Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát huy dân chủ ở cơ sở trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc hiện nay (qua khảo sát một số xã ở huyện yên lạc và huyện lập thạch)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.23 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

HOÀNG THỊ NGỌC LAN

PHÁT HUY DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRONG
Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY
(QUA KHẢO SÁT MỘT SỐ XÃ Ở HUYỆN
YÊN LẠC VÀ HUYỆN LẬP THẠCH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học

HÀ NỘI - 2014

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

HOÀNG THỊ NGỌC LAN

PHÁT HUY DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRONG
Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY
(QUA KHẢO SÁT MỘT SỐ XÃ Ở HUYỆN
YÊN LẠC VÀ HUYỆN LẬP THẠCH)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học


Mã số: 60220308

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Phạm Công Nhất

HÀ NỘI - 2014

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS Phạm Công Nhất. Mọi số liệu và tư liệu được trích
dẫn trong luận văn đều đảm bảo trung thực. Nếu sai tơi hồn tồn xin chịu
trách nhiệm.

Hà nội, ngày 28 tháng 9 năm 2014
Học viên

Hoàng Thị Ngọc Lan

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Phát huy dân chủ ở cơ sở trong q trình
xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” (qua
khảo sát một số xã ở Huyện Yên Lạc và Huyện Lập Thạch) được hoàn
thành tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học quốc
gia Hà Nội. Để hoàn thành luận văn, bên cạnh những cố gắng của bản
thân, tác giả luận văn đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá

nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS Phạm Công Nhất
đã giúp đỡ tôi rất nhiều về kiến thức chun mơn để luận văn được hồn
thành.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo khoa Triết học,
các cán bộ của các phòng ban, thư viện trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn đã hết sức giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu
tại khoa, trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
ln quan tâm và giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn thạc sĩ
của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngọc Lan

TIEU LUAN MOI download :


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Chủ nghĩa tư bản


CNTB

Hội đồng nhân dân

HĐND

Hệ thống chính trị

HTCT

Mặt trận tổ quốc

MTTQ

Quy chế dân chủ

QCDC

Ủy ban nhân dân

UBND

Ủy ban thường vụ quốc hội

UBTVQH

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP


Vốn đầu tư trực tiếp ngoài nước

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp trong nước

DDI

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................

4

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................

4

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................

5


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...................................

8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................

8

5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu .......

9

6. Đóng góp mới của luận văn .................................................

9

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..............................

9

8. Kết cấu của luận văn ..............................................................

10

CHƯƠNG 1: DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ VÀ VẤN ĐỀ PHÁT
HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ..................................

11


1.1. Khái niệm dân chủ cơ sở và phát huy dân chủ ở cơ sở...

11

1.1.1. Khái niệm dân chủ cơ sở ................................................

11

1.1.2. Phát huy dân chủ ở cơ sở và nội dung phát huy dân chủ ở
cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay. ..........

17

1.2. Khái niệm nơng thơn mới và tiêu chí xây dựng nơng
thơn mới ở Việt Nam hiện nay. .....................................

25

1.2.1. Khái niệm nông thôn mới và những nội dung xây
dựng nông thôn mới. ........................................................

25

1.2.2. Tiêu chí nơng thơn mới ở Việt Nam hiện nay ................

27

1.3. Vai trò của phát huy dân chủ ở cơ sở trong q trình
xây dựng nơng thơn mới ở nước ta hiện nay ........................


27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................

36

1

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG Q TRÌNH XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC HIỆN NAY. QUA KHẢO SÁT MỘT SỐ XÃ Ở
HUYỆN YÊN LẠC VÀ LẬP THẠCH. ........................

37

2.1. Khái quát kinh tế - xã hội và quá trình xây dựng nông
thôn mới ở Vĩnh Phúc hiện nay. ....................................

37

2.1.1 Vài nét về tỉnh Vĩnh Phúc và hai huyện Yên Lạc và Lập
Thạch. ...................................................................................................

37

2.1.2 Những yếu tố cơ bản tác động tới quá trình phát huy dân chủ cơ

sở trong quá trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay.. ..................................................................................

44

2.2. Thực trạng và những vấn đề đặt ra về phát huy dân
chủ cơ sở trong quá trình xây dựng nơng thơn mới ở Vĩnh
Phúc hiện nay ..................................................................

51

2.2.1. Thành tựu và hạn chế trong việc phát huy dân chủ ở cơ
sở trong q trình xây dựng nơng thôn mới ở tỉnh Vĩnh Phúc
...........................................................................................

51

2.2.2. Những vấn đề đặt ra trong phát huy dân chủ ở cơ sở
trong quá trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn Tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay ...................................................................

75

2.3. Một số giải pháp nhằm phát huy có hiệu quả dân chủ ở
cơ sở trong quá trình xây dựng nơng thơn mới ở Vĩnh Phúc
hiện nay .................................................................

78

2.3.1.Giải pháp về quan điểm, nhận thức: Nâng cao trình độ

nhận thức, năng lực thực hành dân chủ cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về
2

TIEU LUAN MOI download :


thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình xây dựng nơng thơn
mới. ....................................................................................

78

2.3.2. Củng cố, kiện tồn hệ thống chính trị cơ sở thật sự trong
sạch, vững mạnh: ...........................................................

