Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy tại trung tâm giáo dục lao động xã hội tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 93 trang )

i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI
NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Cơng tác xã hội

Phú Thọ, 2018


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI
NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Cơng tác xã hội

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Đình Chiến

Phú Thọ, 2018




i
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hồn thành tại Trường Đại học Hùng Vương. Trong
quá trình thực hiện em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn thành khóa luận.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành thầy Trần Đình Chiến đã tận
tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt q trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Bộ môn Công tác xã hội, Khoa Tâm lý
giáo dục, Trường Đại học Hùng Vương - những người đã truyền đạt kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp quý báu cho em suốt trong thời gian học tập vừa qua.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các bạn sinh viên lớp
K12 – Đại học CTXH đã luôn động viên, giúp đỡ tơi trong q trình làm khóa luận.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 5 năm 2018

Nguyễn Thị Quỳnh Trang


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước ............................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................................. 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 6
5. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................ 6
6. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 9

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ9
1.1. Khái niệm người nghiện ma tuý và các khái niệm liên quan......................................... 9
1.1.1. Khái niệm chất gây nghiện ............................................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm ma tuý............................................................................................................ 9
1.1.3. Khái niệm cai nghiện .................................................................................................... 10
1.1.4. Khái niệm người nghiện ma tuý .................................................................................. 10
1.1.5. Phân loại ma tuý............................................................................................................ 10
1.2. Vài nét tổng quan về người nghiện ma tuý.................................................................... 12
1.2.1. Dấu hiệu nhận biết người nghiện ma tuý.................................................................... 12
1.2.2. Nguyên nhân nghiện ma tuý ........................................................................................ 13
1.2.3. Hậu quả của ma tuý ...................................................................................................... 16
1.2.4. Quan điểm cộng đồng về người nghiện ma tuý ......................................................... 19
1.2.5. Đặc điểm chung của người nghiện ma tuý ................................................................. 20
1.2.6. Đặc điểm tâm lý của gia đình có người nghiện ma tuý............................................. 21
1.2.7. Những khó khăn trong việc cai nghiện cho người nghiện ma tuý ........................... 21
1.3. Khái quát về dịch vụ công tác xã hội ............................................................................. 23
1.3.1. Khái niệm về dịch vụ.................................................................................................... 23
1.3.2. Khái niệm công tác xã hội............................................................................................ 23
1.3.3. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội .............................................................................. 24
1.3.4. Nội dung dịch vụ công tác xã hội ................................................................................ 24
1.3.5. Khái niệm nhân viên công tác xã hội .......................................................................... 25
1.3.6. Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội ......................................................................... 26
1.4. Các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến vấn đề ma tuý ............................ 27
1.5. Dựa trên cơ sở các lý thuyết ............................................................................................ 29


iii
1.5.1. Thuyết hệ thống ............................................................................................................ 29
1.5.2. Thuyết nhận thức – hành vi ......................................................................................... 30
1.5.3. Thuyết nhu cầu của Maslow ........................................................................................ 31

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI
NGHIỆN MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO DỘNG XÃ
HỘI TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................................................ 34
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ ........................... 34
2.1.1. Lịch sử thành lập ........................................................................................................... 34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm ....................................................................... 34
2.2. Thực trạng người nghiện ma tuý trên địa bàn ............................................................... 35
2.3. Thực trạng về dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho người nghiện ma tuý tại Trung
tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 37
2.3.1. Mức độ cần thiết của dịch vụ công tác xã hội ............................................................ 37
2.3.2. Thực trạng của dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội
tỉnh Phú Thọ............................................................................................................................. 39
2.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma tuý
tại Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ .................................................... 45
2.4.1. Yếu tố đặc điểm riêng của người nghiện ma tuý ....................................................... 45
2.4.2. Yếu tố mơi trường bên ngồi ....................................................................................... 47
2.4.4. Yếu tố năng lực của đội ngũ nhân viên công tác cai nghiện ma tuý với dịch vụ
công tác xã hội tại Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ ......................... 51
2.4.5. Yếu tố cơ chế chính sách.............................................................................................. 54
2.5. Đánh giá hiệu quả của dịch vụ công tác xã hội dành cho người nghiện ma túy tại
Trung Tâm Giáo dục - Lao động xã hội Tỉnh Phú Thọ....................................................... 56
2.5.1. Những kết quả đạt được của dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma tuý tại
Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ ......................................................... 56
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế của mơ hình dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma
tuý tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ ............................................ 56
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TÁC
XÃ HỘI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO
ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ ....................................................................................... 59



iv
3.1. Biện pháp nâng cao năng lực của nhân viên công tác xã hội với người nghiện ma túy
tại trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ ..................................................... 59
3.1.1. Nội dung của biện pháp................................................................................................ 59
3.1.2. Các bước tiến hành ....................................................................................................... 59
3.1.3. Điều kiện thực hiện ....................................................................................................... 61
3.2. Biện pháp pháp nâng cao hoạt động trong dịch vụ công tác xã hội với người nghiện
ma túy tại Trung tâm Giáo Dục – Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ ...................................... 61
3.2.1. Nội dung biện pháp....................................................................................................... 61
3.2.2. Các bước tiến hành ....................................................................................................... 61
3.3. Biện pháp hỗ trợ người nghiện ma túy .......................................................................... 63
3.3.1. Nội dung biện pháp....................................................................................................... 63
3.3.2. Các bước thực hiện ....................................................................................................... 63
3.3.3. Điều kiện thực hiện ....................................................................................................... 65
3.4. Biện pháp nâng cao nhận thức gia đình người nghiện ma túy, cộng đồng về vấn đề
công tác xã hội với người nghiện ma túy .............................................................................. 65
3.4.1. Đối với gia đình người nghiện ma tuý ........................................................................ 65
3.4.2. Đối với cộng đồng ........................................................................................................ 67
3.5. Biện pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy hiệu quả dịch vụ cơng tác xã hội với người
nghiện ma túy........................................................................................................................... 69
3.5.1. Nội dung biện pháp....................................................................................................... 69
3.5.2. Cách thức thực hiện ...................................................................................................... 69
3.5.3. Điều kiện thực hiện ....................................................................................................... 70
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 72
1. Kết luận ................................................................................................................................ 72
2. Khuyến nghị......................................................................................................................... 73
2.1. Đối với bản thân người nghiện ma tuý .......................................................................... 73

