Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG tại CÔNG TY cổ PHẦN THỰC PHẨM hữu NGHỊ (HUU NGHI FOODS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---O0O---

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG

ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM HỮU NGHỊ (HUU NGHI FOODS)

HÀ NỘI - 2021


THÀNH VIÊN NHÓM


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã đem lại nhiều lợi ích cho xã hội,
chính vì thế đời sống của con người ngày càng được cải thiện hơn. Bên cạnh nhu cầu
mặc đẹp, được sống cuộc sống thoải mái, tiện nghi thì con người cịn có nhu cầu được
ăn ngon, ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để có sức khỏe tốt. Từ đó, con người có thể làm
việc tốt hơn, hiệu quả hơn. Vì lý do đó mà ngành cơng nghệ chế biến thực phẩm ngày
càng phát triển mạnh mẽ, góp phần đáp ứng nhu cầu về ăn uống cho mọi người. Theo
tiến trình đổi mới kinh tế đất nước và xu thế hội nhập, việc nâng cao chất lượng, đa


dạng hóa sản phẩm là điều vô cùng cần thiết của mỗi công ty thực phẩm có thể cạnh
tranh với các đối thủ cùng ngành trên thị trường.
Để có được điều đó, là cả một chu trình, một chuỗi các hoạt động đa dạng, phức
tạp, liên hồn và ẩn chứa khơng ít rủi ro bởi thực phẩm phải trải qua quá trình kiểm
định nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh và đảm bảo chất lượng. Công ty Cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị (Huu Nghi Foods) là một minh chứng điển hình cho thành cơng của
chuỗi cung ứng đó. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển. Đến nay, Hữu Nghị
Food tự hào là đơn vị cung cấp thực phẩm chất lượng hàng đầu Việt Nam.
Từ những kiến thức được học trong môn Quản trị chuỗi cung ứng do Th.S
Nguyễn Thị Thùy Trang, nhóm em xin lựa chọn đề tài phân tích “Thực trạng hoạt
động của chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị (Huu Nghi
Foods)”
Tiểu luận của nhóm em gồm 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về chuỗi cung ứng
Phần 2: Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị (Huu Nghi Foods).
Phần 3: Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty
Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị (Huu Nghi Foods).



PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1.

Khái niệm chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực
hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành
phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng. Chuỗi cung ứng cũng đóng một vai trị
quan trọng, quyết định sự thành công của thương hiệu trong giai đoạn hiện nay

Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn là nhà vận
chuyển, kho, người bán lẻ, thậm chí cả khách hàng. Xét dưới góc độ của một cơng ty,
chuỗi cung ứng của một cơng ty bao gồm tất cả các phịng ban của cơng ty đó (phịng
phát triển sản phẩm, phịng marketing, phịng kinh doanh, phịng tài chính, phịng nhân
sự, phịng hậu cần, phòng dịch vụ khách hàng). Các phòng ban liên kết với nhau nhằm
mục đích đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Bên trong mỗi doanh nghiệp, chuỗi cung ứng bao gồm nhưng không bị hạn chế
bởi các bộ phận chứa năng liên quan đến việc tiếp nhận và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Hoạt động chuỗi cung ứng liên quan đến chuyển đổi các tài nguyên thiên nhiên,
nguyên liệu và các thành phần thành một sản phẩm hoàn chỉnh để giao cho người tiêu
dùng.
1.2.

Vai trò, mục tiêu, yêu cầu của cơng tác quản trị chuỗi cung ứng

1.2.1.

Vai trị chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng hiện nay có vai trị rất lớn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất và kinh doanh của công ty.
− Hoạt động quản chuỗi cung ứng tốt sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh
tranh, có chỗ đứng trên thị trường, mở rộng chiến lược và khả năng vươn xa
của doanh nghiệp.
− Đảm bảo được đầu vào và đầu ra của hàng hóa.
+ Ở đầu vào, lượng hàng hóa của doanh nghiệp được dự báo đúng nhu cầu của
người tiêu dùng, nhu cầu thị trường, giảm lượng tồn kho của hàng hóa, giảm mức độ
rủi ro của doanh nghiệp.
+ Ở đầu ra của sản phẩm, sản phẩm cung cấp đủ cho thị trường, đem lại tiến triển

về doanh thu. Đẩm bảo doanh thu ở mức tốt nhất. Ngoài ra, quản lý tốt chuỗi cung ứng
còn đem lại những hiệu quả về hoạt động logistics và hậu cần, đưa hàng hóa tới tay
doanh nghiệp và khách hàng nhanh nhất, đảm bảo “độ tươi” của hàng hóa, giảm thiểu
chi phí, gia tăng lợi nhuận.
− Vận hành được bộ máy sản xuất, kinh doanh chung của doanh nghiệp theo
một lề lối, một trật tự thống nhất.
6


− Tránh được những rủi ro trong quản lý cũng như sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
− Sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng được người dùng đón nhận, hưởng
ứng.
1.2.2.

Mục tiêu

− Mục tiêu là hữu hiệu và hiệu quả trên tồn hệ thống, tổng chi phí của tồn hệ
thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho
trpng sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa. Nói cách khác, mục
tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho tồn hệ thống. Ía trị
tạo ra của chuỗi cung cấp là sự khác biêt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng
đối với khách hàng.
Giá trị của chuỗi cung ứng = giá trị của khách hàng – chi phí của chuỗi cung ứng
− Chuỗi cung ứng phải cân nhắc đến tất cả các thành tố của chuỗi cung ứng; từ
nhà cung ứng và các cơ sở sản xuất thông qua các nhà kho và trung tâm phân
phối đến nhà bán lẻvà các cửa hàng; tác động của các thành tố này đến chi phí
và vai trị chúng trong việc sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách
hàng
− Mục tiêu của chuỗi cung ứng là hiệu lực và hiệu quả trên toàn hệ thống; tổng
chi phí của tồn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên

vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa
1.2.3.