81

2.3.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cấp xã
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thực hiện và phát huy tốt dân chủ ở
cấp cơ sở: .........................................................................

85

2.3.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách và phát luật tạo mơi
trường thuận lợi cho việc thực hiện dân chủ ở vùng nông thôn
Vĩnh Phúc: .......................................................................

86

2.3.5. Gắn việc thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở với nâng cao

dân trí, phát triển tồn diện đời sống kinh tế- văn hóa- xã hội

87

C. KẾT LUẬN...................................................................

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................

93

3

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các văn kiện của mình, Đảng ta ln khẳng định dân chủ khơng
chỉ là bản chất, mà cịn là mục tiêu và động lực để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
đổi mới đất nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa . “Khơng thể có một chủ
nghĩa xã hội thắng lợi mà lại khơng thực hiện dân chủ hồn tồn”. Vì vậy, mở
rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong giai đoạn hiện nay là một vấn
đề cấp thiết. Chỉ có phát huy quyền làm chủ thật sự của nhân dân trong quá
trình hoạch định và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” mới huy động được sức mạnh tổng hợp của tồn dân trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới, những năm qua, Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị định, Chỉ thị quan trọng nhằm phát huy
quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân để phát triển kinh tế, ổn định chính
trị, phát triển xã hội: Chỉ thị 30- CT/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Chỉ thị 22/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở xã; Nghị định số
79/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, văn
bản số 34/2007/PL-UBTVQH11 về pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn...
Đây là một bước tiến lớn thể hiện sự quyết tâm củng cố, hoàn thiện và phát
triển nền dân chủ XHCN của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời cũng là phương
thức giải quyết các nhiệm vụ, mục tiêu chung của đất nước trong công cuộc
đổi mới.
Việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về quy chế dân chủ ở cơ sở trên phạm vi cả nước, thời gian qua, đã thu
được nhiều thành tựu quan trọng, thu hút được sự quan tâm hàng ngày của tất
cả các tầng lớp xã hội. Điều đó chứng tỏ đây là một chủ trương đúng đắn, hợp

4

TIEU LUAN MOI download :


lòng dân, đáp ứng được nhu cầu bức thiết và lợi ích to lớn, trực tiếp của đơng
đảo quần chúng nhân dân lao động, được nhân dân phấn khởi đón nhận và tích
cực thực hiện.
Tuy nhiên, sau nhiều năm triển khai, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tình
hình thực hiện và phát huy dân chủ ở cơ sở trong quá trình xây dựng nơng
thơn mới vẫn cịn nhiều vấn đề đáng quan tâm: một số nơi, việc xây dựng và
phát huy dân chủ chưa đạt yêu cầu, quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi
phạm; một số cán bộ có trách nhiệm khơng muốn triển khai thực hiện quy chế

dân chủ ở cơ sở, hoặc triển khai một cách hình thức, chiếu lệ. Nhiều người
chưa nhận thức đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, do đó, tình trạng nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân vẫn thường xuyên xảy ra; một bộ phận nhân dân
mới chỉ thấy quyền lợi nhiều hơn nghĩa vụ. Vì vậy, hiện tượng lợi dụng dân chủ,
dân chủ quá trớn đang là nguy cơ đe dọa mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền với
nhân dân, gây khơng ít khó khăn cho việc phát triển kinh tế, ổn định xã hội,...
Từ thực tiễn trên, tôi chọn vấn đề "Phát huy dân chủ cơ sở trong q
trình xây dựng nơng thơn mới ở Tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay" (Qua khảo sát một
số xã ở huyện Yên Lạc và huyện Lập Thạch) làm đề tài luận văn thạc sỹ triết
học, chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, dân chủ vẫn là một vấn đề mang tính thời sự, bức xúc trong
cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân lao động trên thế giới hướng tới sự
phát triển và tiến bộ xã hội.
Ở Việt Nam, dân chủ đã trở thành một trong những nội dung quan trọng
được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước, được thể hiện rõ
trong từng thời kỳ, việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động vẫn
thu hút nhiều học giả, nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu với nhiều bài
viết, nhiều cơng trình đã được cơng bố, xuất bản thành sách. Các cơng trình này
tập trung vào việc khẳng định những giá trị nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và dân chủ XHXN. Trong đó:

5

TIEU LUAN MOI download :


- Thái Ninh – Hồng Chí Bảo: “Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ
nghĩa”, Nxb sự thật, Hà Nội, 1991; Nguyễn Đình Lộc: “Tư tưởng của Hồ Chí
Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,

