Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đảng bộ văn phòng quốc hội thực hiện nhiệm vụ xây dựng đảng từ năm 2005 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

ĐẢNG BỘ VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ XÂY DỰNG ĐẢNG
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ SỬ HỌC

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

GVHD: PGS.TS NGÔ ĐĂNG TRI

Hà Nội – 2018

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu chủ yếu .............................. 7
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn ................................................................................. 7
7. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................................... 8


CHƢƠNG 1: ĐẢNG BỘ VĂN PHÒNG QUỐC HỘI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG ĐẢNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010........................................................ 9
1.1 Những yếu tố tác động và chủ trƣơng của Đảng bộ ..................................................... 9
1.1.1 Những yếu tố tác động .................................................................................................... 9
1.1.1.1 Chủ trương về xây dựng Đảng của Trung ương .......................................................... 9
1.1.1.2 Thực trạng công tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ Văn phòng Quốc hội trước năm
2005…
.................................................................................................................. …...11
1.1.2 Chủ trương xây dựng Đảng của Đảng bộ .................................................................... 17
1.1.2.1 Về chính trị ................................................................................................................. 18
1.1.2.2 Về tư tưởng................................................................................................................. 20
1.1.2.3 Về xây dựng tổ chức ................................................................................................... 20
1.1.2.4 Về đạo đức ................................................................................................................. 21
1.2 Sự chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng.......................................................... 22
1.2.1 Xây dựng Đảng về chính trị và tư tưởng ...................................................................... 22
1.2.1.1 Về chính trị................................................................................................................. 22
1.2.1.2 Về tư tưởng ................................................................................................................ 29
1.2.2 Xây dựng Đảng về tổ chức và đạo đức ......................................................................... 35
1.2.2.1 Về xây dựng tổ chức ................................................................................................... 35
1.2.2.2 Về đạo đức ................................................................................................................. 44
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................................ 47
CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ VĂN PHÒNG QUỐC HỘI ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG ĐẢNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 ................................ 49
2.1 Những yếu tố tác động mới và chủ trƣơng của Đảng bộ ........................................... 49
2.1.1 Những yếu tố tác động mới ........................................................................................... 49
2.1.2 Chủ trương xây dựng Đảng của Đảng bộ .................................................................... 54
2.1.2.1 Về chính trị ................................................................................................................. 55
2.1.2.2 Về tư tưởng ................................................................................................................ 56
2.1.2.3 Về xây dựng tổ chức ................................................................................................... 56
2.1.2.4 Về giáo dục đạo đức .................................................................................................. 57


TIEU LUAN MOI download :


2.2 Đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng ............................................. 58
2.2.1 Xây dựng Đảng về chính trị và tư tưởng ...................................................................... 58
2.2.1.1 Về chính trị................................................................................................................. 58
2.2.1.2. Về tư tưởng ............................................................................................................... 66
2.2.2 Xây dựng Đảng về tổ chức và đạo đức ......................................................................... 73
2.2.2.1 Về xây dựng tổ chức ................................................................................................... 73
2.2.2.2 Về giáo dục đạo đức .................................................................................................. 81
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................................ 87
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .............................................................. 89
3.1 Nhận xét .......................................................................................................................... 89
3.1.1 Về ưu điểm và nguyên nhân .......................................................................................... 89
3.1.1.1 Ưu điểm ...................................................................................................................... 89
3.1.1.2 Nguyên nhân của những ưu điểm .............................................................................. 94
3.1.2 Về hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 96
3.1.2.1 Những mặt hạn chế .................................................................................................... 96
3.1.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế: ........................................................................... 104
3.2 Kinh nghiệm ................................................................................................................. 106
3.2.1 Trong xác định chủ trương ......................................................................................... 106
3.2.1.1 Về chính trị............................................................................................................... 106
3.2.1.2 Về tư tưởng và đạo đức ............................................................................................ 108
3.2.1.3 Về tổ chức ................................................................................................................ 110
3.2.2 Trong chỉ đạo thực hiện .............................................................................................. 111
3.2.2.1 Về chính trị............................................................................................................... 111
3.2.2.2 Về tư tưởng và đạo đức ............................................................................................ 112
3.2.2.3 Về tổ chức ................................................................................................................ 114
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................................. 116

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 121
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 130

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Tôi trân trọng biết ơn các thầy cô giáo của Bộ môn Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam, Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã đào tạo, hướng dẫn tơi hồn thành
khóa học và luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Ngơ
Đăng Tri đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ và cho tơi những định
hướng nghiên cứu để tơi có đủ tri thức và quyết tâm hồn thành được luận
văn.
Đồng thời trong q trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo Đảng bộ cơ quan, và
các đồng nghiệp tại Vụ Thông tin, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đảng
ủy và các đảng bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc Đảng bộ Văn phịng Quốc hội.
Nhân dịp này, tơi xin trân trọng bày tỏ sự cảm ơn đối với sự giúp đỡ quý
báu đó.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thủy

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTCTW:

Ban tổ chức Trung ương

BTCĐUK:

Ban tổ chức Đảng ủy Khối

CTQG:

Chính trị Quốc gia

CP:

Chính phủ

CT:

Chỉ thị

CV:

Cơng văn

ĐU:

Đảng ủy

ĐUK:


Đảng ủy Khối

HD:

Hướng dẫn

KHXH

Khoa học xã hội

KH:

Kế hoạch

KL:

Kết luận

NQ:

Nghị quyết

NCLS

Nghiên cứu lịch sử

Nxb:

Nhà xuất bản


QĐ:

Quyết định

TW:

Trung ương

UBTVQH

Ủy ban Thường vụ Quốc hội

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của Quốc hội, có chức
năng nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp và phục vụ các hoạt động của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc hội; các hoạt động của Hội đồng dân tộc; các Ủy ban của Quốc hội,
các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Văn phịng Quốc hội có nhiệm
vụ phục vụ Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các
Uỷ ban của Quốc hội trong công tác Lập hiến, Lập pháp, Giám sát tối cao
và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Văn phòng Quốc hội
gồm 9 vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; 2
vụ trực tiếp giúp việc các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; 16 vụ, đơn
vị phục vụ chung.
Đảng bộ cơ quan Văn phòng Quốc hội là Đảng bộ cấp trên cơ sở
thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương. Nhiệm vụ quan trọng của