Các yêu cầu của công tác quản trị chuỗi cung ứng

− Hệ thống cung ứng phải nhất quán, có thể chia sẻ thông tin giũa các thành viên
trong chuỗi về những điều liên quan chẳng hạn như dự báo nhu cầu các kế
hoạch sản xuất những thay đổi về công suất, các chiến lược Marketing mới …
− Hệ thống đảm bảo các doanh nghiệp có thể tự do quyết định tham gia hay rởi
bỏ chuỗi, nếu khơng đem lại lợi ích cho họ
− Hệ thống giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh,
dáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, thơng tin phải trung thực và chính xác giữa các
thành viên.
− Các thành viên trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là các đơn vị phụ trách thu mua,
sản xuất hậu cần ,vân tải không chỉ được trang bị những kiến thức quan trọng
cần thiết về các chức năng của chuỗi cung ứng mà phải biết đánh giá am hiểu
về múc độ tương tác cũng như ảnh hưởng của chức năng này đến toàn chuỗi
cung ứng

7


− Dòng dịch chuyển của nguyên liệu vật liệu hay sản phẩm giữa các thành viên
phải suôn sẻ và không gặp trở ngại.
1.3.

Các thành viên tham gia vào chuỗi cung ứng

Trong chuỗi cung ứng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những chức
năng khác nhau. Thành viên của chuỗi cung ứng phân thành 3 nhóm bao gồm nhà sản

xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, người tiêu dùng và nhà cung cấp dịch vụ. Những công
ty thứ cấp này sẽ có nhiều cơng ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần
thiết.
Hình 1.1. Các thành viên tham gia vào chuỗi cung ứng
Nhóm 1



Nhà cung cấp của
đơn vị cung cấp

Nhóm 2



Khách hàng cuả
khách hàng

Nhóm 3



Các cơng ty cung
cấp dịch vụ

(Nguồn: Chương 1 giáo trình quản trị chuỗi cung ứng do TH.S Nguyễn Thùy Trang
biên soạn)
 Nhà sản xuất
− Là đơn vị trực tiếp làm ra sản phẩm
− Bao gồm: các công ty chuyên sản xuất ngun liệu thơ, các cơng ty sản xuất

sản phẩm hồn chỉnh
− Sản phẩm: hàng hóa và dịch vụ
 Nhà phân phối (trung gian bán buôn)
− Mua lượng hàng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến với khách
hàng
− Thực hiện chức năng “ thời gian và địa điểm” cho khách hàng
 Nhà bán lẻ
− Lưu trữ hàng hóa trong kho và bán hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng
− Chú trọng giá cả, sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ khách hàng
 Người tiêu dùng
− Là người trực tiếp/gián tiếp mua sản phẩm của nhà sản xuất để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng cá nhân
8


− Nhu cầu và sức mua thường xuyên biến động, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
số của các thành viên còn lại trong chuỗi cung ứng
 Nhà cung cấp dịch vụ
− Cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, trung gian thương mại và khách hàng
− Họ cần tập trung vào một công việc đặc thù và chuyên sâu vào những kỹ năng
đặc biệt với mức giá thấp và đòi hỏi hiệu quả cao hơn
1.4.

Các hoạt động điều hành một chuỗi cung ứng

1.4.1.

Thu mua

Thu mua là một chức năng có nhiệm vụ thu thập tất cả các nguyên vật liệu cần

thiết cho doanh nghiệp. Nó khơng chỉ bao gồm hoạt động mua sắm mà cịn có thể cả
hoạt động th, hợp đồng, trao đổi, mượn,... Hoạt động thu mua liên quan đến các việc
lựa chọn nhà cung cấp, thương lượng, đàm phán, thỏa thuận các điều khoản, thực hiện,
kiểm soát năng lực của nhà cung cấp, vận chuyển, kho hàng và nhận hàng hóa từ nhà
cung cấp,...
Sơ đồ 1.1. Quá trình thu mua

Nguồn:Slide Quản trị cung ứng (TS. Nguyễn Thị Thuỳ Trang)
Vai trò của hoạt động thu mua trong quản trị chuỗi cung ứng:
− Thiết lập chiến lược mua sắm tồn cầu bằng việc liên kết các nhà cung ứng
thơng qua mạng lưới nhà cung ứng toàn cầu.
− Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, outsourcing, tuyển chọn kỹ lưỡng nhà cung
cấp toàn cầu nhằm nâng cao chất lượng của toàn chuỗi.
− Thiết lập các hệ thống xử lý đơn đặt hàng và giao hàng mà có thể làm thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng toàn cầu và các kênh phân phối toàn cầu.
− Các hoạt động mua sắm cho phép duy trì lợi thế cạnh tranh về chi phí cho
cơng ty dựa vào việc thích ứng với các điều kiện địa phương.
9


1.4.2.

Sản xuất

Sản xuất nói đến khả năng tạo ra và lưu trữ sản phẩm của chuỗi cung ứng.
Phương tiện sản xuất bao gồm các nhà máy, nhà kho. Điều cơ bản của các nhà quản lý
khi đưa ra các quyết định sản xuất là làm thế nào để giải quyết được vấn đề: cân bằng
tính đáp ứng và tính hiệu quả, công suất sản xuất và kỹ thuật sản xuất.
− Phương thức sản xuất:
+


