Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(SKKN mới NHẤT) rèn LUYỆN kỹ NĂNG SỐNG CHO học SINH THÔNG QUA dạy học dự án môn vật lý ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 66 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY
HỌC DỰ ÁN MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT

Môn: Vật lý

Tác giả: Hồ Thị Quyên
Môn: Vật Lý - Tổ: Tự nhiên
Năm thực hiện: 2021 - 2022
Điện thoại: 0988042186

1

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 5
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 5
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................. 6
3. NHIỆM VỤ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. ...................................... 6
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ............................................. 6
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 6
- Phương pháp nghiên cứu lý luận. ...................................................................... 6
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ..................................................................... 6
- Phương pháp thực nghiệm................................................................................. 6
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm................................................................... 7


- Các phương pháp thống kê toán học. ................................................................. 7
6. GIẢ THIẾT KHOA HỌC..............................................................................7
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI................................................... 7
8.CẤU TRÚC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ................................................. 7
PHẦN II. NỘI DUNG. ....................................................................................... 8
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................ 8
1.1. Kỷ năng sống ................................................................................................ 8
1.1.1. Kỷ năng sống là gì ...................................................................................... 8
1.1.2. Phân loại kỹ năng sống. .............................................................................. 8
1.1.3.Một số biện pháp rèn luyện Kỹ năng sống cho học sinh. ............................ 8
1.1.4. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống trong trường phổ thông........................ 9
1.2.Dạy học dự án. .............................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án .......................................................................... 10
1.2.2. Mục tiêu của dạy học dự án. ..................................................................... 11
1.2.3.Đặc điểm của dạy học dự án ..................................................................... 11
1.2.4. Phân loại dự án. ........................................................................................ 12
1.2.5. Các bước học theo dự án. ......................................................................... 12
1.2.6 Vai trò của GV và HS trong dạy học dự án. .............................................. 12
2

TIEU LUAN MOI download :


1.2.7. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án. ............................................ 13
1.2.8 So sánh phương pháp dạy học dự án và các phương pháp dạy học truyền
thống ................................................................................................................... 13
2. THỰC TRẠNG CẢU ĐỀ TÀI. .................................................................... 14
2.1. Thực trạng chung . ....................................................................................... 14
2.2. Thực trạng dạy và học tại trường THPT ..................................................... 14
3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN................................................. 19

3.1. Xác định mục tiêu dự án .............................................................................. 19
3.2. Thiết kế ý tưởng dự án................................................................................. 19
3.3 Xây dựng bộ câu hỏi định hướng. ................................................................ 19
3.4. Lập kế hoạch thực hiện dự án. ..................................................................... 21
3.5. Làm việc nhóm. ........................................................................................... 21
3.6 Đánh giá giờ dạy........................................................................................... 23
3.7. Quy trình tổ chức thực hiện dạy học dự án.................................................. 23
4. Giáo án dự án: Chủ đề - Các dụng cụ quang học ...................................... 23
4.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................................ 47
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 54
1. Kết quả đạt được. ............................................................................................ 54
2. Một số hạn chế................................................................................................ 57
3. Một số đề xuất và kiến nghị............................................................................ 58
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 52
Phụ lục I, II, III,IV, V, VI ................................................................................... 53

3

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
chữ viết đầy đủ

STT Chữ viết tắt
1

PPDH

Phương pháp dạy học


2

PBL,

Dạy học dự án

DHDA
3

THPT

Trung học phổ thông

4

KNS

Kỹ năng sống

5

TNCS

Thanh niên cộng sản

6

PP


Phương pháp

7

BGH

Ban giám hiệu

8

CNTT

Công nghệ thông tin

9

21- 4C

4 kỹ năng sống (giao tiếp, sáng tạo, hợp tác, phản biện

10

HS

Học sinh

11

GV


Giáo viên

12

KWL

Biết- mong muốn- học

4

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trước bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập hiện nay, đất nước ta khơng ngừng
hồn thiện, đổi mới và phát triển về mọi mặt. Trong xu thế đó, Đảng ta luôn khẳng
định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và xem việc đổi mới, nâng cao chất lượng
trong giáo dục là yếu tố sống còn trong việc đào tạo, bồi dưỡng những con người
giàu tri thức, năng động, sáng tạo đảm nhận vai trò quan trọng quyết định đến sự
phát triển của đất nước trong tương lai.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục phải được thực hiện gắn liền với việc đổi mới
mục tiêu, nội dung chương trình, đổi mới về phương pháp, phương tiện và hình thức
tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng.
“Phương pháp là sự vận động của nội dung”, nên cùng với sự phát triển của nội
dung, phương pháp dạy học cũng đang được đổi mới theo hướng hiện đại hóa. Luật
giáo dục điều 28.2 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh (HS); phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm

vui, hứng thú học tập cho HS”. Việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) địi hỏi
phải tìm kiếm các PPDH mới và cải tạo các phương pháp cổ truyền cho phù hợp với
nội dung hiện đại, theo hướng nâng cao tính tích cực, độc lập sáng tạo, nâng cao
năng lực nội sinh của người học, đổi mới cách điều khiển quá trình dạy học và đưa
công nghệ hiện đại vào nhà trường.
Những năm gần đây, qua quá trình giao lưu học hỏi, nghiên cứu và tiếp thu những
thành tựu giáo dục ở các nước phát triển, chúng ta đã ghi nhận và thực hiện thành
cơng nhiều phương pháp dạy học tích cực, hiện đại, mang lại hiệu quả cao trong quá
trình dạy học và quan trọng là phù hợp với tình hình giáo dục Việt Nam hiện nay.
Trong những phương pháp dạy học hiện đại đó khơng thể khơng kể đến PBL (Project
Based Learning: dạy học theo dự án).
PBL là một trong những PPDH hiện đại, chiếm một vị thế đáng kể trong các lớp học,
đang phát triển chính thức thành một chiến lược dạy học ở những nước phát triển. So
với các PPDH khác PBL vượt xa hơn trong việc tạo hứng thú, tăng tính chuyên cần,
nâng cao tính tự lực và thái độ học tập của HS. PBL giúp HS có cơ hội phát triển
những kỹ năng phức hợp như tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp.
Với PBL, HS có cơ hội thâm nhập vào những vấn đề lơi cuốn, phức tạp mang tính
thách thức cao nhưng sát với thực tế đời sống. Tóm lại PBL góp phần rèn luyện kỹ
năng sống cho HS- một vấn đề mà tồn xã hội đang quan tâm.
Là một mơn học quan trọng trong chương trình giáo dục THPT,Vật lý có vai trị to
lớn trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông. Việc lựa chọn và
vận dụng sáng tạo các PPDH tích cực theo hướng đổi mới vào quá trình dạy học
5