Đảng bộ là lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, cơng chức, viên chức, nhân viên Văn
phịng Quốc hội thực hiện tốt chức năng tham mưu, phục vụ Quốc hội và
các cơ quan của Quốc hội trong công tác lập hiến, lập pháp, giám sát và
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Đảng bộ gồm Ban Thường
trực Đảng ủy; Các chi bộ (cứ 3 đảng viên thành lập một tổ đảng được chia
theo tính chất cơng việc hoặc nhiệm vụ chun mơn); Bí thư; Phó Bí thư;
Ủy viên.
Tổ chức, hoạt động của Đảng bộ Văn phòng Quốc hội gắn chặt với
hoạt động thường xuyên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đảng bộ Văn phòng Quốc hội chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ khối
các cơ quan Trung ương, bên cạnh đó có Đảng đồn Quốc hội do Bộ Chính

1

TIEU LUAN MOI download :


trị thành lập. Do vậy, Đảng bộ Văn phòng Quốc hội có mối quan hệ mật
thiết với Đảng đồn Quốc hội.
Trải qua hơn 70 năm, Đảng bộ Văn phòng Quốc hội từng bước ổn
định và phát triển, từ một số ít đảng viên phải sinh hoạt ghép với tổ chức
đảng của Bộ Nội vụ, đến nay Đảng bộ Văn phòng Quốc hội đã không
ngừng lớn mạnh với 5 Đảng bộ trực thuộc và 26 Chi bộ với trên 900 đảng
viên, trong đó có các đồng chí lãnh đạo Quốc hội, thành viên của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, lãnh đạo Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
và các đại biểu Quốc hội chuyên trách.
Mặc dù ở mỗi giai đoạn lịch sử, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của Văn phịng Quốc hội có sự thay đổi, nhưng hoạt động của Đảng
bộ về cơ bản vẫn là cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên

nhằm phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu đổi
mới trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong những năm
qua, Đảng bộ Văn phòng Quốc hội đã phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo,
Ban Thường vụ Đảng ủy qua các nhiệm kỳ đã luôn quan tâm chỉ đạo các
Đảng bộ, Chi bộ trực thuộc đẩy mạnh cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
góp phần nâng cao nhận thức và trình độ chính trị của cán bộ đảng viên
trong Đảng bộ và cơ quan. Kết quả, Đảng bộ cơ quan Văn phịng Quốc hội
liên tục được tặng bằng khen vì những thành tích xuất sắc trong cơng tác
xây dựng và phát triển Đảng.
Tuy nhiên, bước vào giai đoạn đổi mới của đất nước, đặc biệt là từ
khi có Hiến pháp năm 2001 và 2013, theo đó Quốc hội khóa XII, XIII và
Ủy ban thường vụ Quốc hội đã có các Nghị quyết mới về tổ chức và nhiệm
vụ của Văn phòng Quốc hội, cho nên công tác phục vụ Quốc hội và các cơ
quan của Quốc hội ngày càng có những yêu cầu cao hơn. Do đó, nhiều vấn
đề đặt ra cần được nghiên cứu, cụ thể hóa những quy định của cấp trên, tìm
ra những giải pháp thiết thực để thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết
Trung ương, nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên đối
2

TIEU LUAN MOI download :


với công tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ Văn phòng Quốc hội nhằm đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng là yêu cầu cấp
thiết, nhân tố quyết định để góp phần đưa cơng cuộc đổi mới tồn diện của
đất nước đến thắng lợi. Đây là yêu cầu được đặt ra và thực hiện từ các tổ
chức cơ sở đảng. Công tác và hoạt động của đảng ở Đảng bộ cơ quan Văn
phòng Quốc hội- với tư cách là Đảng bộ cơ sở trong cơ quan Nhà nước,
được thực hiện trên nguyên tắc chấp hành nghiêm túc Điều lệ Đảng, các

Nghị quyết, Chỉ thị và hướng dẫn của cấp trên. Song để tiến hành có hiệu
quả thì cần phải được nghiên cứu, tìm tịi để có những cơ sở lý luận khoa
học nhằm thực hiện tốt công tác xây dựng đảng ở Đảng bộ và nhiệm vụ
chính trị của cơ quan.
Với tư cách là một cán bộ đang công tác tại Văn phịng Quốc hội, tơi
nhận thấy Đảng bộ cơ quan cần quan tâm đổi mới và nâng cao nhiệm vụ
xây dựng Đảng thiết thực hơn nữa, tăng cường khối đoàn kết trong đội ngũ
đảng viên góp phần hồn thành những nhiệm vụ được giao.
Từ nhận thức ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nêu trên, tôi
lựa chọn đề tài “Đảng bộ Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm vụ xây
dựng Đảng từ năm 2005 đến năm 2015” làm luận văn thạc sĩ sử học
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về hoạt động của Đảng bộ Văn
phòng Quốc hội, tuy còn rất ít so với số lượng các cơng trình nghiên cứu về
hoạt động Đảng bộ của Nhà nước. Phần lớn là những sách kỷ yếu chuyên
đề về hoạt động của Đảng bộ mỗi khóa, cũng như các tài liệu hội nghị tổng
kết công tác và phương hướng nhiệm vụ, trong đó có thể kể đến một số
nghiên cứu sau:
Bộ sách “Lịch sử Quốc hội” (Nxb CTQG, Hà Nội, 2016) là tổng hợp
của 4 cuốn “Lịch sử Quốc hội” trước đó, tập trung giới thiệu về bốn giai
3

TIEU LUAN MOI download :