Tập trung và sản phẩm: đạt được kinh tế nhờ quy mô. Nhà máy thực

hiện chiến lược tập trung sản phẩm sẽ thực hiện những hoạt động cần
thiết để tạo ra một dịng sản phẩm nào đó, từ việc chế tạo linh kiện đến
lắp ráp linh kiện thành sản phẩm hoàn chỉnh
+ Tập trung vào chức năng: đáp ứng kịp thời. Phương pháp tập trung vào
chức năng chú trọng thực hiện một vài hoạt động như chỉ làm một
nhóm sản phẩm được chọn lựa, hoặc chỉ làm cơng đoạn lắp ráp. Những
chức năng này có thể được áp dụng để tạo ra nhiều loại sản phẩm khác
nhau.
− Dự trữ hàng hóa: phải phù hợp với phương thức sản xuất.
+ Dự trữ theo đơn vị: dễ tìm kiếm và xử lý đơn hàng. Trong phương pháp
truyền thống này, tất cả các sản phẩm cùng loài được dự trữ cùng nhau.
+ Dự trữ theo chức năng: dễ đóng gói, tiết kiệm công sức. Trong phương
pháp này, tất cả những sản phẩm liên quan đến nhu cầu của một đối
tượng khách hàng nào đó, hoặc có liên quan đến nhu cầu của một loại
cơng việc nào đó được dự trữ cùng nhau.
+ Dự trữ chéo: hàng không được lưu kho, kho chỉ là nơi xếp dỡ hàng hóa.
Trong phương pháp này, sản phẩm không thực sự được lưu tại kho.
Thay vào đó kho được sử dụng để tiến hành một quy trình, trong đó xe
tải từ nhà cung cấp trở những chuyến hàng với số lượng lớn đến cà dỡ
xuống tại đây. Sau đó, chuyến hàng lớn này được chia thành những lô
hàng nhỏ hơn, những lô hàng nhỏ hơn của các sản phẩm khác nhau sẽ
được tập hợp lại theo nhu cầu trong ngày và nhanh chóng được chở đến
những địa điểm cuối cùng.
1.4.3.

Phân phối


Phân phối: là quá trình thu nhận đơn đặt hàng và phân phối sản phẩm, dịch vụ tới
tay khách hàng.
Các họat động phân phối bao gồm:
10


− Quản lý đơn hàng: Quản lý đơn hàng của khách hàng về số lượng, thời gian,
địa điểm… mà khách hàng cần
− Lập lịch biểu giao hàng: Lập lịch giao hàng sao cho thuận tiện nhất có thể, đáp
ứng nhu cầu khách hàng theo đúng thời gian qui định trong hợp đồng.
− Quy trình trả hàng: Đối với những sản phẩm bị hư hỏng, cơng ty phải bố trí để
chun chở những loại hàng đó về để tiến hành sửa chữa hoặc tiêu hủy nếu
cần.
Cấu trúc kênh phân phối:
Cấu trúc kênh là một nhóm các thành viên của kênh mà tập hợp công việc phân
phối được phân chia cho họ. Yếu tố cơ bản phản ánh cấu trúc kênh
− Chiều dài của kênh;
− Chiều rộng của kênh;
− Các loại trung gian ở mỗi cấp độ kênh.
Cấu trúc kênh phân phối phổ biến của hàng tiêu dùng và cấu trúc kênh phân phối
của hàng công nghiệp được nhắc tới nhiều hơn.
Các dòng chảy trong kênh phân phối
− Dòng chuyển quyền sở hữu;
− Dòng đàm phán.
Dòng vận động vật chất của sản phẩm
− Dịng thanh tốn;
− Dịng thơng tin;
− Dịng xúc tiến;
− Dòng đặt hàng;
− Dòng chia sẻ rủi ro;

− Dòng tài chính;
− Dịng thu hồi.
1.4.4.

Logistics

Logistics là q trình tối ưu hố về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ
nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây truyền cung ứng cho đến tay người tiêu
dùng cuối cùng thông qua hàng hoạt các hoạt công kinh tế
Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch
định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng
11


như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.

Quản trị logistics bao gồm:
− Quản trị hoạt động kho bãi
− Quản trị hoạt động vận chuyển
− Hoạt động đóng gói và xếp dỡ hàng
Vai trị của hoạt động logistics trong quản trị chuỗi cung ứng:
− Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global
Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường
cho các hoạt động kinh tế
− Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào
nguyên vật liệu, phụ kiện, ... tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử
dụng.
− Hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh
doanh

− Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian-địa
điểm (just in time)
− lực lượng lao động, điều kiện cơ siwr hạ tầng xung quanh, thuế và các loại
phím sự gần gũi về mặt địa lí với nhà cung câó và khách hàng.
− Đây là quyết định mang tính chiến lược vì ảnh hưởng đến t chính trong dài
hạn. Phản ánh chiến lược cơ bản của công ty trong việc xây dựng và phân phối
sản phẩm đến với thị trường.

12


PHẦN 2. THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
2.1.

Giới thiệu về Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị (Hữu Nghị Food), tiền thân là “Nhà máy
Bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị”, được thành lập và đi vào hoạt động ngày 08/12/1997.
Năm 2006, nhà máy Bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được cổ phần hóa, đổi tên
thành “Công ty Cổ phần Bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị”. Cũng trong năm này, Công ty
bắt đầu xây dựng hệ thống phân phối-bán hàng nội địa đa kênh theo hướng hiện đại,
chuyên nghiệp.
Năm 2009, để phù hợp với định hướng phát triển trong giai đoạn mới, Công ty
đổi tên thành “Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị”. Hữu Nghị Food cơ bản đã xây
dựng và vận hành được các kênh bán hàng truyền thống, siêu thị trên toàn quốc, khai
trương tiệm bánh ga-tô sinh nhật (bakery) đầu tiên tại Hà Nội và chính thức xuất khẩu
thành cơng sản phẩm Tipo sang thị trường quốc tế.
Năm 2020, Hữu Nghị Food đã phát triển được mạng lưới khách hàng rộng khắp
Việt Nam với hơn 140.000 điểm bán, hơn 6.000 điểm siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi

và hàng trăm đầu mối khách hàng trọng điểm. Mỗi ngày có hơn 1.5 triệu người Việt
Nam tiêu dùng sản phẩm của Hữu Nghị Food và số người dùng liên tục tăng. Đối với
thị trường quốc tế, sản phẩm của Hữu Nghị Food đã được xuất sang hơn 12 quốc gia
và vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan,
Singapore v.v…
Hữu Nghị Food hiện đang tổ chức sản xuất tại 3 nhà máy quy mơ lớn đạt tiêu
chuẩn an tồn thực phẩm toàn cầu (FSSC) với hàng chục dây chuyền sản xuất hiện đại
tại Hà Nội, Bắc Ninh và Bình Dương.
Đến nay, Hữu Nghị Food tự hào là nhà sản xuất-kinh doanh bánh kẹo quy mơ
lớn, uy tín hàng đầu tại Việt Nam và khu vực.
2.1.1.