TIEU LUAN MOI download :


mơn Vật lý sẽ góp phẩn rèn luyện cho HS tư duy logic và tư duy biện chứng, hình
thành ở họ niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên, cũng như
khả năng nhận thức của con người, khả năng vận dụng khoa học để đẩy mạnh sản

xuất, cải thiện đời sống cũng như các yếu tố tích cực khác.
Với những lý do nêu trên tơi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kỹ năng sống
cho HS thông qua dạy học dự án môn Vật lý ở trường THPT”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Lồng ghép phương pháp dạy học theo tinh thần dạy học dự án vào bộ môn Vật
lý nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THPT.
3.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài giải quyết các vấn đề sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học gắn liền với trải nghiệm.
- Thiết kế tiến trình dạy học dự án qua chủ đề“Dụng cụ quang học bổ trở cho mắt”.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác và các đơn vị khác.
- Khảo sát kết quả thử nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến của đồng nghiệp và
học sinh.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 11 tại đơn vị công tác trong năm học
và 2021-2022.
- Nghiên cứu xây dựng chủ đề dạy học “Dụng cụ quang học bổ trở cho mắt”
bằng dạy học dựán.
- Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh, áp dụng cho
dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT, góp phần phân luồng học sinh sau THPT.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi dử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học dự án, của hoạt động ngoại
khố trong dạy học vật lí để làm cơ sở định hướng cho việc thực hiện mục đích
nghiên cứu.
Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài
liệu tham khảo để xác định mức độ nội dung kiến thức Vật lí ở chương “Các dụng
cụ quang học” mà học sinh cần tiếp thu được.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu việc dạy (thông qua phỏng vấn,

trao đổi với giáo viên) và việc học (thông qua trao đổi với học sinh, phiếu điều tra
cơ bản) nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học chương “Các dụng cụ quang học”
Vật lí lớp 11 ban cơ bản.
6

TIEU LUAN MOI download :


- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch.
Phân tích kết quả thu được trong q trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục
đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Các phương pháp thống kê toán học.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng cơ sở lí luận của dạy học dự án để tổ chức hoạt động ngoại khoá
cho học sinh khi dạy học nội dung kiến thức “Các dụng cụ quang học”Vật lí lớp 11
ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh vận dụng được các kiến thức Vật lí vào đời sống thực
tiễn, phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong học
tập.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Kích thích và góp phần nâng cao việc học tập và khả năng tự học, tự giáo dục
của học sinh. Từ đó, học sinh có thể chủ động, sáng tạo trong việc chuẩn bị, trình
bày nội dung cũng như những hiểu biết của mình trong các giờ học lí thuyết, các giờ
thực hành và vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Tính mới:
+ Đề tài có thể được áp dụng rộng rãi với mọi đối tượng HS.
+ Đề tài không chỉ áp dụng đối với các bài học trong mơn vật lí THPT, mà cịn
có thể áp dụng với các mơn học khác, trong dạy học tích hợp liên mơn.
+ Đề tài có thể được áp dụng vào việc dạy và học theo chủ đề.
- Về hiệu quả kinh tế - xã hội: Đề tài này nếu được áp dụng rộng rãi trong nhà

trường phổ thơng thì có thể có được những lợi ích cho xã hội như:
Chuyển mục đích của các em vào mạng internet để chơi, để giải trí sang việc
tìm kiếm các kiến thức khoa học phục vụ cho quá trình học tập của mình.
Hình thành nên những con người tự tin, năng động, sáng tạo và biết phối hợp
để nâng cao hiệu quả khi làm việc nhóm.
Việc giáo dục kĩ năng sống giúp cho học sinh rèn luyện hành vi có trách nhiệm
đối với bản thân, gia đình, cộng đồng...; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người
xung quanh, sống tích cực, chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh. Hình thành cho
học sinh 1 số kĩ năng sống cơ bản, đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của giáo dục trong
giai đoạn hiện nay.
8. CẤU TRÚC SÁNG KIẾN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội
dung chính của SKKN gồm 2 phần chính:
Phần II. Nội dụng nghiên cứu.
Phần III: Kết quả đạt được.
7

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN II: NỘI DUNG
1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1. Kỹ năng sống.
1.1.1. Kỹ năng sống là gì?
Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mọi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống.
1.1.2. Phân loại kỹ năng sống.
Phân loại kỹ năng sống gồm:

- Kỹ năng cơ bản
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Kỹ năng tự nhận thức.
+ Kỹ năng xác định giá trị.
+ Kỹ năng kiểm soát cảm xúc.
- Kỹ năng thương lượng.
+ Kỹ năng từ chối.
- Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn.
1.1.3. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
Thực tế các KNS này được đưa vào mục tiêu cụ thể từng môn học, bài học. Để có
hiệu quả cao, cần tổ chức tốt các biện pháp sau:
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của
học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, sử dụng thiết bị dạy học và
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, luôn tạo cho các em tính chủ động, tích
cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu khơng khí cởi mở
thân thiện của lớp của trường. Trong giờ học, giáo viên cần tạo cơ hội cho các em
được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay rụt
rè, khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần tích lũy KNS cho các em.
- Tổ chức tốt hoạt động ngoại khóa, “diễn đàn” ở phạm vi lớp khối của mình.
Mỗi năm học sẽ có một số chủ đề rèn luyện KNS được triển khai. Trong đó nhà
trường cần phát huy vai trị của tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh theo các chủ
điểm hàng tháng. Đưa trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động trải nghiệm vào
các tiết chào cờ và sinh hoạt cuối tuần vào trường học, qua đó mà rèn luyện KNS
cho HS.
8

TIEU LUAN MOI download :



- Giáo viên chủ nhiệm phải làm tốt công tác chủ nhiệm mà nhà trường phân
công, thường xuyên thay đổi các hình thức sinh hoạt lớp, luân phiên nhau cho các
em làm lớp trưởng, tổ trưởng, không nên trong năm học chỉ để một em làm lớp
trưởng. Thầy cô giáo phải là tấm gương sáng về đạo đức, nhất là tấm gương về các
ứng xử văn hóa, chuẩn mực trong lời nói và việc làm. Giáo dục KNS cho học sinh
sẽ khó hơn khi chính thầy cơ khơng phải là một tấm gương.
- Nhà trường cần tổ chức tốt các buổi chào cờ đầu tuần. Theo đó mục tiêu buổi
chào cờ không chỉ là đánh giá xếp loại nền nếp, học tập, các hoạt động giáo dục
trong tuần qua, triển khai kế hoạch tuần tới của BGH nhà trường mà cần thay đổi
hình thức buổi lễ chào cờ một cách sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng cho học sinh.
Chẳng hạn như để các em được thay mặt lớp trực đánh giá, nhận xét thêm phần giao
lưu với toàn trường qua các tiết mục văn nghệ, kể chuyện, câu đố, trị chơi… do
chính các em đứng ra tổ chức dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của GVCN.
- Xây dựng trường, lớp xanh-sạch-đẹp-an tồn. Trong đó cần chú trọng tạo môi
trường tự nhiên gần gũi với cuộc sống như trồng vườn cây thuốc nam, các câu khẩu
hiệu ở các cây xanh, bồn hoa để thơng qua đó mà giáo dục ý thức BVMT ở các em.
Ngoài ra, nhà trường cần phối hợp với gia đình, các tổ chức xã hội trong và ngồi
nhà trường để cùng góp phần giáo dục KNS cho các em.
- Tổ chức các buổi hoạt động ngồi giờ lên lớp, các cuộc thi bằng các hình thức
như Rung chuông vàng, Đối mặt, Đường lên đỉnh...
1.1.4. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống trong trường phổ thông.
a. Tương tác.
Kỹ năng sống khơng thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài
liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và
tự đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều kỹ
năng sống được hình thành trong q trình học sinh tương tác với bạn cùng học và
những người xung quanh (kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết vấn đề...) thông
qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham
gia các hoạt động có tính tương tác, học sinh có dịp thể hiện các ý tưởng của mình,
xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm

sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các
hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo
dục kỹ năng sống hiệu quả.
b. Trải nghiệm:
Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình
huống thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi các em tự làm việc đó, chứ khơng chỉ
nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình
huống đa dạng giúp các em dế dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với
điều kiện thực tế.
9

TIEU LUAN MOI download :


Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ
học sao cho học sinh có co hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân
tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
c. Tiến trình:
Giáo dục kỹ năng sống khơng thể hình thành trong “ngày một, ngày hai" mà
địi hỏi phải có cả q trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây
là một q trình mà mọi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà
giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái
độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên
sự thay đổi nhận thức và thái độ.
d. Thay đổi hành vi:
Mục đích cao nhất của giáo dục kỹ năng sống là giúp người học thay đổi hành
vi theo hướng tích cực. Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay định
hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và
giá trị ờ từng con người là một q trình khó khăn, khơng đồng thời, có thời điểm
người học lại quay trờ lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, các nhà

giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì
hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điểu chỉnh hoặc thay đổi
giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị,
thái độ và hành vi mới. Giáo viên không nhất thiết phẳi luôn luôn tóm tắt bài “hộ"
học sinh, mà cần tạo điểu kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân
sau mỗi giờ học/phần học..
e. Thời gian – môi trường giáo dục:
Giáo dục kỹ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng
sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho
học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực" trong cuộc sống.
Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng
đồng. Người tổ chức giáo dục kỹ năng sống có thể là bố mẹ, là thầy cô, là bạn cùng
học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục kỹ năng
sống được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn
thể - xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác.
1.2. Dạy học dự án
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án
Phương pháp dạy học dự án là phương pháp dạy học tích cực trong đó người học
tự xây dựng kiến thức và kỹ năng của mình thơng qua việc thực hiện một dự án cụ
thể.
1.2.2. Mục tiêu của PBL
a. Về kiến thức:
10

TIEU LUAN MOI download :


- Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế.
b. Về kỹ năng
- Phát triển cho học sinh kỹ năng phát hiện,kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ

năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc theo
nhóm, giao tiếp…).
-Rèn luyện kỹ năng thế kỷ 21 4C hợp tác, giao tiếp, sáng tạo, tư duy phản biện.
- Nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
c. Về thái độ, tình cảm.
- Giúp HS u thích mơn học hơn.
- Nhìn thấy được giá trị của lao động thơng qua hoạt động nhóm.
- Khơng ngừng nỗ lực học tập.
- Tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng, ý thức dân tộc sẽ sâu sắc hơn khi
HS tự mình tham gia giải quyết những vấn đề mà địa phương đang đối mặt, dù những
giải pháp đưa ra còn chưa thật sự hoàn chỉnh.
1.2.3. Đặc điểm của PBL
Trong các tài liệu viết về PBL, có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Đầu thế kỷ
XX, các nhà sư phạm Mỹ khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PBL đã nêu ra ba đặc điểm
cốt lõi của PBL đó là định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm.
Có thể cụ thể hố các đặc điểm của PBL như sau:
a. Định hướng hoạt động HS:
Trong quá trình thực hiện dự án, có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và
vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thơng qua đó, kiểm
tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động,
kinh nghiệm thực tiễn của người học.
b. Định hướng sản phẩm:
Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự
án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp, các
dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
c. Định hướng ứng dụng CNTT:
Trong thời đại bùng nổ CNTT, HS có nhiều cơ hội để mở rộng tầm hiểu biết từ
thế giới bên ngoài. Thơng qua CNTT, HS tìm thấy các nguồn tài ngun để thực

hiện dự án và tạo sản phẩm. Qua đó, kỹ năng sử dụng CNTT ở HS được hình thành
và phát triển.
1.2.4. Phân loại dự án
a) Phân loại theo qui mô.
11

TIEU LUAN MOI download :


- Dự án nhỏ: thực hiện trong một hoặc một số giờ học
- Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày/ một tuần
- Dự án lớn: thực hiện với thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài
trong nhiều tuần.
b) Phân loại theo chuyên môn
- Dự án trong một môn học:
- Dự án liên môn:
- Dự án ngồi chun mơn: Là dự án cho các lễ hội trong trường.
- Dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Là dự án toàn trường, dự án cho một
khối lớp, một lớp học.
- Dự án hướng dẫn của một GV, dự án với sự cộng tác của nhiều GV và
chuyên gia.
1.2.5. Các bước học theo dự án
PBL đặc trưng bởi một số hoạt động cơ bản sau:
- Xác định mục tiêu dự án
- Thiết kế ý tưởng dự án
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
- Lập kế hoạch dự án
- Làm việc theo nhóm
- Đánh giá dự án.
1.2.6. Vai trò của GV và HS trong dạy học dự án.

Trong dạy học dự án, giáo viên không còn là người chiếm giữ kiến thức và truyền
tải kiến thức đến học sinh mà là người trung gian mang đến cho học sinh những sự hỗ
trợ khi cần như các nguồn thông tin, các phương tiện, .... Giáo viên cịn là người đồng
hành của các nhóm dự án, giúp đỡ các nhóm giải quyết các vấn đề khó khăn, thảo luận
với các nhóm về phương pháp làm việc và động viên; khích lệ các nhóm. Như một
đạo diễn, giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cần thiết cho việc thực hiện dự án
của học sinh. Như một nhạc trưởng, giáo viên điều khiển và định hướng các hoạt động
học tập của học sinh để đảm bảo dự án đi đến thành công.
Dưới sự hỗ trợ của giáo viên, học sinh tham gia tích cực và chủ động vào rất
nhiều hoạt động học tập khác nhau trong suốt quá trình dự án. Họ tự đề xuất các vấn
đề nghiên cứu, tự tổ chức công việc và các hoạt động học tập: tìm kiếm thơng tin;
khai thác các cơng cụ; chế tạo sản phẩm, tự đánh giá bản thân và tham gia đánh giá
bạn bè trong dự án, .... và qua đó tự xây dựng cho mình các kiến thức và năng lực
bổ ích. Trong dạy học dự án, học sinh khơng cịn là những con rối hoạt động thụ
động theo sự điều khiển của giáo viên mà thực sự trở thành tác giả của việc học tập
của họ.
1.2.7. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án