2.2. Đối với gia đình người nghiện ma tuý ........................................................................... 73
2.3. Đối với cộng đồng............................................................................................................ 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 77


v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

CTXH

Công tác xã hội

DVCTXH

Dịch vụ công tác xã hội

HIV

AIDS

UNODC
ARV


Human Immuno-deficiency Virus(Virusgây suy giảm miễn dịch ở
người)
Acquired Immuno Deficiency Syndrom(Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải)
United Nations Office on Drugs and Crime(Văn phòng Liên Hiệp
Quốc về chống Ma túy và Tội phạm)
Thuốc ức chế miễn dịch virut HIV


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỉ lệ người nghiện ma tuý tham gia đánh giá ý kiến về mức độ cần thiết của
dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma tuý ................................................................ 38
Bảng 2.2: Thực trạng ý kiến đánh giá của của người nghiện ma tuý về mức độ cần thiết
của dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm ............................................................................ 39
Bảng 2.3: Thực trạng đánh giá cảm nhận của người nghiện ma tuý sau khi sử dụng dịch
vụ tư vấn tại Trung tâm ........................................................................................................... 40
Bảng 2.4: Đánh giá của người nghiện về mức độ cần thiết của dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ........................................................................................................................................... 41
Bảng 2.5: Đánh giá của người nghiện ma tuý về cảm nhận sau khi sử dụng dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ tại Trung tâm ..................................................................................................... 42
Bảng 2.6: Đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về mức độ cần thiết của dịch vụ hỗ
trợ tại Trung tâm ...................................................................................................................... 43
Bảng 2.7: Đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về cảm nhận sau khi sử dụng dịch
vụ hỗ trợ tại Trung tâm ........................................................................................................... 43
Bảng 2.8: Thực trạng người nghiện ma tuý tham gia vào dịch vụ kết nối tại Trung tâm 44
Bảng 2.9: Tỉ lệ đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về ảnh hưởng của các yếu tố
riêng tới dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm (%) ............................................................ 45
Bảng 2.10: Thực trạng đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về mức độ ảnh hưởng
của yếu tố bên ngoài đến dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm (%) ................................ 48

Bảng 2.11: Thực trạng đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về mức độ ảnh hưởng
của yếu tố cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đến dịch vụ công tác xã hội cho người
nghiện ma tuý........................................................................................................................... 50
Bảng 2.12: Thực trạng đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý vể mức độ ảnh hưởng
của yếu tố năng lực đội ngũ nhân viên công tác cai nghiện ma tuý tới dịch vụ công tác xã
hội tại Trung tâm (%) .............................................................................................................. 52
Bảng 2.13: Thực trạng đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về mức độ ảnh hưởng
của cơ chế chính sách với dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm (%) ............................... 54


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của người nghiện ma tuý về mức độ cần thiết của người nghiện
ma tuý về dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma tuý tại Trung tâm.................... 38
Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về ảnh hưởng của các yếu tố
riêng tới dịch vụ công tác xã hội tại Trung Tâm .................................................................. 46
Biểu đồ 2.3: Thực trạng đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về mức độ ảnh hưởng
của yếu tố bên ngồi đến dịch vụ cơng tác xã hội tại Trung tâm........................................ 48
Biểu đồ 2.4: Thực trạng đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về mức độ ảnh hưởng
của cơ sở dịch vụ công tác xã hội đến dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện ma tuý
................................................................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.5 : Thực trạng đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về mức độ ảnh hưởng
của đội ngũ nhân viên công tác cai nghiện ma tới dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm
................................................................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.6: Thực trạng đánh giá ý kiến của người nghiện ma tuý về mức độ ảnh hưởng
của cơ chế chính sách tại Trung tâm...................................................................................... 55


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ma tuý là một hiểm hoạ lớn của toàn xã hội được xếp hàng đầu về độ nguy
hiểm trong các chất gây nghiện. Theo báo cáo về tình hình ma tuý tại Việt Nam của
Cục phòng chống tệ nạn xã hội: Đến năm 2014, cả nước có 204.377 người sử dụng
ma tuý có hồ sơ quản lý, trong đó những người sử dụng heroin chiếm tỉ lệ lớn nhất
(72%), sau đó là những người sử dụng ma tuý tổng hợp (14.5%), còn lại là những
người sử dụng các loại ma tuý khác như: cần sa, thuốc phiện tân dược có chứa chất
gây nghiện và các loại ma tuý khác. Sáu mươi ba tỉnh thành trong cả nước đều có
người nghiện ma tuý.
Đáng chú ý, trong số đối tượng nghiện ma tuý có cả học sinh, sinh viên…
Nghiện ma tuý gây tổn hại rất nhiều tới đời sống của con người ảnh hưởng to lớn
đến sức khoẻ của con người và là nguyên nhân chính lây nhiễm HIV và nhiều hậu
quả nghiêm trọng đối với cộng đồng. Đến hết tháng 12 năm 2012, khoảng 135.000
người Việt Nam bị nhiễm HIV do sử dụng ma tuý. Trong số đó, mới chỉ có 47.000
người sử dụng ma tuý được tiếp nhận các dịch vụ điều trị. Vì vậy họ đã làm suy sụp
kinh tế gia đình, họ bị mất việc làm, mất uy tín trong gia đình bạn bè và xã hội.
Trong số những người bị bắt hàng năm vì phạm tội có từ 30-50% số người
phạm tội về ma tuý, khoảng 75% các tội phạm hình sự có ngun nhân bắt nguồn từ
những người nghiện ma tuý. Nhà nước hàng năm phải dành một khoản ngân sách
lớn cho cơng tác phịng chống ma t: Bình quân hàng năm, cứ hơn 140.000 người
nghiện ở nước ta tiêu tốn khoảng 1.200 – 1.500 triệu đồng cho việc sử dụng ma tuý
(Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội).
Người nghiện ma tuý ở Việt Nam luôn tiếp tục gia tăng (trong 10 năm qua,
trung bình mỗi năm tăng từ 5-10%) chưa có xu hướng giảm; cơng tác cai nghiện
của Việt Nam chưa thực sự có hiệu quả; chính sách mở cửa hội nhập, dân chủ, dân
quyền của pháp luật, viêc lập hồ sơ đưa người nghiện vào các trung tâm cai nghiện
khó khăn; xã hội chưa đủ các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho cai nghiện tại
cộng đồng, điều trị cai nghiện ma tuý bằng Methadone [5].
Việc cai nghiện ma túy và công tác giáo dục đối với người nghiện ma túy hiện
nay chủ yếu dựa vào các biện pháp truyền thống như tập trung vào trại cai nghiện, tuy



