Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

(SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực hợp tác NHÓM CHO học SINH THÔNG QUA VIỆC dạy học THEO TRẠM CHỦ đề cấu tạo CHẤT các ĐỊNH LUẬT CHẤT KHÍ vật lí 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 65 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
----------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC NHÓM CHO HỌC SINH
THÔNG QUA VIỆC DẠY HỌC THEO TRẠM CHỦ ĐỀ “CẤU TẠO
CHẤT. CÁC ĐỊNH LUẬT CHẤT KHÍ” - VẬT LÍ 10 THPT”

Thuộc lĩnh vực: Phương pháp dạy học

Tháng 4 năm 2022

TIEU LUAN MOI download :


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2
--------------------

Sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài:

Phát triển năng lực hợp tác nhóm cho học sinh
thơng qua việc dạy học theo trạm chủ đề " Cấu
tạo chất. Các định luật chất khí" – Vật lí 10
THPT
Nhóm: Phương pháp dạy học
Mơn: Vật lí

Tác giả: Phạm Thị Nga


Tổ: Tự nhiên
Điện thoại: 0978247326
Năm học: 2021-2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Phần I: Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học nghiên cứu .......................................................................... 3
6. Đóng góp của đề tài............................................................................................. 3
7. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 3
Phần 2: Nội dung nghiên cứu ........................................................................... …4
Chương 1: Dạy học PTNL hợp tác nhóm thơng qua dạy học theo trạm……..4
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4
1.1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực ............................................................... 4
1.1.1.1. Năng lực ..................................................................................................... 4
1.1.1.2. Sự phát triển năng lực ................................................................................ 5
1.1.1.3. Năng lực hợp tác nhóm .............................................................................. 5
1.1.2. Dạy học theo trạm ......................................................................................... 5
1.1.2.1. Khái niệm dạy học theo trạm ..................................................................... 5
1.1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo trạm ................................................................ 6
1.1.2.3. Phân loại các trạm học tập ......................................................................... 7
1.1.2.4 .Quy trình xây dựng các trạm học tập ......................................................... 8
1.1.2.5. Tầm quan trọng của dạy học theo trạm ...................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 10

1.2.1. Thực trạng sử dụng PPDH theo trạm ở trường THPT .................................. 10
1.2.2. Thực trạng PTNL hợp tác nhóm ở trường THPT ......................................... 11
1.2.3. Khảo sát HS về thực trạng dạy học môn Vật lí tại trường THPT ................. 12
1.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài .......................................... 13
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 15
Chương 2: Tổ chức dạy học chủ đề "Cấu tạo chất. Các định luật chất khí" ........... 16
Vật lí 10 THPT theo hướng PTNL hợp tác nhóm thông qua dạy học theo trạm

2.1. Mục tiêu của chương chất khí .......................................................................... 16
2.2. Cấu trúc nội dung chương chất khí .................................................................. 17
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm chủ đề "Cấu tạo chất. Các định luật chất khí".17
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 37
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 38
3.1. Mục đích nhiệm vụ của TNSP ......................................................................... 38
3.2. Đối tượng và phương pháp của TNSP ............................................................ 38
3.3. Nội dung TNSP ............................................................................................... 38
3.4. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 39
3.5. Kết quả TNSP ................................................................................................... 40
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 44

TIEU LUAN MOI download :


Phần III: Kết luận ......................................................................................................... 45
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC


:

Đối chứng

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

NL

Năng lực

PTNL

Phát triển năng lực

SGK

:

Sách giáo khoa


THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết TW 4 khóa VII (1/1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12/1996), được thể
chế hóa trong luật giáo dục (12/1998). Tại Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc
hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm
tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy
người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về kiến

thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa
đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Vì vậy hiện nay,
tồn nghành giáo dục đang hướng tới công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện về chất
lượng và hiệu quả của giáo dục phổ thông. Định hướng cơ bản của việc đổi mới
giáo dục là chuyển từ nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục
phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh. Trong bối cảnh
đó, việc tiếp cận, học hỏi, thể nghiệm và áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực của mỗi giáo viên để thực hiện được mục tiêu giáo dục là việc có tính chất
quyết định đối với sự thành công của công cuộc đổi mới.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học
đã được ngành giáo dục thực hiện và triển khai đến từng cấp học. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề đó, tơi cũng từng bước thay đổi phương pháp theo
hướng xây dựng các chủ đề dạy học, tìm tịi và vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực theo hướng phát triển năng lực của học sinh.
Dạy học chủ đề theo phương pháp dạy học theo trạm là một phương pháp
dạy học mở, trong đó học sinh được tự lực, sáng tạo, tích cực hoạt động, tham gia
giải quyết các nhiệm vụ học tập; có cơ hội nâng cao năng lực làm việc cá nhân,
làm việc theo nhóm, phát triển các năng lực chung và năng lực riêng… đặc biệt
phương pháp này cịn kích thích hứng thú, say mê học tập của người học qua đó
phát triển các năng lực của học sinh, nâng cao ý thức học tập suốt đời. Tuy nhiên,
việc áp và tổ chức dạy học chủ đề theo phương pháp dạy học này ở trường phổ
thông ở Việt Nam chưa nhiều, ở trường tơi cũng ít người áp dụng.
Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng
quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng. Ở cấp trung học phổ thơng
(THPT), Vật lí là mơn học thuộc nhóm mơn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn
theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của HS. Những HS có định hướng
nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các
chun đề học tập. Mơn Vật lí giúp HS tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực
đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để HS bước đầu
nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn

học. Trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho HS ở giai đoạn giáo dục cơ bản,
Chương trình mơn Vật lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất,
đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều
1