Tầm nhìn

Từ khi thành lập cho đến nay, tầm nhìn của Hữu Nghị Food ln giữu vững là:
“Trở thành thương hiệu dẫn đầu ngành bánh kẹo trong việc truyền tải và lan tỏa
những giá trị thân thuộc của mỗi gia đình”.
2.1.2.

Sứ mệnh

“Tạo ra những sản phẩm gắn kết các thành viên trong gia đình, mang lại cảm
giác thân thuộc cho mỗi khách hàng”.

13


2.1.3.

Giá trị cốt lõi


− Tin tưởng
Tại Hữu Nghị, mối quan hệ giữa người lao động với lãnh đạo, với khách hàng và
đối tác chính là lấy chữ tín, lấy thân tình làm gốc. Tin tưởng và gắn bó chính là động
lực để cán bộ, nhân viên tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
− Trách nhiệm
Với Hữu Nghị, tính tự chịu trách nhiệm trong cơng việc là điều cần thiết và tiên
quyết trong thành công của Công ty. Nhân viên luôn nhiệt thành, trách nhiệm trong
mỗi hành động vì hiệu quả và sự thành cơng của Công ty.
− Tôn trọng
Hữu Nghị xây dựng mối quan hệ tơn trọng giữa lãnh đạo và người lao động:
trong đó, nhân viên tôn trọng quyết định của lãnh đạo; lãnh đạo tôn trọng khả năng và
trao quyền cho nhân viên để nhân viên có cơ hội phát triển bản thân và là chìa khố để
tạo nên sự gắn kết trong nội bộ doanh nghiệp.
− Hiệu quả
Nhạy bén thích nghi và ứng phó với sự thay đổi đảm bảo hồn thành công việc,
nhiệm vụ với năng suất, hiệu quả cao, tiết kiệm, tránh lãng phí để tạo nên sức mạnh
nội tại cho công ty, làm tiền đề cho sự phát triển trong những giai đoạn tiếp theo.
2.1.4.

Các sản phẩm của Hữu Nghị Food

Hữu Nghị Food đã làm chủ các công nghệ sản xuất bánh kẹo hàng đầu thế giới
như bánh quy, bánh bơng lan, bánh kem xốp, bánh mì và kẹo mềm… Đồng thời, Công
ty cũng kế thừa, phát huy công thức bánh kẹo truyền thống Việt Nam sáng tạo ra
những công nghệ mới, khác biệt như bánh trứng nướng, bánh mì ruốc, bánh trung thu
và mứt tết… Chính những sản phẩm khác biệt này đã tạo nên lợi thế cạnh tranh, khẳng
định vị thế của Hữu Nghị Food trên thị trường nội địa và quốc tế.
− Tipo bánh trứng nướng: Đây là sản phẩm tiên phong vì sức khỏe người tiêu
dùng: Sử dụng 100% trứng gà tươi (chiếm tỷ trọng > 25% khối lượng) với các

hương vị kem sữa, caramel, vừng sữa, sô cô la, sầu riêng v.v….
− Tipo Cookies: Với 3 hương vị (bơ sữa, trà xanh, chocochip), Tipo - Bánh quy
chiếm thị phần lớn của kênh MT và có vị thế hàng đầu Việt Nam trong mùa vụ
Tết. Hơn nữa, Tipo – Bánh quy có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai của Hữu
Nghị Food và được khách hàng Nhật Bản, Hàn Quốc tin dùng..
− Tipo Cakes: Bánh bơng lan được Hữu Nghị Food chính thức bán ra thị trường
từ năm 2010 với 2 định dạng: cuộn (roll), lớp (layer) và 3 hương vị chủ đạo:
14


kem sữa, kem hương dâu và kem hương cốm. Sản phẩm Tipo - Bánh bông lan
được bán rộng khắp trên tất cả các kênh nội địa và đã xuất khẩu tới một số
nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Myanmar, Thái Lan v.v….
− Tipo bánh kem xốp: Tipo - Bánh kem xốp tiếp tục được Hữu Nghị nghiên cứu,
phát triển thêm các hương vị như kem đậu nành, kem bơ lạc… đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng nội địa và đối tác nhập khẩu.
− Gold Daisy bánh kẹp kem: Trên nền công nghệ hiện tại, Hữu Nghị Food đang
phát triển các sản phẩm cracker mặn, thêm chất xơ, bổ sung vi chất… và có
thể sản xuất theo yêu cầu riêng của đối tác/ khách hàng.
− Lương khô: Hiện tại, Hữu Nghị Food đang phát triển sản phẩm lương khô theo
hướng thực phẩm chức năng, bổ sung vi chất, tăng cường chất xơ….
− Suri kẹo mềm: Hữu Nghị Food xây dựng nhãn hàng Suri và phát triển công
nghệ kẹo mềm từ năm 2008. Sản phẩm Suri-Kẹo mềm đã từng bước chiếm
lĩnh được thị trường nội địa và là sản phẩm không thể thiếu trong mỗi dịp Tết
Nguyên Đán.
− Bánh ga tô (Gateaux): Hữu Nghị Food đã nghiên cứu, phát triển cơng nghệ
bánh ga-tơ sinh nhật và chính thức xây dựng hệ thống bakery từ đầu năm
2009. Bánh sinh nhật được phát triển theo 3 loại chính: kem tươi, sơ cơ la và
trái cây với tạo hình, khối lượng, kích cỡ đa dạng.
− Staff bánh mì: Hữu Nghị Food chính thức tung sản phẩm và bán Staff - bánh

