận Ebanking của khách hàng càng cao. Ngoài ra, việc chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của ngân hàng điện tử cũng hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường. Các ngân hàng có thể nâng cao bằng cách gia tăng sự ổn định, độ an
toàn của dịch vụ ngân hàng điện tử và gia tăng trải nghiệm khách hàng.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhờ sự nhanh chóng và thuận tiện của ngân hàng
điện tử, các lệnh chi trả, nhờ thu của khách hàng diễn ra nhanh hơn. Đây là điều kiện giúp
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn tiền tệ, từ đó thúc đẩy tốc độ lưu thơng của hàng
hóa, tiền tệ.
- Đối với hoạt động quản trị:
+ Ứng dụng công nghệ trong quản trị doanh nghiệp đã giúp BIDV cải thiện trong
chất lượng quản trị. Không chỉ tối ưu hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu mà còn giúp

nâng cao chất lượng nhân sự của ngân hàng
+ CNTT giúp BIDV quản trị dữ liệu tập trung; Hạ tầng CNTT cũng đã được triển
khai đồng bộ, hiện đại, kết nối trực tuyến thơng suốt từ trụ sở chính đến các chi nhánh
trên tồn quốc. Trụ sở chính có thể quản lý, giám sát, kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro hoạt
động nghiệp vụ toàn hệ thống. Với các chương trình thanh tốn có ứng dụng hàm lượng
cơng nghệ cao và đa dạng tiện ích, đã giúp trụ sở chính quản lý được dữ liệu chuyển tiền
của tồn hệ thống, thuận tiện trong kiểm soát, xử lý tự động, hạn chế nhiều tác nghiệp thủ


cơng và hậu kiểm; giúp chấn chỉnh sai sót, khai thác thông tin chuyển tiền của chi nhánh,
kịp thời thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất. Tự động hóa và quản lý tập trung thơng
tin nhân sự ngân hàng; triển khai giải pháp quản lý tài sản Nợ và Có bằng nguồn lực nội
bộ…

3.3.2. Tiêu cực
- Do cùng dựa trên nền tảng công nghệ để phát triển, nên những hoạt động trên rất
dễ gặp trục trặc khi phần mềm bị lỗi hoặc ngưng hoạt động. Điều này có thể ảnh hưởng
đến dữ liệu của khách hàng và cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng cũng như ngân
hàng thương mại.
- Dễ lộ thơng tin khi vơ tình cung cấp thơng tin cá nhân có liên quan đến dịch vụ
ngân hàng điện tử, hoặc đơn giản là lưu lại tên đăng nhập và mật khẩu trên các trình
duyệt web. Điều này thể hiện mức độ an tồn hay khơng của an ninh mạng, cũng chính là
điều mà các ngân hàng đang trăn trở để giảm bớt nỗi lo này cho khách hàng cũng như
ngân hàng.
- Có thể thấy, dù các kênh ngân hàng số ngày càng trở nên thông dụng nhưng giao
dịch trực tiếp với nhân viên ngân hàng tại quầy hoặc qua ATM vẫn được khách hàng ưa
chuộng hơn. Người tiêu dùng quan niệm rằng giao dịch viên có thể giải đáp thắc mắc, tư
vấn các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu của bản thân. Do đó, ngân hàng
số cần đảm bảo các thao tác dễ dàng sử dụng, xây dựng các giải pháp tùy chỉnh theo nhu
cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo sự tin cậy của hệ thống và phản hồi nhanh với

khách hàng.

3.4. Đề xuất 1 số chiến lược cơ bản để nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ trong hoạt động kinh doanh của BIDV
Nhằm phát huy các tác động tích cực và hạn chế những tiêu cực khi áp dụng cơng
nghệ, nhóm đề xuất một số chiến lược sau:
Một là, đầu tư về cơ sở hạ tầng CNTT, kỹ thuật hiện đại và ứng dụng công nghệ
ngân hàng tạo nền tảng cho phát triển ngân hàng số.