TIEU LUAN MOI download :


ngành kĩ thuật, khoa học và công nghệ.
Xuất phát từ những lý do đã nêu ở trên và những trăn trở của bản thân,tôi
chọn đề tài: “Phát triển năng lực hợp tác nhóm cho học sinh thơng qua việc
dạy học theo trạm chủ đề" Cấu tạo chất. Các định luật chất khí" – Vật lí 10
THPT” với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới phương
pháp dạy học, đưa phương pháp tích cực này vào trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, xây dựng và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề "Cấu tạo chất. Các
định luật chất khí"- Vật lí 10 ban cơ bản bằng phương pháp dạy học theo trạm góp
phần nâng cao hiệu quả dạy và học mơn Vật lí cũng như phát triển năng lực của
học sinh trường THPT.
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ
đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày.
Định hướng cho học sinh cách tìm tịi, khai thác các tài liệu liên quan đến
vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một
cách có hiệu quả.
Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đơng và khả năng thuyết trình các
sản phẩm do chính các em tìm tịi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hệ thống các kiến thức lí thuyết và bài tập thuộc chương " Chất khí"- Vật lí
10 ban cơ bản.
4. Phương pháp nghiên cứu

* Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học giáo dục
phổ thơng, lí luận về dạy học phát triển năng lực, dạy học theo trạm, văn bản về đổi
mới giáo dục, các bài báo, tạp chí có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Vật lí 10 THPT hiện hành, nghiên
cứu chương trình GDPT mới
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi,
quan sát, bài kiểm tra học sinh ở lớp TN trong trường THPT Quỳnh Lưu 2.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng là học sinh lớp 10 tại trường
THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Hoàng Mai 2 thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo Nghệ An.
2

TIEU LUAN MOI download :


- Sử dụng thống kê tốn học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm từ đó
khẳng định hiệu quả của việc áp dụng đề tài.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được quy trình xây dựng và tổ chức dạy học theo trạm chủ đề
"Cấu tạo chất và các định luật chất khí" một cách hợp lý và khoa học thì sẽ phát
triển được năng lực của học sinh THPT, qua đó nâng cao chất lượng dạy học.
6. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức dạy
học theo trạm ở trường THPT nói chung và Vật lí lớp 10 nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giái trị cụ thể về mức độ thành công của
việc dạy học theo trạm trong giảng dạy Vật lí THPT góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
7. Cấu trúc của đề tài

Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học phát triển năng lực, dạy
học theo trạm trong dạy học vật lý
Chương 2: Tổ chức dạy học theo trạm chủ đề “Cấu tạo chất. Các định luật
chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản ở trường THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Phần 3: Kết luận

3

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC PTNL HỢP
TÁC NHĨM THƠNG QUA DẠY HỌC THEO TRẠM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực HS
1.1.1.1. Năng lực
Năng lực (NL) là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính
cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… NL của cá nhân được đánh giá qua
phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của
cuộc sống.
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, “năng lực” được
định nghĩa “là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều

kiện cụ thể”. Và theo Chương trình Giáo dục phổ thơng mới này, giáo dục cần hình
thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất và 10 năng lực.

4

TIEU LUAN MOI download :


1.1.1.2. Sự phát triển năng lực HS
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó
diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường
như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Phát triển NL là quá trình biến đổi, tăng tiến các NL của HS từ mức độ thấp
đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện làm cho việc học tập trở nên có
hiệu quả. Phát triển NL biểu hiện sự tiến bộ trong nhận thức, thái độ, hành động và
kỹ thuật học tập của HS trong nhóm, làm cho việc học tập ngày càng hồn thiện có
kết quả tốt hơn. Phát triển NL là kết quả quá trình HS thường xuyên học tập với
nhau, có ý thức về nhiệm vụ của mình, của nhóm để hỗ trợ nhau, cộng tác với
nhau, tương tác lẫn nhau, tạo ra tính tích cực, hứng thú học tập đưa đến kết quả
ngày càng cao. Q trình dạy học có mục tiêu hình thành năng lực hoạt động cho
HS, trong đó phát triển NL là một hướng đi tích cực, hồn tồn phù hợp với xu thế
dạy học hiện đại.
1.1.1.3. Năng lực hợp tác nhóm
Theo tác giả Lương Việt Thái (2012) NL hợp tác là “khả năng cá nhân biết
chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng nghe và quan
tâm tới các quan điểm khác nhau; hiểu biết và quan tâm tới nhau; giúp đỡ, hỗ trợ
lẫn nhau, phát huy thế mạnh của mỗi thành viên trong một cơng việc, một lĩnh vực

nào đó vì mục đích chung có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm".
Trong dạy học, năng lực hợp tác được biểu hiện ở chỗ HS chủ động hoạt động
nhóm để giải quyết các vấn đề học tập, lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy
mơ phù hợp u cầu, nhiệm vụ học tập, phân tích các cơng việc cần thực hiện để
hồn thành nhiệm vụ, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp vào hoạt động
của nhóm; theo dõi tiến độ hồn thành cơng việc của từng thành viên và cả nhóm
để điều chỉnh các hoạt động phối hợp; chủ động và gương mẫu và hoàn thành
nhiệm vụ được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, học hỏi
các thành viên khác; căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả
đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích cá nhân và nhóm; rút kinh nghiệm cho
bản thân và góp ý cho từng thành viên trong nhóm.
1.1.2. Dạy học theo trạm
1.1.2.1. Khái niệm dạy học theo trạm
Dạy học theo trạm là PPDH , trong đó bài học được thiết kế thành hệ thống
các nhiệm vụ có tính chun biệt, độc lập tại các vị trí khác nhau (gọi là trạm), HS
(hay nhóm HS) lần lượt thực hiện các nhiệm vụ tại các trạm ( có thể bắt đầu từ một
5

TIEU LUAN MOI download :


trạm bất kì).
Dạy học theo trạm là một kiểu dạy học mở, trong đó căn cứ vào yêu cầu về
kiến thức và kĩ năng của bài học, GV có thể tổ chức cho HS hoạt động học tập tự
lực tại các vị trí trong khơng gian lớp học, để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Hệ
thống các trạm thường thiết kế, bố trí theo một vịng trịn khép kín trong khơng
gian lớp học có các tài ngun học tập cần thiết mà HS sẽ sử dụng để thực hiện các
nhiệm vụ tương ứng trong quá trình học tập theo trạm.