mì ruốc rộng khắp Việt Nam vào giữa năm 2006. Hiện nay ngoài Staff-Bánh
mì ruốc, Hữu Nghị Food đã phát triển và duy trì bán trên tất các kênh kinh
doanh nội địa nhiều phiên bản Staff khác nhau như Staff Sandwich bơ sữa,
Staff cốm sữa, Staff bông lan nho, Staff Plus siêu mềm thịt xơng khói.
− Bánh trung thu: Bánh trung thu Hữu Nghị nổi tiếng tại Việt Nam nhờ kế thừa
công thức truyền thống và được làm từ các thành phần nguyên liệu tinh sạch,
có nguồn gốc tự nhiên như đậu xanh, hạt sen, hạt bí, lá chanh tươi, nhân sâm
v.v…
− Mứt Tết: Mứt Tết Hữu Nghị được làm từ những nông sản tinh sạch, hội tụ tinh
hoa bốn mùa, đặc sản vùng miền như sen trần Quảng Bá, quất Tứ Liên, lạc
Nghệ An, cùi dừa Bến Tre, gừng già Kon Tum…

15


2.2.

Cấu trúc chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Hữu Nghị Food đặc biệt quan tâm đầu tư xây dựng năng lực chuỗi cung ứng và
logistics để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong nước và
nước ngoài cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Hữu Nghị Food đã xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn lựa chọn và các tiêu chí đánh giá chất lượng, khả năng đáp ứng các
nhà cung cấp, đồng thời, ứng dụng công nghệ vào quản lý hoạt động chuỗi cung ứng
& logistics. Hữu Nghị Food cam kết sản phẩm đến với khách hàng kịp thời, đúng
chủng loại, đủ số lượng với chất lượng cao nhất trong hạn sử dụng.
Hình 2.1. Cấu trúc chuỗi cung ứng của Hữu Nghị Food

(Nguồn: Hữu Nghị Food)
Để có thể cung cấp kịp thời sản phẩm đến cho khách đảm bảo cả về chất lượng

và số lượng, Hữu Nghị Food đã xây dựng chuỗi cung ứng trên. Có thể thấy, chuỗi
cung ứng của Công ty rất chặt chẽ, đảm bảo các quy trình trong chuỗi đều được thực
hiện một cách chuyên nghiệp, mang lại hiệu quả cao, giúp Công ty trở thành đơn vị
cung cấp thực phẩm bánh kẹo hàng đầu trong nước và quốc tế.

16


2.3.

Thực trạng các hoạt động điều hành chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị

2.3.1.

Hoạt động thu mua

Với lĩnh vực kinh doanh là bánh kẹo nên nguyên liệu mà Cơng ty nhập vào như
đã phân tích bên trên là hội tụ tinh hoa bốn mùa, đặc sản từ nhiều vùng miền trên cả
nước như Quảng Bá, Tứ Liên, Nghệ An, Bến Tre, Kon Tum…Do đó, q trình thu
mua nông sản được Công ty xây dựng chi tiết:
Sơ đồ 2.1. Quy trình thu thu mua nơng sản của Công ty
Đưa ra các tiêu
chuẩn của mặt
hàng nông sản

Thu mua
nông sản

Kí hợp

đồng mua
bán

Nhập hàng
vào kho

(Nguồn: Hữu Nghị Food)
Để gây dựng được một thương hiệu lớn mạnh với độ phủ sóng cả trong và ngoài
nước như hiện nay, Hữu Nghị đã dày công nghiên cứu và tuyển chọn những nông sản
ngon nhất, chất lượng nhất từ mọi vùng miền trên cả nước. Để làm nên những chiếc
bánh chất lượng có hương vị thơm ngon nhất mang đến người tiêu dùng, Hữu Nghị
trực tiếp thực hiện việc thu mua nông sản từ nơng dân với quy trình tuyển chọn khắt
khe nhất để mang lại những chiếc bánh hồn hảo. Quy trình thu mua nông sản của
Công ty trả qua 4 bước:
− Đưa ra các tiêu chuẩn của mặt hàng nông sản: Nông sản để làm nên bánh kẹo
của Hữu Nghị phải đảm bảo tươi, ngon, sạch. Nguồn gốc xuất sứ rõ ràng và
đảm bảo được số lượng đủ để đơn vị có thể thu mua được.
− Thu mua nông sản: Công ty trực tiếp tới các vùng miền để thu mua, Giá mua
được Công ty tham khảo qua các đối thủ cạnh tranh, giá thị trường và đưa ra
mức giá hợp lí.
− Ký hợp đồng mua bán: Hợp đồng được Hữu Nghị soạn thảo, các điều khoản
ghi trên hợp đồng rõ ràng. Sau khi thỏa thuận các điều khoản thì cơng ty sẽ
tiến hành kí hợp đồng thu mua nơng sản với người cung cấp.
− Nhập hàng vào kho: Sau khi các nông sản được vận chuyển về kho công ty,
thủ kho sẽ tiến hành kiểm kê số lượng hàng để làm phiếu nhập kho.
Ngoài nguyên liệu làm bánh mà Hữu Nghị phải nhập từ nhiều vùng miền. Thì
bao bì sản phẩm đều tự công ty in ấn và sản xuất.

17



2.3.2.