1998; Nguyễn Đăng Thành: “Chính trị của chủ nghĩa tư bản – hiện tại và
tương lai”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Các tác giả đã tập trung chỉ
rõ sự khác nhau về bản chất dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, đánh giá
một cách khách quan những thành quả, những tiến bộ mà chủ nghĩa tư bản tạo ra
trong q trình xây dựng chế độ chính trị tư sản, cũng như các hạn chế do bản chất
giai cấp tư sản của nền dân chủ ở các nước tư bản phát triển quy định.
- Nguyễn Tiến Phồn: “Dân chủ và tập trung dân chủ - lý luận và thực
tiễn”, Nxb Khoa học xã hội, Hà nội, 2001; Luận án tiến sỹ Nguyễn Thị Tâm:
“Dân chủ cơ sở và vấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn nước ta hiện nay”,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Các tác giả đã nêu rõ những thành tựu
và hạn chế trong nhận thức và khuyết tật trong xây dựng và thực hiện nền dân
chủ XHCN ở nước ta trong thực tế.
- PGS.TS Dương Xuân Ngọc: "Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. Tác giả
đã làm rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã cả
về mặt lý luận và thực tiễn.
- PGS.TS Nguyễn Cúc: "Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình
hình hiện nay. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2002. Tác giả đã tập trung làm sáng tỏ một số khía cạnh chủ yếu về lý
luận và thực tiễn của việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình
hiện nay ở nước ta.
- PGS.TS Trần Khắc Việt: "Thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay: Vấn
đề đặt ra và giải pháp", Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2004. Tác giả chỉ ra
những vấn đề nảy sinh trong q trình thực hiện dân chủ hố đời sống xã hội ở
nước ta, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục phát huy dân chủ
trong tình hình hiện nay.

6

TIEU LUAN MOI download :



- Luận án tiến sỹ triết học, 2002, tác giả Nguyễn Văn Long: “Lệ làng
truyền thống với việc hình thành ý thức pháp luật cho nông dân Việt Nam thời kỳ đổi
mới”; Luận án tiến sỹ triết học, 1999, tác giả Đào Bá Phương: “Vấn đề dân chủ trên
lĩnh vực chính trị ở nơng thơn Việt Nam trong cơng cuộc đổi mới hiện nay” (Qua khảo
sát vùng Đồng bằng Sông Cửu Long).
- Hồng Chí Bảo: “Dân chủ trong thời kỳ q độ ở Việt Nam”, Tạp chí
Thơng tin Lý Luận số 7/1989. Th.s Nguyễn Minh Tuấn: “Dân chủ hóa nơng
thơn vì sự phát triển bền vững”, Tạp chí Khoa học và Tổ quốc, số 9/2005. Tác
giả Trần Quang Nhiếp: “Để thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”, Tạp chí
Cộng sản, số 2/1999.
Ngồi ra cịn có một số luận văn đã bàn về vấn đề triển khai quy chế dân
chủ ở cơ sở tại địa phương như: Nguyễn Minh Thi: "Thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở tại các vùng nông thôn miền núi của tỉnh Bắc Giang hiện nay",
Luận văn thạc sĩ chủ nghĩa xã hội khoa học bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh năm 2000. Nguyễn Thanh Sơn: "Thực hiện quy chế dân chủ
ở xã trên địa bàn tỉnh Sơn La - Thực trạng và giải pháp", Luận văn thạc sĩ chủ
nghĩa xã hội khoa học bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
năm 2003.
Nhìn chung, các bài viết, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nêu
trên từ những cách tiếp cận khác nhau đã cố gắng làm rõ bản chất, nội dung
tính chất, cơ chế thực hiện dân chủ XHCN cũng như vai trò của việc mở rộng
quyền làm chủ của nhân dân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tập trung
làm rõ cơ sở lý luận, ý nghĩa thực tiễn của việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở, đồng thời phân tích, lý giải yêu cầu, cách thức tổ chức, biện pháp... để thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở một các khá sâu sắc. Do vậy, những tài liệu
nêu trên sẽ là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích đối với tác giả. Tuy nhiên,
những cơng trình này chưa đi sâu nghiên cứu về việc phát huy dân chủ ở nông
thôn, nông dân ở cơ sở. những cơng trình nghiên cứu về dân chủ cơ sở ở nơng

thơn chưa nhiều, thành tựu nghiên cưu cịn hạn chế. Việc đưa ra giải pháp cụ

7

TIEU LUAN MOI download :


thể nhằm phát huy dân chủ cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đang trở thành vấn đề cấp thiết. Với đề tài này, tác giả
mong muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc nghiên cứu nhằm phát
huy có hiệu quả dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta nói
chung và Vĩnh Phúc nói riêng hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng và đề xuất những
giải pháp cơ bản để góp phần phát huy có hiệu quả dân chủ cơ sở trong q trình
xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích và làm rõ vai trị của dân chủ và việc phát huy dân chủ ở cơ
sở trong q trình xây dựng nơng thơn mới ở nước ta hiện nay.
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc phát huy dân chủ ở
cơ sở trong q trình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh và hồn
thiện việc phát huy dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn phát huy dân
chủ ở cơ sở trong quá trình xây dựng nơng thơn mới ở Vĩnh Phúc hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: từ góc độ chính trị xã hội nghiên cứu việc phát huy
dân chủ ở các xã, phường, thị trấn tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình xây dựng
nông thôn mới từ năm 2008 đến nay. (Tác giả luận văn khảo sát tại một số xã
thuộc huyện Yên Lạc và huyện Lập Thạch. Đây là hai huyện có diện tích trung

bình và số dân khơng q đơng so với cả nước tạo điều kiện thuận lợi để tác
giả tiến hành khảo sát, hơn nữa đó là những huyện đi đầu trong công tác xây
dựng nông thôn mới ở Vĩnh Phúc hiện nay, nhiều xã có tên trên danh sách tổng17
xã được tỉnh chọn làm điểm trong chương trình xây dựng nông thôn mới.)

