Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm sau sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 73 trang )

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC
-----------------------

ĐINH HƯƠNG LAN

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ BỊ
TRẦM CẢM SAU SINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Cơng tác xã hội

Phú Thọ, (2018)


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC

-----------------------

ĐINH HƯƠNG LAN

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ BỊ
TRẦM CẢM SAU SINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Cơng tác xã hội



NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Lê Thị Xuân Thu

Phú Thọ, (2018)


i
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
* TS. Lê Thị Xuân Thu - cô giáo hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và
động viên em hồn thành khóa luận này.
* Ban lãnh đạo nhà trường, Ban chủ nhiệm, các Thầy, Cô giáo Khoa
Tâm lý, Phòng đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện trong suốt thời gian em học và hồn thiện khóa luận.
* Lãnh đạo huyện Đoan Hùng, Thị xã Phú Thọ, Thành phố Việt Trì,
bệnh viện tâm thần Phú Thọ, bệnh viện Tỉnh Phú Thọ… đã phối hợp, tham gia,
tạo điều kiện và hỗ trợ em trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài.
* Gia đình, người thân, bạn bè đã ln bên cạnh em, cùng em chia sẻ
những khó khăn, giúp đỡ và khích lệ em trong q trình thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cám ơn!


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................vi
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngoài nước .. 2
2.1. Các nghiên cứu về trầm cảm sau sinh và dịch vụ công tác xã hội với phụ nữ bị
trầm cảm sau sinh ở trong nước và nước ngoài .......................................................... 3

2.1.1. Các nghiên cứu về trầm cảm sau sinh ............................................................... 3
2.1.2.Các nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm sau
sinh .............................................................................................................................. 6
3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 9
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 9
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 10
5.1. Cách tiếp cận ...................................................................................................... 10
5.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 10
5.2.1. Phương pháp luận ........................................................................................... 10
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khóa luận ........................................................... 12
6.1. Ý nghĩa lý luận.................................................................................................... 12
6.1. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 12
7. Cấu trúc của khóa luận .......................................................................................... 12
Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm
cảm sau sinh .............................................................................................................. 13
1.1. Lý luận về phụ nữ bị trầm cảm sau sinh ............................................................ 13
1.1.1. Khái niệm về phụ nữ trầm cảm sau sinh ......................................................... 13
1.2. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm sau sinh .......... 19
1.2.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 19
1.2.1.1. Khái niệm công tác xã hội…………………..........………………..............23
1.2.2. Các dịch vụ công tác xã hội cho phụ nữ bị trầm cảm sau sinh ...................... 20


iii
1.2.3. Các nguyên tắc trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho phụ nữ bị trầm
cảm sau sinh .............................................................................................................. 23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm

sau sinh ...................................................................................................................... 28
1.3.1. Yếu tố về cơ chế chính sách ............................................................................ 28
1.3.2. Vai trị của truyền thơng ................................................................................. 29
1.3.3. Đặc điểm tâm lý của phụ nữ bị trầm cảm sau sinh ......................................... 29
1.3.4. Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội ............................................................ 30
1.3.5. Tính chuyên nghiệp của các dịch vụ ............................................................... 30
1.4. Cơ sở pháp lý về dịch vụ cơng tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần ... 31
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 32
Chương 2: Kết quả nghiên cứu dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm
sau sinh từ thực tiễn Thành phố Việt Trì, huyện Đoan Hùng, Thị Xã Phú Thọ ...... 33
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 33
2.1.1. Huyện Đoan Hùng........................................................................................... 33
2.1.2. Thị xã Phú Thọ ................................................................................................ 33
2.1.3. Thành phố Việt Trì .......................................................................................... 34
2.2. Thực trạng về mẫu khách thể nghiên cứu của đề tài .......................................... 34
2.3. Thực trạng về nguyên nhân gây trầm cảm sau sinh ........................................... 37
2.4.Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm sau sinh tại
huyện Đoan Hùng; thị xã Phú Thọ; thành phố Việt Trì. ........................................... 38
2.4.1. Dịch vụ tư vấn - giáo dục xã hội phòng ngừa trầm cảm sau sinh .................. 38
2.4.3. Dịch vụ quản lý trường hợp ............................................................................ 43
2.5.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị
trầm cảm sau sinh ...................................................................................................... 47
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 49
Chương 3: Các biện pháp phát triển dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm
cảm sau sinh .............................................................................................................. 50
3.1. Biện pháp 1: Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng............................... 50
3.1.1.Nội dung biện pháp .......................................................................................... 50
3.1.2.Cách thức thực hiện ......................................................................................... 50
3.1.3. Điều kiện thực hiện ......................................................................................... 51



iv
3.2. Biện pháp 2: Nghiên cứu đề xuất mơ hình ......................................................... 51
3.1.1.Nội dung biện pháp .......................................................................................... 51
3.1.2.Cách thức thực hiện ......................................................................................... 51
3.1.3. Điều kiện thực hiện ......................................................................................... 53
3.3. Biện pháp 3: Đào tạo nâng cao năng lực............................................................ 53
3.1.1.Nội dung biện pháp .......................................................................................... 53
3.1.2.Cách thức thực hiện ......................................................................................... 54
3.1.3. Điều kiện thực hiện ......................................................................................... 55
3.1.4. Biện pháp 4: Cơ chế chính sách ...................................................................... 55
3.1.1. Nội dung biện pháp ......................................................................................... 55
3.1.2.Cách thức thực hiện ......................................................................................... 55
3.1.3. Điều kiện thực hiện ......................................................................................... 57
3.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơng tác Bình đẳng giới và phòng chống BLGĐ ..... 57
3.1.1.Nội dung biện pháp .......................................................................................... 57
3.1.2.Cách thức thực hiện ......................................................................................... 58
3.1.3. Điều kiện thực hiện ......................................................................................... 58
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 60
1. Kết luận: ................................................................................................................ 60
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 63
Tiếng Việt:................................................................................................................. 63
Tiếng Anh:................................................................................................................. 64


v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt
DSM - 5

Chữ viết đầy đủ
: Theo Sổ tay chẩn đoán và phân loại

bệnh tâm thần của Hiệp hội tâm thần, tâm lý Hoa Kỳ
NTV

: Nhà tham vấn

PNSS

: Phụ nữ sau sinh

TC

: Trầm cảm

TCSS

: Trầm cảm sau sinh

CTXH

: Công tác xã hội

DVTCXH

: Dịch vụ công tác xã hội


NVCTXH

: Nhân viên công tác xã hội


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số phụ nữ nuôi con nhỏ bị TCSS chia theo độ tuổi(%) ........................... 35
Bảng 2.2. Trình độ chun mơn của phụ nữ ni bị TCSS(%) ................................ 35
Bảng 2.3. Tỷ lệ việc làm của phụ nữ bị TCSS (%) ................................................... 36
Bảng 2.4. Số lần sinh con của phụ nữ bị TCSS (%) ................................................. 36
Bảng 2.5. Hoàn cảnh kinh tế của phụ nữ bị TCSS.................................................... 37
Bảng 2.6. Nguyên nhân gây trầm cảm sau sinh ........................................................ 38
Bảng 2.7. Các hoạt động tư vấn, giáo dục xã hội đã được nhận và nhu cầu sử dụng .... 39
Bảng 2.8. Đánh giá kết quả các dịch vụ tư vấn, giáo dục xã hội đã được nhận ....... 40
Bảng 2.9. Các hoạt động hỗ trợ tham vấn, trị liệu tâm lý đã được nhận và nhu cầu sử
dụng ........................................................................................................................... 41
Bảng 2.10. Đánh giá kết quả các hỗ trợ tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí đã được
nhận ........................................................................................................................... 43
Bảng 2.11. Các hoạt động quản lý trường hợp đã nhận được và nhu cầu sử dụng ... 44
Bảng 2.12. Đánh giá kết quả các hỗ trợ quản lý trường hợp đã được nhận .............. 45
Bảng 2.13. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với
phụ nữ bị TCSS trên địa bàn khảo sát ....................................................................... 47


