BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NN&PTNT II
Lớp: Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
ngạch Kiểm lâm viên Trung cấp khoá 48/2021
TIỂU LUẬN CUỐI KHỐ
Xử lý vi phạm hành chính đối với hộ dân mang
dụng cụ vào rừng để bẩy bắt động vật rừng tại khu vực rừng
có quy định cấm săn bắt động vật rừng
Học viên thực hiện: Đỗ Hữu Nghĩa
Đơn vị công tác: Hạt Kiểm lâm huyện U Minh, tỉnh Cà Mau
Tháng 12 năm 2021
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Phân tích diễn biến tình huống
3. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
3.2. Cơ sở để giải quyết tình huống
3.3. Đề xuất phương án xử lý tình huống
4. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
4.1. Kiến nghị
4.2. Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang
3
5
5
5
6
8
8
9
11
14
14
16
17
MỞ ĐẦU
Rừng tràm là một hệ sinh thái, là tài nguyên vô giá đối với đời sống con
người, rừng tràm còn là nét đặc sắc của đồng bằng Sơng Cửu Long nói chung và
tỉnh Cà Mau nói riêng. Cà Mau là tỉnh nằm ở cực nam của tổ quốc, là một tỉnh có
3
vùng đất thấp, có diện tích rừng đứng hàng thứ ba ở đồng bằng Sông Cửu Long
sau Long An và Kiên Giang. Rừng tràm cung cấp cho con người các sản phẩm mật
ong, dược liệu quí, cung cấp nơi cư trú cho nhiều lồi động vật hoang dã q hiếm
như: chim mn thú rừng, thủy sản, rừng tràm cịn đóng vai trò rất quan trọng
trong việc bảo vệ nguồn nước ngọt, hạn chế tác hại của đất phèn, hạn chế tác hại
của lũ lụt, hạn hán, đồng thời còn bảo vệ mơi sinh mơi trường. Ngồi ra rừng cịn
cung cấp cho con người một trữ lượng gổ rất cần thiết để phục vụ cho nhu cầu của
cuộc sống.
Ngày nay rừng còn là điểm du lịch sinh thái cho nhiều du khách trong và
ngoài nước đến tham quan, vui chơi, giải trí với phong cảnh thiên nhiên trong lành
hịa cùng mùi thơm ngọt ngào của bơng tràm. Từ những lợi ích to lớn của rừng
tràm, hệ sinh thái động thực vật rừng Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương,
Chính sách bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên được các ngành cùng toàn dân ra sức
phát triển rừng để đảm bảo lá phổi xanh của trái đất. Đối với huyện U Minh có
chính sách giao đất, giao rừng cho dân nghèo, hộ gia đình chính sách đây là một
chủ trương đúng đắn. Trong những năm gần đây rừng bị tàn phá rất nặng nề, nhất
là người dân phá để trồng lúa, lấy gỗ làm vật liệu xây dựng và làm chất đốt, săn bắt
các loài động vật hoang dã…cùng với việc tăng dân số cơ học, lực lượng lao động
nhàn rỗi khơng có cơng ăn, việc làm, gia đình nghèo khó đã tập trung xâm hại đến
Vườn Quốc gia với mục đích vì cuộc sống, làm cho các lồi động vật rừng ngày
càng bị cạn kiệt, diện tích rừng giảm đáng kể, làm mất đi giá trị bảo tồn thiên
nhiên, môi trường, môi sinh…
Sau thời gian tham gia học lớp bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước ngạch
Kiểm lâm viên Trung cấp, được quý thầy, cô Trường Cán bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn II truyền đạt kiến thức về quản lý hành chính nhà nước. Bản thân
tơi đã tiếp thu và rút ra được một số kiến thức cơ bản, những bài học cần thiết về
công tác quản lý hành chính cũng như trong thực thi cơng vụ của người cơng chức,
viên chức Kiểm lâm. Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Xử lý vi phạm hành chính đối với
4
hộ dân mang dụng cụ vào rừng để bẩy bắt động vật rừng tại khu vực rừng có
quy định cấm săn bắt động vật rừng ”. Đối tượng là người dân vùng đệm ngoài
Vườn Quốc gia U Minh Hạ thuộc ấp 14 xã Khánh An - huyện U Minh - tỉnh Cà
Mau. Nhằm mục đích tìm ra giải pháp xử lý thích hợp nhất và đúng quy định của
pháp luật, song thời gian nghiên cứu có hạn nên q trình viết tiểu luận sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong q thầy, cơ quan tâm giúp đỡ và có ý kiến
đóng góp để tiểu luận của bản thân được hồn thiện và có ý nghĩa thực tiễn.