TRẠM 1


TRẠM 2

TRẠM 6
CHỦĐỀ

TRẠM 3

TRẠM 5
TRẠM 4

Vậy dạy học theo trạm là kiểu dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau tại các trạm khác nhau trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới
chiếm lĩnh một nội dung học tập.
1.1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo trạm
Mục tiêu dạy học theo trạm là khai thác, sử dụng và phát huy được tính tích
cực, chủ động, khả năng làm việc độc lập, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ
năng thực hành cho HS. Do đó, kiểu dạy học theo trạm phải thiết kế được các
nhiệm vụ học tập khác nhau để đảm bảo cho HS được học sâu và thoải mái nên dạy
học theo trạm có các đặc điểm sau:
- Khi tổ chức dạy học theo trạm, chúng ta đã tạo ra một môi trường học tập
với cấu trúc được xác định cụ thể. Trong quá trình học được chia thành các trạm,
mỗi trạm làm một nhiệm vụ học tập khác nhau với tư liệu học tập khác và HS có
thể bắt đầu làm việc ở một trạm bất kì mà nhóm lựa chọn. Tất cả đều được tổ chức
để tạo ra một bầu khơng khí học tập nhẹ nhàng.
- Học theo trạm kích thích HS tích cực hoạt động và thơng qua hoạt động mà
học tập. Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm là khác nhau đã tạo ra được sự
hứng thú cho HS. Thông qua hoạt động của từng trạm, HS sẽ được nghiên cứu
6


TIEU LUAN MOI download :


phân tích, tổng hợp và thu thập các dữ kiện, từ đó giúp HS tiến bộ thơng qua các
hoạt động.
- Học theo trạm thể hiện được sự đa dạng, đáp ứng được nhiều phong cách
học khác nhau. Các hoạt động của HS trong dạy học theo trạm có sự đa dạng về
nội dung và hình thức. Trong mỗi trạm đều có các nhiệm vụ dễ và khó, do đó HS
có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau
đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này tạo ra
sự hứng thú và cơ hội để HS thể hiện năng lực của bản thận.
- Dạy học theo trạm phải hướng tới việc HS được thực hành, được khám phá
và thử nghiệm trong quá trình học. Khi thực hiện nhiệm vụ tại các trạm, HS không
chỉ được thực hành các nội dung học tập mà còn được khám phá các cơ hội mới
mẻ: cơ hội “khám phá”, “thực hành”; cơ hội mở rộng, phát triển và sáng tạo: thí
nghiệm mới, thí nghiệm ảo, giải thích hiện tượng, ...; cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ
và các bảng hướng dẫn của GV; cơ hội cho mỗi HS tự áp dụng, tự khẳng định và
tự phát triển năng lực của mình cũng như năng lực hợp tác với nhau.
- Dạy học theo trạm ln có sự tương tác giữa GV với HS và giữa HS với nhau.
1.1.2.3. Phân loại các trạm học tập
Trên mỗi vòng tròn học tập có nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn
tương ứng với từng trạm học tập. Người học phải trải qua nhiều trạm khác nhau,
số lượng các trạm trong một vòng tròn học tập phụ thuộc vào sự phức tạp của vấn
đề cần giải quyết, phụ thuộc vào không gian lớp học và trình độ của HS. Cần tạo
ra các trạm học tập sao cho tất cả HS có thể tham gia làm việc tại các trạm khác
nhau, khơng có trạm bị bỏ trống, khơng có HS nào khơng tham gia hoạt động.
Việc tổ chức các trạm học tập phải tạo ra được các trạm khác nhau đảm bảo đúng
mục tiêu dạy học, mỗi trạm nên có thiết bị hỗ trợ hoặc thí nghiệm cần lắp ráp,
phiếu học tập, phiếu hỗ trợ để gây ra sự hứng thú cho HS. Có rất nhiều cách phân
loại các trạm học tập:

* Phân loại theo mức độ yêu cầu, nhiệm vụ:
- Trạm tự chọn
- Trạm bắt buộc
* Phân loại theo hình thức:
- Hệ thống trạm đóng.
- Hệ thống trạm mở.
* Phân loại theo nhiệm vụ và phương tiện dạy học:
- Trạm thí nghiệm.
- Trạm bài tập.
7

TIEU LUAN MOI download :