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trầm cảm là một dạng rối loạn cảm xúc phổ biến xuất hiện ngày càng nhiều

trên thế giới (Ranga Krishnan, 2010). Những nghiên cứu về trầm cảm trên người
trưởng thành ở 10 quốc gia (Brazil, Canada, Chile, Cộng hòa Czech, Đức, Nhật,
Mexico, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ) cho thấy tỉ lệ trầm cảm chủ yếu (major
depression) tính theo đời người dao động từ 3% (ở Nhật Bản) cho đến 17% (ở Mỹ),
với tỉ lệ phổ biến nhất là từ 8 đến 12% [25]. Xét về giới tính, các nghiên cứu đều
cho thấy rằng trầm cảm xuất hiện ở nữ nhiều hơn nam giới. Nghiên cứu của
Kessler, Chiu, WT, Demler, và cộng sự cũng chỉ ra rằng, tỷ lệ nữ giới bị trầm cảm
là 8% đến 10% trong khi đó tỷ lệ ở nam giới là 3% đến 5%. Xét về thời gian, trầm
cảm có thể xuất hiện vào bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc đời, tuy nhiên ở nữ giới,
trầm cảm xuất hiện sau khi sinh là khá phổ biến [26]. [ 27]
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội lồi người, dịch vụ cơng tác
xã hội đã ngày càng trở nên cần thiết, góp phần tạo ra mơi trường sống tốt hơn và an
tồn hơn trong bối cảnh con người luôn phải đối mặt với nhiều sự thay đổi, các mối
quan hệ xã hội, sự tác động của mơi trường sống và thiên nhiên. Điều đó địi hỏi
phải có những dịch vụ tốt và hiệu quả để đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn
hiện nay.
Dịch vụ công tác xã hội là hoạt động chuyên nghiệp cung cấp các hoạt động
hỗ trợ về tinh thần hay vật chất cho những người gặp hồn cảnh khó khăn như
người nghèo, người khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, người già, người là
nạn nhân của bạo lực..., hoặc những người có nhu cầu hỗ trợ về mặt tâm lý xã hội,
trợ giúp pháp lý nhằm giảm thiểu những rào cản, những bất cơng và bất bình đẳng
trong xã hội.
Đối với người phụ nữ, mang thai, sinh con và làm mẹ được coi là sự kiện lớn
trong cuộc đời, làm thay đổi cả về thể chất và tinh thần. Chính sự kiện sinh đẻ cũng
được coi là một sang chấn đối với người phụ nữ. Những thay đổi trong đời sống tâm
lý của phụ nữ sau sinh đã được khảo sát từ nhiều quốc gia trên thế giới và những
cuộc khảo cứu này chỉ ra rằng khoảng 80% số phụ nữ xuất hiện các dấu hiệu của
hội chứng buồn chán sau sinh (baby blues) vào ngày thứ 4 hoặc thứ 5 và đa số tự



2
thuyên giảm vào ngày thứ 10 sau sinh mà không cần phải can thiệp. Tuy vậy một số
ít trường hợp không thể tự thuyên giảm và phát triển thành trầm cảm sau sinh. Theo
khảo sát của bệnh viện Tâm thần Trung ương 2, có khoảng 10 -15% số phụ nữ bị
TCSS và 0,1% đến 0,2% bị chứng lo n thần sau sinh [Trích theo14]. So với hội
chứng buồn chán sau sinh, mức độ trầm buồn của những trường hợp phụ nữ bị trầm
cảm sau sinh cũng nặng hơn và thời gian xuất hiện các biểu hiện của trầm cảm cũng
kéo dài hơn. Khi đó, người phụ nữ cần đến sự hỗ trợ của nhà tâm lý và can thiệp từ
bác sĩ tâm thần. Những cảm xúc và hành vi tiêu cực ở người phụ nữ bị trầm cảm sau
sinh không chỉ gây ảnh hưởng đáng kể tới bản thân người phụ nữ mà còn ảnh 2
hưởng tiêu cực tới mối quan hệ hơn nhân, bầu khơng khí trong gia đình (Warner và
cộng sự,1996), tác động tiêu cực đến sự phát triển tình cảm và xã hội của đứa trẻ
mới sinh (Robinson & Stewart, 2001, Jacobsen.,1999) .
Trong những năm gần đây, vấn đề trầm cảm (TC) ở phụ nữ sau sinh (PNSS)
đã bắt đầu được nghiên cứu ở Việt Nam. Một số bệnh viện phụ sản trong cả nước
bước đầu đã có những cuộc khảo sát về chủ đề này. Tuy nhiên, phần lớn các cơng
trình nghiên cứu này lại được thực hiện dưới góc độ tâm thần học hoặc tâm lý học.
Trong khi đó có rất ít những nghiên cứu tiếp cận từ góc độ trợ giúp của các dịch vụ
công tác xã hội.
Trên thực tế, TC ở PNSS không thể tách rời các dịch vụ công tác xã hội, bởi
họ là nhóm đối tượng dễ bị những sang chấn về mặt tâm lý, họ rất cần sự hỗ trợ của
các dịch vụ công tác xã hội. Hơn nữa, với một số vai trị của cơng tác xã hội
(CTXH) là: thúc đẩy thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề, con người và môi trường,
nâng cao năng lực, dịch vụ công tác xã hội sẽ tác động, can thiệp tới nhóm phụ nữ
sinh con hoặc ni con nhỏ bị trầm cảm sau sinh một cách khoa học và chuyên
nghiệp sẽ đóng góp nhiều cho việc cải thiện chất lượng cơng tác chăm sóc bảo vệ
phụ nữ và trẻ em. Từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Dịch vụ công tác
xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm sau sinh”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngoài nước
Trầm cảm (TC) ở phụ nữ sau sinh (PNSS) là một trong những rối loạn tâm

thần phổ biến, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người phụ nữ, tình trạng hôn
nhân và sự phát triển cảm xúc, xã hội, nhận thức và liên nhân cách của đứa trẻ. Nếu
bệnh TC ở PNSS khơng được điều trị dứt điểm có thể sẽ tái diễn và phát triển thành