đoạn lịch sử phát triển của Quốc hội: giai đoạn 1946- 1960; 1960- 1981;
1981- 1992 và giai đoạn 1992- 2011. Gắn với từng giai đoạn, Văn phòng
Quốc hội ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, từ chỗ chỉ có một
số cán bộ giúp việc Ban Thường trực Quốc hội khóa I (năm 1946), đến nay

Văn phịng Quốc hội đã phát triển thành một bộ máy giúp việc với hàng
chục đơn vị trực thuộc và hàng trăm cán bộ, viên chức tham mưu, giúp việc
cho Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các ủy ban
của Quốc hội, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội.
Đây có thể coi là một nghiên cứu ban đầu về Văn phòng Quốc hội trong
giai đoạn 1946 - 2011, tuy nhiên vấn đề hoạt động của Đảng bộ cơ quan
chưa được đề cập đến.
Bên cạnh cịn có đề tài cấp cơ sở “Cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi
mới và nâng cao hiệu quả cơng tác Đảng ở Văn phịng Quốc hội”, do ơng
Phùng Trí Nhuận – Vụ trưởng Vụ Hành chính làm chủ nhiệm. Đề tài đã
tiếp cận cơ sở lý luận, quan điểm cơ bản của Đảng, chủ nghĩa Mác- Lenin
và tư tưởng Hồ chí Minh về xây dựng Đảng theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 3 (khóa VII) về đổi mới và chỉnh đốn Đảng trong một Đảng bộ
cơ sở ở cơ quan Nhà nước. Thực tiễn của Đảng bộ Văn phòng Quốc hội
được đánh giá gắn liền với thành tựu đổi mới của cơ quan, bộ máy giúp
việc của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội trong những năm vừa qua,
coi đó là nhân tố mới cần được phát huy, đồng thời nghiêm túc nhận ra
những mặt còn yếu kém để khắc phục và phấn đấu tiến lên. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại là thống kê ở cấp vi mô, chưa đề cập cụ
thể công tác xây dựng đảng về tổ chức, chính trị, tư tưởng, đạo đức đảng
viên…đồng thời chưa cụ thể hóa những quy định của Đảng vào hoạt động
của đảng bộ để ngày một hồn thiện hơn.
Ngồi ra cịn có cuốn “Sách ảnh 60 năm Quốc hội Việt Nam” (Nxb
Thông tấn, 2006), và cuốn “Sách ảnh 70 năm Quốc hội Việt Nam” (Nxb
Thông tấn, 2016,) đã tập hợp những hình ảnh về thành quả hoạt động của
4

TIEU LUAN MOI download :



Quốc hội Việt Nam trong công tác lập hiến, lập pháp, giám sát và quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước. Tuy nhiên lại chưa đề cập đến
chủ trương hay công tác chỉ đạo đảng viên thực hiện các nhiệm vụ được
giao mà chủ yếu là hình ảnh về hoạt động của lãnh đạo Quốc hội và đại
biểu Quốc hội.
Cuốn“Ký ức tháng năm” (Văn phòng Quốc hội, Nxb CTQG, Hà
Nội, 2006), là tổng hợp các câu chuyện ngắn của một số cán bộ, đảng viên
về kỷ niệm trong các chuyến công tác, cuộc hội họp cũng như những năm
tháng được tham gia phục vụ và làm việc trong cơ quan Văn phòng Quốc
hội. Thể hiện nỗi lòng về giai đoạn khó khăn trong hoạt động của Quốc hội
và những cố gắng của lãnh đạo Quốc hội, đại biểu Quốc hội cùng cử tri
mọi miền để vượt qua giai đoạn khủng hoảng. Tuy nhiên, đây chỉ là những
tự truyện được lưu lại chứ không phải là văn bản hay chủ trương, chính
sách hướng dẫn về cơng tác đảng cho tập thể cán bộ, đảng viên trong cơ
quan thực hiện.
Qua một số cơng trình nghiên cứu kể trên, đã phần nào thấy được
hoạt động của Văn phòng Quốc hội các giai đoạn trước đây. Tuy nhiên, đến
nay chưa có nghiên cứu nào về hoạt động của Đảng bộ Văn phòng Quốc
hội trong việc lãnh đạo công tác xây dựng Đảng từ năm 2005 đến 2015.
Đối với những nghiên cứu trước, chủ yếu hướng người đọc về các tên gọi,
nghị quyết thành lập và quy định chức năng của Văn phòng Quốc hội, mà
chưa làm nổi lên hoạt động của Đảng bộ Văn phịng Quốc hội lãnh đạo
cơng tác xây dựng Đảng, gắn với việc thực hiện chủ trương, đường lối chỉ
đạo đúng đắn của Đảng qua mỗi thời kỳ phát triển.Vấn đề đặt ra là cần phải
làm cho rõ thêm về tính đúng đắn, sáng tạo trong đường lối, hoạt động của
Đảng bộ nói chung và đường lối lãnh đạo nói riêng gắn với một thời kỳ dài
của cơng cuộc đổi mới và phát triển của đất nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5


TIEU LUAN MOI download :


3.1 Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ q trình Đảng bộ Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm
vụ xây dựng Đảng từ năm 2005- 2015, trên cơ sở đó, rút ra nhận xét về
thành tựu, hạn chế và các kinh nghiệm phục vụ công tác xây dựng Đảng bộ
cơ quan này hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, hệ thống hóa những tư liệu, tài liệu, các quy định và
hướng dẫn của cấp trên về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cơ quan, về
công tác xây dựng, đổi mới và chỉnh đốn Đảng thời kỳ 2005- 2015.
Phân tích, tổng hợp những đặc điểm cơ bản tác động đến việc thực
hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng của Đảng bộ Văn phịng Quốc hội, nhất là
các mối quan hệ có tính nguyên tắc, chi phối và chỉ đạo công tác Đảng.
Khôi phục hoạt động xây dựng Đảng ở Đảng bộ Văn phòng Quốc
hội từ năm 2005 đến năm 2015.
Qua thực tiễn hoạt động và thực trạng của tình hình để so sánh, đối
chiếu, tìm ra cái làm được, cái chưa làm được, nguyên nhân và đúc kết một
số kinh nghiệm để vận dụng vào xây dựng Đảng bộ cơ quan này hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Văn phòng Quốc hội trong
việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng và các kinh nghiệm xây dựng
Đảng ở Đảng bộ Văn phòng Quốc hội thời kỳ 2005 - 2015.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Hoạt động thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng của Đảng
bộ Văn phòng Quốc hội
Thời gian: Chủ yếu đề cập từ năm 2005 đến năm 2015
Khơng gian: Đảng bộ Văn phịng Quốc hội