2
nhiên số lượng lớn đối tượng nghiện ma túy và các cá nhân có nguy cơ nghiện ma túy
lại chủ yếu sống chung trong cộng đồng. Những đối tượng này hầu như sống tự do và
gia đình cũng như các tổ chức xã hội đều bất lực trong công tác giáo dục, can thiệp,
phịng ngừa. Bên cạnh đó việc thuyết phục người cai nghiện vào các trung tâm cai
nghiện gặp nhiều khó khăn, các phương pháp cai nghiện tại nhà cũng không đem lại
được kết quả. Hoạt động công tác xã hội trong trợ giúp nhóm đối tượng này hiện
khơng được quan tâm tới, cộng đồng địa phương cũng chưa có nhận thức đúng về
chức năng và vai trị của công tác xã hội trong việc hỗ trợ người nghiện ma tuý.
Từ những lý do trên, với mong muốn có thể kịp thời phát hiện sớm và giúp
đỡ người nghiện ma t cai nghiện thành cơng, tái hồ nhập cộng đồng và bắt đầu
lại cuộc sống mới, cũng là giúp cho gia đình người nghiện ma t có thể vượt qua
khó khăn thơng qua các hoạt động can thiệp, phịng ngừa bằng các biện pháp Công
tác xã hội. Đồng thời giúp cộng đồng thay đổi quan điểm sai lầm rằng việc cai
nghiện cho người nghiện ma tuý là rất khó và không thể thực hiện được, tôi lựa
chọn nghiên cứu về vấn đề: “Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy
tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp ngành Đại học Cơng tác xã hội.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngồi nước
2.1. Một số cơng trình nghiên cứu nước ngồi
Tệ nạn ma tuý đang là hiểm hoạ của các quốc gia, dân tộc trên thế giới; là
một trong những nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội và lây
nhiễm HIV/AIDS. Những hậu quả do tệ nạn ma tuý gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh trật tự của đất nước. Cũng vì vậy mà
vấn đề ma tuý đã được các nhà nghiên cứu, các nhà hoạt động xã hội quan tâm
thông qua nhiều nghiên cứu liên quan tới chủ đề ma tuý.
Thelma Mendoza (1981) đưa ra quan điểm về sự phát triển song song của an
sinh xã hội với hệ thống dịch vụ xã hội, và xem công tác xã hội như là kỹ thuật để

chuyển tải dịch vụ xã hội một cách hiệu quả. Công tác xã hội đối với người nghiện tại
Mỹ được khởi xướng bởi Mary Ellen Richmond (1861- 1928), người thường được
mệnh danh là “mẹ đẻ của công tác xã hội”. Theo bà, cơng tác xã hội đóng vai trị
quan trọng đáng kể trong việc điều trị những cá nhân bị nghiện cùng với các thành
viên trong gia đình họ, cơng tác xã hội như là một dịch vụ chăm sóc cộng đồng.


3
Hội nghị Báo cáo về tình hình ma tuý trên tồn thế giới do Uỷ ban Quốc tế
về phịng chống ma tuý của Liên Hợp Quốc (UNODC) phối hợp với Văn phòng
Thường trực phòng chống ma tuý (SODC) tổ chức, đánh giá: Trong suốt 100 năm,
các quốc gia trên thế giới đã kiên trì đấu tranh với các loại tội phạm liên quan đến
ma tuý. Kết quả đạt được tuy có nhiều ấn tượng song ma tuý vẫn chưa bị nhổ tận
gốc khỏi đời sống của con người. Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), năm 2010 có khoảng 250 triệu người sử dụng ma tuý tương đương với 5%
dân số trên thế giới, trong đó có 27 triệu người có vấn đề nghiêm trọng do sử dụng
ma tuý, 200.000 người tử vong hàng năm do sử dụng heroin, cocain và các loại ma
tuý khác.
UNODC đã cơng bố “Báo cáo Tình hình Ma t Thế giới năm 2013”, bản
báo cáo là văn bản thống kê và phân tích thường niên của bức tranh tình hình ma
tuý toàn cầu tương đối hoàn chỉnh. Đồng thời, đề ra các giải pháp đẩy mạnh việc
thực hiện các công ước quốc tế về kiểm soát ma tuý. Các hiệp định đẩy mạnh song
phương, đa phương về hợp tác phòng chống ma tuý.
Tại phiên họp đặc biệt lần thứ 30 của Đại hội đồng Liên hiệp quốc vào ngày
19/4 – 21/4/2016 với nội dung xem xét tiến độ thực hiện Tuyên bố chính trị và Kế
hoạch hành động về hợp tác quốc tế hướng tới một Chiến lược toàn diện và cân
bằng để đối phó với vấn đề ma túy thế giới. Sự tham gia phiên họp của Đoàn Việt
Nam như để khẳng định quan điểm hội nhập quốc tế trong công tác điều trị nghiện
ma túy ở Việt Nam. Rằng công tác cai nghiện ma túy cần phải xã hội hóa trên cơ sở
quyền con người; việc điều trị nghiện ma túy cần phải trên cơ sở khoa học và có sự

tự nguyện góp sức của cá nhân, gia đình và cộng đồng [5].
Qua các nghiên cứu ngồi nước có thể thấy ma túy đang là một tệ nạn đáng
báo động trên toàn thế giới tỉ lệ người nghiện ma túy khơng ngừng gia tăng và chưa
hề có dấu hiệu suy giảm gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Vì thế mà các hoạt động điều trị cai nghiện cho người nghiện
ma túy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
2.2. Một số nghiên cứu trong nước
Việt Nam là một trong những quốc gia đẩy mạnh chiến lược phòng chống tệ
nạn ma tuý. Những nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay về ma tuý và người sử dụng
ma tuý có nhiều điểm tương đồng với các nghiên cứu trên thế giới. Tiêu biểu: “Các


4
cơng trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010” do Bộ Y tế
xuất bản năm 2010 đã cho thấy hiện tượng cả nước có khoảng 140.000 người sử
dụng ma tuý đang được quản lý. Mỗi năm tăng thêm khoảng 7.000 - 8.000 người sử
dụng ma tuý, dựa trên Báo cáo của nghành công an (Hội nghị tổng kết của Uỷ ban
Quốc gia Phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội ma tuý và mại dâm,
tổ chức tại Hải Phòng, tháng 3 năm 2012).
Tác giả Mạc Văn Trang trong bài viết “Nạn nghiện ma tuý xem xét ở góc độ
cá nhân” (Tạp chí khoa học thanh niên 1998). Tác giả đề cập đến những động cơ
khiến một cá nhân bị rơi vào tình trạng nghiện ma tuý hầu như không phải xuất phát
từ một nguyên nhân đơn lẻ mà là sự tổ hợp của nhiều tác nhân khác nhau, cụ thể
gồm: yếu tố sinh học, môi trường xã hội và lứa tuổi hoặc là giai đoạn phát triển của
cá nhân.
Cùng với đó, đề tài khoa học cấp thành phố: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm
nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện” “02-X07” của tác giả Nguyễn Thành
Công, 2003. Đã chỉ ra các giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện và cách thức
quản lý người sau cai nghiện tại cộng đồng. Các giải pháp chủ yếu đó là tạo được sự
đồng thuận của tồn xã hội trong cơng cuộc phịng chống ma t, cùng nhau tại mọi