12

TIEU LUAN MOI download :


Theo đánh giá chung, DHDA có những ưu điểm nổi trội sau: Gắn lý thuyết và
thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; kích thích động cơ và hứng
thú cho người học; phát huy tính tự lực và tính trách nhiệm; phát triển khả năng sáng
tạo; rèn luyện khả năng giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện tính bền bỉ và
kiên nhẫn; rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; rèn luyện năng lực đánh giá.
Đặc biệt, ưu điểm nổi bật nhất của DHDA là tập trung vào một câu hỏi lớn
hoặc một vấn đề quan trọng có thể có nhiều quan điểm liên quan tới nhiều bộ mơn

khác nhau. Đây cịn là cơ hội đưa ra sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động khác
nhau dựa trên các thơng tin có thể tiếp cận được, đòi hỏi thực hiện trong một thời
gian nhất định nhằm phát huy sự hợp tác.
Tuy nhiên điều đó khơng có nghĩa là DHDA khơng có những nhược điểm.
Thực tiễn cho thấy, DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ kiến thức lý thuyết
mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. Mặt khác, DHDA
địi hỏi nhiều thời gian vì vậy phương pháp dạynày khơng thể thay thế cho phương
pháp thuyết trình và luyện tập mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các
phương pháp dạy học truyền thống. Về kinh tế, DHDA địi hỏi phương tiện vật chất
và tài chính phù hợp.
Tóm lại, DHDA là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy
học hiện đại như: Định hướng người học, định hướng hành động, dạy học giải quyết
vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, DHDA góp phần gắn lý thuyết
với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia vào việc đào tạo
năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.
1.2.8. So sánh phương pháp dạy học dự án với các phương pháp dạy học truyền
thống

Mục tiêu

Nội dung

Dạy học truyền thống

Dạy học dự án

Học sinh thuộc và nhớ
kiến thức, biết vận dụng
kiến thức để giải bài tập.


Học sinh hiểu kiến thức và biết vận
dụng kiến thức để giải quyết những
nhiệm vụ thực tiễn.

Do sách giáo khoa và giáo Do học sinh hoặc giáo viên đề xuất trên
viên quyết định
cơ sở năng lực và hứng thú của học
sinh.
Ít có tính liên mơn.

Thường liên quan đến nhiều môn học
và nhiều lĩnh vực.

13

TIEU LUAN MOI download :


Người dạy là trung tâm, tổ Người học là trung tâm, thực hiện các
chức kiến thức thành các nhiệm vụ dưới sự hỗ trợ của giáo viên
nhiệm vụ giao cho học để xây dựng kiến thức cho mình.
sinh.
Phương
pháp

Giáo viên đưa ra phương Học sinh tự lựa chọn phương pháp làm
pháp làm việc
việc và có thể làm việc trong hoặc ngồi
trường học

Hiểu biết mới dẫn đến
thành công. Sai lầm là
không tốt.

Phương
tiện

Sản phẩm

Thành cơng sẽ dẫn đến hiểu biết. Sai
lầm là bình thường.

Có sẵn và do giáo viên lựa Được lựa chọn và xây dựng bởi học
chọn.
sinh trong q trình dạy học.
Khơng có sản phẩm hoặc
nếu có thì sẽ có sau q
trình học và học sinh
khơng có dự định trước về
sản phẩm

Học sinh hình dung trước về sản phẩm
và hiện thực hố nó trong q trình học

Rất ít hoặc nếu có thì cũng Học sinh tự thành lập nhóm
Học nhóm do giáo viên chia nhóm

Đánh giá

Sự đánh giá chỉ tập trung

đến kết quả cuối cùng.
Là việc của giáo viên.

Sự đánh giá được thực hiện trong suốt
quá trình học tập.Bao gồm đánh giá
của giáo viên, tự đánh giá của học sinh
và đánh lẫn nhau giữa các học sinh.

2. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI.
2.1. Thực trạng chung.
Ở Việt Nam giáo dục KNS đã được đưa vào các trường học, song còn hạn chế
chưa thể hiện rõ, cách tổ chức còn nặng nề về cung cấp thông tin, chưa chú trọng
thỏa đáng vào việc đặt người học vào những tình huống được trải nghiệm, được lựa
chọn và ra quyết định để hình thành và thay đổi hành vi mang tính tích cực…
Trong chương trình THPT, Công nghệ và Giáo dục công dân là hai môn có
nhiều tiềm năng để tích hợp KNS. Tuy nhiên theo tơi với những đặc thù của mình
mơn Vật lý cũng có thể góp phần rèn luyện KNS cho HS bằng cách vận dụng dạy
học dự án (DHDA)
2.2. Thực trạng dạy và học vật lí ở trườngTHPT.
14

TIEU LUAN MOI download :


Bộ mơn Vật lí ở trường THPT có vai trị quan trọng trong việc cung cấp cho
học sinh những kiến thức thực trạng của vấn đề dạy học dự án vào dạy học chủ đề ở
trường THPT.
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra GV và HS trường
THPT Quỳnh Lưu 2 bằng một số câu hỏi, tôi đã thu được những kết quả đáng kể, từ
đó hiểu được các mặt nhận thức, thái độ và hành vi của HS về dạy học dự án vào

dạy học chủ đề cụ thể như sau:
Nhận thức của giáo viên và học sinh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu về nhận thức, thái độ và phương
pháp tổ chức dạy học dự án vào dạy học chủ đề“Các dụng cụ Quang học”của GV
qua mơn vật lí, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát, trao đổi ý kiến với các GV đang
giảng dạy ở một số trường trong huyện Quỳnh Lưu kết quả nhưsau:
Về nhận thức: phần lớn số GV được điều tra có nhận thức đầy đủ và đúng đắn
về vấn đề dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Các dụng cụ Quang học” (62%), còn
lại 38% GV nhận thức tương đối đầy đủ và chưa đầy đủ.
Về thái độ: 70% GV có thái độ tích cực đối với việc dạy học dự án vào dạy học
chủ đề “Các dụng cụ Quang học”.Tuy vậy, vẫn cịn một bộ phận GV chưa có thái
độ đúng đắn trong việc dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Các dụng cụ Quang học”
cho HS của mình. Bên cạnh đó, một số GV lại nghĩ rằng muốn thực hiện được dự
án này cho HS cần phải có các chương trình hỗ trợ của nhà nước và phải có nguồn
kinh phí lớn.
Về hình thức tổ chức và phương pháp: Qua khảo sát thì các GV đều cho rằng
có thể sử dụng cả dạy học dự án và dạy học truyền thống. Tuy nhiên, các GV thường
sử dụng dạy học truyền thống vì rất khó có thể tổ chức các hoạt động nhóm cho HS
một cách thường xuyên do điều kiện, thời gian và cơ sở vật chất của các trường phổ
thông. Về phương pháp dạy học muốn đạt hiệu quả cao thì phải sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực, phát huy tính năng động, sáng tạo và chủ động của HS, khắc
phục những hạn chế về cơ sở vật chất của trường học. Thực tế đánh giá về mức độ
dạy học nội dung này qua các tiết dạy học dự án của mình, các GV cũng thẳng thắn
nói rằng chỉ thỉnh thoảng mới đề cập đến một cách sơ sài và qua loa. Nguyên nhân
chủ yếu là do kiến thức trong bài nhiều, mà thời gian và cơ sở vật chất còn rất hạnchế.
*Kết quả khảo sát thực trạng dạy học dự án vào dạy học chủ đề:

Kết quả điều tra từ GV

15


TIEU LUAN MOI download :


Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng phát triển dạy học dự án vào dạy học
chủ đề
TT

Câu hỏi

Tỉ lệ lựa chọn (%)
Rất cần thiết

1

2

3

4

5

Việc rèn luyện năng lực, kỹ
năng thực hành cho học sinh
có cần thiết hay khơng?

95%

Cần thiết


Khơng cần thiết

5%

0%

Thầy (cơ) có thường xun
tổ chức hoặc hướng dẫn cho
học sinh lập dự án dạy học
chủ đề tại địa phương hay
khơng?

Thường
xun
3.2%

40.1%

56.7%

Thầy (cơ) chọn hình thức nào
để tổ chức dạy học dự án vào
dạy học chủ đề cho học sinh?

Kiểm tra
đánh giá

Dạy kiến
thức mới


Chuẩn bị bài ở
nhà

16,7%

27,7%

55,6%

Phương pháp hoặc kỹ thuật
dạy học nào được sử dụng
dạy chủ đề ?

Thái độ của HS khi được
hướng dẫn dạy học dự án vào
dạy học chủ đề?

Thỉnh
thoảng

PP dạy học PP dạy học
theo dự án giải quyết
vấn đề

Không bao giờ

PP bàn tay nặn
bột


28%

65.7%

6.3%

Rất hứng
thú

Hứng thú

Không hứng
thú

15%

38%

47%

Kết quả điều tra từ HS
Bảng 1.2. Kết quả điều tra năng lực học tập chủ đề của học sinh THPT
TT

1

Câu hỏi

Tỉ lệ lựa chọn (%)
Rất quan

trọng

Quan trọng

Không quan
trọng

Em đánh giá như thế nào về
vai trò của việc học tập dự án
theo hoạt động nhóm hiện
nay ?

89%

11%

0%

Ngồi giờ học trên lớp em

Thường

Thỉnh thoảng Không bao giờ
16

TIEU LUAN MOI download :


2


3

đã giành bao nhiêu thời gian
tìm hiểu về ứng dụng của các
kiến thức được học ?

xuyên
25%

64.7%

10,3%

Em có thực hiện kế hoạch
học tập đã đề ra khi học tập
1 dự án chủ đề khơng ?



Khơng

Khơng có kế
hoạch

53 %

14.5%

32.5%


Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập dự án vào chủ đề
Mức
độ

Gặp rất nhiều khó khăn

Số
lượng
Tỷ
lệ%

Gặpnhiều

Khơng gặp

khó khăn

Gặp ít khó
khăn

221

148

31

0

55.25%


37%

7.75%

0%

khó khăn

Bảng 1.3. Kết quả phiếu điều tra HS về mức độ hiểu biết dạy học dự án vào dạy
học chủ đề“Các dụng cụ Quang học”
Nội dung

Nhận thức
Đầy đủ

Tổng số học sinh

345

Chưa
đầy đủ

Thái độ
Tiêu
cực

Hiểu ít Tích cực

Số lượng


40

170

135

220

125

Tỉ lệ (%)

11,59

49,27

39,14

63,76

36,24

Về nhận thức: qua các số liệu điều tra có thể thấy rằng phần lớn HS ở các trường
phổ thông do nhiều yếu tố tác độngcho nên khi được hỏi các em đều có nhận thức
chưa đầy đủ (chiếm tới 49,27% ). Đặc biệt, còn tới 39,14% các em HS hiểu biết rất
ít, thậm chí chưa biết.
Qua điều tra cho thấy việc nhận thức của HS THPT còn rất hạn chế và chưa
đầy đủ hoặc có cái nhìn sai lệch, phiến diện. Như vậy, qua kết quả điều tra có thể
thấy rằng: hiện nay, việc đưa các nội dung giáo dục dạy học dự án vào dạy học chủ
đề vào trong các bài học ở nhà trường phổ thông rất đáng để quan tâm.


17

TIEU LUAN MOI download :


Về thái độ: đa số HS khi được hỏi đều có thái độ tích cực và tỏ ra rất hứng thú
(63,76%). Đặc biệt các em thích thú khi tham gia các hoạt động nhóm, vì theo các
em hoạt động nhóm thoải mái mà khả năng ghi nhớ kiến thức lại cao, đồng thời các
em có thể phát huy tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong tổ, trong lớp với
nhau.
Câu hỏi điều tra:
Hãy nêu những hiểu biết của em về “Các dụng cụ quang học”? Kết quả điều tra
ban đầu của học sinh như sau.
Điểm

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu, kém

Số lượng( em)

70/380

90/380


120/ 380

80/380

Tỷ lệ (%)

18,4

23,7

31,6

26,3

Đánh giá thực trạng phát triển dạy học dự án vào dạy học chủ đề trong dạy
học sinh học ở các trường THPT tại huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh NghệAn.
Qua bảng số liệu trên, tơi có một số đánh giá như sau:
Việc phát triển dạy học dự án vào dạy học chủ đề cho HS hiện nay rất được
quan tâm để thực hiện. Tất cả 95% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần
thiết” và 5% chọn phương án “cần thiết” để dạy học dự án vào dạy học cho HS.
Về mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động dạy học dự án vào dạy học chủ
đề: Có 40.1% GV được khảo sát cho là thỉnh thoảng có tổ chức dạy học dự án vào
dạy học chủ đề. Có đến 56.7% GV chưa bao giờ tổ chức các hoạt động dạy học dự
án vào dạy học chủ đề, và chỉ có 3.2% GV là thường xuyên tổ chức hoạt động này
cho HS. Nhìn chung số giáo viên có thái độ tích cực phần lớn đơn thuần là việc xây
dựng làm sao chỉ truyền đạt hết kiến thức cho học sinh nắm được mà không cần quan
tâm đến bất cứ nội dung nào khác.
Về thái độ của học sinh khi được hướng dẫn dạy học chủ đề dạy học: có 38%
hứng thú, 15% rất hứng thú, có tới 47 % không hứng thú, điều này cho thấy cần phải
thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dự án vào dạy học chủ đề, để

tạo hứng thú say mê học tập cho người học.
- Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề có tới 55,25%
gặp rất nhiều khó khăn; 37% gặp nhiều khó khăn và 7.75% gặp ít khó khăn. Tuy
rằng các em nhận thức được kiến thức lĩnh hội có ý nghĩ quan trọng trong cuộc sống
song việc học tập các chủ đề gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy học sinh chưa
làm quen nhiều với dự án vào dạy học chủ đề, và còn rất lúng túng với các dạng bài
tập “mở” khi đọc hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
18