Kết cấu tiểu luận gồm 04 phần
1: MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
2: PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
3: XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
4: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Vào ngày 20/11/2021, lực lượng bảo vệ rừng Trạm T23 thuộc Vườn Quốc
gia U Minh Hạ phối hợp cùng Kiểm lâm địa bàn xã Khánh An thuộc Hạt Kiểm lâm
huyện U Minh đang thi hành nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên khu vực bảo vệ
5
nghiêm ngặt, phát hiện ông Thạch Văn Sơn, sinh năm 1952 đang dùng một chiếc
xuồng beeka (be 8), một cây rựa dùng để luồng rừng, 30 mét lưới giăng rắn, 10 cái
lợp đặt cá, 20 ống nhựa dùng để đặt lươn, 01 hộp nhang ung muổi, 01 gói thuốc
hiệu Nha trang, 01 quẹt gas; qua kiểm tra thủ tục giấy tờ pháp lý thì đương sự
khơng có giấy tờ hợp pháp chứng minh được phép vào khu vực bảo vệ nghiêm
ngặt. Lực lượng tuần tra bảo vệ rừng của Vườn Quốc gia cùng Kiểm lâm địa bàn
lập biên bản vi phạm quả tang hộ ơng Thạch Văn Sơn nói trên về hành vi vi phạm
các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng đồng thời tạm giữ toàn bộ
phương tiện và tang vật và mời đương sự về Vườn Quốc gia tiếp tục điều tra xác
minh làm rõ và xử lý.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2.1. Cơ sở lý luận
- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi
phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
+ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải
bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, cơng khai,
khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu
quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
+ Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do
pháp luật quy định.
+ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành
6
chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
+ Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại
diện hợp pháp chứng minh mình khơng vi phạm hành chính;
+ Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ
chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Được quy định tại Điều 4, Luật
Xử lý Vi phạm hành chính năm 2012. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ
quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt,
mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi
phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử
phạt vi phạm hành chính.
2.2. Phân tích diễn biến tình huống
Kiểm lâm địa bàn xã Khánh An phối hợp với chính quyền địa phương điều
tra, xác minh thực tế cho thấy: Ông Thạch Văn Sơn cư trú tại ấp 14 xã Khánh An,
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau tiếp giáp Vườn Quốc gia U Minh Hạ là hộ dân được
nhận khoán đất rừng theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của chính phủ với diện
tích là: 07ha (30% sản xuất nông nghiệp và 70% trồng rừng) là hộ dân tộc Khơme
thuộc diện hộ nghèo, con đông, cả dâu và con gồm 10 nhân khẩu, trình độ văn hóa
hết lớp 1.
Động lực ông Thạch Văn Sơn mang dụng cụ vào khu vực rừng để bẩy, bắt
động vật rừng tại khu vực rừng có quy định cấm săn bắt động vật rừng với mục
đích cải thiện cuộc sống trong gia đình.
Đây là một trong những tình huống điển hình đã xảy ra thực tế trên địa bàn
Vườn Quốc gia, gây khó khăn cho đơn vị các cơ quan chức trong công tác bảo vệ
các loài động vật, thực vật nghiêm cấm xâm hại; trong xử lý xem xét tính phù hợp
tại địa phương và đúng quy định của pháp luật; có tình, có lý và đồng thời đảm bảo
7
được sự ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nhất là hộ dân
tộc Khơme đang được Nhà nước trợ cấp hàng tháng thuộc diện hộ nghèo. Đây là
vấn đề được các cấp nhà nước tại địa phương quan tâm trong thời điểm hiện nay.