3
mãn tính, để lại hậu quả lâu dài (Cooper & Murray,1995; Henshaw, Foreman &
Cox, 2004; Philipps & O’Hara, 1991) [37]. Hiện nay vấn đề trầm cảm ở PNSS được
nghiên cứu dưới góc độ khảo sát thực trạng (mức độ phổ biến), các yếu tố nguy cơ
và phòng ngừa, can thiệp.
Kể từ khi đề án 32 và đề án 1215 của chính phủ ra đời, các loại hình dịch vụ
cơng tác xã hội và các nhóm đối tượng yếu thế, nguy cơ cao bị rối nhiễu tâm trí như
phụ nữ sau sinh và các vấn đề của họ nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
khoa học, nhà nghiên cứu và các chuyên gia trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các đề
tài nghiên cứu về trầm cảm sau sinh và dịch vụ CTXH với phụ nữ bị trầm cảm sau
sinh vẫn còn nhiều điều bỏ ngỏ. Dưới đây chúng tơi sẽ khái qt các cơng trình
được nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về lĩnh vực này.
2.1. Các nghiên cứu về trầm cảm sau sinh và dịch vụ công tác xã hội với phụ nữ
bị trầm cảm sau sinh ở trong nước và nước ngoài
2.1.1. Các nghiên cứu về trầm cảm sau sinh
2.1.1.1. Các nghiên cứu về trầm cảm sau sinh ở nước ngoài
* Hướng nghiên cứu dịch tễ học về trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Nghiên cứu về sự thay đổi khí sắc ở PNSS đã được ghi nhận từ thời
Hippocrates (Miller, 2002) [20]. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sau sinh, đặc biệt trong
tháng đầu tiên sau sinh là quãng thời gian mà người phụ nữ gia tăng nguy cơ phát
triển các bệnh tâm thần hơn bất kỳ thời điểm nào trong cả cuộc đời. Có khoảng từ
8- 15% phụ nữ có thể bị TCSS [38]. Nghiên cứu của Boyce (2003), Mosack &
Shore (2006) và St. Pierre (2007) cho thấy có từ 13-15% phụ nữ bị TCSS và 70%
phụ nữ có những dấu hiệu liên quan đến TC (các triệu chứng chưa đáp ứng đủ tiêu
chu n ch n đoán TC và vẫn được gọi là “baby blues”). Trong 2 năm 2008 và 2009,

một vài nghiên cứu cho thấy rằng số lượng phụ nữ bị TC sau sinh dao động từ 1525% [18].
So sánh về mức độ phụ nữ bị TCSS ở các vùng miền khác nhau, nghiên cứu
của Kumar và Robson (1984), O’Hara Swain (1996) chỉ ra rằng, tỷ lệ sản phụ ở các
nước phương Tây bị TCSS là 10-15%, có 12.5% số phụ nữ đã phải nhập viện tâm
thần sau khi sinh (Duffy, 1983). Phụ nữ rập bị TCSS là 15.8%,16% phụ nữ
Zimbabwe, 34.7% phụ nữ Nam Phi, 11.2% phụ nữ ở Trung Quốc, 17% phụ nữ ở
Nhật Bản và 23% phụ nữ Goan ở Ấn Độ [28].


4
Nhìn chung kết quả từ các nghiên cứu dịch tễ học về trầm cảm ở PNSS ở các
nước cho thấy TCSS khá phổ biến với tỷ lệ khác nhau. Sự khác nhau này được lý
giải là do thiếu sự đồng thuận của các tác giả khi lựa chọn thời gian đo mức độ trầm
cảm kéo dài trong giai đoạn sau sinh, do sự khác nhau trong việc đưa ra điểm
ngưng của trầm cảm và khác nhau về phương pháp đánh giá để xác định trầm cảm.
* Hướng nghiên cứu về những yếu tố liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Tính đến thời điểm hiện nay, các nghiên cứu vẫn chưa chỉ ra những nguyên
nhân rõ ràng của TC ở PNSS. Tuy nhiên, ở người PNSS có những yếu tố liên quan
được cho là nguy cơ dẫn đến trầm cảm, đó là: Yếu tố sinh học (gen, tăng/giảm hooc
môn sinh sản, tăng/giảm lượng progesterone và estrogen, sự thay đổi của tuyến giáp,
v.v), yếu tố thuộc sản khoa (sức khỏe và tình trạng bệnh thực thể khi mang thai, các
tai biến sản khoa, hình thức sinh đẻ); yếu tố lâm sàng (bản thân người phụ nữ hoặc
người thân trong gia đình đã có tiền sử rối loạn tâm thần, rối loạn tâm thần trong thời
kỳ mang thai) và yếu tố tâm lý - xã hội như nhận thức tiêu cực của bà mẹ, tình trạng
bà mẹ đơn thân, mối quan hệ khơng tốt với chồng, tình trạng kinh tế xã hội thấp
(Gado, Kraemer,.2003; Kendler, Gardner, Prescott.,2006; Green, McLaughlin,
Berglund và cs.,2010; Rosenquist, Fowler, Christakis,2010) [dẫn theo 20].
Những nguy cơ dẫn đến trầm cảm ở PNSS được các tác giả nghiên cứu phân
loại theo 3 cách sau [25].
Cách 1: Nhóm yếu tố nguy cơ bên trong, nhóm yếu tố bên ngồi và các sự

kiện gây bất lợi.
Cách 2: Nhóm yếu tố sinh học, nhóm yếu tố tâm lý, nhóm yếu tố xã hội
Cách 3: Nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan
Mặc dù được phân thành các nhóm khác nhau nhưng các yếu tố nguy cơ
dẫn đến trầm cảm ở PNSS về cơ bản vẫn thuộc yếu tố sinh học và tâm lý - xã hội.
2.1.1.2. Các nghiên cứu về trầm cảm sau sinh ở trong nước
Năm 1994, tác giả Vũ Thị Chín cùng với cộng sự đã thực hiện nghiên cứu
“Tìm hiểu tâm lý sản phụ và quan hệ sớm mẹ con”. Trên cơ sở của nghiên cứu này,
cuốn sách “Tâm lý sản phụ và quan hệ sớm mẹ con” đã được xuất bản. Đây là một
trong những tác phẩm hiếm hoi mô tả tâm lý của sản phụ trong thời kỳ mang thai và
sinh con. Trong đó, tâm lý của sản phụ gắn liền với cuộc sinh đẻ được mô tả là sự
mất chủ động và lo hãi. Sự thay đổi về sinh lý khi chuyển dạ (ở đây là sự co bóp cổ


5
tử cung), trong môi trường xa lạ và cô quạnh bởi có một mình, tiếng kêu rên của
những sản phụ khác có thể khiến sản phụ bị ngập tràn trong đau đớn. Từ đây tác giả
khẳng định việc chuẩn bị tâm lý cho sản phụ từ lúc mang thai, nhất là khi chuyển dạ
và đẻ là cần thiết. Sự nâng đỡ xã hội trong thời điểm phụ nữ sinh đẻ vô cùng quan
trọng đối với bản thân người phụ nữ. Trong thời gian sau đẻ sản phụ sẽ trải qua một
thời kỳ trầm nhược nhẹ, một trạng thái u buồn, chán nản, mệt nhọc, lờ đờ ảm đạm.
Tình trạng này có thể là hậu quả của sự mệt mỏi sau đẻ, được sản phụ mô tả một
cách mơ hồ và mọi chuyện sẽ qua đi [1].
Từ tháng 6 năm 2002 đến tháng 12 năm 2002, nhóm tác giả Lâm Xuân Điền,
Lê Quốc Nam thực hiện nghiên cứu “Rối loạn TCSS ở các sản phụ đến sinh tại
bệnh viện Từ Dũ” (TP. Hồ Chí Minh). Đây là nghiên cứu cắt ngang với mục tiêu
nhằm xác định tỷ lệ phụ nữ bị TCSS trong thời gian sinh đẻ tại bệnh viện Từ Dũ và
khảo sát những yếu tố nguy cơ liên quan. Nhóm tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 321
phụ nữ (độ tuổi từ 19 đến 45, trong đó 95.7% sản phụ có độ tuổi từ 20 đến 39) đến
khám tại bệnh viên Từ Dũ vào tuần thứ 4 sau sinh. Một số tiêu chí được đặt ra khi