điều kiện giúp đỡ người nghiện ma tuý quyết tâm cai nghiện từ bỏ ma tuý để làm lại
cuộc đời, tái hoà nhập cộng đồng, xây dựng cuộc sống mới góp phần ổn định tình
hình trật tự an ninh xã hội.
Báo cáo “Sơ kết 3 năm thực hiện quyết định 151 của Thủ tướng chính phủ về
cai nghiện và phục hồi”. Bộ Lao động thương binh và xã hội chỉ ra các ưu điểm và
hạn chế trong quá trình thực hiên quyết định của Thủ tướng chính phủ về cai nghiện
và phục hồi. Tuy nhiên chưa đề cập đến vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong
việc hỗ trợ người sau cai nghiện.
Tiếp đến, đề tài “Tâm lý giáo dục nhân cách người cai nghiện ma tuý từ thực
tế thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm đồng chủ
biên, xuất bản năm 2004. Nhóm tác giả đã nói về nguyên nhân, đặc điểm tâm lý và
công tác giáo dục nhân cách người sau cai nghiện tại cộng đồng. Qua đó, tác giả
cũng khẳng định trách nhiệm của cộng đồng, gia đình, xã hội và bản thân người sau
nghiện ma tuý trong việc điều chỉnh tâm lý, giáo dục, phục hồi nhân cách cho người
cai nghiện và những giải pháp giúp người sau cai nghiện trở về với gia đình, cộng
đồng và được thực hiện bằng biện pháp tâm lý.


5
Bên cạnh đó, tác giả Phan Mai Hương (2005) với nghiên cứu “Thanh niên
nghiện ma tuý nhân cách và hoàn cảnh xã hội” là một cách tiếp cận mới về thanh
niên nghiện ma tuý - từ góc độ tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống hố
những lý luận về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng của chúng
trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma tuý cũng như quan điểm về việc
giải quyết chúng trong thực tiễn [5].
Ngồi ra cịn có một số tác phẩm nghiên cứu về ma tuý khác như: Luận văn
thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Hiến về “Thực hành pháp luật trong lĩnh vực
phòng chống ma tuý qua thực tiễn thành phố Hải Phòng”; tác phẩm “Chất gây
nghiện và xã hội” của tác giả Bùi Thị Xuân Mai chủ biên; “Ma tuý và Phòng chống
ma tuý trong cộng đồng” của tác giả Nguyễn Quốc Nhật xuất bản năm 2003,… Các

nghiên cứu đã giúp chúng ta có cái nhìn chuẩn xác về chất gây nghiện ma tuý, biểu
hiện và dấu hiệu của nghiện ma tuý, tác hại của ma tuý đối với bản thân người
nghiện, gia đình và xã hội, pháp luật trong lĩnh vực và phòng chống ma tuý và một
số biện pháp để giúp người nghiện ma tuý cai nghiện.
Tất cả những nghiên cứu trên mặc dù đã cung cấp những kiến thức về ma
tuý, biện pháp để giải quyết tình trạng trên tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tập
trung nghiên cứu phát triển các dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy
tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ hoặc chưa thể hiện được
tính hiệu quả trong việc hỗ trợ họ cai nghiện ma tuý. Là một sinh viên chuyên
nghành công tác xã hội em mong muốn đề tài sẽ giúp cho cộng đồng có cái nhìn
mới mẻ về các dịch vụ cơng tác xã hội trong việc can thiệp và hỗ trợ điều trị cho
người nghiện ma tuý và thấy được tính hiệu quả mà các dịch vụ này mang lại.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa và mở rộng những vấn đề lí luận về chăm sóc, hỗ trợ, giáo dục
người nghiện ma tuý cho sinh viên nghành cơng tác xã hội.
Việc tìm hiểu những đặc điểm sinh lí, cách nhận biết người nghiện ma t,
những khó khăn trong q trình can thiệp và hỗ trợ người nghiện ma tuý, thông qua
vận dụng một số phương pháp công tác xã hội sẽ làm sáng tỏ một số lý thuyết đã
học: Lý thuyết hệ thống, thuyết nhận thức – hành vi, thuyết nhu cầu của Maslow…


6
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp các nhà vận động chính sách thấy được các khó khăn, thực trạng người
nghiện ma tuý hiện nay để có những biện pháp phù hợp cùng với gia đình, trung
trung tâm cai nghiện cho người nghiện ma tuý và các dịch vụ xã hội khác có thể hỗ
trợ người nghiện ma t và gia đình họ, can thiệp hỗ trợ cai nghiện cho người
nghiện ma t trong cộng đồng.
Giúp mọi người có cái nhìn tồn diện nhất về người nghiện ma tuý, những

nguyên nhân dẫn đến người nghiện ma tuý, các cách nhận biết điều trị sớm và cách
giúp đỡ người nghiện ma tuý tái hồ nhập cộng đồng sau cai nghiện.
Qua khố luận sẽ cung cấp những kiến thức, nguồn lực trong cộng đồng để
cha mẹ các gia đình có người nghiện ma t yên tâm hơn trong quá trình điều trị.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục
- Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ (Xã Yên Kiện - Huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động tác động, can thiệp đối với người nghiện ma túy có rất nhiều
phương pháp, nhiều con đường, trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung
nghiên cứu dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục
- Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ trong thời gian 2 năm 2017 và 2018.
5. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về vấn đề nghiện ma túy và đánh giá thực
trạng về người nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Phú
Thọ. Đề tài tiến hành xác định các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
công tác xã hội tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Phú Thọ.
6. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
6.1.1. Cách tiếp cận cơ cấu – chức năng (hoặc cách tiếp cận hệ thống – chức năng)
Theo cách tiếp cận này, hiện tượng nghiện ma túy trong xã hội được nhìn
nhận như một thành tố của một chỉnh thể xã hội, có liên quan trực tiếp đến các hiện
tượng xã hội khác như: gia đình, kinh tế, giáo dục, pháp luật… Hiện tượng nghiện
ma túy xảy ra khi các bộ phận xã hội khác không làm đúng chức năng, bổn phận,