* Nguyên nhân dẫn đến tình huống:
- Nguyên nhân khách quan:
Đa số người dân tộc Khơme sinh sống trên địa bàn có trình độ dân trí thấp,
từ khi nhận khoán đất rừng cho đến nay sống phụ thuộc vào rừng và sản xuất nông
nghiệp lấy ngắn nuôi dài, cuộc sống cịn nhiều khó khăn, chưa nhận thức hết giá trị
bảo tồn của rừng và động vật hoang dã.
Hộ dân tộc Khơme đa số đông con cho nên với áp lực gia tăng dân số tự nhiên
cho nên nhu cầu sinh hoạt cuộc sống hiện tại càng cao từ đó làm ảnh hưởng đến khu
vực lân cận trong săn bắt các lồi động vật hiện có mà cụ thể là tại Vườn quốc gia U
Minh Hạ.
- Nguyên nhân chủ quan:
Công tác truyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về rừng chưa được
chú trọng, chưa được thực hiện thường xun nên khơng có hiệu quả, có lúc có nơi
cơng tác tun truyền mang tính chất hình thức, chưa đi vào trọng tâm và khơng có
khả năng lơi cuốn người dân tham gia.
Chính quyền địa phương chưa phối hợp đồng bộ với Vườn Quốc gia trong
công tác ngăn ngừa các hành vi xâm hại đến khu vực bảo vệ nghiêm ngặt.
Công tác quản lý bảo vệ tại khu vực cấm vào rừng có tổ chức triển khai thực
hiện nhưng thiếu đồng bộ, chưa thường xun, có lúc cịn bng lõng, thiếu kiểm
tra, tuần dẫn đến để xảy ra tình trạng mang dụng cụ vào khu vực rừng để bẩy, bắt
động vật rừng tại khu vực rừng có quy đinh cấm săn bắt động vật rừng trái pháp
luật, cụ thể tại khu vực rừng tại ấp 14 xã Khánh An nói trên.
Công tác xử lý các vụ việc về hành vi vi phạm mang dụng cụ vào khu vực
rừng để bẩy, bắt động vật rừng tại khu vực rừng có quy đinh cấm săn bắt động vật
rừng trong thời gian qua chưa kiên quyết và chưa có tính giáo dục.
8
Lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn mỏng so với u cầu cơng tác, kinh phí
hổ trợ, trang thiết bị, phương tiện và công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ rừng
chuyên trách tại địa phương còn rất hạn chế, chưa đủ điều kiện để thi hành nhiệm
vụ, gây khơng ít khó khăn trong cơng tác quản lý bảo vệ rừng.
* Hậu quả của tình huống:
Nếu khơng có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời về hành vi mang dụng cụ
vào khu vực rừng để bẩy, bắt động vật rừng tại khu vực rừng có qui định cấm săn
bắt động vật rừng trái pháp luật thì sẽ dẫn đến cạn kiệt các loài động vật hoang dã
và cạn kiệt giá trị bảo tồn thiên nhiên đối với khu vực được ưu tiên bảo vệ nghiêm
ngặt.
Tạo sự xem thường kỷ cương pháp luật của Nhà nước trong lâm phần rừng
nhất là các hộ dân thường xuyên mang dụng cụ vào khu vực rừng để bẩy, bắt động
vật rừng tại khu vực rừng có quy định cấm săn bắt động vật rừng trái phép.
Xử lý không nghiêm minh, không hợp tình hợp lý và khơng phù hợp với
điều kiện thực tế ở địa phương gây mất đoàn kết trong cộng đồng dân cư, làm ảnh
hưởng đến an ninh chính trị trên địa bàn.
3. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
Hiện nay việc người dân lén lút xâm hại đến Vườn Quốc gia U Minh Hạ
nhằm mục đích săn bắt các lồi động vật rừng là một vần đề mà đơn vị và các cấp
các ngành đặc biệt quan tâm. Do vậy căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017 thì mọi
người có hành vi xâm hại đến rừng, đến tài nguyên rừng mà chưa được phép của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép là vi phạm pháp luật và đều bị xử lý
theo đúng pháp luật.
Việc xử lý tình huống này cần có thời gian vì có khó khăn và phức tạp, xử lý
phải phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, khơng làm ảnh hưởng đến công
tác dân vận về an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an tồn xã hội trên địa bàn, nhất là
đối với hộ dân tộc Khơme chưa ý thức được về nghĩa vụ công dân đối với pháp
luật.