lựa chọn khách thể bao gồm: Độ tuổi, trình độ học vấn, tính chất ổn định của nghề
nghiệp, hoàn cảnh kinh tế của gia đình, tình trạng hơn nhân và số lần sinh. Sản phụ
tham gia vào nghiên cứu sẽ được đánh giá bằng trắc nghiệm Edinburg. Những sản
phụ đạt mức từ 13 điểm trở lên của thang đo Edinburg sẽ được bác sĩ tâm thần đánh
giá tiếp bằng thang đo TC Hamilton, đồng thời được khám lâm sàng để chẩn đoán
rối loạn TC (dựa trên các tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn TC của DSM – IV).
Kết quả 22 nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sản phụ có tổng điểm từ 13 điểm trở lên theo
thang đo Edinburg là 12.5% [3] .
Một khảo sát nhằm đo các rối loạn tâm thần (Dùng SRQ 20 đề xuất bởi
WHO) được thực hiện trên 2000 bà mẹ có con trong độ tuổi từ 6 đến 18 tháng của
Trung tâm nghiên cứu và đào tạo phát triển cộng đồng (RTCCD) cho thấy 20% số
phụ nữ có những triệu chứng cơ bản của TC (Trần Tuấn và cs, 2003). Một nghiên
cứu khác cũng do RTCCD thực hiện năm 2006 với mục đích xác định những yếu tố
nguy cơ dẫn đến rối loạn khí sắc ở phụ nữ và nam giới được thực hiện trên phụ nữ
có thai trên 7 tháng và những phụ nữ mới sinh con được 2 tháng tại 6 xã ở Hà Nam
và 4 quận ở Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ nữ trong quá trình mang
thai và sau sinh bị các rối loạn tâm thần khá cao, 33% (phụ nữ mang thai) và 34%


6
(phụ nữ sau sinh). Trong khi đó tỷ lệ rối loạn tâm thần của nam giới (chồng của thai
phụ và sản phụ) lại ở mức thấp hơn, 19% (chồng của thai phụ) và 22% (chồng của
sản phụ) [24]
Trong đề tài “Tỷ lệ và yếu tố liên quan TCSS ở bà mẹ có trẻ gửi dưỡng nhi
tại bệnh viện Hùng Vương” của nhóm tác giả Lương Bạch Lan và Huỳnh Nguyễn
Khánh Trang thực hiện chỉ ra rằng tỷ lệ phụ nữ bị TCSS là 11.6%. Trong tổng số
11.6% phụ nữ bị TCSS này, có 21.2% sản phụ có ý tưởng tự sát. Nghiên cứu được
thực hiện từ tháng 1/ 2008 đến tháng 5/2008 [10 Tr104 -10]
2.1.2. Các nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
2.1.2.1. Các nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm sau

sinh ở nước ngồi
Nước Anh là nơi có những thử nghiệm đầu tiên về ứng dụng liệu pháp trị
liệu nhận thức hành vi (CBT) cho trầm cảm ở PNSS. Một nghiên cứu thử nghiệm
CBT đối với trầm cảm ở PNSS đã được tiến hành tại Úc (phụ nữ bị TCSS chỉ được
can thiệp bằng CBT). Mục đích của nghiên cứu này là: (1) các y tá chăm sóc trẻ sơ
sinh được đào tạo có thể sử dụng CBT cho điều trị trầm cảm ở PNSS hay không và
(2) so sánh kết quả đầu ra ở những phụ nữ được trị liệu bằng CBT với những phụ
nữ không được trị liệu bằng CBT mà chỉ có những chăm sóc tiêu chuẩn khác. Năm
y tá đã được đào tạo CBT và được giám sát hàng tuần. Những phụ nữ bị trầm cảm
sau sinh được 5 y tá đề nghị thực hiện EPDS (mức điểm trên 12) và chẩn đoán qua
phỏng vấn lâm sàng. Có 37 phụ nữ được xác định là trầm cảm chủ yếu bằng thang
EPDS và DSM IV. Nhóm nghiên cứu chọn ngẫu nhiên 20 trường hợp vào nhóm
chăm sóc lý tưởng và 17 người cịn lại vào nhóm can thiệp bằng CBT. Các y tá thực
hiện CBT trong 6 tuần (1 giờ/ buổi/ tuần) tại nhà của sản phụ. Sau điều trị, khách
thể được thực hiện ngay một bảng phỏng vấn và sau 24 tuần khách thể tiếp tục thực
hiện một bảng hỏi được gửi qua đường bưu điện nhằm đánh giá hiệu quả trị liệu.
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy các sản phụ ở nhóm được can thiệp bằng CBT và
nhóm khơng can thiệp bằng CBT có điểm EPDS chênh lệch có ý nghĩa (Nhóm được
can thiệp bằng CBT đạt 15.9, nhóm khơng được can thiệp bằng CBT đật 13.7) [22].
Nghiên cứu thử nghiệm này cho thấy sử dụng CBT có thể có hiệu quả đối với trầm
cảm ở PNSS, tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu này là các mẫu khách thể thường ở
tình trạng trầm cảm nhẹ và trung bình.


7
Trong một nghiên cứu thử nghiệm của Pháp, hiệu quả của CBT đánh giá
trong cả hoạt động phòng ngừa và can thiệp TC ở PNSS, tuy nhiên trong báo cáo
này chỉ đề cập đến hiệu quả của CBT trong việc phòng ngừa cho TCSS. Phụ nữ
mang thai được sàng lọc trong phịng khám sản khoa dành cho phụ nữ có nguy cơ
cao, họ được thực hiện EPDS. Những người đạt trên 8 điểm sẽ được lựa chọn ngẫu