Hoạt động sản xuất của Công ty

Hiện nay, Hữu Nghị Food đang duy trì sản xuất tại 3 nhà máy quy mơ lớn, đạt
tiêu chuẩn an tồn thực phẩm tồn cầu với hàng chục dây chuyền sản xuất bánh kẹo
hiện đại có khả năng cung cấp 100.000 tấn sản phẩm mỗi năm, bao gồm:
− Nhà máy 1: Tổng quy mô 1.7 ha. Địa chỉ: 122 phố Định Công, phường Định
Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
− Nhà máy 2: Tổng quy mô 6.5 ha. Địa chỉ: Lô CN15-2, KCN Yên Phong mở
rộng, xã Yên Trung, huyện Yên Phong, Bắc Ninh, Việt Nam.
− Nhà máy 3: Tổng quy mơ 3.5 ha. Địa chỉ: KCN Sóng Thần 3, thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
Đồng thời, Cơng ty triển khai 4 mảng kinh doanh chính bao gồm bánh quy, bánh
mì tươi, sản phẩm mùa vụ (bánh Trung thu, mứt Tết) và bánh bakery.
− Tipo bánh trứng nướng
Hình 2.2. Dây chuyền sản xuất bánh Tipo

Hiện nay, Tipo bánh trứng nước của Hữu Nghị Food chiếm thị phần số 1 tại Việt
Nam và được xuất khẩu tới hơn 12 quốc gia vùng lãnh thổ. Hai quy trình sản xuất
bánh trứng nướng Tipo mà Hữu Nghị Food sở hữu là 2 dây chuyền bánh trứng nướng
tự động công nghiệp duy nhất trên thế giới do chính Hữu Nghị Food đặt hàng sản xuất
riêng.
Tipo bánh trứng nướng là sản phẩm tiên vì sức khỏe người tiêu dùng với 3
khơng: khơng chất bảo quản, không chất tạo ngọt tổng hợp, không chất tạo màu nhân
tạo đồng thời là bánh trứng nướng phủ kem nhưng vẫn giữ được độ giòn của nên bánh.

18



− Tipo bánh bơng lan
Hình 2.3. Dây chuyền sản xuất Tipo bánh bông lan

Tipo bánh bông lan được Hữu Nghị Food sản xuất dựa trên 2 dây chuyền công
nghệ hiện đại được nhập khẩu trực tiếp từ Italia. Với quy trình sản xuất tự động khép
kín, Tipo bánh bơng lan với 3 hương vị chủ đọa: kem sữa, kem hương dâu, kem hương
cốm đang được Hữu Nghị Food triển khai kinh doanh tại thị trường nội địa và xuất
khẩu.
Hiện nay, Hữu Nghị Food đang là một trong ba nhà sản xuất lớn nhất Việt Nam
về bánh bơng lan và có thể sản xuất theo yêu cầu riêng của đối tác, khách hàng.
− Bánh kem xốp Tipo
Hình 2.4. Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp Tipo

Bánh kem xốp Tipo được Hữu Nghị Food sản xuất trên 2 dây chuyền tự động
cùng hệ thống đóng gói tự động 100% được nhập khẩu từ Đức. Hữu Nghị Food đang
sản xuất hai dòng sản phẩm bánh kem xốp phục vụ cho phân khúc cao cấp mang nhãn
19


hiệu Tipo và phân khúc phổ thông mang nhãn hiệu Daisy đồng thời là nhà sản xuất
Việt Nam đầu tiên triển khai thành công sản phẩm kem xôp pho-mai Cheese wafer
được thị trường Việt Nam và xuất khẩu ưu chuộng.
− Tipo bánh quy bơ
Hình 2.5. Dây chuyền sản xuất Tipo bánh quy bơ

Được sản xuất theo dây chuyền công nghệ tự động khép kín được nhập khẩu từ
Đức. . Với 3 hương vị (bơ sữa, trà xanh, chocochip), Tipo - Bánh quy chiếm thị phần
lớn của kênh hiện đại và có vị thế hàng đầu Việt Nam trong mùa vụ Tết. Hơn nữa,
Tipo – Bánh quy có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai của Hữu Nghị Food và được

khách hàng Nhật Bản, Hàn Quốc tin dùng.
− Bánh mì tươi Staff
Hình 2.6. Dây chuyền sản xuất bánh mì tươi Staff

Bánh mì Staff được Hữu Nghị Food sản xuất trên dây chuyền hiện đại đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngay từ khi ra đời, bánh mì Staff đã tạo lên một xu hướng
20


tiêu dùng mới và luôn là bữa ăn dinh dưỡng được lựa chọn trên mọi hành trình. Staff
được khách hàng tin tưởng và thường xuyên sử dụng. Đáp ứng được nhu cầu dinh
dưỡng và an toàn thực phẩm. Từ nhiều năm nay, Staff vẫn giữ vững thị phần số 1 Việt
Nam về bánh mì nhân mặn.
Theo bà Ngụy Thị Cảnh - Giám đốc kinh doanh miền Bắc (Công ty CP Thực
phẩm Hữu Nghị), nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, dây
chuyền sản xuất của công ty luôn được đầu tư, cải tiến, với dây chuyền công nghệ mới,
hiện đại, 90% dây truyền được tự động hóa của các nước như: Đức , Ý, Hà Lan…Hệ
thống quản lý chất lượng của Hữu Nghị được kiểm sốt nghiêm ngặt theo chiêu chuẩn
ISO: 9001-2008. Cơng ty cũng ln tn thủ các quy định về an tồn vệ sinh thực
phẩm và đã đạt chứng nhận ISO 22000:2005, chứng nhận Halal, ghi nhãn theo tiêu
chuẩn FDA, Codex…
Nhờ dây chuyền và công nghệ sản xuất hiện đại cùng với quy trình sản xuất bảo
đảm các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm được các cơ quan kiểm định chứng
nhận đã giúp chất lượng sản phẩm của công ty luôn được duy trì ổn định, đồng đều,
năng suất cao, tối ưu hố được chi phí trong q trình sản xuất. Điển hình, dây chuyền
sản xuất bánh cake Salsa là dây chuyền công nghệ năm 2010 của Ý, với hệ thống tự
động hoàn toàn từ giai đoạn nhào trộn nguyên liệu đến giai đoạn đóng gói, giảm thiểu
các cơng đoạn thủ công, con người chỉ tham gia vào các công đoạn giám sát, thao tác
máy….
2.3.3.