9
Khi xử lý vụ việc vi phạm cần xem xét rõ hành vi vi phạm, tính chất và mức
độ vi phạm để xử lý có tình có lý.
Từ sự thiếu hiểu biết về pháp luật của dân tộc Khơme tại địa phương cho
nên công tác xử lý vụ việc cần gắn liền với cơng tác giáo dục, tun truyền, mang
tính thuyết phục một cách tích cực để người dân nhận thức được việc làm sai trái
của mình từ đó dần dần họ sẽ khắc phục và tham gia thực hiện tốt cơng tác quản lý
bảo vệ rừng nói riêng và chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung.
3.2. Cơ sở để giải quyết tình huống
- Cơ sở pháp lý
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, ngày 19/07/2013 của Chính phủ, quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, ngày 19/07/2013 của Chính phủ, quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghệp;
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vự lâm nghiệp;
Ơng Thạch Văn Sơn đã có hành vi mang dụng cụ vào khu vực rừng để bẩy,
bắt động vật rừng tại khu vực rừng có quy đinh cấm săn bắt động vật rừng xâm hại
đến tài nguyên rừng, vi phạm tại Điều 9 của Luật lâm nghiệp năm 2017 và bị xử lý
theo đúng pháp luật.
Hành vi vi phạm mang dụng cụ vào rừng để bẩy bắt động vật rừng tại khu
vực rừng có quy đinh cấm săn bắt động vật rừng chỉ bị xử lý vi phạm hành chính
và áp dụng khung hình phạt theo điểm a, khoản 3, Điều 16, nghị định số
10
35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Đường lối, quan điểm xử lý, giải quyết
Căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước vận dụng vào tình hình thực tế tại địa phương để có hướng xử lý vụ việc cho
hợp tình, hợp lý và bảo đảm giữ vững kỹ cương phép nước.
Áp dụng đúng các quy định pháp luật để xử lý đúng người đúng tội nhưng có
tính đến các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân người vi phạm, điều kiện, hồn
cảnh kinh tế gia đình, trình độ dân trí.
Phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm, tiến hành xử lý theo quy
định của pháp luật với tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và tạo các điều kiện thuận
lợi cho nhân dân ổn định về đời sống vật chất, tinh thần để ổn định về an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn để những người vi phạm không tái phạm hoặc
phạm tội nhiều lần.
Ngăn chặn vi phạm tiếp diễn, không để các hộ dân khác làm theo, huy động
lực lượng và các nguồn lực một cách hiệu quả để khắc phục các hậu quả do vi phạm
pháp luật.
- Kinh nghiệm xử lý, giải quyết những tình huống tương tự:
Trong quá khứ có những tình huống tương tự như thế nếu khơng kịp thời,
kiên quyết ngăn chặn hành vi vi phạm thì đối tượng vị phạm tiếp tục săn bắt ĐVR
trái pháp luật và các hộ dân khác làm theo gây ra nhiều hậu quả hơn
Khi làm việc đối với các đương sự chây ỳ thì nên mời người có uy tín như
Trưởng ấp, Công an ấp đối tượng sẽ không chống đối Kiểm lâm và nghe theo lời
của Trưởng ấp, Công an ấp. Tập trung tham mưu cho chính quyền UBND xã đề
nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống vật chất, nhu
cầu sản xuất, canh tác của người dân sống ven rừng, nhất là đồng bào dân tộc….
- Cơ sở thực tiễn để giải quyết tình huống
11
Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phải giải quyết tình huống đúng quy định của pháp luật hiện hành, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn.
Đây là hành vi vi phạm pháp luật lần đầu của ông Thạch Văn Sơn; là người
dân tộc Khơme, thuộc diện hộ nghèo là đối tượng được Nhà nước hỗ trợ, đời sống
vật chất, tinh thần còn nhiều thiếu thốn do vậy rất khó khăn trong việc thực thi xử
lý vi phạm hành chính theo đúng pháp luật. Mặt khác việc xử lý các đối tượng dân
tộc Khơme tại địa phương cần thiết phải xử lý mềm dẽo, có tình, có lý, có tính răn
đe nhưng phải đảm bảo đảm giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn.