6

TIEU LUAN MOI download :


5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu chủ yếu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm
chỉ đạo cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Đảng.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận sử học
Macxit, trong đó chủ yếu là phương pháp lịch sử, phương pháp logic và sự
kết hợp hai phương pháp đó. Đồng thời luận văn cũng sử dụng các phương
pháp liên quan như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát thực
tế...
5.3 Nguồn tài liệu
Để hồn thành luận văn, tơi chủ yếu đề cập đến các nguồn tư liệu
sau:
Các Văn kiện đại hội Đảng, các Nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ương Đảng liên quan đến công tác xây dựng Đảng, liên quan đến
Quốc hội nói chung.
Các báo cáo tổng kết cơng tác của Đảng bộ cơ quan Văn phịng
Quốc hội, nhất là về cơng tác xây dựng Đảng thời kỳ 2005 - 2015.
Các tài liệu, sách báo, tạp chí, cơng trình nghiên cứu về hoạt động
của Quốc hội và Đảng bộ cơ quan Văn phịng Quốc hội.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa tài liệu của Đảng về lãnh đạo, chỉ
đạo có liên quan đến cơng tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ cơ quan Văn

phòng Quốc hội.
Khôi phục lịch sử công tác xây dựng ở Đảng bộ Văn phòng Quốc hội
thời kỳ 2005 - 2015 trên các lĩnh vực chủ yếu: chính trị, tư tưởng, đạo đức
và tổ chức.
7

TIEU LUAN MOI download :


Rút ra một số nhận xét, kinh nghiệm và kiến nghị về công tác xây
dựng Đảng để phục vụ thực tiễn cơng tác này ở Đảng bộ Văn phịng Quốc
hội hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài
liệu tham khảo, Phụ lục, phần Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Đảng bộ Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm vụ xây
dựng Đảng từ 2005 đến năm 2010.
Chương 2: Đảng bộ Văn phòng Quốc hội đẩy mạnh thực hiện nhiệm
vụ xây dựng Đảng từ 2011 đến năm 2015.
Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm .

8

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1: ĐẢNG BỘ VĂN PHÒNG QUỐC HỘI THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG ĐẢNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
1.1 Những yếu tố tác động và chủ trƣơng của Đảng bộ
1.1.1 Những yếu tố tác động

1.1.1.1 Chủ trương về xây dựng Đảng của Trung ương
Trong những năm 2005 -2010, việc thực hiện các Nghị quyết Đại hội
IX của Đảng và những thành tựu của 20 năm đổi mới đã đưa lại cho đất
nước sự phát triển, từng bước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã
hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện trong nền kinh tế thị trường. Q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được đẩy mạnh, đời sống nhân dân đã
cải thiện rõ rệt, hệ thống chính trị và khối đại đồn kết dân tộc được củng
cố.
Hiện nay, công cuộc đổi mới ngày càng đặt ra nhiều yêu cầu đòi hỏi
nâng cao chất lượng lãnh đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực, mọi tổ chức. Mặt
khác các thế lực thù địch trong và ngồi nước đang hàng ngày, hàng giờ tấn
cơng quyết liệt vào Đảng ta trên nhiều phương diện, với các hình thức, vào
nhiều đối tượng, nhất là ở các cơ quan Trung ương, nhằm thực hiện âm
mưu diễn biến hịa bình của chúng. Tình hình đó đặt ra u cầu cần củng cố
tổ chức, tăng cường hoạt động của các Đảng ủy Khối các cơ quan Trung
ương nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng nhằm bảo đảm thực hiện tốt
chức năng tham mưu giúp Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư và các cơ quan Nhà nước lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trước những yêu cầu đặt ra trong công tác xây dựng Đảng nhằm
khắc phục những biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống dẫn đến quan liêu, tham nhũng, lãng phí của một bộ phận khơng chỉ
cán bộ, đảng viên. Trong nhiệm kỳ 2005 – 2010, các Hội nghị Trung ương
Đảng lần thứ 3, Hội nghị Trung ương lần thứ 4, Hội nghị Trung ương lần
thứ 5 và Hội nghị Trung ương lần thứ 6 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
9

TIEU LUAN MOI download :



đưa ra các Nghị quyết nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, nâng cao chất lượng của các tổ chức đảng và vai trò lãnh đạo đối
với các tổ chức chính trị - xã hội, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên.
Đặc biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã được
diễn ra vào tháng 4/2006 với chủ đề: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện
cơng cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển".
Đại hội X của Đảng có nhiệm vụ nhìn thẳng vào sự thật để kiểm điểm,
đánh giá khách quan, toàn diện thành tựu và những yếu kém, khuyết điểm,
đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị quyết Đại hội
IX của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2001 –
2005), chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) và nhìn lại
20 năm đổi mới; từ đó tiếp tục phát triển và hoàn thiện đường lối, quan
điểm, định ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm
tới (2006-2010); phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng; bổ sung sửa đổi
một số điểm trong Điều lệ Đảng; bầu Ban Chấp hành Trung ương khoá
X. Một trong những quyết định quan trọng của Đại hội là việc "Thơng qua
báo cáo Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2006-2010 và báo cáo về công tác xây dựng Đảng của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khố IX trình Đại hội; giao Ban Chấp hành Trung ương
Đảng căn cứ vào kết quả biểu quyết và những kết luận của Đại hội để hồn
chỉnh và chính thức ban hành".
Để ngày càng xứng đáng với vị trí quan trọng, vinh dự và trách
nhiệm của tố chức đảng trong các cơ quan Nhà nước, từng Đảng bộ phải
coi trọng xây dựng Đảng vững mạnh về mọi mặt, tăng cường giáo dục cán
bộ, đảng viên về quan điểm, lập trường, nắm vững và gương mẫu thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có đạo đức trong sạch và
khơng ngừng nâng cao sức chiến đấu và giữ gìn bí mật của Đảng và Nhà
10