8

TIEU LUAN MOI download :


5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về dân
chủ của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện, các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện và phát huy quy chế
dân chủ ở cơ sở. Bên cạnh đó, tác giả cũng kế thừa, chọn lọc những kết quả
nghiên cứu của một số nhà khoa học đã được công bố về vấn đề dân chủ cơ sở.
Cơ sở thực tiễn là quá trình thực hiện, phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình xây dựng nông thôn mới (2010 đến nay)
Phương pháp nghiên cứu: Từ góc độ chính trị xã hội vận dụng các
phương pháp lơgíc và lịch sử, phân tích, tổng hợp và so sánh, đồng thời sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học để thực hiện luận văn.
6. Đóng góp mới của luận văn
Qua điều tra, nghiên cứu, phân tích quá trình phát huy dân chủ ở cơ sở
trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc, khái quát
những thành tựu bước đầu; những hạn chế và nguyên nhân của nó; chỉ ra những
bất cập, mâu thuẫn trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời đề xuất những
phương hướng và những giải pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình của địa
phương, góp phần đẩy mạnh và hoàn thiện việc phát huy dân chủ ở cơ sở trong
q trình xây dựng nơng thơn mới, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới của tỉnh.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Vấn đề dân chủ ở cơ sở, hiện nay ở nước ta, ln là một vấn đề chính
trị - xã hội nhạy cảm và bức xúc. Việc nghiên cứu thực tiễn ở từng địa bàn
khác nhau trong quá trình thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, tổng kết kinh
nghiệm, xác định điểm tương đồng (phổ biến) và nét đặc thù của từng vùng,
miền; bổ sung lý luận về xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN ở Việt
Nam giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy chuyên đề; đồng thời cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan chức năng trong việc tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện việc phát

9

TIEU LUAN MOI download :


huy dân chủ ở cơ sở trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 2 chương, 6 tiết.

10

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ VÀ VẤN ĐỀ PHÁT HUY DÂN
CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY

1.1. Khái niệm dân chủ cơ sở và phát huy dân chủ ở cơ sở
1.1.1. Khái niệm dân chủ cơ sở
a, Về thuật ngữ dân chủ
Thuật ngữ dân chủ (Désmocratie) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, gồm
hai từ “demos” có nghĩa là dân và “kratos” là quyền lực. “Désmocratie" chỉ
một phương thức tổ chức quyền lực - chính quyền do cơng dân bầu ra và uỷ
quyền thực hiện chức năng quản lý xã hội; đồng thời, họ cũng có quyền giám
sát và bãi miễn nhân sự hoặc tổ chức ấy khi nó đi ngược lại lợi ích, quyền lực
của mình.
Trong ngơn ngữ hiện đại, dân chủ được hiểu là một hình thức tổ chức quyền
lực nhà nước của một giai cấp, một chế độ xã hội; là nguyên tắc tổ chức, quản lý
xã hội; là tính chất của mối quan hệ giữa các cộng đồng người; là một giá trị xã
hội, một lý tưởng giải phóng con người hướng tới tự do và thực hiện quyền làm
chủ xã hội, làm chủ nhà nước và làm chủ bản thân mình, dân chủ là nhu cầu
khách quan của con người, là sản phẩm của nền văn minh, là tiêu chuẩn của sự
phát triển và tiến bộ xã hội.
Theo Từ điển trực tuyến Wikipedia thì dân chủ được hiểu là “một thể chế mà
quyền thay đổi luật pháp và cơ cấu chính quyền thuộc về người dân. Trong hệ thống
này, luật pháp được đặt ra do người dân hay những dân biểu được người dân bầu ra
và mọi hoạt động xã hội đều tuân theo luật pháp”[25]
Từ điển Tiếng Việt: (Phương thức công tác) tôn trọng và thực hiện quyền
mọi người tham gia bàn bạc và quyết định các công việc chung [54, tr.246].
Từ điển triết học giản yếu: hình thức nhà nước trong đó chính quyền về mặt
pháp lý thuộc về nhân dân (dân chủ=nhân dân làm chủ). Mọi cơng dân đều bình
đẳng trước pháp luật, có quyền tham gia vào cơng việc của nhà nước, được sử

11

TIEU LUAN MOI download :