Trên cơ sở các tình tiết dẫn đến xảy ra tình huống, tính chất, mức độ vi phạm
và tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của đương sự từ đó có thể áp dụng hình phạt theo
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ “Về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp” cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
3.3. Đề xuất phương án xử lý tình huống
* Phương án thứ nhất:
Xử lý nghiêm minh theo đúng quy định pháp luật để làm gương cho những
hộ dân sống trên lâm phần quản lý.
Căn cứ Điều 9 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định thì đương sự đã vi
phạm pháp luật về hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp và bị xử lý
vi phạm hành chính theo đúng pháp luật về hành vi mang dụng cụ vào rừng để bẩy
bắt động vật rừng tại khu vực rừng có quy định cấm săn bắt động vật rừng.
Tiếp tục củng cố hồ sơ vi phạm của ông Thạch Văn Sơn chuyển đến Hạt
Kiểm lâm huyện U Minh xem xét và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp về hành vi mang dụng cụ vào rừng để bẩy, bắt động vật rừng tại khu vực
rừng có quy đinh cấm săn bắt động vật rừng trái pháp luật.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 16 nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019
của Chính phủ “Mang dưới 10 dụng cụ vào rừng để bẩy bắt động vật rừng tại khu
12
rừng có quy đinh cấm săn bắt động vật rừng” thì phạt tiền từ: 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng, cụ thể:
+ Phạt tiền: 500.000 đồng (có tình tiết giảm nhẹ)
+ Đồng thời tịch thu một chiếc xuồng beeka (be 8), một cây rựa dùng để
luồng rừng, 20 ống nhựa dùng để bắt lươn, 30 mét lưới giăng rắn, 10 cái lợp đặt cá,
01 hộp nhang ung muổi, 01 gói thuốc hiệu Nha trang, 01 quẹt gas.
- Đánh giá ưu, nhược điểm của phương án
+ Ưu điểm:
Răn đe đối tượng vi phạm, giáo dục các đối tượng khác không vi phạm pháp
luật, tạo lịng tin của nhân dân vào pháp luật.
Góp phần tăng cường các biện pháp ngăn chặn kịp thời tình trạng xâm hại
đến tài nguyên rừng .
Có tác dụng ngăn chặn kịp thời những đối tượng có hành vi lợi dụng chủ
trương ưu đãi của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với dân tộc Khơme có
hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng.
+ Nhược điểm:
Việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số sẽ khơng có tính thực thi vì đương sự là hộ dân tộc Khơme
thuộc đối tượng được Nhà nước hỗ trợ, kinh tế gia đình hiện cịn khó khăn; vấn đề
này gây khơng ít khó khăn cho cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Hầu hết các các hộ dân tộc Khơme sinh sống tại địa phương đang cịn khó
khăn về kinh tế, nếu xử lý vi phạm hành chính các hộ vi phạm bằng hình thức phạt
tiền thì họ càng khó khăn hơn từ đó gây ra sự xáo trộn cuộc sống ổn định của quần
chúng nhân dân, nhất là đối với người đồng bào Khơme.
* Phương án thứ hai:
Để khắc phục những nhược điểm của phương án 1, theo tơi có thể xử lý tình
huống trên như sau:
13
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012,
hiện nay các xã đều có Kiểm lâm địa bàn, Vườn Quốc gia đề nghị Kiểm lâm địa
bàn tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Khánh An ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính ông Thạch Văn Sơn về hành vi mang dưới 10 dụng cụ vào
rừng để bẩy, bắt động vật rừng tại khu vực rừng có quy đinh cấm săn bắt động vật
rừng.
Hình thức xử lý: phạt cảnh cáo đối với ơng Thạch Văn Sơn đồng thời trả lại
một chiếc xuồng beeka (be 8), một cây rựa dùng để luồng rừng, 20 ống nhựa dùng
để bắt lươn, 30 mét lưới giăng rắn, 10 cái lợp đặt cá, 01 hộp nhang ung muổi, 01
gói thuốc hiệu Nha trang, 01 quẹt gas.