Duy trì được niềm tin khách hàng cũng như chất lượng dịch vụ là điều vô cùng
quan trọng giúp ngân hàng phát triển và thành công trong thị trường cạnh tranh khốc liệt
ngày nay. Theo Báo cáo ngành Ngân hàng năm 2014 của Vietnam Report, khách hàng,
đặc biệt là các doanh nghiệp chú trọng đến 3 yếu tố khi lựa chọn ngân hàng bao gồm uy
tín ngân hàng (77,1%), dịch vụ chăm sóc khách hàng (65,7%) và lãi suất (57,1%). Đa
dạng hóa kênh dịch vụ ngân hàng thơng qua các giải pháp công nghệ tiên tiến sẽ gia tăng
sự thuận tiện và nâng cao trải nghiệm cho khách hàng, đồng thời mang lại uy tín và lợi
nhuận cho ngân hàng.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ứng dụng công nghệ vào dịch vụ ngân hàng hiện đại
chẳng hạn như các ứng dụng thanh toán điện tử - Mobile Banking hay Internet Banking
cùng những dịch vụ thẻ thanh toán khác. Đây là hướng đi để nâng cao giá trị, khả năng
thích ứng và đổi mới sản phẩm, dịch vụ trong ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện
đại.
- Các dự án công nghệ ngân hàng cần được nâng cấp và đưa vào ứng dụng thực
tiễn.Việc ứng dụng công nghệ mới thông qua việc tích hợp, phát triển phần mềm, thiết kế
hệ thống, phát triển quy trình và đặc biệt là thay đổi tư duy về dịch vụ khách hàng truyền
thống là một trong những nỗ lực mà ngân hàng đang hướng tới mục tiêu cuối cùng là
những trải nghiệm về công nghệ, sự tiện dụng, tiện lợi và bảo mật cho khách hàng khi sử
dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- BIDV nên tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, tạo ra nhiều giá trị gia

tăng cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng và hoạt động marketing số. Cần dựa trên nền tảng
đầu tư, phát triển CNTT hiện đại, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới cùng với phát
triển, ứng dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông minh vào trong hoạt động của ngân
hàng số. Đồng thời chú trọng vấn đề an tồn, bảo mật thơng tin cho khách hàng trong thời
đại của công nghệ số hiện nay.
- Để tạo nền tảng cho phát triển ngân hàng số, các ngân hang BIDV cần tổ chức bộ
máy và cách thức quản lý chiến lược ngân hàng số, từ đó phát triển nguồn nhân lực phù
hợp (kỹ năng, nhận thức và văn hóa kinh doanh); quản lý truyền thơng, thơng tin trên
mạng xã hội; nâng cấp nền tảng CNTT, có kế hoạch quản lý rủi ro an ninh mạng, phân


loại khách hàng để dễ quản lý. Bên cạnh đó, các hệ thống ngân hàng nên xúc tiến hợp tác
với các nhà bán lẻ để mở rộng năng lực phục vụ nhu cầu tìm kiếm và ứng dụng số hóa
của khách hàng, bảo đảm chất lượng mạng lưới, tính tiện lợi và an toàn.
Hai là, đầu tư mạnh mẽ hệ thống CNTT tiên tiến gắn chặt với chiến lược kinh
doanh
- Đầu tư vào công nghệ mới để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ gắn chặt với chiến
lược kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng triển khai các dự án tự động hóa các hoạt
động kinh doanh cốt lõi như phê duyệt tín dụng, phát hành và thanh tốn LC, chuyển tiền
và kiều hối… nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu
quả công việc của nhân viên và giảm thiểu rủi ro trong họat động; Liên tục đầu tư công
nghệ vào cải tiến cũng như đưa ra các sản phẩm mới, từ các sản phẩm và tính năng trên
các kênh điện tử như Ngân hàng điện tử, ATM, sản phẩm trên điện thoại di động. Đặc
biệt triển khai các ứng dụng thanh toán không dùng thẻ nhằm gia tăng sự thuận tiện cho
các khách hàng trong hoạt động thanh toán.
- Triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tiên tiến nhất để giúp các nhân
viên có thể chăm sóc khách hàng chu đáo và đồng nhất qua mọi kênh như Chi nhánh hay
Call Center, dự đoán những nhu cầu sản phẩm dịch vụ của khách hàng để đưa ra những
tư vấn kịp thời và chính xác.
- Triển khai xây dựng giải pháp Phòng chống rửa tiền, Quản trị rủi ro, Phòng chống

gian lận, Basel II nhằm giúp các ngân hàng nâng cao tính ổn định trong hệ thống tài
chính, dự báo và cung cấp các giải pháp với các rủi ro liên quan đến rửa tiền, gian lận.
triển khai nghiên cứu và tích hợp ứng dụng Basel II, nhằm dự báo và quản trị rủi ro tín
dụng ngân hàng và có những nghiên cứu sâu rộng về ứng dụng này tại Việt Nam hiện
nay.
- BIDV xây dựng “giải pháp Data Warehouse”, kho lưu trữ dữ liệu lưu trữ bằng
thiết bị điện tử để hỗ trợ việc phân ích dữ liệu và lập báo cáo. Data Warehouse để xử lý
khối dữ liệu lớn và phức tạp với hệ thống cơ sở dữ liệu được thiết kế, sắp xếp theo mục
đích sử dụng, cung cấp thơng tin một các kịp thời, chính xác, sẽ hỗ trợ rất nhiều cho việc
xây dựng các báo cáo phân tích, và đưa ra quyết định của người sử dụng nhằm đưa ra


×