TIEU LUAN MOI download :


Do vậy, qua nghiên cứu, thể hiện thành công dạy học dự án vào dạy học chủ
đề ở đơn vị công tác tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc đổi mới xây
dựng dạy học dự án qua chủ đề “Các dụng cụ quang học” Vật lí 11 – THPT.
3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
3.1. Xác định mục tiêu dự án
Theo tôi nếu như học sinh xác định được mục tiêu của dự án sẽ rèn luyện những
kỹ năng sau cho học sinh.
- Góp phần hình thành các năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao
tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tư duy tổng hợp kiến thức; năng lực sử dụng số liệu thống kê; năng
lực sử dụng, tranh ảnh; năng lực khảo sát thực tế.
3.2.Thiết kế ý tưởng dự án
Học sinh hình thành được ý tưởng dự án của mình sẽ hình thành kỹ năng sống
cho các em ở các yếu tố sau
- Góp phần hình thành các năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao
tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tư duy tổng hợp kiến thức; năng lực sử dụng tranh ảnh; năng lực

khảo sát thực tế.
3.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng (Bộ câu hỏi khung)
3.3.1. Thế nào là bộ câu hỏi định hướng?
Bộ câu hỏi định hướng là một hệ thống những câu hỏi do GV đưa ra nhằm mục
đích định hướng cho dạy học một nhóm kiến thức thuộc một số bài học.
3.3.2. Vai trò của bộ câu hỏi định hướng
Trong PBL không thể thiếu bộ câu hỏi định hướng, nó có vai trị rất quan trọng,
là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS. Thay
cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, GV chuẩn bị bộ câu hỏi này
sao cho gây được sự hứng thú ở HS, buộc HS suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát
triển nội dung bài học, đồng thời khuyến khích HS động não tham gia thảo luận xoay
quanh những ý tưởng, nội dung trọng tâm của bài học theo một trật tự lôgic.
Bộ câu hỏi định hướng còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho HS từng bước phát
hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực tìm tịi, sự
ham hiểu biết, qua đó HS có được niềm vui, hứng thú của người khám phá và tự tin
khi thấy trong phần nhận xét của thầy cơ có phần đóng góp ý kiến của mình. Kết
quả, HS lĩnh hội được kiến thức mới, biết cách đi đến kiến thức mới, qua đó tư duy
được phát triển hơn.
3.3.3. Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng
19

TIEU LUAN MOI download :


Bộ câu hỏi định hướng bao gồm câu hỏi khái quát, Câu hỏi BH và Câu hỏi ND.
* Câu hỏi khái quát: Câu hỏi khái quát là câu hỏi mở, bao quát được các nhiệm
vụ học tập quan trọng, kéo dài suốt chương trình. Câu hỏi khái qt có thể được sử
dụng để liên kết nhiều bài học, nhiều môn học hay nhiều chủ đề. Với câu hỏi khái
quát, có nhiều hơn một câu trả lời đúng duy nhất, do đó địi hỏi HS phải tư duy bậc
cao. Thơng thường câu hỏi khái quát phải gắn với nhu cầu có thực trong thực tế cuộc

sống, sở thích của HS và gây được sự tò mò, sự hứng thú muốn khám phá ở HS.
* Câu hỏi BH: Câu hỏi BH cũng là câu hỏi mở nhưng hướng HS đi vào trọng tâm
một bài học, một chủ đề cụ thể. Câu hỏi BH đòi hỏi phải đủ rộng để bao quát hầu
hết các chủ đề của bài học, giúp HS tự khám phá và thể hiện những hiểu biết của
mình quanh các vấn đề cốt lõi của dự án một cách sáng tạo, độc đáo, duy trì sự hứng
thú ở HS. Với Câu hỏi BH có nhiều hơn một câu trả lời đúng duy nhất nên cũng đòi
hỏi HS phải tư duy bậc cao. Câu hỏi BH hỗ trợ việc nghiên cứu câu hỏi khái quát.
* Câu hỏi ND: Câu hỏi ND là những câu hỏi cụ thể, trọng tâm, tập trung trực tiếp
vào các chuẩn kiến thức và mục tiêu học tập; là câu hỏi hỗ trợ cho các câu hỏi khái
quát và Câu hỏi BH. Câu hỏi ND được xếp vào loại câu hỏi “đóng”, nó địi hỏi phải
có câu trả lời đúng, rõ ràng, cụ thể, không thể bác bỏ.
3.3.4. Yêu cầu của bộ câu hỏi định hướng
Đặt câu hỏi là kỹ năng quan trọng đối với mỗi GV với tác dụng khuyến khích,
kích thích tư duy của HS, hướng HS tập trung vào nội dung bài học, đồng thời giúp
HS ghi nhớ kiến thức và tự kiểm tra kiến thức của mình. Do đó việc xây dựng bộ
câu hỏi định hướng phải xuất phát từ nội dung cần học: Xác định ai, lĩnh vực nào
ứng dụng kiến thức cần học, đối tượng nào cần được chọn ưu tiên; HS có thể thực
hiện vai trị gì trong dự án liên quan chặt chẽ với nội dung cần học.
Yêu cầu của việc đặt câu hỏi là phải thích hợp, có sức lơi cuốn sẽ khuyến khích
HS suy nghĩ sâu hơn, tạo nên một ngữ cảnh hiệu quả đối với việc học. Khi HS thật sự
bị lơi cuốn vào việc tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi, đó là lúc các em cảm thấy
thích thú với việc học. Khi câu hỏi giúp HS nhận ra được mối liên hệ giữa mơn học
với đời sống bản thân, đó cũng là lúc việc học sẽ trở nên có ý nghĩa. Những câu hỏi
hay có thể giúp HS trở thành những người có động cơ học tập, có khả năng tự định
hướng hoạt động học tập và cao hơn nữa là khả năng tự học suốt đời.
3.3.5. Kỹ thuật xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Hãy bắt đầu xây dựng bộ câu hỏi định hướng xuất phát từ nội dung và mục tiêu
cần đạt đến. Đừng lo ngại về cách thức và ngôn ngữ, cần chú trọng vào tư duy tập
thể. Suy nghĩ về các câu hỏi HS sẽ hỏi khi bạn triển khai dự án và chú trọng vào việc
làm sao để lơi cuốn HS. Hãy tìm xem điều gì có thể làm cho HS ghi nhớ sâu và lâu

nội dung bài học. Bạn có thể viết câu hỏi như một mệnh đề trước, sau đó phát triển
nó thành câu hỏi; nếu cần, trước hết hãy viết câu hỏi bằng ngôn ngữ “người lớn” để
diễn đạt được nội dung chính, sau đó viết lại bằng ngơn ngữ “học trị”. Đảm bảo
20