7
nhiệm vụ hay phần việc của mình. Giải pháp cho hiện tượng xã hội này là làm sao
giúp cho các bộ phận, các thành phần khác cấu thành nên xã hội trở về trạng thái tự

nhiên, vốn có, làm đúng chức năng, bổn phận của mình. Lý thuyết cơ cấu, chức
năng ẩn chứa lý tưởng về một xã hội hài hòa, ổn định, trong trật tự. Lý thuyết cơ
cấu, chức năng cũng có xu hướng cổ vũ cho sự hợp tác và ổn định xã hội.
6.1.2. Cách tiếp cận xung đột - mâu thuẫn xã hội (social-conflict approach)
Theo cách tiếp cận này, xã hội là một đấu trường hoặc “chiến trường” trong
đó tình trạng bất bình đẳng, sự mâu thuẫn, cạnh tranh, đối kháng thuộc về bản chất
của xã hội. Theo cách tiếp cận này, sự hài hòa, ổn định trong xã hội chỉ là những ảo
tưởng bởi giữa người với người hoặc giữa các bộ phận cấu thành nên xã hội ln ở
trong q trình thay đổi, đấu tranh khơng ngừng và chính sự đấu tranh, thay đổi này
lại góp phần tạo nên động lực đấu tranh mới, tạo nên tình trạng bất bình đẳng xã
hội. Như vậy hiện tượng nghiện ma túy trong xã hội tồn tại như một hiện tượng tất
yếu và biến đổi không ngừng cùng với sự biến đổi và phát triển của xã hội. Vấn đề
đặt ra là chúng ta sẽ giải quyết nó như thế nào cho phù hợp với thực tiễn xã hội.
6.1.3. Cách tiếp cận tương tác biểu trưng (symbolic-interaction approach)
Theo cách tiếp cận này, xã hội được nhìn nhận như là sản phẩm của quá trình
tương tác của các cá nhân.
Trong hiện thực xã hội, với tính đa dạng và đa chiều của xã hội, mỗi cách
tiếp cận chỉ góp phần giúp những nhà quan sát xã hội soi rọi một phần nhỏ vào bản
chất và hiện thực xã hội. Khơng có cách tiếp cận nào được coi là tồn diện và tuyệt
đối đúng trong việc phản ánh, mô tả và giải thích xã hội.
Như vậy trong đề tài này, với cách tiếp cận tương tác biểu trưng, chúng tôi sẽ
giải quyết vấn đề dựa trên sự tương tác giữa các cá nhân, cụ thể là giữa nhân viên
CTXH và người nghiện ma túy. Kết hợp với 2 cách tiếp cận trước, kỳ vọng sẽ giải
quyết được vấn đề nghiên cứu đặt ra một cách toàn diện và khách quan nhất.
6.1.4. Cách tiếp cận khả năng phục hồi
Khả năng phục hồi là khả năng chịu đựng, vượt qua và thậm chí là phát triển
thân chủ sau những trải nghiệm tiêu cực (sau sang chấn, khủng hoảng hay tình
huống vấn đề). Trong lĩnh vực công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội có nhiệm
vụ xác định yếu tố phịng ngừa, làm giảm rủi ro thông qua việc tăng cường khả
năng phục hồi cho đối tượng.



8
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Là một phương pháp thu thập thơng tin qua tìm hiều đọc các tài liệu sách báo
về chất gây nghiện ma tuý, dấu hiệu biểu hiện của người nghiện ma tuý, tác hại của
ma tuý…
Đồng thời thu thập, phân tích, sử dụng thơng tin từ các cơng trình nghiên cứu
và các tài liệu sẵn có của tác giả trong và ngồi nước. Phương pháp này được áp
dụng phân tích các tài liệu: tra cứu về công ước quốc tế, các chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước về người nghiện ma tuý.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Lập một bảng hệ thống các câu hỏi để chính người nghiện ma tuý trả lời
nhằm nắm được nhận thức của người nghiện ma tuý về mức độ cần thiết và ảnh
hưởng của các hoạt động trong mơ hình dịch vụ cơng tác xã hội tại trung tâm.
Trong đề tài này phương pháp điều tra bảng hỏi được tiến hành trên số lượng
51 khách thể nghiên cứu (51 người nghiện ma túy đang được điều trị tại trung tâm).
6.2.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Dựa trên kết quả từ bảng hỏi dùng phương pháp tính tốn của thống kê xã
hội tính ra các con số cụ thể: tỉ lệ người nghiện ma tuý đánh giá ý kiến và mức độ
cần thiết và mức độ ảnh hưởng của các hoạt động: tư vấn, chăm sóc y tế, hỗ trợ và
kết nối trong dịch vụ công tác xã hội tại trung tâm.


9
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ

1.1. Khái niệm người nghiện ma tuý và các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm chất gây nghiện
Chất gây nghiện nói chung là bất kỳ chất nào khi hấp thụ vào cơ thể của một
sinh vật sống có thể làm thay đổi chức năng bình thường của cơ thể theo hướng tạo
ra sự phụ thuộc của cơ thể đối với chất đó hoặc cảm giác thèm thuồng, ghiền,
nghiện ở các mức độ khác nhau.
Chất gây nghiện tiêu khiển là những chất hóa học có ảnh hưởng đến hệ thần kinh
trung ương, chẳng hạn như opioid hoặc chất gây ảo giác. Chúng có thể được sử dụng
để tạo cảm nhận về tác động có lợi lên nhận thức, ý thức, nhân cách và hành vi [7].
Tóm lại chúng ta có thể hiểu chất gây nghiện là một loại chất hoá học khi
con người sử dụng sẽ dẫn đến tình trạng phụ thuộc vào thuốc hay nói cách khác có
thể gây ra nghiện mà nếu khơng sử dụng người đó sẽ cảm thấy khó chịu, thèm khát.
1.1.2. Khái niệm ma tuý
Theo khái niệm khoa học: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên
(morphin...); bán tổng hợp (heroin được bán tổng hợp từ morphin) hay tổng hợp
(amphetamine) có tác dụng lên thần kinh trung ương gây cảm giác như giảm đau,
hưng phấn hay cảm thấy dễ chịu... mà khi dùng nhiều lần thì sẽ phải sử dụng lại nó
nếu khơng sẽ rất khó chịu.
Theo cách hiểu thơng thường trong xã hội Việt Nam hiện nay: trong xã hội,
ma túy thường được hiểu đó là heroin, bạch phiến. Một người bị nghiện ma túy sẽ
bị mọi người hiểu là nghiện heroin hay ngược lại mà khơng có sự phân biệt về chất
người đó lệ thuộc [8].
Như vậy chúng ta có thể hiểu ma t là một chất hố học mà khi sử dụng nó
đem lại cảm giác hung phấn, dễ chịu khiến người sử dụng nó nhiều lần bị phụ thuộc
vào nó. Và nếu khơng sử dụng sẽ cảm thấy trong người bí bách khó chịu vơ cùng, đồng
thời nó cũng tàn phá cơ thể của người sử dụng làm suy giảm sức khoẻ và nếu sử dụng
với liều lượng cao có thể gây ra tình trạng sốc thuốc khiến người dùng tử vong.