TIEU LUAN MOI download :


nước. Mỗi Đảng bộ phải thật sự trở thành một khối vững chắc, không
ngừng đổi mới tư duy và sinh hoạt đảng, đồng thời phải có chương trình, kế
hoạch cụ thể để học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ trí tuệ và chun mơn,
đi đầu chống tham nhũng, lãng phí, lạm dụng của cơng, hối lộ, bài trừ tác
phong quan liêu cửa quyền, xa rời quần chúng. Chính vì thế Đảng không
thể lãnh đạo và hoạt động theo phương thức cũ, cần nắm chắc vai trò lãnh
đạo, tuyệt đối không hạ thấp hoặc buông lỏng; đồng thời phát huy mạnh mẽ
vai trị của cơ quan, chính quyền, tổ chức kinh tế và đoàn thể quần chúng.
Phân biệt sự lãnh đạo của Đảng với sự quản lý của cơ quan hành chính, sự
quản lý hành chính với quản lý sản xuất kinh doanh.
Phương thức lãnh đạo là dựa vào ý kiến của đảng viên, cán bộ, quần
chúng và thông qua thảo luận một cách dân chủ để tổ chức Đảng đưa ra
Nghị quyết và tổ chức thực hiện Nghị quyết đó. Thơng qua cán bộ, đảng
viên hoạt động trong cơ quan, trong các đồn thể và vai trị tiên phong
gương mẫu của đảng viên để biến Nghị quyết thành hành động thực tế của
quần chúng. Phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, chăm lo
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác ở cơ quan.
Như vậy, Nghị quyết đã được ban hành kịp thời, là chủ trương trực
tiếp của Trung ương để xây dựng tổ chức cơ sở Đảng nhằm xác định rõ hơn
phương hướng xây dựng tổ chức cơ sở Đảng để cụ thể hóa thành những
chủ trương và có sự chỉ đạo cụ thể, sát với thực tế. Bên cạnh đó, để thực
hiện được tốt những yêu cầu của Nghị quyết cũng đòi hỏi sự quyết tâm của
từng tổ chức đảng và của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
1.1.1.2


Thực trạng công tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ Văn phịng
Quốc hội trước năm 2005

Thực trạng cơng tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ Văn phòng Quốc hội
trước năm 2005 là quá trình xây dựng và củng cố tổ chức Đảng theo hướng
đổi mới và chỉnh đốn Đảng, đã tạo nên thế ổn định, đoàn kết để phấn đấu
11

TIEU LUAN MOI download :


hồn thành nhiệm vụ chính trị đang trên đà phát triển tốt, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của giai đoạn đổi mới, trong đó có những ưu điểm và nhân
tố cần phát huy, đồng thời cũng tìm ra những mặt yếu kém để khắc phục.
Sau đây là kết quả hoạt động của Đảng bộ trước năm 2005:
 Về chính trị, tư tưởng
Do nhận thức đúng vai trò và tầm quan trọng của cơng tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, trong nhiệm kỳ trước Đảng bộ đã nghiêm túc tổ chức
nghiên cứu, quán triệt, học tập nghị quyết các hội nghị Trung ương 4, 5, 6,
7, 8 (khóa IX), 10 nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh và các chỉ thị, nghị
quyết của tổ chức Đảng cấp trên tới tồn thể cán bộ, đảng viên cơ quan.
Nhiều đồng chí đảng viên là cán bộ cao cấp, đại biểu Quốc hội chuyên
trách ở Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, tuy bận nhiều công
việc, nhưng vẫn tham gia học tập một cách đầy đủ, nghiêm túc. Nét nổi bật
là hiệu quả quán triệt các nghị quyết Trung ương ngày càng được nâng lên,
nhiều báo cáo viên là các đồng chí lãnh đạo Quốc hội, là Ủy viên Trung
ương Đảng phụ trách từng lĩnh vực cụ thể có trình độ và phương án truyền
đạt tốt, đã phân tích, làm sáng tỏ nhiều vấn đề trong các nghị quyết của
Trung ương. Điều này giúp cho cán bộ, đảng viên trong cơ quan nhận thức
đúng các nghị quyết, quan điểm tư tưởng của Đảng, từ đó tăng thêm lịng

tin ở sự lãnh đạo, nhất trí với các quan điểm của Trung ương.
Đảng bộ cơ quan và các chi bộ luôn coi trọng, quan tâm đúng mức
tới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Đảng ủy cho rằng cơng tác này
trước hết phải làm thật tốt ở các chi bộ, vì đó là nơi trực tiếp sâu sát nắm
được diễn biến tư tưởng, hành động của đảng viên. Trong nhiệm kỳ vừa
qua, trước bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến
phức tạp tác động khơng nhỏ đến tình hình kinh tế - xã hội của nước ta,
nhưng nhìn chung tư tưởng cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ vẫn vững
vàng, ổn định không dao động, ln tin tưởng nhất trí cao với chủ trương,
12

TIEU LUAN MOI download :