- Trạm luyện tập và củng cố.
- Trạm sử dụng máy tính: Trạm này cần sự hỗ trợ của máy tính
* Phân loại các trạm theo nội dung kiến thức: Đối với bộ mơn Vật lý có thể
có một số loại trạm như sau:
- Trạm cơ học.
- Trạm nhiệt học
- Trạm điện học.
- Trạm quang học
1.1.2.4. Quy trình xây dựng các trạm học tập
* Xác định mục tiêu và nội dung học tập
Trước khi xây dựng hệ thống các trạm học tập, chúng ta cần xác định rõ:
- Các nội dung kiến thức mà chúng ta lựa chọn để tiến hành tổ chức dạy học
theo trạm: Đây là công việc đầu tiên và quan trọng nhất, vì khơng phải nội dung
kiến thức nào cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm được và cũng không phải nội
dung nào tổ chức dạy học theo trạm cũng tạo ra sự hứng thú,rèn luyện được kĩ
năng cho HS trong quá trình học tập. Sau khi lựa chọn được các nội dung để tổ

chức dạy học theo trạm, chúng ta phải phân chia ra từng nội dung nhỏ hơn mà ứng
với từng nội dung nhỏ đó là nội dung của một trạm.
Ví dụ: Trạm định luật Bôi lơ–Ma ri ốt; trạm định luật Sác lơ; trạm vận dụng....
- Mục tiêu học tập: Việc xác định mục tiêu học tập sẽ được tiến hành sau khi
chúng ta đã xác định được nội dung để tổ chức dạy học theo trạm. Trước tiên
chúng ta cần xác định rõ mục tiêu của toàn bộ nội dung kiến thức, sau đó mới xác
định mục tiêu cụ thể cho từng trạm học tập.
* Quy tắc xây dựng các trạm học tập
Để tạo được sự hứng thú, say mê học tập, từ đó thu được kết quả cao trong quá
trình khi tổ chức dạy học theo trạm thì việc thiết kế nội dung các trạm học tập sao
cho thu hút được sự chú ý của HS là điều vô cùng quan trọng. Vì vậy, khi xây
dựng hệ thống các trạm học tập cần phải tuân theo các quy tắc sau:
- Nhiệm vụ học tập ở các trạm phải tương đối độc lập với nhau sao cho từng
nhóm HS có thể chọn nhiệm vụ ở một trạm bất kì làm trạm xuất phát và sau khi
hoàn thành nhiệm vụ ở trạm này, các nhóm HS vào bất kì trạm nào theo sở thích
nếu trạm đó hiện tại chưa có nhóm khác thực hiện. Nếu một bài có nhiều nội dung,
ta có thể chia thành nhiều trạm học tập, sao cho mỗi trạm có các nhiệm vụ học tập
là độc lập với nhau. Chúng ta cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm cho nhiều bài
cùng một lúc trong nhiều tiết học.
- Nhiệm vụ ở các trạm phải hấp dẫn, rõ ràng, phù hợp với năng lực của HS.
8

TIEU LUAN MOI download :


Đồng thời, các nhiệm vụ này cũng có tác dụng phân hóa được HS. Thời gian dành
cho mỗi trạm phụ thuộc vào nội dung công việc ở từng trạm nhưng phải đảm bảo
được thời gian của tiết học.
- Các trạm có thí nghiệm hoặc các thiết bị hỗ trợ thì thí nghiệm hoặc các thiết
bị hỗ trợ phải đơn giản, dễ thao tác phù hợp với thí năng lực của HS, giải thích

được hiện tượng tự nhiên hoặc tìm hiểu được ứng dụng để tạo được sự hứng thú và
sự say mê học tập của HS.
- Số lượng các trạm khơng nên q nhiều có thể tạo ra sự nhàm chán và mệt
mỏi cho HS. Vì vậy, khi tổ chức dạy học theo trạm, cần thiết kế một hệ thống các
trạm học tập với số lượng vừa phải thì mới tạo ra được sự thích thú cho HS, có như
vậy kết quả học tập mới khả quan.
- Ngoài các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần phải xây dựng các trạm với các nhiệm
vụ tự chọn với mức độ khó - dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực của HS, đồng
thời tránh được sự ùn tắc trong quá trình thực hiện nhiệm ở các trạm, tạo hứng thú
cho các em trong học tập.
- GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm vụ
mà từng nhóm đang thực hiện để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả của bản thân
và của nhóm.
- Các HS phải được phát phiếu học tập tương ứng với trạm mà nhóm đang
thực hiện để tối ưu hóa thời gian làm việc của từng cá nhân và từng nhóm.
- Trước khi tổ chức dạy học, GV cần phải sinh hoạt để thống nhất với HS nội
quy làm việc, hình thức đánh giá kết quả hồn thành nhiệm vụ của cá nhân cũng
như của nhóm.
* Các bước tổ chức một giờ học theo kiểu dạy học theo trạm
Bước 1: Lựa chọn chủ đề áp dụng dạy học theo trạm (GV thực hiện).
Bước 2: Xây dựng nội dung học tập các trạm- thường thể hiện qua các phiếu
học tập tại các trạm (GV thực hiện).
Bước 3: Tổ chức dạy học theo trạm (GV tổ chức cho HS thực hiện hoạt động
học ).
- Bố trí khơng gian lớp học (chuẩn bị nguyên vật liệu, học liệu cho từng trạm).
- Khởi động (tạo tình huống bài học ).
- Xác định nhiệm vụ hoạt động tại các trạm.
- HS thực hiện nhiệm vụ học tập trong từng trạm và luân chuyển qua các trạm.
- Các nhóm trình bày thảo luận trước lớp.
- GV xác nhận, đánh giá và hệ thống hóa kiến thức

1.1.2.5. Tầm quan trọng của dạy học theo trạm
9

TIEU LUAN MOI download :