10

1.1.3. Khái niệm cai nghiện
Cai nghiện là việc dùng các biện pháp giúp người nghiện ma t khơng cịn
sử dụng ma tuý nữa, cách ly hoàn toàn với ma tuý, chấm dứt các cơn thèm thuốc.
Đồng thời ngăn chặn những hậu quả do ma tuý gây ra đối với sức khoẻ, kinh tế,
hạnh phúc của người nghiện ma tuý. Với nhiều phương pháp khác nhau như: thuốc
đông y, dùng các thuốc hướng tâm thần, phương pháp dùng thuốc đối kháng,
phương pháp điều trị bằng chất thay thế, liệu pháp tâm lý, phương pháp điện châm.
1.1.4. Khái niệm người nghiện ma tuý
Người nghiện ma tuý: Là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần và lệ thuộc vào chất này (Luật phòng, chống ma tuý
23/2000/QH10).
Người nghiện ma tuý là người thường xuyên dùng ma tuý để thoả mãn sự
thèm muốn, đam mê tột độ và thói quen của mình. Là những người ln bị phụ
thuộc, bị trói buộc bởi tình trạng tâm lý khát khao, thèm muốn và sự đam mê đáng
sợ nhất của con người. Đó chính là cơn nghiện, nó có thể đưa con người sa vào tình
trạng khốn quẫn, mất hết phương hướng, thậm chí là mất hết tính người.
1.1.5. Phân loại ma tuý
1.1.5.1. Thuốc phiện (á phiện)
Thuốc phiện là nhựa quả cây anh túc (cây thuốc phiện). Cây anh túc có thân
cỏ, thẳng đứng, cao từ 1m đến 1m50, mọc ở nơi khí hậu mát, thích hợp với đất sét
vơi. Cây có 8 – 12 nhánh phụ, mỗi nhánh có một bơng hoa đa dạng về màu sắc, từ
hoa sinh ra quả. Nhựa thuốc phiện thường dùng để hút và có những tác động sau:
+ Làm giảm đau, tạo trạng thái hưng cảm và gây nghiện dễ dàng
+ Mất nghị lực, ý chí và cảm giác
+ Viêm dạ dày, ruột, táo bón
+ Viêm phổi, mạch chậm, không đều
+ Hút sái rất độc cho cơ thể vì có tới 80%, 90% là mocphin.
1.1.5.2. Morphin
Morphine là một thuốc giảm đau gây nghiện (opiat), là một alcaloid có hàm
lượng cao nhất (10%) trong nhựa khơ quả cây thuốc phiện.



11
+ Có tác dụng chọn lọc và trực tiếp với tế bào thần kinh trung ương, nhất là
vỡ não, ức chế nhiều trung tâm như, trung tâm đau, trung tâm gây ho, trung tâm hơ
hấp; kích thích các trung tâm gây nôn, co đồng tử, chèn nhịp tim
+ Làm tăng trí tưởng tượng, mất buồn rầu và sợ hãi, mất cả cảm giác đói
+ Làm mắt bị phù, móng tay và mơi thâm tím, rối loạn tâm lý, nói khơng
thật, lười biếng, ngáp vặt, thiếu máu, sút cân, mất ngủ, nơn, run, già trước tuổi...
+ Phụ nữ có thai có thể đẻ non, suy dinh dưỡng. Trẻ bị gù, vẹo, hen phế
quản, bệnh gan và hen mãn tính.
1.1.5.3. Heroin
Heroin là một chất ma túy được những người nghiện dùng phổ biến, được
bán tổng hợp từ morphin có tác dụng giảm đau mạnh hơn morphin, nhưng độc hại
hơn nhiều, có khả năng gây nghiện rất nhanh. Heroin màu trắng, vị đắng thường
dùng để chích vào tĩnh mạch hoặc hít. Heroin gây ra:
+ Cảm giác mơ màng, khoan khoái, quên khổ đau, sầu não;
+ Khi đói thuốc, mệt mỏi, đau xương, đau cơ, mất ngủ, tiêu chảy, nôn mửa,
lạnh nổi da gà;
+ Tê liệt thần kinh, hôn mê, đột tử;
+ Con người trở nên cơ độc, mất nhân tính, mất khả năng sinh dục, dễ gây tội ác.
1.1.5.4. Cần sa
Cần sa là một loại ma túy lấy từ cây dầu gai có tên là Cannabis Sativa, có thể
dùng để chữa bệnh mất ngủ. Tuy nhiên nó cũng gây ra những tác động gây thay đổi
tâm lý: Cười to, khóc lóc than vãn, ác mộng. Người gầy gị, ốm yếu, ủ dột, có thể
loạn thần kinh.
1.1.5.5. Cocain
Cocain được sản xuất từ lá coca, đem lại tác dụng sảng khoái trong thời gian
ngắn. Sử dụng liên tục có thể dẫn đến hoang tưởng, ảo giác, rối loạn tim mạch.
1.1.5.6. Ma tuý tổng hợp

Ma tuý tổng hợp được cấu tạo từ các hoá chất gọi là tiền chất như:
- ATM: amphetamine, methamphetamine
+ Dùng để hút, hít, uống và tiêm chích;