Mặt khác, Vườn Quốc gia U Minh Hạ phối hợp Kiểm lâm địa bàn xã cùng
chính quyền địa phương, các đồn thể, ban ngành và chính quyền ấp 14 tổ chức
cuộc họp thơng qua vụ việc vi phạm và hình thức phạt cảnh cáo của Chủ tịch
UBND xã Khánh An đối với ông Thạch Văn Sơn để nhân dân trong ấp biết. Thông
qua chính quyền ấp kiểm điểm hành vi vi phạm mang dưới 10 dụng cụ vào rừng để
bẩy bắt động vật rừng tại khu vực rừng có quy định cấm săn bắt động vật rừng
đồng thời đề nghị ông Thạch Văn Sơn cam kết trước ấp nếu tái phạm sẽ bị xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật.
Đánh giá ưu, nhược điểm của phương án
+ Ưu điểm:
Có tính giáo dục cộng đồng cao đồng thời từng bước xã hội hóa công tác
quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên, đa dang sinh học.
Thông qua công tác xử lý có tình, có lý góp phần giáo dục, tun truyền sâu
rộng trong quần chúng nhân dân, mang tính đạo đức, đặc biệt là người dân tộc
Khơme có hồn cảnh khó khăn, quán triệt được pháp luật của Nhà nước một cách
thực tế từ đó họ xác định được nghĩa vụ của mình dần dần thực hiện tốt những chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và
cơng tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn nói riêng.
14
Giải quyết được khó khăn về kinh tế trước mắt, tạo sự ổn định về vật chất,
tinh thần cho người dân tộc Khơme và nhân dân sống trên lâm phần yên tâm làm
ăn sinh sống, góp phần thực hiện tốt cơng cuộc xóa đói giảm nghèo.
Tạo được lịng tin tuyệt đối của quần chúng nhân dân đối với sự lãnh đạo
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
+ Nhược điểm:
Thiếu tính tích cực răn đe nhưng vẫn giữ nguyên được kỹ cương phép nước.
* Lựa chọn phương án:
Trong hai phương án trên, theo tơi nên chọn phương án 2 vì:
Phương án 2 xử lý tình huống có nhiều ưu điểm và ít nhược điểm; hợp với
lịng dân nhất là người đồng bào dân tộc Khơme nhận khoán đất rừng trên lâm
phần ấp 14 xã Khánh An và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay trên địa bàn.
Thơng qua quá trình xử lý vụ việc phần nào giáo dục, tuyên truyền cho
người dân hiểu được chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, từng bước phát triển cuộc sống nhân dân vùng rừng.
Tạo cho người dân vùng sâu, vùng xa đặc biệt là hộ dân có điều kiện đặc
biệt khó khăn tại địa phương có điều kiện từng bước khắc phục đảm bảo cuộc sống
trước mắt và ổn định cuộc sống lâu dài đồng thời giữ vững lòng tin tuyệt đối vào
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật Nhà nước.
4. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
4.1. Kiến nghị
* Kiến nghị đối với Đảng, Nhà nước
- Cần xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện những văn bản quy định trong
xử lý vi phạm hành chính và có sự thống nhất từ trung ương đến địa phương,
tránh sự chồng chéo trong văn bản pháp luật. Chế tài phải đủ tính răn đe, giáo dục
nhằm tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý rừng và bảo vệ đất quy hoạch
cho lâm nghiệp.
15
- Chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với các Hội, đồn thể của tỉnh,
huyện, xã, cấp ủy, chính quyền địa phương tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo
vệ, phát triển rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
* Kiến nghị đối với cơ quan chức năng
- Các cấp, các ngành, cần có sự phối hợp chặt chẽ, và thực hiện đồng bộ và
quan tâm hơn nữa trong công tác quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp. Nghiên
cứu chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho người dân tộc Khơme, tạo việc làm ổn
định, cung cấp giống cây rừng và một số vật tư cần thiết khác cho đồng bào dân tộc
để được hưởng lợi ích từ rừng, giúp xóa đói giảm nghèo…
- Chủ rừng cần có biện pháp quản lý, thường xuyên kiểm tra nắm tình hình
diễn biến rừng để báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Các cơ quan chức năng có thẩm quyền cần xem xét cân nhắc kỹ lưỡng
trước khi đưa ra phương án xử lý vụ việc vi phạm theo đúng pháp luật, có tình, có
lý và phù hợp với điều kiện của từng đối tượng và tình hình thực tế ở địa phương.