dụng các quyền chính trị và các quyền tự do dân chủ (tự do tín ngưỡng, tư tưởng,
chính kiến) [55, tr.112].
Dân chủ là hiện tượng lịch sử xã hội gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
đời sống con người. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, với điều kiện chi phối, quan
niệm về dân chủ của con người cũng biến đổi theo. Từ thực tiễn lịch sử ra đời và
phát triển của dân chủ, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin với phương
pháp tư duy biện chứng và lập trường duy vật đã nghiên cứu, khái quát vấn đề
dân chủ một cách sâu sắc và toàn diện.
C.Mác là người đầu tiên nêu lên quan niệm dân chủ với tầm khái quát về
bản chất của khái niệm này. Theo C.Mác nền dân chủ là sản phẩm tự quyết của
nhân dân, phản ánh sự tồn tại của con người với tất cả ý chí, tài năng và lợi ích,
với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ là sự phản ánh của những giá trị
nhân văn, là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân chống lại áp bức, bóc
lột, bất cơng. Chỉ có trong chế độ dân chủ thực sự con người mới vĩnh viễn được giải
phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công và thực sự được làm chủ, nhà nước khơng cịn
đối lập với nhân dân, mà nó sẽ tồn tại dưới hình thức đặc thù của nhân dân – nhà
nước nhân dân.
Có thể thấy, tư tưởng cốt lõi trong học thuyết của C.Mác, xét đến cùng,
chính là giải phóng con người, giải phóng tồn xã hội, mà xây dựng dân chủ và
thực hiện dân chủ chính là cơ sở, nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thực hiện
giải phóng con người.
Khơng chỉ trong lý luận, mà trong mọi hoạt động thực tiễn của mình, C.Mác
và Ph.Ăngghen cũng đã kiên quyết đấu tranh ủng hộ các lực lượng dân chủ, cho
bình đẳng xã hội và quyền làm chủ của nhân dân lao động trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Tuy nhiên về cơ bản những hoạt động của C.Mác



Ph.Ăngghen diễn ra trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, chế độ XHCN chưa

thực hiện, nên vấn đề thực hiện dân chủ mới là những tư tưởng cơ bản, mang tính
chất đặt nền móng, định hướng. Đến giai đoạn V.I.Lênin, với thực tiễn cách mạng
thế giới và đặc biệt là thực tiễn cách mạng nước Nga, giúp cho Lênin có cơ sở

12

TIEU LUAN MOI download :


đầy đủ để nhận thức và giải quyết vấn đề dân chủ cũng như thực hiện dân chủ
trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, trong điều kiện giai cấp vơ sản đã nắm
được chính quyền, thiết lập được nhà nước chun chính vơ sản của mình.
Lịch sử của dân chủ cũng cho thấy các giai cấp thống trị khác nhau
trong xã hội đã nhận thức, hiện thực hoá chế độ dân chủ theo lập trường và
lợi ích của mình. V.I.Lênin tổng kết “Chế độ dân chủ là một hình thức nhà
nước, một trong những hình thái của Nhà nước. Cho nên, cũng như mọi nhà
nước, chế độ dân chủ là việc thi hành có tổ chức, có hệ thống sự cưỡng bức
đối với người ta”. Đặc trưng cơ bản của quá trình chuyển đổi quyền lực từ chế
độ cộng sản nguyên thuỷ sang chế độ chiếm hữu nô lệ là quyền lực của nhân
dân được thể hiện trong các tổ chức tự quản theo tập quán, truyền thống (của
xã hội cộng sản nguyên thuỷ) biến thành quyền lực của giai cấp thống trị
(trong xã hội chiếm hữu nô lệ) được thể chế hoá bằng chế độ nhà nước với sự
cưỡng bức là chủ yếu. Lần đầu tiên trong lịch sử, dân chủ mang tính giai cấp,
chế độ dân chủ gắn với một chế độ xã hội cụ thể và một giai cấp cầm quyền
nhất định. Nhà nước chủ nô ra đời trong chế độ chiếm hữu nô lệ ở Athen, Hy
Lạp cổ đại. Giai cấp chủ nô đã nhân danh xã hội, chiếm đoạt Nhà nước, biến
Nhà nước thành cơng cụ thực hiện quyền lực của riêng mình, làm cho tính
chất dân chủ bị giới hạn trong giai cấp chủ nơ và lớp người tự do, khơng có
dân chủ cho những nơ lệ, thậm chí họ cịn khơng có quyền là con người và bị
coi là những “cơng cụ biết nói”.

Khi đánh giá về chế độ dân chủ tư sản, Lênin cho rằng “... Là một chế độ
thuần nhất và hoàn hảo nhất trong các chế độ mang tính chất tư sản…”[63,
tr.377] “song trước sau nó vẫn là – và dưới chế độ tư bản nó khơng thể không là –
một chế độ dân chủ chật hẹp, bị cắt xén, giả hiệu, giả dối, một thiên đường cho
bọn giàu có” [57, tr.305] sở dĩ có điều đó, vì trong chế độ dân chủ tư sản, bọn tư
bản dùng trăm phương ngàn kế… để gạt quần chúng ra, không cho họ tham gia
quản lý nhà nước... không cho quần chúng lao động tham gia nghị viện tư sản –
nghị viện tư sản... một công cụ áp bức của giai cấp tư sản đối với vô sản” [57,