* Đối với nhà trường
- Nâng cao được chất lượng GD của trường, đào tạo những con người có các
kĩ năng tư duy cao, kĩ năng cộng tác, giao tiếp.
- Tạo mơi trường học tập thân thiện, HS tích cực và ganh đua trong q trình
học tập.
- Tối ưu hóa sự bình đẳng giữa các cơ hội GD. Mơi trường làm việc hợp tác sẽ
tạo cho mọi HS có ý thức làm việc; vai trò và trách nhiệm được phân chia theo khả
năng phù hợp với năng lực cá nhân nên ai cũng có cơ hội thể hiện mình.
* Đối với học sinh
- HS nắm được kiến thức bài học nhưng vẫn bảo đảm có tính thực tế, từ đó
kếtquả học tập của HS sẽ được nâng cao nhờ sự hiểu biết sâu sắc.
- Trong quá trình làm việc, mỗi HS sẽ học hỏi được các hành vi ứng xử với
người khác, với tập thể; từ đó giúp cho mỗi HS dễ dàng hòa nhập với cuộc sống.
- Trong quá trình làm việc tại các trạm cũng như thơng qua thảo luận,các HS
sẽ được trao đổi, tranh luận với các bạn trong nhóm, với nhóm khác; từ đó HS sẽ
tự nhận xét về ưu và nhược điểm của bản thân và có định hướng nghề nghiệp sau
này cho bản thân.
* Đối với giáo viên
- Đạt được mục tiêu: nâng cao chất lượng bài giảng và hình thành, phát triển
các kĩ năng sống, nhân cách cho HS. Góp một phần nhỏ vào việc đổi mới PPDH.
- Trong quá trình học tập ln có sự trao đổi ý kiến qua lại về các vấn đề liên
quan đến nhiệm vụ học tập ở các trạm, từ đó tạo mối quan hệ gần gũi giữa thầy và
trị, giúp nhiều cho GV trong q trình giáo dục HS, nhất là HS cá biệt.
- Với kiểu tổ chức dạy học theo trạm, GV có cơ hội thể hiện nhiều vai trị khác

nhau, khơng chỉ là người truyền thụ kiến thức, mà còn là người tổ chức, quản lí,
giám sát, động viên cũng như nhắc nhở khi HS làm việc tại các trạm.
- GV có cơ hội phát hiện năng lực của HS, từ đó lên kế hoạch bồi dưỡng
những HS khá - giỏi, khắc phục những HS yếu kém.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học ở
trường THPT
Kết quả thăm dị 30 GV dạy mơn Vật lý của 3 trường THPT (THPT Quỳnh
Lưu 1, THPT Hoàng Mai 2, THPT Quỳnh Lưu 2) trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
và thị xã Hồng Mai tơi thấy:
- Về mức độ sử dụng dạy học theo trạm, đa số GV đều “Thỉnh thoảng” hoặc
10

TIEU LUAN MOI download :


“Rất ít khi” sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học ở trường
THPT.

Mức độ sử dụng trò chơi
Mức độ sử dụng dạy học theo trạm

Thường xuyên

73.33%

Thỉnh thoảng

Rất ít khi


Không bao giờ

1.2.2. Thực trạng phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trường THPT
Kết quả khảo sát 30 GV dạy môn Vật lý của 3 trường THPT (THPT Quỳnh
Lưu 1, THPT Hoàng Mai 2, THPT Quỳnh Lưu 2) trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
và thị xã Hoàng Mai :
Câu hỏi 1: Theo thầy (cơ) trong q trình dạy học cần phát triển các năng lực
nào cho HS THPT?
Kết quả khảo sát như sau:

Mức độ quan trọng của các NL cần phát triển cho HS

25
20

20%

20%
16.67%

16.67%

13.33%

15

13.33%

10


5
0
NL giải quyết
vấn đề

NL hợp tác

NL tự học

NL giao tiếp

NL thẩm mỹ

NL thể chất

11

TIEU LUAN MOI download :


Như vậy đa số GV đều cho rằng các NL đều cần phát triển cho HS, trong đó
có năng lực hợp tác nhóm.
Câu hỏi 2: Theo thầy (cơ) trong q trình dạy học phát triển năng lực hợp tác
nhóm có những hạn chế nào?
Kết quả khảo sát như sau:
Hạn chế của dạy học phát triển NL hợp tác nhóm
Tốn nhiều thời gian

10%
6.67%


Lớp ồn ào, khó quản lí

6.66%
10%

Một số học sinh khơng hoạt động

66.67%
Cơ sở vật chất khó đáp ứng u cầu bài
dạy
Khó thực hiện

Như vậy, GV ln ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực
hợp tác cho HS. Tuy nhiên các GV cho rằng dạy học theo nhóm tốn nhiều thời
gian, gây ồn ào, cơ sở vật chất, lớp học chưa đáp ứng nhu cầu học nhóm. Do đó,
NL học tập hợp tác của HS ở các trường THPT vẫn cịn ít được GV phát triển
trong quá trình dạy học.
1.2.3. Khảo sát HS về thực trạng dạy học mơn Vật lí tại trường THPT
Tơi tiến hành khảo sát ý kiến của 120 HS tại 3 lớp 10A1, 10A3, 10A6 tại
trường THPT Quỳnh Lưu 2. Kết quả thu được như sau:
TT
Câu hỏi
Kết quả khảo sát
1
Em có thích học mơn Vật lí khơng?
Thích: 40/120 (33,33%)
Khơng thích: 80/120 (66,67%)
2
Em đã được học phương pháp dạy học Rồi: 40/120 (33,33%)

theo trạm chưa?
Chưa: 80/120 (66,67%)
3
Trong giờ học Vật lí các em có hay Thường xuyên: 10/120 (8,33%)
được GV trao quyền tự chủ, tự học, tự Thỉnh thoảng: 30/120 (25%)
tìm tịi, xây dựng kiến thức dưới sự Không bao giờ: 80/120(66,67%)
hướng dẫn của GV khơng?
4
Trong giờ học Vật lí các em có hay Có: 20/120 (16,67%)
được tự làm thí nghiệm để thu thập số Không: 100/120 (83,33%)
12

TIEU LUAN MOI download :


5

liệu, tự xử lí số liệu nhằm để kiểm
chứng các định luật Vật lí khơng?
Trong giờ học Vật lí các em có thích Có: 100/120 (83,33%)
được trao đổi, hợp tác nhóm, tự làm thí Khơng: 20/120 (16,67%)
nghiệm để hình thành kiến thức mới
không?