TIEU LUAN MOI download :


rằng câu hỏi khái quát và câu hỏi BH có nhiều hơn một câu trả lời hiển nhiên “đúng”
nhằm phát triển kỹ năng tư duy mức cao.
Bộ câu hỏi khung chương trình được thiết kế lồng ghép vào nhau, câu hỏi ND
hỗ trợ câu hỏi BH và câu hỏi khái quát.
3.4. Lập kế hoạch thực hiện dự án
Để dạy tốt và đảm bảo HS tham gia tích cực vào quá trình học, GV cần lên kế
hoạch và chuẩn bị bài chu đáo. Để thành công, GV cần phác họa các dự án cụ thể,
có thể thực hiện được dựa vào mục tiêu dạy học của chương trình. Về cơ bản, khâu
lập kế hoạch dự án bao gồm các bước sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách sử dụng các chuẩn nội dung
và những kỹ năng tư duy bậc cao mong muốn đạt được
Bước 2. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Bước 3.Lập kế hoạch đánh giá dự án
Bước 4.Thiết kế các hoạt động
3.5.Làm việc theo nhóm
3.5.1. Vai trị của làm việc theo nhóm trong PBL
Làm việc theo nhóm có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng học
tập và rèn luyện các kỹ năng “mềm” của Thế kỷ XXI cho HS. Trong quá trình thực
hiện dự án, hoạt động nhóm thể hiện được:
Thứ nhất, sự hợp tác làm việc, biết chia sẻ, giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau củatất
cả các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên trong q trình làm việc cùng nhau,không
tránh khỏi sự tranh luận nhưng sự tranh luận lại là một hoạt động rất hữu ích, vì qua

đó mỗi HS mới tìm được cái đúng, cái sai và nguyên nhân dẫn đến những quan niệm
khác nhau đó. Nhờ vậy, HS sẽ nắm vững kiến thức, vừa có được kỹ năng xây dựng
kiến thức. Kết quả học tập của nhóm được tạo ra khi có sự thống nhất, sự kết hợp tất
cả kết quả của các thành viên.
Thứ hai, mỗi thành viên đều được phân công thực hiện một phần của cơng việc
và tích cực làm việc để đóng góp vào kết quả chung. Qua đó thể hiện tính trách
nhiệm của mỗi thành viên.
Thứ ba, tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội để rèn luyện các kỹ
năng như: giao tiếp, hợp tác, lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, đưa thơng tin phản hồi
tích cực, thuyết phục, ra quyết định…
Thứ tư, rèn luyện cho HS kỹ năng đánh giá: các nhóm HS thường xun rà sốt
cơng việc đang làm “Chúng ta cần làm gì?” và “Kết quả ra sao?”. HS có thể đưa ra
ý kiến nhận định đúng hoặc sai, tốt hoặc chưa tốt để góp phần hoàn thiện các nhiệm
vụ được giao và kết quả chung của nhóm.
21

TIEU LUAN MOI download :


3.5.2. Đặc điểm của làm việc theo nhóm trong PBL:
Trong PBL, lớp học thường được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 8
HS. Việc chia nhóm thường xuất phát từ mục tiêu, nội dung bài học nhưng phải đảm
bảo tính đồng đều về trình độ nhận thức và tính năng động trong các hoạt động. Tuy
nhiên cũng có thể chia nhóm theo sở trường của HS.
Sau khi phân nhóm, mỗi nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký. Nhóm trưởng có
nhiệm vụ giao cho mỗi thành viên một nhiệm vụ riêng biệt trong gói nhiệm vụ chung
hoặc tất cả các thành viên đều thực hiện cùng một nhiệm vụ và quản lý được tiến độ
thực hiện dự án. Nhóm trưởng phải biết điều khiển hoạt động của nhóm, chia sẻ kinh
nghiệm cho nhau; thảo luận, thống nhất kết quả chung của nhóm. Cịn thư ký có
nhiệm vụ ghi nhận lại việc phân cơng của nhóm trưởng, các hoạt động của nhóm,

kết quả của từng thành viên, của nhóm.
Để trình bày kết quả trước lớp, mỗi nhóm cử một đại diện hoặc các thành viên
có thể phối hợp cùng nhau trình bày. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ góp phần
vào kết quả học tập chung của cả lớp.
Trong quá trình làm việc theo nhóm, sẽ nảy sinh nhiều ý tưởng hay giúp cho sự
thành công của dự án. Đây chính là ưu điểm của làm việc nhóm.
Ngồi ra, để các nhóm dễ dàng làm việc, trao đổi với nhau thì bàn ghế, chỗ ngồi
phải được sắp xếp sao cho phù hợp: các HS trong cùng một nhóm được ngồi đối
diện nhau.
3.5.3. Định hướng của GV trong hoạt động nhóm của HS
HS có thực hiện thành cơng dự án và tạo ra sản phẩm có chất lượng hay khơng
cịn phụ thuộc vào vai trò của GV trong việc định hướng hoạt động nhóm của HS.
Từng HS cần phải nắm rõ những việc cần và sẽ làm cho dự án. Muốn thế, GV cần
hướng dẫn mạch lạc công việc của từng thành viên trong nhóm và các tiêu chí để
đánh giá dự án. Cơng việc của nhóm là giải nghĩa các hướng dẫn đó và thống nhất
cách giải quyết vấn đề.
Trong q trình các nhóm hoạt động, GV cần quan sát và theo dõi hoạt động
của từng cá nhân, từng nhóm để kịp thời phát hiện những sai lầm, bế tắc, thấy được
những vướng mắc của HS để từ đó, GV có thể góp ý, định hướng hoặc đưa ra những
chỉ dẫn cụ thể giúp HS vượt qua những khó khăn, thử thách, dẫn dắt HS đi đúng
hướng mà dự án u cầu để hồn thành tốt sản phẩm của mình.
3.5.4. Đánh giá hoạt động nhóm :
Song song với việc đề ra nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm
thìviệc GV đưa ra tiêu chí đánh giá ngay từ đầu dự án cũng giúp HS định hướng
công việc của mình. Việc đánh giá cần cụ thể hóa cho từng mặt hoạt động, không
chỉ đánh giá kết quả hoạt động nhóm mà cịn đánh giá thành quả của từng cá nhân
HS. Qua đó, từng cá nhân HS thấy rõ vai trị của mình vào việc đóng góp vào thành
quả hoạt động chung của cả nhóm.
22


TIEU LUAN MOI download :