đường lối quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, việc
nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên trong chi bộ, Đảng bộ
còn nhiều hạn chế.
Về cách thức tổ chức, phương pháp báo cáo nhằm quán triệt tinh
thần các nghị quyết Trung ương cũng được nghiên cứu đổi mới hơn để sát
hợp với trình độ, nhận thức và đặc điểm công tác của từng đối tượng cán
bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ. Lâu nay, các đợt học tập chính trị hầu
như chỉ có nghe báo cáo mà chưa tổ chức thảo luận được nhiều. Việc đề ra
chương trình hành động cụ thể của Đảng bộ để thực hiện nghị quyết Trung
ương có lúc chưa kịp thời.
Điều đáng lưu ý là ý thức tự giác tìm hiểu, học tập đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức, trình độ
và năng lực cơng tác thực hiện vai trị tiên phong, gương mẫu của người
đảng viên, ở một số ít đồng chí cịn yếu. Hiện tượng viết thư khiếu nại, tố
cáo nặc danh, mạo danh thiếu ý thức xây dựng nhằm đả kích, nói xấu đồng
chí khác so với trước đây có giảm nhiều, nhưng vẫn cịn xảy ra. Đây là một

biểu hiện không lành mạnh trong Đảng bộ cần sớm được khắc phục.
Nguyên nhân của các hiện tượng trên là công tác quản lý, nắm bắt diễn
biến tư tưởng đảng viên của Đảng ủy và các Ban chi ủy chưa chặt chẽ,
thường xuyên, chưa phát hiện và uốn nắn kịp thời những biểu hiện lệch lạc
đó. Việc lãnh đạo thực hiện một số chính sách cịn thiếu cơng bằng, thiếu
dân chủ và công khai.
 Về xây dựng tổ chức
Đảng ủy đã tham gia ý kiến với cấp trên xem xét, quyết định bổ
nhiệm 03 Phó Chủ nhiệm Văn phịng Quốc hội, 03 Phó Trưởng ban của 3
Ban trực thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tham gia với lãnh đạo Văn
phòng xem xét, bổ nhiệm 60 cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, 31 cán bộ cấp Phòng,
giới thiệu với Đảng ủy khối I các cơ quan Trung ương 02 đồng chí tham
13

TIEU LUAN MOI download :


gia Ban Chấp hành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khối I, giới
thiệu 01 đồng chí tham gia để bầu vào Ban Chấp hành Cơng đồn viên
chức Việt Nam. Việc đề bạt bổ nhiệm cán bộ về cơ bản được thực hiện
đúng quy trình.
Đảng ủy đã phối hợp với chính quyền trong cơng tác bồi dưỡng cán
bộ, cử 67 cán bộ theo học các lớp lý luận chính trị cao cấp, nhiều đồng chí
tham gia các lớp về pháp luật, quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, về tin
học, ngoại ngữ…và đi tham quan nghiên cứu ở nước ngoài. Đây là việc
làm nhằm chủ động tạo nguồn cán bộ, nâng cao trình độ cho cán bộ, cơng
chức cơ quan. Công tác xây dựng và phát triển Đảng đã được các chi bộ và
Đảng bộ chú ý. Toàn Đảng bộ đã kết nạp được 48 đảng viên mới, hầu hết ở
lứa tuổi thanh niên, chuyển từ đảng viên dự bị trở thành đảng viên chính
thức cho 41 đồng chí. Hàng năm Đảng ủy đều giới thiệu quần chúng ưu tú

đi học các lớp bồi dưỡng lý luận về Đảng (trong 2 năm 2002, 2003 giới
thiệu được 72 quần chúng).
Tuy đạt được một số kết quả quan trọng đã nêu trên, nhưng công tác
quy hoạch, nhất là đào tạo cán bộ lãnh đạo vẫn còn nhiều hạn chế, bổ
nhiệm chưa thật đồng đều, có đơn vị cịn thiếu cán bộ lãnh đạo, có đơn vị
lãnh đạo chiếm tỷ lệ khá cao so với chuyên viên, cán sự, chưa phù hợp với
u cầu. Có trường hợp cịn chậm chễ, chưa động viên kịp thời cán bộ,
đảng viên tập trung cho cơng tác chun mơn. Có trường hợp được đề bạt
làm cán bộ lãnh đạo hoặc người tuổi cao rồi mới được cử đi học lý luận
chính trị, chưa theo đúng quy trình đào tạo, bồi dưỡng trước rồi mới đề bạt.
Trong công tác tổ chức, cán bộ cần tiếp tục chú ý hơn nữa đến sự công
bằng, công khai ngay từ cơ sở. Cần nghiên cứu các chế độ, chính sách đặc
thù nhằm huy động chất xám của các cán bộ đã có bề dày kinh nghiệm
trong cơng tác và có nhiều đóng góp cho cơ quan để họ yên tâm tiếp thục
tham gia vào sự nghiệp chung. Mặt hạn chế khác cần khắc phục là công tác
quản lý cán bộ cần được xây dựng thành quy chế chặt chẽ để thống nhất
14

TIEU LUAN MOI download :


quản lý các hoạt động của cán bộ, viên chức ở trong nước và khi ra nước
ngồi cơng tác, học tập, nhất là quản lý về chính trị, đạo đức và lối sống.
 Về đạo đức
Đây là một trong những công tác trọng tâm của Đảng ủy, tập trung
vào việc kiểm tra tình hình chấp hành điều lệ Đảng, sinh hoạt Đảng, việc
đóng đảng phí tại các chi bộ và thực hiện nghiêm túc tất cả các đợt kiểm tra
theo chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Đảng ủy cấp trên.
Toàn Đảng bộ đã triển khai và hoàn thành tốt các đợt kiểm tra theo
kế hoạch của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Đảng ủy khối I cơ quan