12
+ Tác dụng mạnh và nhanh hơn các chất ma túy tự nhiên và bán tổng hợp.
Ma tuý tổng hợp làm mất dần khả năng tình dục, dễ dẫn ảo tưởng về bản thân, có
hành vi bạo lực khi sử dụng lâu dài.
+ Kích thích nhất thời hệ thần kinh trung ương, gây hưng phấn và ảo giác,
hoang tưởng. Do đó cịn gọi là ma t điên, chất loạn thần, ma tuý bạo lực
+ Thiếu ngủ, chán ăn, chóng mặt, tăng huyết áp.
- Ecstasy:
+ Dạng viên hoặc dạng con nhộng, dùng uống hoặc nuốt, gây kích thích và
ảo giác;
+ Ảnh hưởng đến sự phát triển thai nhi;
+ Khi đói thuốc, bải hoải, ăn mất ngon, trầm uất. Quá liều làm tăng huyết
áp, bất tỉnh, hôn mê [2].
1.2. Vài nét tổng quan về người nghiện ma tuý
1.2.1. Dấu hiệu nhận biết người nghiện ma tuý
Bằng những dấu hiệu đã thống kê, bạn hồn tồn có thể sớm nhận biết được
ai đó đang nghiện ma túy một cách đơn giản. Cụ thể là những biểu hiện sau [11]:
- Giờ giấc sinh hoạt thay đổi thất thường: ngủ nhiều vào ban ngày nhưng
đêm lại thường ít khi ngủ, thức khuya, dậy muộn…
- Đi ra ngoài hay về nhà thường theo một quy luật. Đến một giờ cố định
trong ngày, dù có đang bận việc thì người nghiện cũng sẽ tìm cách lẩn trốn ra khỏi
nhà để đến nơi hút hít, tiêm chích cho thỏa cơn nghiện.
- Thường xuyên tụ tập với những bạn bè xấu, thường là những người vô công
rồi nghề, hay thậm chí là những người sử dụng ma túy khác.
* Dấu hiệu nhận biết người nghiện ma túy rõ ràng nhất:

- Tụ tập bạn bè xấu để tiêm chích ma túy
- Dấu hiệu nhận biết người nghiện là họ chỉ thích ở một mình, ở những nơi kín
đáo, n tĩnh và ngại tiếp xúc với người khác, kể cả bố mẹ, anh chị em hay bạn bè.
- Ln có điều vơ hình nào đó khiến họ cảm thấy lo lắng, bồn chồn, đứng
ngồi khơng n.Và khi ai đó đụng chạm tới, người nghiện sẽ có biểu hiện nói nhiều,
chống đối, nói quanh co và cáu gắt.
- Thường xuyên ngáp vặt trong ngày, người thơ thẩn, mệt mỏi.


13
- Người nghiện khơng muốn làm bất cứ việc gì, đặc biệt là lao động chân tay
và làm các việc vệ sinh cá nhân như tắm gội, giặt giũ…
- Nếu là học sinh - sinh viên, người nghiện ma túy thường hay ngủ gật trong
giờ, bỏ học, đi học muộn, hay trốn học giữa giờ vào thời gian cố định. Đồng thời,
học lực sẽ giảm sút một cách nhanh chóng.
- Trong túi quần hay túi áo, cặp xách của người nghiện thường có thuốc lá, kẹo
cao su, giấy bạc, bật lửa, hay thậm chí là kim tiêm, thuốc phiện, heroin gói nhỏ…
Trên cơ thể người nghiện có nhiều nốt châm kim nhỏ, thường là ở cổ tay, mu
bàn tay, khuỷu tay, mắt cá chân, cổ hay bẹn...
- Nhu cầu chi tiêu của người nghiện ngày càng nhiều nhưng không phải chi
tiêu vào những việc rõ ràng, chính đáng vì thường là dùng để mua thuốc phiện. Nếu
khơng có tiền, họ sẽ xin người thân hoặc bán hết đồ đạc, thậm chí là vay nợ và ăn
cắp vặt…
1.2.2. Nguyên nhân nghiện ma tuý
Hiện nay có 3 nguyên nhân chủ yếu thường được nhắc đến [10]:
- Có tác nhân gây nghiện
- Có đối tượng có khuynh hướng lạm dụng các chất gây nghiện
- Có mơi trường "gia đình và xã hội thuận lợi".
Ba nguyên nhân này kết hợp chặt chẽ với nhau theo mơ hình sau:
1.2.2.1. Chất gây nghiện

Ngồi những tác nhân gây nghiện đã mặc nhiên tồn tại, trên thế giới ngày càng
ra đời nhiều loại chất gây nghiện mới làm cho cơng tác phịng chống lạm dụng chất gây
nghiện đã khó nay càng khó hơn. Cơng tác triệt phá việc sản xuất, tàng trữ và buôn bán
chất gây nghiện cũng diễn biến hết sức phức tạp. Điều này có nhiều lý do:
- Do lợi nhuận quá cao của mặt hàng này nên khơng ít kẻ vẫn liều lĩnh bn
bán, sản xuất, tàng trữ. Mặc dù hình phạt dành cho loại tội phạm này rất nghiêm
khắc (tử hình) nhưng cũng khơng ngăn cản được lòng tham của chúng.
- Do đặc điểm địa lý của nước ta thuận lợi cho việc buôn lậu các chất gây
nghiện: đó là nước ta nằm cạnh vùng tam giác vàng (Thái Lan, Lào, Miến điện),
một trong những trung tâm sản xuất chất gây nghiện lớn trên thế giới. Lực lượng
phòng chống chất gây nghiện còn mỏng, trang thiết bị hiện đại còn thiếu, nên chất
gây nghiện dễ dàng thẩm lậu vào nước ta.


14
- Việc tồn cầu hóa là một thuận lợi nhưng cũng là một thách thức to lớn
trong cơng cuộc phịng chống chất gây nghiện. Nhiều loại chất gây nghiện mới
không chỉ thâm nhập mà còn được sản xuất trong nước thông qua những chỉ dẫn
trên mạng internet quốc tế như các điều chế, cách sử dụng... thậm chí được truyền
bá bởi các khách du lịch quốc tế vào nước ta.
Vì vậy chúng ta phải thừa nhận rằng mọi nỗ lực của chúng ta chỉ mới có thể
làm giảm được lượng chất gây nghiện trên thị trường chứ chưa thể loại trừ được
hoàn toàn chất gây nghiện (mới giảm được cung chứ chưa loại được cung).
Do vậy chủ trương của nhiều nước trên thế giới là đi đôi với giảm cung cần
có các giải pháp giảm cầu hữu hiệu, nghĩa là tác động vào những người có nguy cơ
cao và đã nghiện từ bỏ việc sử dụng các chất gây nghiện.
1.2.2.2. Yếu tố cá nhân
Đa số những người bắt đầu đi vào con đường nghiện ma túy ở nước ta phụ
thuộc vào lứa tuổi thanh thiếu niên, lứa tuổi của giai đoạn khủng hoảng trong quá
trình phát triển tâm lý và hồn thiện nhân cách.