Thực trạng hoạt động phân phối của Công ty

Hệ thống phân phối của Hữu Nghị Food không chỉ ở tại quốc gia Việt Nam mà
còn mở rộng phân phối các sản phẩm sang nước ngoài . Hiện tại, cơng ty sử dụng các
kênh phân phối đó là kênh phân phối truyền thống (GT), kênh phân phối hiện đại
(MT), kênh khách hàng trọng điểm (KA), kênh thương mại điện tử, kênh bán lẻ theo
chuỗi Bakery và kênh xuất khẩu:
Phân phối qua kênh truyền thống (GT): Hiện nay, kênh phân phối truyền thống
của Hữu Nghị với quy mô 130 nhà phân phối và hơn 140.000 điểm bán lẻ. Các nhà
phân phối được đặt khắp các tỉnh thành trong nước theo bản đồ thị trường mà Hữu
Nghị Food đã vạch ra. Tại mỗi vùng số lượng nhà phân phối được đặt khác nhau phụ
thuộc vào quy mô khách hàng, vị trí địa lý. Mỗi nhà phân phối hoạt động trong khu
vực của riêng mình và phân phối hàng hóa của Hữu Nghị Food cho các đại lý, nhà bán
buôn, nhà bán lẻ trong khu vực đó. Tất cả các nhà phân phối đều nhận được hỗ trợ rất
lớn từ Hữu Nghị Food. Tùy vào vị trí, địa điểm bán hàng của các đại lý mà Hữu Nghị
Food quy định doanh số và thưởng cho các đại lý theo quý và theo tháng.
21


Phân phối qua kênh hiện đại (MT): Quy mô của kênh phân phối này bao gồm
hàng trăm đại siêu thị thuộc chuỗi VinMart, BigC, MMMega, Aeon, Lotte Mart và hơn
6.000 siêu thị, cửa hàng tiện lợi (CVS). Các siêu thị lớn này đặt hàng trực tiếp với đại
diện chi nhánh của Hữu Nghị Foods.
Kênh khách hàng trọng điểm (KA): Với quy mô hàng trăm trường học từ mầm
non tới đại học, trải dài từ Bắc vào Nam, hàng chục tập đồn đa quốc gia, tổng cơng ty
và các ngân hàng, tổ chức tín dụng như Samsung, Canon, Foxconn, Viettel,
Vietcombank v.v…
Kênh thương mại điện tử: Hiện tại, Hữu Nghị triển khai bán hàng online trực
tiếp và thông qua các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế. Với tốc độ tăng

trưởng, của mua sắm trực tuyến và sự phát triển vũ bão của hàng loạt các website
thương mại điện tử hiện nay như Lazada, Sendo, Tiki, Shopee… với hệ thống vận
hành bán hàng chuyên chuyệp, có thể nói, bán hàng trực tuyến trên các trang thương
mại điện tử mang lại nhiều lợi ích và cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng
hệ thống phân phối, tiếp cận lượng khách hàng mua sắm trực tuyến khổng lồ hiện nay.
Khơng đứng ngồi xu hướng phát triển chung đó, Hữu Nghị Food đã xây dựng chiến
lược phát triển bán hàng trên các website thương mại điện tử tại Việt Nam với các
đường link là
Shopee: />Sendo: />Tại các gian hàng của Hữu Nghị Food trên Shopee, Sendo bao gồm tất cả các sản
phẩm bánh khô, bánh trứng nướng, bánh kem xốp,... Mỗi sản phẩm đều có thơng tin
thành phần, mơ tả cụ thể để khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp.
Hơn nữa, Hữu Nghị cũng đẩy mạnh bán hàng trực tuyến bằng cách liên tục triển khai
nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để
khách hàng tìm mua sản phẩm như:
− Chính sách Freeship cho các đơn hàng
− Các chương trình sale sốc lên đến 50%
− Mã giảm giá hấp dẫn
Kênh bán lẻ theo chuỗi Bakery: Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị luôn
không ngừng phấn đấu, phát triển để tạo ra những mặt hàng mới, phong phú, đa dạng,
đáp ứng mọi yêu cầu của thị trường. Chính bởi lý do đó, Hữu Nghị Food đã cho ra mắt
chuỗi cửa hàng Momiji Bakery với sứ mệnh đem đến cho người tiêu dùng những sản
phẩm bổ dưỡng, thơm ngon, đẹp mắt và quan trọng là luôn tươi mới như tiêu chí
“Tươi ngon mỗi ngày”. “Momiji” trong tiếng Nhật có nghĩa là lá phong đỏ, tượng
22


trưng cho tình yêu, sự bình an và đồng điệu. MOMIJI BAKERY với tiêu chí phục vụ:
“Tơn trọng – Nhanh chóng – Chính xác – Kỷ Luật Cao” chính là sự kết hợp hài hòa
giữa phong cách phục vụ của Nhật Bản và những chiếc bánh chất lượng được tạo ra
bởi các nghệ nhân làm bánh chuyên nghiệp, khéo léo của Hữu Nghị.

Kênh xuất khẩu: Hữu Nghị Food đã xúc tiến và thiết lập thành công mạng lưới
khách hàng xuất khẩu tại hơn 12 quốc gia và vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Singapore.
Có thể thấy, Hữu Nghị Food sử dụng một hệ thống đa kênh trong việc thực hiện
đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng. Việc áp dụng đa kênh tạo nên nền
tảng cho việc liên kết, nâng cấp mạng lưới phân phối truyền thống thành một hệ thống
phân phối hiện đại, tạo nên một lực đối trọng với các tập đoàn phân phối nước ngoài.
2.3.4.