3.5.5. Sản phẩm của HS:
HS hồn tất dự án thơng qua sản phẩm. Những sản phẩm của dự án giúp HS
thể hiện năng lực của bản thân mình, khả năng diễn đạt và làm chủ quá trình học tập,
đồng thời giúp HS áp dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống.
3.6. Đánh giá dự án:
Đánh giá là một hoạt động thường xuyên trong quá trình dạy và học, nó giữ
một vai trị quan trọng trong việc quyết định chất lượng đào tạo.
Mục đích của việc đánh giá: Mục đích chính của việc đánh giá là nâng cao chất
lượng học tập và năng lực của HS. Căn cứ vào kết quả đánh giá, HS biết được mức
độ đạt được của mình so với mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đó HS điều
chỉnh cách học để nâng cao kết quả học tập, đồng thời giúp GV điều chỉnh cách dạy
cho phù hợp.
3.7. Quy trình tổ chức thực hiện PBL:
Dựa trên cấu trúc của PBL, để thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động dạy
học, có thể chia tiến trình dạy học theo PBL thành 3 bước được biểu diễn bằng sơ
đồ sau:
Bước 3: Nghiệm thu sản phẩm. Hợp

Bước 1: Lập kế hoạch
1.1 Lựa chọn chủ đề

thức hóa kiến thức
3.1 Báo cáo trình bày sản phẩm

1.2 Xác định mục tiêu dự án

3.2 Đánh giá, rút kinh nghiệm


1.3 Xây dựng kế hoạch thực hiện

3.3 Hợp thức hóa kiến thức

Bước 2: Thực hiện dự án
2.1 Thu thập và xử lý thông tin
2.2 Tổng hợp thông tin
2.3 Xây dựng sản phẩm

4. Giáo án dự án:Chủ đề: Các dụng cụ quang học
23

TIEU LUAN MOI download :


Mục tiêu dạy học.
a. Kiến thức.
- Nêu được nguyên tắc cấu tạo, cơng dụng của kính lúp, kính hiển vi, kính thiên
văn.
- Trình bày được số bội giác của ảnh tạo bởi kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn.
- Trình bày được số bội giác của ảnh tạo bởi kính lúp, kính hiển vi, kính thiên
văn là gì?
b. Kỹnăng
- Rèn luyện cho HS kỹ năng xác định kiến thức cơ bản
- Rèn luyện kiỹ năng tổng hợp vấn đề, so sánh, phân tích.
- Rèn luyện kĩ năng thu thập, sử lý tư liệu, ứng dụng công nghệ thông tin
(PowerPoint – Word), xây dựng các video…vào việc xây dựng bài thuyết trình.
- Rèn khả năng làm việc hiệu quả theonhóm
- Sử dụng bản đồ tư duy để phát triển các ý tưởng cá nhân về một chủ đề nào

đó, biết cách sử dụng kĩ thuật KWL, biết sử dụng các phàn mềm Power Point, Word,
Prezi… chèn hình ảnh, âm thanh, tạo video… tạo nên sản phẩm báo cáo dự án học
tập.
- Kĩ năng quan sát và thể nghiệm đời sống; kĩ năng trình bày một vấn đề; kỹ
năng tranh luận, thảo luận; kỹ năng xây dựng một bài thuyết trình của bộ mơn vật lí
Phát triển kĩ năng thuyết trình, giao tiếp, thiết lập được bài phỏng vấn, xây dựng
được kịch bản...Rèn luyện kĩ năng sống
+ Tính hợp tác giữa các thành viên trong công việc; sự chia sẻ; sự phân công
công việc theo năng lực; sự khéo léo trong giao tiếp; sự khoa học trong kế hoạch học
tập và làm việc; Cách thức và những nguyên tắc khi liên hệ công việc và đề nghị
hợp tác với các tổ chức; Thói quen làm việc đúng thơi gian, khả năng vượt thử thách,
tháo gỡ khó khăn... Phát huy được năng lực riêng, sở trường của người học; khả
năng giao tiếp, thuyết trình, hùng biện, tổ chức sự kiện, kỹ năng vi tính, tin học...
+ Xây dựng những kỹ năng sống cơ bản trong HS sau khi thực hiện dự án, kỹ
năng giao tiếp được nâng lên; cách thức làm việc khoa học hơn; tinh thần hợp tác
giữa các thành viên trong tập thể thể lớp sẽ được nâng lên. Từ đó các em sẽ biết cách
tổ chức các sự kiện riêng của lớp một cách hiệu quả.
c. Thái độ
- Rèn luyện phong cách làm việc khoa học, độc lập nghiên cứu và có tính tập thể
- u thích mơn vật lí hơn.
- Có ý thức tìm hiểu vai trị của các dụng cụ quang học trong đời sống và kỹ thuật.
Đối tượng dạy học của bài học.
24

TIEU LUAN MOI download :


- Dự án thực hiện cho học sinh khối 11 THPT
Ý nghĩa của bài học.?
Học sinh nắm được kiến thức cơ bản của chủ đề đồng thời biết vận dụng kiến thức

để làm bài tập liên quan tới chủ đề.
Thông qua việc thực hiện dự án, học sinh được tham gia các hoạt động ngoại
khố trong những vai trị khác nhau như một báo cáo viên khoa học, người dẫn
chương trình, phóng viên, diễn viên... Học sinh sẽ được chủ động thiết kế các hoạt
động tìm kiếm và xử lý thơng tin, làm việc theo nhóm nội dung, trao đổi, tranh luận...
để xây dựng một kịch bản thống nhất và triển khai chương trình hoạt động ngoại
khóa…qua đó học sinh vận dụng được kiến thức để giải quyết nhiều vấn đề khác
trong quá trình học tập và đời sống.
Tìm hiểu về chủ đề “Các dụng cụ quang học”
Thiết bị dạy học, tư liệu, họcliệu:
TT
Công
nghệ
phần
cứng
Công
nghệ,
phần
mềm
Tư liệu in
Đồ dùng

Nguồn
internet

Khác

Thiết bị, tư liệu, học liệu

Chuẩn Chuẩn

bị của bị của
GV
HS

- Máy tính
- Máy quay
- Máy in
- Máy chiếu
- Phần mềm internet
- Phần mềm violet
- Phần mềm Word, Power Point của Microsoft
- Phần mềm chỉnh sửa video clip
- Các phần mềm khác
- Sách giáo khoa: Vật lí 11; (NXB Giáo dục)
-Tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu.
- Các sản phẩm mẫu của học sinh.
- Khung tranh triển lãm.
- www.wipikedia Bách khoa toàn thư Việt Nam
-
-
-
-

x
x
x
x
x
x
x


x
x

x

x
x
x
x
x
x
x
x
x

- Thông báo với nhà trường và phụ huynh
- về chương trình này.
- - Giấy mới, đại biểu, khách mời tham gia chương
trình...

x
x

Bảng mơ tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực chính được hình
25

TIEU LUAN MOI download :



×