Thanh thiếu niên có thể đi vào con đường nghiện ma túy do tính tị mị và
mạo hiểm của lứa tuổi, muốn thử trải nghiệm những cảm giác kỳ lạ của chất gây
nghiện (do bạn bè kể lại).
Một số thanh thiếu niên sử dụng các chất gây nghiện như một phương thức
khẳng định mình, tự cho mình đã trưởng thành, được quyền chọn hành vi độc lập tùy
thích.
Cũng có thể thanh thiếu niên tìm đến chất gây nghiện như một phương thức
lẩn tránh khỏi tác động của các stress rất đa dạng trong đời sống hiện đại: stress
trong gia đình, stress trong mơi trường học tập (thi hỏng, bị thi hành kỷ luật,...),
stress trong tình yêu, stress trong công việc...
Một số do yếu tố sinh học và di truyền: thường gặp trong rối loạn liên quan
tới ma tuý được phản ánh qua các nghiên cứu mối liên quan giữa con cái và cha mẹ
nghiện ma tuý, sinh đôi cùng trứng và khác trứng, con nuôi...
1.2.2.3. Yếu tố gia đình và xã hội
Gia đình, trường học và địa bàn sinh sống (khu phố, cụm dân cư...) chứa
đựng nhiều nhân tố có nguy cơ gây nghiện, duy trì nghiện và tạo điều kiện thuận lợi
cho tái nghiện ma túy.


15
Mơi trường chính là cầu nối hay chất xúc tác cho sự gặp gỡ giữa con người
có khuynh hướng nghiện với các tác nhân gây nghiện.
* Nguyên nhân môi trường gia đình:
Phần lớn thanh thiếu nhiên nghiện ma túy thuộc về các gia đình lơ là trong
nhiệm vụ giáo dục, chăm sóc và quản lý con em của mình. Khơng ít gia đình chỉ
biết con em của mình bị nghiện hoặc phạm pháp sai khi chúng có vấn đề với cơ
quan hành pháp.
Những gia đình có con em nghiện ma túy thường là những gia đình hoặc
khơng có thái độ phê phán nghiêm khắc với con em khi chúng bắt đầu sử dụng
chất gây nghiện hoặc mất cảnh giác cho chúng nhiều tiền để tự do tiêu xài, đua đòi

cùng bạn bè hoặc khơng kiểm tra xem con em mình có sử dụng tiền đúng mục
đích hay khơng.
Đặc biệt nguy hại là những gia đình do sĩ diện hay do nuông chiều con cái
không dám thừa nhận với cộng đồng là chúng đã bị nghiện, không dám đưa chúng
đi điều trị ở các cơ sở cai nghiện và chịu áp lực thường xuyên phải cung cấp tiền để
chúng mua chất gây nghiện.
Một số gia đình bố mẹ cũng nghiện chất như nghiện rượu, nghiện thuốc lá...
Đa số thanh thiếu niên trước khi nghiện ma túy đã lạm dụng rượu hay thuốc lá một
thời gian và tiếp sau đó là nghiện chất bất hợp pháp.
Một số gia đình thiếu kinh nghiệm trong giáo dục con cái như thiếu kiên quyết,
quá nóng giận hoặc hay trừng phạt không phù hợp với mức độ và hoàn cảnh, sợ con cái
tức giận bỏ đi, sợ tan vỡ gia đình... cũng là nhân tố thúc đẩy.
Như phần trên đã đề cập đến, các stress xuất hiện do nội bộ gia đình có nhiều
xung đột thường xuyên cũng là nhân tố thúc đẩy con em mình đi vào con đường
nghiện chất, được chúng xem như là một phương thức để thốt khỏi bầu khơng khí
căng thẳng, nặng nề phải chịu đựng hằng ngày.
Như vậy trong quá trình điều trị, việc thầy thuốc thiết lập được mối quan hệ
mật thiết và thường xuyên với gia đình và người bệnh có tầm quan trọng đặc biệt
trong khâu phát hiện và khắc phục nguyên nhân. Nếu tiến hành được liệu pháp đình
hệ thống thì kết quả chống nghiện và chống tái nghiện sẽ cao hơn và bệnh vững hơn.
* Nguyên nhân môi trường xã hội:


16
Hiện nay có thể nói, chúng ta đang phải sống trong một môi trường xã hội bị
ô nhiễm chất gây nghiện: các ổ nhóm và tụ điểm tiêm chích chất gây nghiện vẫn
con tồn tại ở nhiều nơi, người nghiện vẫn có thể tìm mua chất gây nghiện tương đối
dễ dàng.
Mặt khác, các chuẩn mực đạo đức xã hội cũng ít nhiều bị biến đổi, xói mịn.
Một ngun nhân xã hội nữa là việc tôn trọng và thực thi pháp luật chưa được nghiêm

túc. Bọn tội phạm liên quan tới chất gây nghiện không ngừng tấn công vào các tầng
lớp thanh thiếu niên, nhưng ở nhiều nơi chính quyền và các cơ quan chức năng chưa
huy động được sức mạnh toàn dân trong cuộc chiến chống chất gây nghiện.
Hiện nay môi trường học đường từ tiểu học đến đại học đã và đang bị ma túy
xâm nhập. Sức ép trong học tập cũng được coi như những stress quá lớn đối với
một bộ phận học sinh không theo kịp, làm chúng chán nản và bỏ học và đi đến
nghiện chất và các loại tệ nạn khác.
Những nguyên nhân xã hội nêu trên đã làm cho đội ngũ những người nghiện chất
ngày càng đông hơn và trẻ hơn.
1.2.3. Hậu quả của ma tuý
1.2.3.1. Đối với bản thân người nghiện ma tuý
Về sức khoẻ: nghiện ma tuý gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người nghiện,
có thể dẫn tới nhiễm độc mãn tính cho cơ thể người, gây rối loạn ở từng bộ phận
đến suy nhược toàn thân của người nghiện như [12]:
- Đối với hệ tiêu hoá người nghiện ma tuý ln có cảm giác chán ăn, vì vậy
họ khơng muốn ăn, tiết dịch của hệ tiêu hố giảm thường có cảm giác buồn nôn,
đau bụng, đại tiện lúc lỏng lúc táo bón.
- Đối với hệ tuần hồn: Thường bị loạn nhịp tim, huyết áp tăng giảm đột
ngột, mạch máu bị xơ cứng, đặc biệt là hệ mạch máu não làm ảnh hưởng đến hoạt
động của bộ não. Do tiêm chích thường không vô trùng nên dễ dẫn tới nhiễm trùng
máu, viêm tắc tĩnh mạch và thường gặp viêm tắc tĩnh mạch hai chi dưới.
- Đối vối hệ hô hấp những đối tượng hít ma tuý thường bị viêm mũi, viêm
xoang, viêm đường hô hấp trên và dưới.
- Các bệnh về da người nghiện bị rối loạn cảm giác nên họ khơng cảm thấy
bẩn, họ thường sợ nước cho nên vì vậy họ rất lười tắm rửa – đây là điều kiện cho
các bệnh về da phát triển như: ghẻ lở, hắc lào, viêm đa não…


×