13

TIEU LUAN MOI download :


tr.311]. Do vậy, những người cộng sản không được ảo tưởng, quá hy vọng vào
những cải cách trong chế độ tư bản chủ nghĩa, cũng không được coi “... chế độ
cộng hòa dân chủ là chế độ dân chủ thuần túy, là nhà nước nhân dân tự do”.
Với những luận điểm trên, V.I.Lênin đã phê phán quan điểm mơ hồ của
những người “tự do” về bản chất giai cấp của dân chủ, V.I.Lênin chỉ ra cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao động không bao giờ được quên bản chất
giai cấp của dân chủ, phải luôn đặt câu hỏi: quyền dân chủ đó của ai, cho giai
cấp nào và cho cái gì?.
V.I.Lênin cũng chỉ ra rằng, trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản chúng ta
phải tận dụng những quyền tự do dân chủ do chế độ đó tạo ra để tuyên truyền
giác ngộ quần chúng nhân dân, giáo dục ý thức xã hội chủ nghĩa cho giai cấp
công nhân, nhân dân lao động nhằm tiến tới thiết lập chế độ dân chủ xã hội
chủ nghĩa, chế độ dân chủ cho quảng đại quần chúng nhân dân lao động.
Lênin cũng không quên nhắc nhở những người cộng sản: Chuyên chính vơ sản
khơng chỉ là bạo lực, khơng phải chủ yếu là bạo lực mà là tổ chức xây dựng xã
hội mới.

Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ không có dân chủ chung chung, mà dân
chủ bao giờ cũng mang tính giai cấp. V.I. Lênin khẳng định, trong xã hội có giai
cấp khơng thể có một nền dân chủ phi giai cấp, ngồi giai cấp, siêu giai cấp.
Theo ơng luận điệu của bọn Causky, bọn Saiđơmen về dân chủ thuần túy, dân
chủ chung chung chỉ là sự lừa bịp quần chúng nhằm che dấu tính chất tư sản của
nền dân chủ mà chúng bảo vệ. Với thắng lợi của cách mạng XHCN, giai cấp vơ
sản đã giành được chính quyền nhà nước về tay mình, thì nền dân chủ kiểu mới,
dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng dần dần được hình thành và ngày càng hồn thiện.
Dân chủ XHCN là dân chủ của đa số nhân dân lao động (giai cấp công
nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác), bảo vệ quyền và lợi ích của đa
số nhân dân lao động, đồng thời trấn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bóc
lột. Dân chủ XHCN được thực hiện bằng Nhà nước “của dân, do dân, vì dân”,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện bản chất

14

TIEU LUAN MOI download :


giai cấp cơng nhân, tính nhất ngun của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; đồng
thời là điều kiện cơ bản đảm bảo tính định hướng trong tổ chức và hoạt động
của Nhà nước, tính tự giác trong xây dựng, củng cố, hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
Kế thừa những di sản về dân chủ trong lịch sử nhân loại đặc biệt là tư
tưởng dân chủ của chủ nghĩa Mác – Lênin được phản ánh trên nhiều phương
diện khác nhau, Hồ Chí Minh đã tiếp thu và phát triển hết sức sáng tạo tư
tưởng về dân chủ và thực hiện dân chủ phù hợp với đặc thù dân tộc Việt Nam.
Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh dân chủ có nghĩa là dân làm chủ, dân phải
trở thành người chủ thật sự của đất nước, của cách mạng. Người nói: “Nước ta là
nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” [6, tr.286]. Chế độ ta là chế độ

dân chủ, tức là nhân dân là người chủ [7, tr.190]. Vì dân là chủ nên người có địa vị
cao nhất phải là dân, quyền lực cao nhất thuộc về dân. Đảng, Nhà nước lãnh đạo dân,
cũng có nghĩa là Đảng và Nhà nước phục vụ cho nhân dân, là đầy tớ trung thành, là
“công bộc” của dân. Hồ Chí Minh ln nhắc nhở cán bộ, đảng viên là phải tận tụy
phục vụ nhân dân, phải cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư. Người sử dụng cụm
từ “đầy tớ của dân”, “công bộc của dân” nhiều lần nhằm nhắc nhở cán bộ đảng viên khi
còn đang làm việc thì khơng được coi mình là “quan cách mạng” là quan của dân.
Ở Người tư tưởng dân chủ được thể hiện một cách đầy đủ, toàn diện, nhất
qn. Người khơng chỉ đánh giá đúng vai trị, sức mạng của dân đối với Nước,
với cách mạng, mà còn luôn luôn phấn đấu để cho sức mạnh ấy được bộc lộ một
cách đầy đủ nhất, hiệu quả nhất. Ở Người, dân khơng chỉ “là gốc” mà dân cịn
được “làm gốc”. “Dân làm gốc” có nghĩa là dưới sự lãnh đạo của Đảng dân tự
mình quyết định vận mệnh của mình, quyết định sự thành bại của cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt q trình lãnh đạo ln đặc biệt quan tâm
bảo đảm quyền thực hiện dân chủ của nhân dân. Mỗi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và xây
dựng CNXH đều gắn với việc thực hiện và phát huy dân chủ của nhân dân.