Qua số liệu thu thập được, tôi thấy rằng tỉ lệ HS thích học mơn Vật lí ít. Đây
là vấn đề đáng lo ngại đối với môn Vật lí của nhà trường. Trong q trình dạy học,
GV chưa thực quan tâm đến vấn đề PTNL cho HS, phần lớn chỉ quan tâm đến việc
truyền thụ kiến thức một chiều, thụ động. Điều này chứng tỏ vai trò của GV trong
dạy học chưa kích thích được hứng thú học tập ở HS.
Đa số các em thích được chủ động, tự làm thí nghiệm, tự tìm tịi để hình thành

kiến thức mới. Các em thích được thảo luận, trao đổi, hoạt động nhóm, học hỏi
nhau để PTNL của bản thân. Vì vậy việc thay đổi phương pháp dạy học là việc
làm cấp bách và cần thiết.
1.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài
1.2.4.1. Thuận lợi
Mục tiêu giáo dục phổ thông hiện nay trong chiến lược đổi mới căn bản và
tồn diện đã có sự thay đổi, chú trọng đến việc phát triển toàn diện năng lực cho
HS trong đó nhấn mạnh đến năng lực hợp tác. Sự thay đổi này đã có tác động to
lớn thúc đẩy các tổ chức giáo dục, nhà trường và GV chú trọng hơn đến những
hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS.
Dự thảo chương trình GDPT 2018 cùng với các bộ sách tham khảo, chương
trình tập huấn các modun là kim chỉ nam chỉ đường cho các GV tiếp cận phương
pháp dạy học PTNL cho HS.
Các GV ln quan tâm đến vấn đề tích cực hóa trong dạy học, cũng như
nghiên cứu các biện pháp, kỹ thuật dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học. Các GV
đều nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của việc xây dựng và sử dụng các trạm
trong dạy học mơn Vật lí.
Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) những năm qua
đã được đặc biệt chú trọng. Nhiều dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang
được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước đã từng bước cải thiện điều kiện
dạy học và áp dụng công nghệthông tin - truyền thông ở các trường trung học, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới PPDH. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
của nhà trường phổ thông ngày được trang bị ngày càng đầy đủ, đáp ứng được yêu
cầu giảng dạy cho GV.
1.2.4.2. Khó khăn
Đa số GV hiện nay khi dạy học vẫn cịn áp dụng theo hình thức cũ chưa phát
13

TIEU LUAN MOI download :



huy được năng lực hợp tác của HS. Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong
việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực
và sáng tạo của HS cịn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí
thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho
HS thơng qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa
được thực hiện rộng rãi.
Số lượng HS thụ động trong học tập cịn rất nhiều, khơng khí học tập chưa tốt,
bên cạnh đó vẫn cịn hiện tượng HS học “đối phó”.
Hiện nay sĩ số HS trong lớp khá đông, không gian hoạt động chật hẹp dẫn đến
việc tổ chức dạy học theo trạmbị hạn chế, dễ dẫn tới lớp ồn ào ảnh hưởng đến các
lớp khác, việc bao quát lớp của GV là rất khó nên số lượng dạy học theo trạm
được tổ chức cịn rất ít.
Ngồi ra, việc tổ chức dạy học theo trạm có thu hút được HS hay khơng? Có
tạo nên hứng thú cho HS khơng? Điều này cịn phụ thuộc vào trình độ, năng lực tổ
chức xây dựng các trạm học tập của GV.

14

TIEU LUAN MOI download :


Kết luận chương 1
- Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, tơi đã nhận thấy việc
phát triển năng lực hợp tác nhóm thơng qua dạy học theo trạm sẽ góp phần đổi
mới PPDH của GV đồng thời tăng cường khả năng hứng thú học tập và tiếp thu bài
của HS.
- Để phát triển năng lực hợp tác nhóm thơng qua dạy học theo trạm, người
GV phải xây dựng các trạm học tập một cách hợp lý, mặt khác nhiệm vụ ở các

trạm phải phù hợp với năng lực của HS. Đồng thời, người GV phải xây dựng quy
trình tổ chức dạy học theo trạm sao cho đạt được hiệu quả DH tối đa nhất.
- Trong chương này tơi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến
đề tài bao gồm:
- Làm rõ khái niệm NL, PTNL hợp tác nhóm,dạy học theo trạm, vai trị của
việc PTNL hợp tác nhóm thơng qua dạy học theo trạm trong DH vật lí là góp phần
phát triển năng lực toàn diện cho HS, tạo cho các em cơ hội rèn luyện kĩ năng, phẩm
chất của người lao động mới; kích thích hứng thú của HS làm cho HS tích cực, sáng
tạo trong q trình DH.
- Xây dựng quy trình dạy học theo trạm.
- Khảo sát thực trạng dạy học theo trạm ở trường THPT.
Những kết quả trên làm tiền đề để thiết kế các bài dạy học PTNL hợp tác
nhóm thơng qua dạy học theo trạm chủ đề “Cấu tạo chất. Các định luật chất khí”
Vật lý 10 THPT.