Trung ương. Tất cả các chi bộ trong toàn Đảng bộ, đã tiến hành tự kiểm tra,
hoặc chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các nội dung, thời gian các đợt kiểm tra
của Đảng ủy cấp trên về việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện giải quyết khiếu
nại, tố cáo; kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 19 điều đảng viên
không được làm; việc thực hành tiết kiệm, chống tham ơ, lãng phí và đánh
giá kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; việc thực hiện quy định số
24 về quy trình sinh hoạt chi bộ của Đảng bộ khối I tại Đảng bộ Văn phòng
Quốc hội.
Để phục vụ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XI, Đảng ủy đã tiến
hành việc kiểm tra, xem xét một cách thận trọng, kịp thời, khách quan một
số đơn, thư tố cáo liên quan đến ứng cử viên đại biểu Quốc hội thuộc Đảng
bộ cơ quan. Đảng ủy còn trực tiếp xem xét giải quyết xong một số đơn thư
khiếu nại, tố cáo tại Đảng bộ.
Căn cứ vào các hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng và
Đảng ủy khối I, hàng năm các chi bộ trong Đảng bộ đều tiền hành việc
kiểm điểm, đánh giá phân loại chi bộ, phân loại đảng viên một cách dân
chủ, cơng bằng. Kết quả là năm 2001 có 24/24 chi bộ đạt tiêu chuẩn trong
sạch, vững mạnh; năm 2002 có 25/25 chi bộ, năm 2003 có 25/25 chi bộ...
Đảng bộ cơ quan liên tục được Đảng ủy khối I công nhận đạt tiêu chuẩn
15

TIEU LUAN MOI download :


trong sạch, vững mạnh, liên tục 2 năm được tặng bằng khen. Tuyệt đại bộ
phận đảng viên có đủ tư cách, tiếp tục phát huy vai trò tiên phong, gương
mẫu của mình trong cơng tác cũng như trong đạo đức, lối sống.
Việc xem xét và làm thủ tục đề nghị tổ chức Đảng cấp trên tặng huy
hiệu cho các đồng chí đảng viên có nhiều cơng lao đóng góp cho sự nghiệp
của Đảng được tiến hành nghiêm túc. Trong nhiệm kỳ, Đảng bộ đã tổ chức

lễ trao tặng huy hiệu 50 năm, 40 năm tuổi Đảng cho 07 đồng chí.
Có được một số kết quả trên là nhờ những cố gắng phấn đấu của toàn
Đảng bộ, cụ thể là:
Hầu hết cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ luôn nêu cao tinh thần
trách nhiệm và tận tụy trong cơng việc, đồn kết chặt chẽ và cộng đồng
trách nhiệm, quán triệt các quan điểm, đường lối của Đảng, nhận thức đúng
về tình hình đất nước, biết vận dụng thực tiễn vào cơng tác nghiên cứu,
tham mưu, tổng hợp, phục vụ có hiệu quả mọi hoạt động của Quốc hội và
các cơ quan của Quốc hội. Đây cũng là kết quả của sự phối hợp, kết hợp
trong việc tham mưu phục vụ của nhiều cơ quan, trong đó có sự đóng góp
của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ, nhất là các đồng chí giữ
cương vị chủ chốt lãnh đạo Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
Đảng ủy, các Ban chi ủy thường xuyên nhắc nhở cán bộ, đảng viên
xác định nhiệm vụ chính trị là trọng tâm, lấy việc gương mẫu, hoàn thành
nhiệm vụ được giao làm tiêu chí cơ bản để nhận xét, đánh giá, phân loại chi
bộ và đảng viên.
Sự phối hợp tốt giữa Đảng ủy, các Ban chi ủy với lãnh đạo Văn
phòng Quốc hội, cơng đồn, đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong
việc giáo dục, động viên, tạo điều kiện về mọi mặt cho cán bộ, đảng viên
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan.
Sự lãnh đạo chặt chẽ, thường xuyên của Đảng ủy khối I cơ quan
Trung ương (nay là Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương) và sự quan tâm
của Đảng đoàn Quốc hội.
16

TIEU LUAN MOI download :


Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, vẫn cịn một số ít
cán bộ, đảng viên chưa mang hết nhiệt tình trong cơng tác, hiệu quả làm

việc cịn thấp, kỷ luật lao động lỏng lẻo, trình độ chuyên môn hạn chế,
thiếu sự sáng tạo, tự giác trong công tác. Một số chi bộ, sự phối hợp giữa
các chi ủy và lãnh đạo Vụ chưa chặt chẽ. Việc phát huy sức mạnh tổng hợp
trong tham mưu, nghiên cứu, cải tiến lề lối làm việc ở một số cán bộ, đảng
viên làm chưa thường xuyên.
1.1.2 Chủ trương xây dựng Đảng của Đảng bộ
Nhiệm kỳ hoạt động của Đảng bộ Văn phòng Quốc hội (2005 2010) diễn ra trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới
tồn diện, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, tăng cường thế và lực, đảm bảo xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
theo tinh thần nghị quyết Đại hội X của Đảng. Hoạt động của Quốc hội và
các cơ quan của Quốc hội sẽ được đổi mới mạnh mẽ hơn nữa để ngày có
hiệu lực, hiệu quả cao, đóng góp to lớn hơn nữa vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, xây dựng Quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu dân cử cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam .
Trong bối cảnh tình hình nói trên, nhiệm vụ chung của Đảng bộ Văn
phòng Quốc hội trong nhiệm kỳ là: Tăng cường đồn kết nhất trí, ra sức
phát huy dân chủ, sáng tạo, tập trung sức hoàn thành nhiệm vụ chính trị của
Đảng bộ là lãnh đạo thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của Quốc hội, các cơ quan
của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội. Gắn chặt mục tiêu, nhiệm vụ và các
giải pháp cụ thể của Đảng bộ với việc phục vụ Quốc hội là: nâng cao hơn
nữa chất lượng công tác lập pháp, hoạt động giám sát và quyết định những
vấn đề quan trọng của đất nước. Nghiên cứu, cải tiến nội dung, hình thức
sinh hoạt của chi bộ, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xây dựng các chi bộ và Đảng bộ trong
17