nhiên vào nhóm được can thiệp hoặc nhóm được chăm sóc thơng thường. Có 128
người được lựa chọn vào nhóm được can thiệp và 113 người được lựa chọn vào
nhóm đối chứng (khơng được can thiệp). Các bà mẹ trong nhóm can thiệp được các
nhà tâm lý lâm sàng thực hiện liệu pháp tham vấn cá nhân dựa trên CBT từ ngày
thứ 2 hoặc 3 sau sinh. Nội dung của các khóa trị liệu này gồm 3 phần chính: a)
những thơng tin mang tính giáo dục phổ biến về vai trị thực tế của cha mẹ, b)
những thành phần mang tính hỗ trợ như lắng nghe thấu cảm, động viên và thừa
nhận cảm xúc của thân chủ, c) yếu tố về nhận thức hành vi để “tấn công” vào sự áp
lực trong suy nghĩ của sản phụ là phải trở thành bà mẹ hoàn hảo. Tới tuần thứ 4 đến
tuần thứ 6 sau sinh, kết quả đo được của nhóm nghiên cứu cho thấy có 29 trong
tổng số 97 (29.8%) phụ nữ trong nhóm được can thiệp trước sinh và 55 trong tổng
số 114 (48.2%) bà mẹ trong nhóm khơng được can thiệp đạt điểm EPDS trên 11
(p=0.007) [21]. Như vậy kết quả này khẳng định thêm độ hiệu quả của liệu pháp
CBT đối với bệnh trầm cảm ở PNSS.
2.1.2.2. Các nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm sau
sinh ở Việt Nam
Nghiên cứu về vấn đề này, tác giả Bùi Thị Xuân Mai trong cơng trình nghiên
cứu về “Thực trạng mạng lưới dịch vụ xã hội ởViệt Nam – Những khuyến nghị giải
pháp” cho rằng ước tính ở Việt Nam hiện nay có khoảng 28% dân số có nhu cầu sử
dụng dịch vụ cơng tác xã hội. Nhóm đối tượng tiếp cận dịch vụ do trung tâm công
tác xã hội cung cấp bao gồm những người dân có nhu cầu tại cộng đồng. Tính chất
các dịch vụ công tác xã hội cần phong phú hơn, khơng chỉ là chế độ chính sách mà
bao gồm quản lý ca, tham vấn, tư vấn, can thiệp trị liệu nhóm, vãng gia, truyền
thơng cộng đồng Tác giả khuyến nghị cần phát triển các loại hình dịch vụ chăm sóc
y tế, sức khỏe, chăm sóc tâm lý, tinh thần và hòa nhập cộng đồng; phát triển dịch vụ
ở quy mơ tồn quốc, tập trung nơi đơng dân 8 cư... Đồng thời, tiếp tục đổi mới cơ
chế chính sách nhằm phát triển dịch vụ cơng tác xã hội, khuyến khích thành lập các
cơ sở cung cấp dịch vụ ngồi cơng lập [6].



8
Tương tự, tác giả Nguyễn Thị Thái Lan cùng cộng sự trong bài viết “Chun
nghiệp hóa các dịch vụ cơng tác xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và nhu cầu” đã đưa
ra 3 thách thức ảnh hưởng đến việc phát triển các dịch vụ công tác xã hội chuyên
nghiệp ở Việt Nam: (1) thể chế hóa các dịch vụ công tác xã hội trong các cơ sở
cung cấp các dịch vụ chăm sóc xã hội; (2) tự phát triển các dịch vụ chuyên nghiệp
phù hợp với bối cảnh văn hóa, kinh tế, chính trị và mơi trường của Việt Nam dựa
trên bài học của các nước khác; (3) hoàn thiện khung pháp lý và quy điều đạo đức
nghề nghiệp. Đây là khung chiến lược giúp cho các dịch vụ công tác xã hội phát
triển theo hướng chuyên nghiệp và phù hợp với xu hướng của thế giới.[9 tr.190]
Tác giả Hà Thị Thư có một cách tiếp cận khác khi nghiên cứu về dịch vụ
công tác xã hội. Trong báo cáo tham luận “Sự chuyên nghiệp trong dịch vụ Công
tác xã hội đối với các nhóm đối tượng yếu thế” tác giả đã chỉ ra rằng “thực hiện
dịch vụ công tác xã hội cần có sự nối kết chặt chẽ với các dịch vụ xã hội khác như
các dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ truyền thông khác”. [13]
Các nghiên cứu trên cho thấy tính liên ngành trong công tác xã hội cần phải
phát triển mạnh mẽ hơn, cũng như sự liên tục và đồng bộ trong cung cấp dịch vụ
công tác xã hội.
Tác giả Lê Quang Sơn và Nguyễn Thị Hằng Phương – Đại học Sư phạm Đà
Nẵng đã có một nghiên cứu về cơng tác xã hội trong bệnh viện, tổng hợp những
mong muốn của người bệnh như sau: muốn được tư vấn tâm lý 66,7%, muốn được
giải tỏa cảm xúc 55,6%, muốn được chia sẻ về mặt tinh thần 66,6%, được đối xử
công bằng, tơn trọng 89,5%, có đội ngũ cán bộ chun trách hỗ trợ bệnh nhân về
mặt tinh thần 83,3%. Hai tác giả kết luận nênsớm đưa nhân viên công tác xã hội vào
trong bệnh viện vì bệnh viện là nơi cần nhân viên công tác xã hội hơn bất cứ nơi
nào khác,”. [11, tr.355]
Tác giả, Nguyễn Thị Thanh Tùng cho rằng “Đề án phát triển nghề công tác
xã hội trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2011-2020 của Bộ Y tế với mục tiêu đến hết
năm 2015 có 80% cơ sở y tế xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động công tác xã
hội. Tuy nhiên thực tế, hầu hết các bệnh viện ở Việt Nam khơng có phịng tham vấn

tâm lý cho y bác sĩ, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân… Một số bệnh viện như
Bệnh viện Nhi trung ương, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện nhân dân 115 có phịng
tham vấn tâm lý nhưng chất lượng và hiệu quả cơng việc chun về cơng tác xã hội
thấp, cịn thiếu nhân viên chuyên môn”. [15, tr.358]


9
Tác giả Trần Thị Minh Đức trong tham luận “Hỗ trợ cho phụ nữ sau sinh có
rối nhiễu tâm trí” cũng kết luận rằng “sự phối hợp của các chuyên gia tâm lý, nhân
viên công tác xã hội tại bệnh viện và các bác sĩ tâm thần, bác sĩ sản, bác sĩ gia đình
trong hỗ trợ, can thiệp cho phụ nữ sau sinh bị rối nhiễu tâm trí sẽ làm thuyên giảm
bệnh tật, ngăn ngừa lạm dụng thuốc và nâng ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe tâm thần”. [3 tr.260]
Kết quả nghiên cứu tổng quan cho thấy, các nghiên cứu về trầm cảm ở PNSS
phần lớn được thực hiện bởi các nhóm nghiên cứu trong lĩnh vực y khoa hoặc y tế
cộng đồng, tâm lý học. Các hướng nghiên cứu tập trung vào điều tra dịch tễ, tìm
hiểu các yếu tố liên quan tới TCSS thuộc về y khoa như tình trạng bệnh của đứa trẻ
mới sinh, các vấn đề sức khỏe của bà mẹ trong q trình mang thai…Chưa có
nghiên cứu nào đi sâu vào lĩnh vực CTXH với TCSS và khai thác các dịch vụ
CTXH đối với phụ nữ bị TCSS.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ công tác xã
hội đối với phụ nữ bị TCSS. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm phát triển các loại
hình dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị TCSS.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu các dịch vụ
công tác xã hội đối với phụ nữ TCSS, cụ thể là: tư vấn, giáo dục xã hội phòng

ngừa sang chấn tâm lý; tham vấn/ trị liệu tâm lý; quản lý trường hợp đối với phụ
nữ bị TCSS.
- Phạm vi nghiên cứu về khách thể: Khảo sát 350 phụ nữ trong độ tuổi sinh
con và nuôi con nhỏ; nghiên cứu 90 phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi Tỉnh
Phú Thọ có dấu hiệu của TCSS; Một số nhân viên các trung tâm y tế thành phố,
bệnh viện khu vực thị xã Phú Thọ, trạm y tế phường và chuyên gia tâm lý, công tác
xã hội đầu ngành trong nước và của Tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: khảo sát tại các huyện: Đoan Hùng; Thị
xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì.