15

TIEU LUAN MOI download :


Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung và phát triển năm 2011) của Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ:
“Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc
sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương
và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm.”[40, tr.84,85]

Như vậy, từ trong đường lối chiến lược, sách lược cũng như trong thực
tiễn cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định bản chất của Nhà nước ta, nền dân
chủ XHCN là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, dân chủ của đại đa số
nhân dân, gắn với công bằng xã hội, chống áp bức bất công, tất cả đều nhằm mục
tiêu “Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, xã hội, dân chủ,
công bằng, văn minh”. Phát huy dân chủ gắn liền với xây dựng phát triển cơ sở
kinh tế XHCN, sáng tạo tìm tịi những phương thức để thực thi dân chủ, từ đó
hồn thiện ý thức về dân chủ XHCN cho cán bộ và nhân dân. Đó là những nét
đặc trưng cơ bản của quá trình phát triển nền dân chủ XHCN ở nước ta.
Như vậy, khái niệm dân chủ như đã phân tích trên đây được hiểu với
nhiều nghĩa, song trong luận văn này chúng tôi sử dụng thuật ngữ dân chủ
được hiểu với các nghĩa sau đây:
- Vai trò, vị trí bình đẳng giữa các thành viên trong việc cùng tham gia và
cùng chịu trách nhiệm trước các quyết định chung vì lợi ích của cộng đồng mà
mình là một thành viên trong đó – Mơi trường dân chủ.
- Những quy định, ràng buộc mang tính minh bạch (được quy định bởi hệ
thống luật pháp rõ ràng, đầy đủ) nhằm phát huy tối đa năng lực khả năng đóng
góp xây dựng của từng thành viên cho cộng đồng – Thể chế dân chủ.
b, Khái niệm dân chủ cơ sở
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Nước
chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương – Tỉnh chia thành huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã. Thành phố trực thuộc trung ương chia

16

TIEU LUAN MOI download :


thành quận, huyện và thị xã. Huyện chia thành xã, thị trấn. Thành phố trực
thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã. Quận chia thành phường”

[3,tr.184].
Trong bốn cấp chính quyền của bộ máy nhà nước, chính quyền phường,
xã là cấp cơ sở, là nền tảng của xã hội, là nơi đông đảo nhân dân sinh sống, là
nơi nhân dân thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhất nhằm giải
quyết các công việc nội bộ cộng đồng dân cư, bảo đảm đồn kết, giữ gìn trật
tự, an tồn xã hội và vệ sinh mơi trường, là nơi nhân dân sản xuất kinh doanh,
lao động, học tập. Xã phường cũng là nơi nảy sinh nhiều yêu cầu bức xúc
hàng ngày của các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, là nơi nhân dân trực tiếp
thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Do vậy cũng là
nơi nhân dân đang có nhiều địi hỏi về quyền làm chủ, nơi diễn ra sự tiếp xúc
và thể hiện mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân, dân với dân, các tổ chức, các
đơn vị kinh tế, xã hội với dân. Các phong trào hành động cách mạng của quần
chúng, cũng như các vấn đề dân sinh, dân chủ, dân an đều thể hiện rõ nhất ở
xã, phường.
Như vậy, thuật ngữ “Dân chủ ở cơ sở” có thể được hiểu là dân chủ ở cấp
thấp nhất, là nơi người dân thể hiện trực tiếp nhất quyền làm chủ của mình.
Cấp cơ sở ở nơng thơn hiện nay chính là thơn, làng, xã, ấp, bản – đó là những đơn
vị hành chính tự nhiên được hình thành bằng một cộng đồng dân cư chặt chẽ.
Theo tác giả luận văn, dân chủ ở cấp cơ sở là dân chủ ở cấp xã, phường,
thị trấn, là quyền làm chủ của nhân dân, được thể hiện qua phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, thể hiện quyền làm chủ của nhân
dân đối với tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước cấp cơ sở được thông qua
dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
1.1.2.Phát huy dân chủ ở cơ sở và nội dung phát huy dân chủ ở cơ sở trong
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
a, Khái niệm phát huy dân chủ ở cơ sở

17

TIEU LUAN MOI download :



Trong chế độ XHCN, thực hiện dân chủ là quá trình hiện thực hố những
giá trị dân chủ vào đời sống xã hội để cho nhân dân được hưởng thành quả
cách mạng, đồng thời tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia ngày càng
rộng rãi, tích cực, hiệu quả hơn vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã
hội theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; là thông qua
những cơ chế thực thi quyền lực chính trị (hệ thống chính trị, Hiến pháp, Pháp
luật và hệ thống những văn bản pháp lý khác như Quy chế, Quy ước,...) để
đảm bảo cho chế độ uỷ quyền của dân vào Nhà nước trở thành hiện thực, khắc
phục triệt để tình trạng lợi dụng sự uỷ quyền làm tổn hại đến quyền và lợi ích
của dân. Thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay được thể hiện tập trung trong
quá trình thực hiện Quy chế dân chủ, đặc biệt là pháp lệnh dân chủ ở cấp cơ sở.
Ở nước ta, cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) chính là nền tảng của chế độ, là nơi
“chính quyền trong lịng dân”, “là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền làm chủ của nhân dân một cách
trực tiếp và rộng rãi nhất”. Cấp cơ sở (đặc biệt là cấp xã) còn là nơi kết hợp sinh động
vấn đề nông dân - nông nghiệp - nơng thơn, trong đó người nơng dân là chủ thể sáng
tạo. Tuy là cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị nước ta, nhưng lại là cấp chính quyền
gần dân nhất, tiếp nhận và trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đồng thời theo dõi, giám sát, kiểm tra việc
công dân thực hiện các nghĩa vụ, pháp luật. Đây cũng là nơi nhân dân thể hiện vai trò
làm chủ của mình. Hồ Chí Minh đã khẳng định “nền tảng của mọi công tác là cấp xã”,
“cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi
cơng việc đều xong xi”. Có thể nói cơ sở là “chiếc cầu nối” giữa Dân với Đảng, là
cái “vi mô” nhưng thực chất là cái “vĩ mô” thu nhỏ.
Mục tiêu lý tưởng dân chủ và cơng bằng xã hội chỉ có thể biến thành sức
mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào hàng chục triệu quần chúng lao động.
Nước ta là một nước nông nghiệp, nông dân chiếm gần 70% dân số, đa phần
sống ở nông thôn. Nông thôn, nông dân nước ta có vai trị rất quan trọng trong

q trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong

18

TIEU LUAN MOI download :


cơng cuộc đổi mới, họ có những đóng góp hết sức to lớn cho phát triển kinh tế,
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,... Bởi vậy, phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân lao động ở cơ sở trước hết phải hướng tới nông dân, nông nghiệp
và nơng thơn. Song, q trình thực hiện dân chủ, đối với nhân dân ta, đặc biệt
là nông dân, vốn chưa quen với nhà nước pháp quyền và xã hội cơng dân là
một việc vừa có tính cấp bách, vừa lâu dài. Cho nên, làm thế nào để vừa kêu
gọi, tập hợp, lôi cuốn, giáo dục nhân dân tham gia làm chủ, biết cách làm chủ;
đồng thời củng cố và xây dựng cơ chế đảm bảo quyền làm chủ của họ là một
yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đáp ứng u cầu đó, ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 30CT/TW về “xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở”. Thực hiện Chỉ thị của Bộ
Chính trị, ngày 11/05/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 29-NĐ/CP về
việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, kèm theo Quy chế thực hiện
dân chủ ở xã. Sau một thời gian triển khai thực hiện, ngày 28/03/2002 Ban Bí
thư Trung ương ra Chỉ thị số 10-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng
và thực hiện QCDC ở cơ sở. Tiếp đó, ngày7/7/2003, Chính phủ ban hành Nghị
định 79/2003/NĐ-CP về “Ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã” kèm
theo Quy chế thực hiện dân chủ ở xã thay thế cho Nghị định 29/1998. Quy chế
này nhằm phát huy quyền làm chủ sức sáng tạo của nhân dân ở xã, động viên sức
mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nông dân và nhân dân trong việc phát triển kinh
tế, ổn định chính trị, phát triển xã hội, tăng cường đoàn kết, cải thiện dân sinh, nâng
cao dân trí, xây dựng đảng bộ, chính quyền và các đồn thể ở xã trong sạch vững
mạnh, khắc phục tình trạng suy thối, quan liêu, tham nhũng, góp phần vào sự
nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.

Ngày 20/4/2007, trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Quy chế dân chủ,
UBTVQH ban hành văn bản số 34/2007/PL-UBTVQH11 về “Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn”. Pháp lệnh thể hiện nhận thức tư duy sâu
sắc của Đảng, Nhà Nước về vai trò cơ sở, tư tưởng lấy dân làm gốc, lần đầu
tiên vấn đề dân chủ cơ sở được luật hóa, quy định tồn diện về nội dung,

19

TIEU LUAN MOI download :


nguyên tắc trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng có trách nhiệm tổ chức,
bảo đảm thực hiện dân chủ cho nhân dân; quy định rõ hình thức, biện pháp
để nhân dân thực hiện quyền lực của mình. Có thể nói đó là một bước
quan trọng trong việc thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội ở cấp xã và là
một cơng việc lâu dài, địi hỏi có sự suy nghĩ, đóng góp trí tuệ của tồn
Đảng, tồn dân, đặc biệt là cấp cơ sở.
Đây là những văn bản pháp lý quan trọng, là cơ sở để nhân dân thực
hiện quyền làm chủ của mình, đồng thời là cơ sở để Nhà nước giám sát, bảo
đảm quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân. Mục đích của “Quy chế thực hiện
dân chủ ở cơ sở” và “Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn” là nhằm phát
huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân cấp xã (cả phường và thị trấn),
động viên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong phát triển
kinh tế - xã hội, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, ổn định chính trị, tăng
cường đồn kết, xây dựng đảng bộ, chính quyền và các đồn thể ở xã trong
sạch, vững mạnh; ngăn chặn và khắc phục tình trạng suy thối, quan liêu,
tham nhũng của một số cán bộ, đảng viên và các tệ nạn xã hội, góp phần thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở là văn bản quy phạm pháp luật được Nhà
nước ban hành nhằm cụ thể hoá phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm,

dân kiểm tra”. Đây thực chất là một cuộc vận động chính trị lớn của Đảng đối
với toàn xã hội, trước hết là vận động và tạo điều kiện cho nhân dân ở cơ sở
trực tiếp tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước; tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, giáo dục ý thức dân chủ,
phát triển năng lực dân chủ, thực hiện quyền làm chủ và thực hành dân chủ
cho mọi tầng lớp nhân dân nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân, xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Đó là một q trình với những tác động tổng
hợp từ mọi lực lượng, môi trường, điều kiện,...để làm cho dân chủ từ khả năng
trở thành hiện thực phổ biến trực tiếp mà mọi người dân đều có thể cảm nhận,

20

TIEU LUAN MOI download :


×