TIEU LUAN MOI download :



sạch, vững mạnh. Lãnh đạo, chỉ đạo sát sao việc thực hiện quy chế thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và phịng, chống tham nhũng trong cơ quan.
Để hồn thành nhiệm vụ chung, Đảng bộ Văn phòng Quốc hội tập
trung thực hiện các việc chủ yếu sau đây:
1.1.2.1Về chính trị
Tồn Đảng bộ tập trung phấn đấu để phục vụ Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đẩy mạnh hoạt động lập hiến, tăng cường năng lực
lập pháp, đáp ứng những đòi hỏi bức xúc cả về số lượng, chất lượng của
các dự án luật, nêu cao tính chủ động của cơ quan soạn thảo, thẩm tra trong
hoạt động lập pháp. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất ý kiến về việc cải tiến, đổi
mới hơn nữa quy trình lập pháp, đảm bảo tiến độ và chất lượng chuẩn bị dự
án luật ngay từ những công đoạn đầu, coi trọng việc xác định nội dung
chính sách luật trước khi tiến hành các bước tiếp theo trong quy trình. Đẩy
mạnh cơng tác giải thích pháp luật, giám sát chặt chẽ việc ban hành các văn
bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh. Phấn đấu đến năm 2020, khi nước
ta cơ bản hoàn thành sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì về cơ
bản, Quốc hội cũng có đủ các đạo luật để điều chỉnh các quan hệ trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trên cơ sở nghị quyết hàng năm về chương trình hoạt động giám sát
của Quốc hội cần đề xuất kế hoạch cụ thể để thực hiện chương trình và tổ
chức tốt việc phục vụ cơng tác chỉ đạo, điều hòa, phối hợp của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội trong lĩnh vực này, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác giám sát, tránh chồng chéo, trùng lặp về nội dung, địa điểm và
thời gian giám sát. Khắc phục tình trạng giám sát chỉ nặng về chiều rộng
mà thiếu chiều sâu: tăng cường giám sát theo chuyên đề, giám sát hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, trong đó lưu ý việc sử dụng ngân sách nhà
nước, giám sát các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Tịa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
18


TIEU LUAN MOI download :


Tiếp tục cải tiến cách thức, xây dựng quy trình về việc chất vấn và
trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, đổi mới hoạt động chất vấn theo
hướng đi sâu giải quyết từng vấn đề được chất vấn, nghiên cứu bổ sung các
quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục của việc bỏ phiếu tín nhiệm đối
với các chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Xây dựng và thực hiện một quy trình đồng bộ, sát hợp các yêu cầu
thực tiễn, làm rõ phạm vi, nội dung những vấn đề quan trọng của đất nước
mà Quốc hội cần xem xét, quyết định, từ kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước và
phân bổ ngân sách Trung ương, phê chuẩn điều ước quốc tế đến các cơng
trình quan trọng quốc gia. Sớm có cơ chế và phương pháp để Quốc hội có
thực quyền trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, nhất
là về vấn đề ngân sách nhà nước cũng như các vấn đề về tổ chức bộ máy,
nhân sự cấp cao. Đề cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên
trong việc tham mưu phục vụ Quốc hội, đảm bảo lợi ích chung của quốc
gia, phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân, chú trọng nâng cao chất
lượng các nghị quyết quan trọng của Quốc hội về những vấn đề nói trên.
Dự kiến cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII vào quý II năm
2011, Đảng bộ cơ quan cần động viên cán bộ, đảng viên Văn phòng Quốc
hội phối hợp với các cơ quan hữu quan chủ động nghiên cứu, xây dựng kế
hoạch tổng kết nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII và chuẩn bị cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XIII để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét,
quyết định. Trên cơ sở kế hoạch chung, Hội đồng dân tộc và 9 Ủy ban của
Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội sẽ có kế hoạch tổng kết hoạt động
của mình. Văn phịng Quốc hội phối hợp với các cơ quan hữu quan trong
việc dự thảo báo cáo công tác của Quốc hội nhiệm kỳ XII. Ngồi ra, cịn có
trách nhiệm phối hợp với Văn phịng Chính phủ, Bộ Nội vụ và các cơ quan

hữu quan khác để tổng kết hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

19

TIEU LUAN MOI download :


dân các cấp khóa 2004- 2010 và chuẩn bị phục vụ cuộc bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân khóa mới.
1.1.2.2Về tư tưởng
Đổi mới cách thức tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị, học tập và
quán triệt nghị quyết các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng để
phù hợp với thời gian, trình độ, đặc điểm của các đối tượng cán bộ, đảng
viên và chuyên viên, nhằm đem lại hiệu quả giáo dục cao. Các chi bộ cần
nghiên cứu để mỗi báo cáo viên chuyên sâu đến báo cáo về những vấn đề
cần thiết. Nắm chắc diễn biến tư tưởng của đảng viên và người ngoài Đảng
ở các chi bộ để có biện pháp giáo dục cụ thể.
Giáo dục tính tự giác chấp hành pháp luật của mỗi cán bộ, đảng viên
và gia đình. Giáo dục tinh thần cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị
vững vàng vượt qua mọi thử thách, vượt qua khó khăn hồn thành nhiệm
vụ được giao. Xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, nếp sống tương thân
tương ái “mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người” trong cơ quan.
Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, quy chế thực
hành tiết kiệm chống lãng phí và phịng, chống tham nhũng của cơ quan,
đảm bảo sự minh bạch, công bằng, dân chủ. Động viên mọi người tích cực
tham gia phong trào thi đua thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật, giờ giấc lao
động. Khắc phục hiện tượng nể nang, đùn đẩy trách nhiệm, tập trung giải
quyết dứt điểm những vấn đề còn thắc mắc trong cơ quan.
1.1.2.3 Về xây dựng tổ chức
Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất ý kiến để kiện tồn bộ máy cơ quan

Văn phịng Quốc hội, tăng cường công tác phối hợp giữa các Vụ, Cục đơn
vị trong việc phục vụ chung. Xây dựng và củng cố chế độ, lề lối cơng tác
trong Văn phịng cho phù hợp để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị.

20

TIEU LUAN MOI download :


×