10
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: tiến hành nghiên cứu từ 10/2017 –
04/2018.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Lý thuyết hệ thống là một trong những lý
thuyết quan trọng được vận dụng trong công tác xã hội khi thực hiện một tiến trình
giúp đỡ cá nhân. Lý thuyết hệ thống đã chỉ ra các mối liên kết tất yếu trong mạng xã
hội giữa cá nhân với cá nhân, với nhóm và ngược lại. Trong cơng tác xã hội nói
chung khơng thể khơng chú ý tới sự ảnh hưởng qua lại đó. Trong tiến trình can thiệp
giải quyết vấn đề của thân chủ, nhân viên công tác xã hội sẽ phải vận dụng lí thuyết
hệ thống là cầu nối giữa thân chủ với gia đình và xã hội.
- Tiếp cận thực tiễn: Quan điểm thực tiễn có thể giúp ta thấy được sự xuất
hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của vấn đề trong thực tế. Thấy được quy
luật tất yếu của vấn đề và kiểm tra kết quả nghiên cứu trong việc sử dụng các biện
pháp tránh thai. Trong quá trình trợ giúp cho thân chủ thì nhân viên cơng tác xã hội
phải tiến hành quan sát hành vi, thái độ cũng như hồn cảnh gia đình, sinh
hoạt…thực tế hàng ngày để thấy được thực trạng, những khó khăn và từ đó đề ra
những phương hướng, biện pháp phù hợp cho thân chủ.

- Tiếp cận liên ngành: TC được nghiên cứu nhiều nhất dưới góc độ tâm thần
học và tâm lý học, do vậy thuật ngữ TC đã được sử dụng theo nhiều cách khác nhau
tùy thuộc vào từng lĩnh vực và các trường phái lý thuyết. Trong phần này nghiên
cứu sẽ tiếp cận khái niệm TC dưới hai góc độ là tâm thần học và tâm lý học. Vì TC
thuộc lĩnh vực giao thoa rất lớn giữa tâm thần học và tâm lý học, do đó chúng tơi sử
dụng cách tiếp cận liên ngành
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về
sức khỏe tâm thần của phụ nữ nuôi con nhỏ, thực trạng của dịch vụ công tác xã hội
đối với phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý từ thực tiễn 3 huyện, thành phố, thị
xã, rút ra được những vấn đề lý luận và đưa ra được những đề xuất về các biện pháp
nhằm phát triển các loại hình dịch vụ cơng tác xã hội đối với phụ nữ bị TCSS.


11
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật lịch sử: đối tượng được nghiên cứu đánh giá
theo một trục thời gian nhất định và mang tính lịch sử rõ nét. Như vậy những vấn đề
liên quan trong đề tài nghiên cứu có sự so sánh đối chiếu theo lịch sử, đảm bảo tính
sát thực và tồn vẹn trong trình bày kết quả nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu nhằm phân tích những cơng trình
nghiên cứu liên quan đến thực trạng phụ nữ bị TCSS, các dịch vụ hỗ trợ/chăm sóc
sức khỏe tâm thần phụ nữ sau sinh tại cộng đồng, thực trạng dịch vụ công tác xã hội
ở Việt Nam hiện nay …
Phân tích các tài liệu, báo cáo của các cấp quản lý như báo cáo tổng kết năm
2016 của Cục Bảo trợ xã hội.
Tìm hiểu, đánh giá nhận xét tài liệu có liên quan đến các mơ hình hỗ trợ đối
với phụ nữ bị TCSS và các biện pháp can thiệp, hỗ trợ giúp đỡ họ.

5.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, đề tài sẽ phát bảng hỏi dành cho
300 phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi có dấu hiệu trầm cảm; tìm hiểu về thực
trạng đời sống tinh thần và nhu cầu sử dụng dịch vụ xã hội của 90 phụ nữ bị TCSS;
Tìm hiểu về thực trạng dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên
quan … cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã
hội đối với phụ nữ bị TCSS trên địa bàn tỉnh
5.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả sử dụng phương pháp này với mục đích nhằm tìm hiểu, thu thập
thơng tin chun sâu về thực trạng dịch vụ cơng tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe
tâm thần nói chung và dịch vụ cơng tác xã hội đối với phụ nữ bị TCSS trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ và những nhận định của các chuyên gia trên các lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe tâm thần, công tác xã hội về sự cần thiết cần thúc đẩy phát triển các dịch vụ
công tác xã hội cho nhóm phụ nữ bị TCSS
5.2.2.4. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích và sử lý dữ liệu có được
qua các kết quả nghiên cứu, các kết quả phỏng vấn và số liệu thu thập trong quá
trính nghiên cứu.


12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khóa luận
6.1. Ý nghĩa lý luận
Khóa luận nghiên cứu và làm sáng tỏ lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối
với phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý từ thực tiễn 3 huyện, thị xã, thành phố
qua: Đoan Hùng, Thị xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì, bổ sung và làm phong phú
thêm về cách nhìn nhận, đánh giá về các loại hình dịch vụ cơng tác xã hội trong
chăm sóc sức khỏe tâm thần cho phụ nữ ni TCSS.
Có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với các học giả, nhà khoa học,
nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần nói

chung và dịch vụ cơng tác xã hội đối với người yếu thế nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp thực trạng phụ nữ bị TCSS và các dịch vụ công tác xã
hội đối với người yếu thế ở các địa bàn nghiên cứu Đoan Hùng, Thị xã Phú Thọ,
thành phố Việt Trì, nói riêng và trên cả Tỉnh nói chung. Trên cơ sở đó, gợi ý một số
biện pháp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho phụ nữ TCSS tiếp cận với các chính
sách, dịch vụ dành cho người yếu thế, để có thể phục hồi và nâng cao chất lượng cuộc
sống. Đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các loại hình dịch vụ cơng tác
xã hội đối với phụ nữ TCSS nói riêng và đối với người yếu thế nói chung.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của khóa luận được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị trầm
cảm sau sinh
Chương 2: Kết quả nghiên cứu dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ nuôi
con nhỏ bị trầm cảm sau sinh từ thực tiễn 3 huyện, thị xã, thành phố qua: Đoan
Hùng, Thị xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì
Chương 3: Các biện pháp phát triển dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị
trầm cảm sau sinh