Thực trạng hoạt động vận Logistics của Công ty

Trải qua hơn 20 năm thành lập và phát triển, hiện nay hệ thống kho vận của Công
ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã mở rộng và hồn thiện với tổng diện tích
10.000m2, đạt các tiêu chuẩn quốc tế như: HACCP, GMP, SSOP. Diện tích lắp kệ
khoảng 5000m2 với số vị trí kệ hơn 4000 pallets có sức chứa tới 5.000 tấn thành
phẩm..
Hình 2.7. Kho chứa của Hữu Nghị Food

Kho thông minh của Hữu Nghị Food là một ví dụ điển hình cho sự thành cơng
trong việc xây dựng và quản lý kho riêng. Là một trong những nhà kho riêng của
doanh nghiệp hiện đại nhất ở Việt Nam với ứng dụng công nghệ tiên tiến của SSI
SCHAEFER như hệ thống quản lý kho WAMAS, hệ thống xe điện có ray dẫn đầu tiên
ở Đơng Nam Á…, kho được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trữ cực lớn cho khối
lượng sản xuất khổng lồ của nhà máy TTC.
Kết hợp kho hàng thông minh:
23


− Các Robot tự động chuyển hàng thành phẩm vào kho. Số vị trí kệ hơn 4000
pallets với sức chứa 5.000 tấn thành phẩm kết hợp với hệ thống kho được thiết

kế đặc biệt để đảm bảo sản phẩm bảo quản ở điều kiện môi trường tốt nhất và
không gian thuận tiện xuất nhập hàng. Hệ thống này nhanh hơn, nhẹ hơn, tiết
kiệm năng lượng hơn bất kỳ thế hệ máy cùng tính năng nào trước đây.
− Hệ thống kho này được gọi là kho thông minh, do Công ty Schafer của Đức
xây dựng. Hữu Nghị Food là một trong những khách hàng ứng dụng công
nghệ này tại Việt Nam. Ở đây hệ thống xếp dỡ và vận chuyển pa-let theo ray
định hướng (RGV) với 370 mét đường ray và 15 khay tải động, mỗi khay có
khả năng mang 2 pa-let. Ơng David Gross, Giám đốc dự án của Cơng ty
Schafer cho biết đây là lần đầu tiên Schafer ứng dụng cơ cấu khay tải động
mang 2 pa-let cùng lúc.
Tại khu vực xuất hàng, hệ thống phân loại pa-let tự động phân chia thành 16 làn
theo nguyên lý băng tải con lăn trọng lực. Toàn bộ hệ thống được kiểm soát và quản lý
bằng một phần mềm lõi của SSI Schaefer có tên gọi Hệ thống quản lý kho hàng
Wamas.
Có thể nói, Cơng ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ngày càng phát triển với
những sản phẩm bánh kẹo chất lượng cao, đáp ứng được mọi nhu cầu về thực phẩm
của người tiêu dùng. Với mạng lưới rộng khắp cả nước và có mặt ở cả các quốc gia
phạm vi ngoài vùng lãnh thổ, việc hợp tác với một đơn vị vận chuyển uy tín là điều
cần thiết để đảm bảo về chất lượng và số lượng sản phẩm mà Cơng ty cung cấp.
Hình 2.8. Hình minh họa hoạt động vận tải tại Hữu Nghị Food

Hiện tại Hữu Nghị Food đang áp dụng đa dạng các loại hình vận chuyển khác
nhau phù hợp với việc phân phối hàng hóa trong thị trường nội địa và thị trường nước
ngoài như đường hàng không, đường bộ, đường thủy, đường sắt. Công ty hợp tác với
các đơn vị vận tải lớn như Dương Minh Logistics và Công ty Cổ phần Á Đông ADG.
24


Đây đều là các đơn vị vận tải đa phương thức với nhiều năm kinh nghiệp hoạt động
trên thị trường, đảm bảo hàng hóa của Cơng ty đến đúng nơi tiêu thụ.

2.3.5.

Thực trạng hoạt động thông tin của Công ty

Qua q trình tìm hiểu cơng ty và tìm kiếm thơng tin, hiện nay Công ty Hữu
Nghị Food đang áp dụng một số ứng dụng nhiều công nghệ mới vào những hoạt động
trong chuỗi cung ứng cụ thể như sau:
Theo bà Ngụy Thị Cảnh - Giám đốc kinh doanh miền Bắc (Công ty CP Thực
phẩm Hữu Nghị), nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, dây
chuyền sản xuất của công ty luôn được đầu tư, cải tiến, với dây chuyền công nghệ mới,
hiện đại, 90% dây truyền được tự động hóa của các nước như: Đức , Ý, Hà Lan…Hệ
thống quản lý chất lượng của Hữu Nghị được kiểm soát nghiêm ngặt theo chiêu chuẩn
ISO: 9001-2008. Công ty cũng luôn tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh thực
phẩm và đã đạt chứng nhận ISO 22000:2005, chứng nhận Halal, ghi nhãn theo tiêu
chuẩn FDA, Codex…
Với ngành nghề kinh doanh là sản xuất bánh kẹo, bên cạnh việc góp đáp ứng
được nhu cầu tất yếu của con người và sự phát triển chung của đất nước với chủ
trương cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế thì cơng ty cũng lưu tâm tới việc xử
lý nước thải sản xuất bánh kẹo. Do đó, Cơng ty đã áp dụng công nghệ xử lý nước thải
sản xuất bánh kẹo để ngăn ngừa nguy cơ gây ô nhiễm mơi trường.
Hình 2.9. Hệ thống cơng nghệ xử lý nước thải sản xuất bánh kẹo của Công ty

25


×