15

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG II
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CẤU TẠO CHẤT. CÁC ĐỊNH LUẬT
CHẤT KHÍ” -VẬT LÍ 10 THPT THEO HƯỚNG PTNL HỢP TÁC NHĨM
CHO HỌC SINH THƠNG QUA DẠY HỌC THEO TRẠM
2.1. Mục tiêu dạy học của chủ đề “Cấu tạo chất. Các định luật chất khí” - Vật
lý 10 ban Cơ bản
2.1.1. Kiến thức
- Biết được nội dung thuyết động học phân tử chất khí.
- Nêu được các thơng số p, V, T xác định trạng thái của một lượng khí.
- Phát biểu và viết được biểu thức các định luật Bô-lơ–Ma-ri-ốt, Sác-lơ và

Gay-luy-xác.
- Viết được biểu thức của phương trình trạng thái của khí lý tưởng.
- Nêu được khái niệm nhiệt độ tuyệt đối là gì.
- Giải thích được một số hiện tượng có liên quan trong thực tế
- Vận dụng được biểu thức của các định luật Bơ-lơ –Ma-ri-ốt, Sác-lơ, Gay-luyxác và phương trình trạng thái của khí lý tưởng để giải các bài tập.
2.1.2. Kĩ năng
- Vẽ và nêu được đặc điểm đồ thị của đường đẳng nhiệt, đẳng tích và đẳng áp
trong các hệ trục tọa độ.
- HS tiến hành được các thí nghiệm để nghiên cứu các định luật.
2.1.3. Năng lực hướng tới
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giúp HS rèn luyện được tính độc lập,
sáng tạo, tác phong làm việc khoa học để giải quyết vấn đề, tinh thần hợp tác trong
học tập, tạo hứng thú trong học tập cho HS.
- Các kĩ năng thực nghiệm: quan sát và tiến hành thí nghiệm, thu thập và xử lí
số liệu từ thí nghiệm.
- Năng lực hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Năng lực ngơn ngữ: thuyết trình, giao tiếp.
- Năng lực tin học: Kĩ năng sử dụng máy tính, ứng dụng phần mềm excel để vẽ
đồ thị, sử dụng powerpoint để trình chiếu sản phẩm.
2.1.4. Phẩm chất
- HS có hứng thú, say mê trong học tậpVật lý.
- Hợp tác trong nhóm, thái độ thân thiện và tích cực.
- HS có thái độ khách quan,trung thực và có tinh thần hợp tác trong học tập.
16

TIEU LUAN MOI download :


2.2. Cấu trúc nội dung của chương “Chất khí”–Vật lý 10 ban Cơ bản


Q
Thể

rắn

Cấu
tạo
chất

Thể
khí

trình

đẳng
nhiệt
Q
trình

đẳng
tích

Thể

lỏng

Q
trình
đẳng
áp


Định luật
Bơi-lơ-Ma-ri-ốt
Đường
đẳng nhiệt
Định luật Sáclơ
Đường
đẳng tích

Định luật Gayluy-xác

Phương
trình
trạng
thái
của
khí

tưởng

Đường
đẳng áp

Từ đặc điểm cấu tạo chất, người ta chia vật chất thành 3 thể: thể rắn, thể
lỏng và thể khí. Ở phần này ta nghiên cứu về thể khí. Cấu trúc nội dung và con
đường hình thành các đơn vị kiến thức của chương “Chất khí” được tóm tắt qua
sơ đồ trên.
Sau khi tìm hiểu về thuyết động học phân tử, HS sẽ tìm hiểu các quá trình
biến đổi trạng thái của khí lý tưởng: q trình đẳng nhiệt, q trình đẳng tích, từ đó
xây dựng định luật Bơi-lơ – Ma-ri-ốt và định luật Sác-lơ bằng con đường thực

nghiệm. Sau đó vận dụng hai định luật này để thiết lập phương trình trạng thái của
khí lý tưởng bằng con đường suy luận. Cuối cùng, từ phương trình trạng thái rút ra
định luật Gay-luy-xác.
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm chủ đề “Cấu tạo chất.Các định luật
chất khí”- Vật lý 10 ban Cơ bản
2.3.1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là HS lớp 10 khi học chủ đề “Cấu tạo chất và các định luật
chất khí” Vật 10 ban Cơ bản.
2.3.2. Chức năng của giờ học
Xây dựng kiến thức mới cho HS, tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức,
đồng thời rèn luyện cho HS các kĩ năng tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu, quan
sát, phân tích và giải thích các hiện tượng.
17

TIEU LUAN MOI download :


2.3.3. Hệ thống các trạm học tập
* Hệ thống các trạm bao gồm 7 trạm, trong đó có 5 trạm bắt buộc và 2 trạm tự chọn.
+ Trạm bắt buộc: HS buộc phải hoàn thành nhiệm vụ ở các trạm này.
+ Trạm tự chọn: HS có thể thực hiện nhiệm vụ ở bất kì trạm nào trong số 2
trạm này và có thể thực hiện nhiệm vụ ở cả 2 trạm này nếu có thời gian.
Tự
Yêu cầu cần
Trạm chọn hay Tên trạm
đạt
bắt buộc

1


2

Thực hiện thí
Định nghiệm rút ra
biểu thức, phát
Bắt buộc luật Bôi- biểu nội
lơ-Ma-ridung,vẽ đồ thị
ốt
và nêu đặc
Đị
điểm của đồ
thị trong hệ tọa
độ POV của
định luật Bôilơ-Ma-ri-ốt

Cơ hội phát triển phẩm
chất năng lực

Thiết bị
dạy học

- NL Vật lí: HS thu thập, - Máy
lưu giữ được dữ liệu từ
tính
kết quả thực nghiệm. laptop,
Đánh giá được kết quả tivi, máy
dựa trên phân tích xử lí chiếu.
các dữ liệu; so sánh được
kết quả với giả thuyết; -phần
mềm

giải thích rút ra được nội
excel để
dung định luật.
vẽ đồ
- NL giao tiếp và hợp tác:
thị,
Biết cách làm việc nhóm.
phần
- NL phẩm chất: Rèn
mềm
luyện được tác phong tỉ powerpoint
mỉ, cẩn thận, tính trung
thực trong q trình làm
thí nghiệm.