13

Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ bị
trầm cảm sau sinh
1.1. Lý luận về phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
1.1.1. Khái niệm về phụ nữ trầm cảm sau sinh
1.1.1.1. Khái niệm trầm cảm
* Khái niệm trầm cảm theo quan điểm của Tâm thần học
Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (WHO): Trầm cảm là dạng rối loạn

tâm thần phổ biến được đặc trưng bởi sự buồn phiền, mất hứng thú và mất niềm vui,
cảm giác mệt mỏi và tội lỗi kèm theo đó là sự suy giảm tập trung [35].
Theo định nghĩa của Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia – Hoa Kỳ: Trầm cảm
là rối loạn tâm thần được đặc trưng bởi cảm giác buồn phiền và bất lực, mệt mỏi,
vơ vọng, khơng cịn hứng thú trong các mối quan hệ và gặp khó khăn trong sinh
hoạt hàng ngày [34].
Theo Sách hướng dẫn chuẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần lần thứ 5
(DSM-5) của Hội Tâm thần học Hoa Kì: Trầm cảm là dạng rối loạn tâm thần biểu
hiện đặc trưng bởi ít nhất 5 trong số các dấu hiệu cơ bản, bao gồm: a). Khí sắc trầm;
b). Mất quan tâm, thích thú; c) Có biểu hiện sụt cân khi khơng ăn kiêng hoặc tăng
cân; d). Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều; e). Sự kích động tâm vận động hoặc chậm vận
động; g). Mệt mỏi hoặc mất năng lượng; h). Cảm thấy không xứng đáng hoặc tội lỗi
quá mức hoặc không thích hợp; i). Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung chú ý hoặc
khả năng ra quyết định; k). Suy nghĩ về cái chết hoặc có ý tưởng và kế hoạch tự sát.
Các biểu hiện trên xuất hiện trong khoảng thời gian 2 tuần và làm thay đổi đáng kể
những chức năng trước đó.
* Khái niệm trầm cảm theo quan điểm của Tâm lý học
Từ điển Tâm lý học (Nxb Khoa học xã hội - 2000) định nghĩa "TC là trạng
thái cảm xúc xuất hiện trên cơ sở cảm xúc âm tính, thay đổi động cơ trí tuệ (gắn với
nhận thức) và sự thụ động nói chung của hành vi [2].
Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện đã sử dụng thuật ngữ "trầm nhược" để nói về bệnh
trầm cảm: "Trầm là chìm xuống, bi quan. Nhược là suy yếu, mệt mỏi, uể oải, khơng
muốn cử động, mặc dù khơng có bệnh tật rõ rệt". Cũng theo bác sĩ, trong cuộc sống


14
hiện nay con người dễ vấp váp nhiều tình huống khó xử, dễ sinh trầm nhược, nặng
hay nhẹ, ở tất cả các lứa tuổi, nhất là ở những bước ngoặt quan trọng trong cuộc
đời: tuổi sơ sinh, dậy thì, thanh niên, sinh đẻ, về hưu, già [8].
Trong các khái niệm của các tổ chức nêu trên, tác giả đề tài tiếp cận theo

định nghĩa trầm cảm của Viện Sức khẻe Tâm thần Quốc gia – Hoa Kỳ bởi chúng tôi
nhận thấy định nghĩa của tổ chức này bao hàm cả 3 khía cạnh của đời sống tâm lý
người PNSS là cảm xúc, nhận thức và hành vi.
1.1.1.2. Khái niệm phụ nữ sau sinh
Theo từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê, phụ nữ được hiểu là “người
lớn thuộc nữ giới”[8]. Như vậy, phụ nữ sau sinh được coi là người phụ nữ đã trải
qua quá trình sinh con.
* Một vài đặc điểm sinh lý ở người phụ nữ sau sinh
Trong quá trình sinh đẻ, người phụ nữ biết đến những cơn co thắt dạ con, các
cơn co hậu sản, cổ tử cung và âm đạo đã bị căng ra nhiều trong lúc chuyển dạ và sẽ
bị mềm và giãn ra một thời gian. Nếu người phụ nữ sinh bằng phương pháp mổ đẻ
thì vết mổ cũng là nơi gây đau rát nhiều ngày. Nhiều người phụ nữ cũng gặp bệnh
táo bón do sự căng kéo quá mức các tĩnh mạch vùng đáy chậu trong lúc chuyển dạ
và sinh. Có phụ nữ phải chịu sự đau đớn từ vết cắt của tầng sinh mơn, ứ sữa hoặc
nghẽn sữa [1]
Ngồi những đặc điểm cơ thể nói trên, sự biến đổi nội tiết tố còn dẫn đến
một số biểu hiện ở người phụ nữ như rụng tóc; chàm da; những tai biến sản khoa
như băng huyết, nhiễm trùng hậu sản, hậu sản phát sốt, suy nhược hậu sản hay một
nhóm các dấu hiệu bất thường như ngất hoặc bất tỉnh, sản dịch bất thường (biến
màu, đóng cục...), sốt cao, đau bụng dữ dội hoặc đau tăng dần lên, nôn và tiêu chảy,
máu hoặc chất dịch chảy ra từ cửa mình có mùi khó chịu, đau, sưng và có thể chảy
dịch từ vết khâu, tiểu buốt, có nước tiểu hoặc phân chảy ra từ âm đạo, nhợt màu ở
lợi và mặt trong mí mắt, móng tay trắng nhợt, mệt mỏi, mạch đập nhanh, thở hổn
hển và hoa mắt chóng mặt.
Tất cả những biểu hiện và đặc điểm sinh lý đó đều gây đau đớn thậm chí cả
lo hãi đối với người phụ nữ, đặc biệt với những phụ nữ sinh con lần đầu hoặc ít kinh
nghiệm cũng như thiếu thốn sự trợ giúp của người thân và các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ sau sinh [12]. Tuy nhiên, đây là những biểu hiện khá phổ biến ở hầu hết các



15
phụ nữ sau khi sinh. Ở những người phụ nữ bị TCSS sẽ có những biểu hiện khác
biệt về mặt sinh lý so với những người phụ nữ không trải qua TCSS.
* Một vài đặc điểm tâm lý ở người phụ nữ sau sinh
Do sự thay đổi của sinh lý kết hợp với sự thay đổi từ cuộc sống gia đình, sự
hiện diện của đứa con mới sinh khiến người phụ nữ có tâm lý đặc biệt. Họ “tạm
biệt” đứa con đã tưởng tượng trong quá trình mang thai để “làm quen” với đứa con
bằng xương bằng thịt với rất nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau. Nhiều phụ nữ cho
thấy sau đẻ có một thời kì trầm nhược thơng thường nhẹ, một trạng thái u buồn sau
đẻ (baby blues). Đó là một biểu hiện được coi là bình thường diễn ra trong thời gian
ngắn (2 đến 48 giờ), xảy ra ở 50% phụ nữ mới sinh (30 đến 80%) theo các tiêu chu
n được chấp nhận. Tâm lý buồn chán này ở người phụ nữ xuất hiện ngay sau khi đẻ,
cao điểm vào ngày thứ ba hoặc ngày thứ sáu. Biểu hiện thường gặp nhất là căng
thẳng kéo dài, mệt mỏi, hay cáu gắt, hay khóc lóc nhiều khi không rõ nguyên nhân,
khả năng kiềm chế kém đi. Ở một số phụ nữ lại trở nên ủ rũ, chán chường, bi quan,
hầu hết họ cảm thấy khó tập trung làm việc, trí nhớ giảm sút...
Những ngày đầu, chia tay với đứa con tưởng tượng, ước mơ, các bà mẹ dễ
dàng hoặc khó khăn đi tới chấp nhận đứa con thực, bằng xương bằng thịt, vượt qua
khoảng cách với đứa con tưởng tượng để đầu tư cho đứa con thực. Những ngày sau
đó, cùng với q trình thích nghi dần hồn cảnh mới – có một đứa con bên mình,
các bà mẹ sẽ phải trải nghiệm vô vàn điều mới lạ , có nhiều điều khiến họ thấy khó
khăn, quá tải và lo hãi thực sự. Bao nhiêu bận tâm của họ dồn cả vào đứa con, từ
việc cho nó bú, thay tã, tắm rửa cho nó đến cách nó ngủ, nó chơi, nó khóc, nó cười.
Trách nhiệm làm cha, mẹ dễ làm nảy sinh stress ở cả hai giới, nhưng stress
sau sinh thường xuất hiện có ở người phụ nữ. Làm mẹ gây ra những thay đổi lớn
trong đời sống của người phụ nữ. Trên thực tế, khơng ít các bà mẹ tinh thần không
ổn định trong suốt quá trình sinh đẻ và ni con nhỏ .
Như vậy, sau khi sinh con, tâm lý người phụ nữ có nhiều biến động, các nhà
nghiên cứu gọi đó là sự tan rã nhất thời về nhân cách nhưng “khơng bệnh lí”. Đa số
phụ nữ trải nghiệm một tình trạng u buồn kéo dài trong khoảng một tuần, sau đó là