- Các cấp chính quyền địa phương thường xuyên chủ động phối hợp với
các đoàn thể, các ngành chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
quần chúng nhân dân hiểu biết pháp luật về bảo vệ rừng đồng thời tham gia công
tác quản lý bảo vệ rừng trở thành phong trào rộng khắp và có hiệu quả;
- Tăng cường cơng tác khuyến lâm, quản lý rừng phải mang tính cộng
đồng. Bên cạnh việc xử lý các hành vi vi phạm cần xem xét và có chế độ khuyến
khích, biểu dương, khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích
đóng góp trong cơng tác quản lý bảo vệ rừng hằng năm. Có biện pháp tích cực
trong việc quản lý nhân hộ khẩu trên địa bàn, kiên quyết xử lý nghiêm đối với
những đối tượng di dân tự do, cư trú bất hợp pháp ở những vùng gần rừng để lợi
dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nói chung và các qui định về quản lý bảo
vệ rừng nói riêng.
- Đề nghị Ban chỉ đạo bảo vệ và phát triển rừng các cấp chỉ đạo các ban
ngành chức năng phối hợp với Kiểm lâm, chủ rừng thường xuyên tăng cường công
tác tuần tra bảo vệ rừng, nắm bắt, phân loại đối tượng chuyên nghiệp, các đầu nậu
16
phá rừng lên kế hoạch triệt phá các đối tượng này và có biện pháp bảo vệ rừng phù
hợp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng, đưa pháp luật vào trong cuộc sống của người dân sống trong rừng, ven rừng,
nâng cao ý thức chấp hành Pháp luật về bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp
4.2. Kết luận
Từ tầm quan trọng của rừng đối với nền kinh tế quốc dân, đời sống của toàn
xã hội mà trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước đã quan tâm lãnh đạo chỉ đạo
công tác quản lý bảo vệ rừng. Đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ cho
người dân nỗ lực tham gia cùng với các ngành, các cấp chính quyền địa phương
thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, hàng năm Thủ tướng Chính phủ đã đưa
ra nhiều Quyết định, Chỉ thị, giải pháp để tăng cường công tác ngăn chăn tình trạng
chặt phá, khai thác rừng để mưu sinh, chặt phá rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng
đất rừng sang mục đích khác trái quy định pháp luật.
Đối với hành vi vi phạm của đối tượng trên, đã được các lực lượng chuyên
ngành tổ chức kiểm tra, phát hiện ngăn chặn kịp thời. Xác lập hồ sơ vi phạm hành
chính và tham mưu cấp thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính cơng khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy
định của pháp luật.
Việc làm của cơ quan chức năng, vừa thể hiện tính nghiêm minh, đồng thời
để cảm hóa người vi phạm, tạo điều kiện cho họ có cơ hội khắc phục lỗi lầm, tiếp
tục lao động nuôi sống gia đình, góp phần vào việc ổn định an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội tại địa phương; vừa mang tính chất tuyên truyền, giáo dục, thuyết
phục, nâng cao tầm hiểu biết, nhận thức của người dân trong việc tham gia quản lý,
bảo vệ rừng và mạnh dạn đấu tranh, tố giác các hành vi vi phạm xâm hại đến tài
nguyên rừng.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 26-NQ/TƯ của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
2. Kết luận số 54-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7, khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn;
3. Luật Lâm nghiệp năm 2017 số 16/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày
15/11/2017 quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và
thương mại lâm sản.
4. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 số 15/2012/QH13 được Quốc hội thông
qua ngày 20 tháng 6 năm 2012
5. Nghị định Số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
6. Nghị định Số 35/2019/NĐ-CP, ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định
xử phạt hình chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
7. Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ Quy định về Kiểm
lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
8. Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
9. Nghị định số 97/2017/NĐ-CP, ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, ngày 19 tháng 7 năm 2013
của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính
10. Nghị định Số 06/2019/NĐ-CP, ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về bn
bán quốc tế các lồi động vật, thực vật hoang dã nguy cấp