- NL tin học: Ứng dụng
phần mềm excel và phần
mềm Powerpoint
Làm thí
- NL Vật lí: HS thu thập, - Máy
nghiệm rút ra lưu giữ được dữ liệu từ
tính
Bắt buộc Định biểu thức, phát kết quả thực nghiệm. laptop,
Đánh giá được kết quả tivi, máy
luật Sác- biểu nội
dung,vẽ đồ thị dựa trên phân tích xử lí chiếu.

và nêu đặc
các dữ liệu; so sánh được -phần
điểm của đồ

kết quả với giả thuyết;
mềm
thị trong hệ tọa giải thích rút ra được nội excel để
độ pOT của
dung định luật.
vẽ đồ
định luật Sác- NL giao tiếp và hợp tác: thị, phần
lơ.
Biết cách làm việc nhóm,
mềm
18

TIEU LUAN MOI download :


thuyết trình, phản biện.
- NL phẩm chất: Rèn
luyện được tác phong tỉ
mỉ, cẩn thận, tính trung
thực trong q trình làm
thí nghiệm.
- NL tin học: Ứng dụng
phần mềm excel và phần
mềm Powerpoint
3

Phương Từ biểu thức
Bắt buộc trình của định Bơitrạng lơ-Ma-ri-ốt và
thái của Sác-lơ thiết lập
khí lý phương trình

tưởng trạng thái khí
lý tưởng.

powerpoint

- HS lập luận và suy luận - Máy
tốn học để rút ra được
tính
phương trình trạng thái laptop,
của khí lí tưởng từ định tivi, máy
luật Bơi-lơ-Ma-ri-ốt và chiếu.
định luật Sác-lơ.
-phần
- NL giao tiếp và hợp tác:
mềm
Biết cách làm việc nhóm, excel
thuyết trình, phản biện.
để vẽ đồ
thị, phần
mềm
powerpoint

4

5

Từ phương
Định
luật gay- trình trạng thái
luy-sac hãy rút ra biểu

thức mối quan
hệ giữa thể
tích và nhiệt
độ trong q
trình đẳng
áp.Vẽ đồ thị
đường đẳng
áp.
Bắt buộc
Vận dụng
Luyện
tập, củng phương trình
trạng thái của
cố
khí lý tưởng,
biểu thức của
định luật
Bôi-lơ-Ma-ri-ốt,
Sáclơ,Gayluy-sac để
giải một số bài
Bắt buộc

- HS lập luận và suy luận - Máy
tốn học để rút ra được
tính
mối quan hệ V- T của quá laptop,
trình đẳng áp.
tivi, máy
- NL giao tiếp và hợp tác: chiếu.
Biết cách làm việc nhóm, -phần

thuyết trình, phản biện.
mềm
để vẽ đồ
thị, phần
mềm
powerpoint

- NL giao tiếp và hợp tác:
Biết cách làm việc nhóm,
thuyết trình, phản biện.

19

TIEU LUAN MOI download :


tập.

6

Tự chọn

7

Tự chọn

Đồ thị

Vẽ đồ thị của
các:

+ Đường đẳng
nhiệt trong hệ
tọa độ (p0T)
và (V0T).
+ Đường đẳng
tích trong hệ
tọa độ (p0V)
và (V0T).
+ Đường đẳng
áp trong hệ tọa
độ (poV) và
(p0T).
Vận dụng Giải thích một
số hiện tượng
có liên quan
trong thực tế.

- NL giao tiếp và hợp tác:
Biết cách làm việc nhóm.

- NL giao tiếp và hợp
tác: Biết cách làm việc
nhóm, thuyết trình, phản
biện.

Bảng 1. Bảng tổng quan các trạm học tập
* Sơ đồ tổng quan các trạm bắt buộc

* Sơ đồ các trạm tự chọn


Trạm
6

20

Trạm
7

TIEU LUAN MOI download :


2.3.4. Thiết kế nhóm, giao nhiệm vụ, kế hoạch triển khai
* Lập kế hoạch dạy học theo trạm
- Lập kế hoạch xin phép Ban giám hiệu và sự hỗ trợ của các đồng nghiệp, phụ
huynh học sinh.
- Đăng ký mượn phòng học, máy chiếu.
- Kế hoạch thời gian cho dự án:
+ Độ dài dự án: từ 4 đến 5 tiết.
+ Thời gian chuẩn bị dự án 1 tuần
* Lập kế hoạch triển khai dạy học theo trạm
- Thông báo đến học sinh nội dung dạy học theo trạm, thời gian thực hiện , các
yêu cầu và nhiệm vụ tại các trạm để học sinh thực hiện.
- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện hỗ trợ cho học sinh thực hiện nhiệm vụ tại
các trạm.
- Chia nhóm học sinh
- Theo sát các phần việc của học sinh, thường xuyên theo dõi việc thực hiện của
học sinh.
+ Nội dung bài học.
+ Quá trình làm thí nghiệm và xử lí số liệu.
- Hướng dẫn học sinh báo cáo và thảo luận.

- Rút ra bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện dạy học theo trạm.
* Lập kế hoạch đánh giá
- Đánh giá hoạt động nhóm học sinh.
- Đánh giá sản phẩm các trạm của học sinh về:
+ Nội dung kiến thức.
+ Sự hợp tác làm việc nhóm.
- Ứng dụng cơng nghệ thơng tin: Xử lí số liệu bằng phần mềm excel và kĩ năng
trình chiếu powerpoint.
* Xây dựng các loại phiếu đánh giá
- Phiếu tự đánh giá.
- Phiếu giáo viên đánh giá nhóm.
- Đề kiểm tra.
21

TIEU LUAN MOI download :


×