niềm vui, niềm hạnh phúc ngập tràn vì được làm mẹ. Số ít có thể có những biểu
hiện bệnh lí sau cuộc vượt cạn đó đáp ứng với tiêu chuẩn chẩn đốn của TCSS hoặc
loạn thần sau sinh.


16
1.1.1.3. Khái niệm trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Theo Sổ tay chẩn đoán và phân loại bệnh tâm thần của Hiệp hội Tâm thần
học Hoa Kỳ (DSM - 5), TC ở PNSS không tồn tại như một rối loạn độc lập mà
được xác định là giai đoạn có thể chẩn đoán được của TC chủ yếu, nếu các triệu
chứng về mặt khí sắc xuất hiện diễn ra trong thời gian người phụ nữ mang thai hoặc
trong khoảng 2 đến 4 tuần sau sinh.
Khái niệm TCSS được hầu hết các tác giả nghiên cứu đồng ý với quan điểm
sau: TC sau sinh là rối loạn TC có thể xảy ra sau khi sinh, thường khởi phát ở thời
điểm 2 tuần sau khi sinh và có thể kết thúc sau 18 tháng (Johnson&Apgar 2001;
Kennedy, Beck & Driscoll, 2002: Perfetti, Clark, Fillmore, 2004; Roux, Anderson
&Roan, 2002; Wisner, Parry và Piontek, 2002) [27], [34]. Như vậy, TCSS được
phân biệt với hiện tượng cơn buồn sau sinh bởi thời điểm khởi phát, mức độ nghiêm
trọng và sự kéo dài.
Dựa trên kết quả tổng quan nghiên cứu, chúng tôi đưa ra khái niệm về TC ở
phụ nữ sau sinh như sau: “Trầm cảm ở phụ nữ sau sinh là trạng thái rối loạn tâm lý
của người phụ nữ trong giai đoạn sau sinh, được biểu hiện bởi 4 dấu hiệu chính là
cảm xúc âm tính như buồn phiền, mệt mỏi, mất hứng thú; nhận thức tiêu cực như
bất lực, vô vọng, giảm sự tập trung, suy giảm vận động và có sự thay đổi về cơ thể.
Các triệu chứng này thường xuất hiện trong khoảng 4 tuần sau sinh”.
Phần dưới đây chúng tơi sẽ trình bày những dấu hiệu cụ thể biểu hiện ở mặt c nh
tâm lý và sinh lý của người phụ nữ sau sinh.
Biểu hiện tâm lý ở người phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
* Biểu hiện cảm xúc âm tính
Cảm xúc nổi bật nhất ở người phụ nữ bị TCSS là khí sắc trầm, buồn rầu, ủ

rũ, trống rỗng, thất vọng và có thể có biểu hiện của lo âu. Ở một số trường hợp,
người phụ nữ khơng có bộc lộ khí sắc trầm một cách rõ ràng mà thường than phiền
về các triệu chứng cơ thể, dễ bị kích thích, hay cáu gắt, giảm giao tiếp.
Người phụ nữ cảm thấy giảm hoặc mất hứng thú với mọi họat động (ngay cả
những hoạt động họ từng rất u thích), khơng quan tâm đến bất kỳ thứ gì, bao gồm
cả việc giảm hoặc mất hứng thú tình dục và khơng hài lòng với các hoạt động trong
cuộc sống hàng ngày.


17
Ở mức nặng nề hơn, người phụ nữ có thể có cảm giác tội lỗi hoặc xấu hổ vì
cho rằng mình khơng phải là bà mẹ đủ tốt hoặc tốt như họ mong đợi. Thêm vào đó,
cảm giác mất an tồn, mất thích thú và chán nản, lo âu có thể đẩy người phụ nữ tới
ý tưởng tự sát [27].
Ở những người có biểu hiện TC nặng, khí sắc trong giai đoạn trầm cảm chủ
yếu thường được mô tả một cá nhân trầm buồn, thất vọng, suy sụp hoặc như “rơi
xuống vực thẳm”.
* Biểu hiện nhận thức tiêu cực
Một trong những biểu hiện điển hình nhất của bệnh TC là sự ức chế về tư
duy. Người phụ nữ bộc lộ rõ sự chậm chạp trong suy nghĩ, liên tưởng khó khăn, họ
gặp khó khăn khi phải quyết định một vấn đề. Điều này xảy ra bởi khả năng phán
đoán, phân tích giải quyết tình huống của họ bị giảm.
Người PNSS cịn tự cho mình là hèn kém, mất tin tưởng vào bản thân, vơ
dụng, khơng có giá trị hoặc cảm thấy tội lỗi quá mức. Trong trường hợp nặng, họ có
thể có hoang tưởng bị buộc tội hay tự buộc tội, ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi
của mình hay báo trước về hình phạt sẽ xảy đến với mình. Điều này có thể thúc đẩy
người TC xuất hiện ý tưởng hoặc hành vi tự sát [5].
Một vấn đề xảy ra rất phổ biến đối với người PNSS là khả năng suy nghĩ
hoặc/ và tập trung bị suy giảm. Họ thường than phiền bởi những câu nói quen thuộc
như “như mất trí ấy” hoặc “hay quên lắm, chẳng nhớ được gì”. Khác với trẻ em là

biểu hiện bằng rối loạn hành vi, ở người lớn, trí nhớ và độ tập trung gặp khó khăn
có thể là những dấu hiệu của chứng TC. Khi giai đoạn TC chủ yếu được điều trị
thành cơng thì vấn đề trí nhớ hồn tồn được cải thiện.
Tóm lại, người phụ nữ bị TCSS thường nhìn nhận bản thân, những người xung
quanh và tương lai bằng vẻ mặt ảm đạm và con mắt bi quan, tuyệt vọng. Họ có thể có
những đánh giá tiêu cực khơng có thực của một người nào đó hoặc những mối bận
tâm khiển trách, sự day dứt về những sai lầm đã diễn ra trong quá khứ. Ý nghĩ về sự
vơ dụng hoặc mặc cảm tội lỗi có thể là cân xứng với hoang tưởng (ví dụ, cá nhân tin
rằng anh ta/ cô ta phải chịu trách nhiệm cá nhân về một thế giới nghèo nàn).
* Biểu hiện suy giảm hành vi
Người phụ nữ bị TCSS có biểu hiện ức chế về mặt vận động, cụ thể là họ ít
hoạt động, ít nói, thường hay ngồi hoặc nằm lâu. Xét ở góc độ tâm lý, hành vi của


×