Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thời gian nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn tại chi cục thuế thành phố cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

QUÁCH NGỌC TIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính
Định hướng ứng dụng
Mã số cn: 8380102

Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Phan Nhật Thanh
Học viên
: Quách Ngọc Tiên
Lớp
: Cao học Luật, Cần Thơ Khóa 3

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phan Nhật Thanh.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung


thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tơi xin chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.
Tác giả

Quách Ngọc Tiên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI VI PHẠM VỀ THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG......................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạt hành chính đối với hành vi vi
phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng ...................................... 7
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng ....................................................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng............................................................................. 9
1.2. Thẩm quyền và nội dung xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi
phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng......................................... 11
1.2.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của cơ quan Thuế ............................................. 11
1.2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ........... 12
1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của thanh tra .................................................... 12
1.3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng ................................................................... 14
1.3.1. Các hình thức xử phạt chính..................................................................... 14
1.3.2. Biện pháp khắc phục hậu quả .................................................................. 15

1.4. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng .......................................................................... 16
1.5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng .......................................................................... 22
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
HÀNH VI VI PHẠM THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ CÀ MAU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN ...................................................................................................................... 26


2.1. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành Phố Cà Mau .. 26
2.1.1. Thực trạng về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi
phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành Phố
Cà Mau ............................................................................................................... 32
2.1.2. Thực trạng về hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành Phố Cà
Mau ..................................................................................................................... 33
2.1.3. Thực trạng về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành Phố Cà
Mau ..................................................................................................................... 35
2.1.4. Thực trạng về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành Phố Cà
Mau ..................................................................................................................... 36
2.2. Đánh giá việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi Cục thuế Thành Phố Cà Mau... 37
2.2.1. Mặt tích cực và nguyên nhân.................................................................... 37
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 39
2.3. Giải pháp hoàn thiện xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm

thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành Phố Cà
Mau ...................................................................................................................... 41
2.3.1. Giái pháp hoàn thiện về mặt pháp luật xử phạt vi phạm hành chính hành
vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành
Phố Cà Mau ........................................................................................................ 42
2.3.2. Giải pháp về kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức nghành Thuế tại Chi
cục Thuế Thành phố Cà Mau ............................................................................. 44
2.3.3. Kiến nghị giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra và tăng cường phối
hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi
cục Thuế Thành Phố Cà Mau ............................................................................. 45
2.3.4. Kiến nghị giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tại Chi cục Thuế Thành Phố Cà Mau ......................................................... 46


2.3.5. Hiện đại công tác quản lý thuế và xử lý phạt phạm hành chính về thuế giá
trị gia tăng bằng công cụ tin học tại Chi cục Thuế Thành Phố Cà Mau ........... 48
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 49
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mơ hình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, thuế được coi là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường
thuận lợi và công bằng cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết vấn đề kinh tế

xã hội của đất nước đặc biệt trong thời điểm cùng chung tay chống dịch bệnh Covid
hiện tại thì việc ổn định kinh tế xã hội là một vấn đề quan trọng, cấp thiết. Trong đó
thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng1 loại thuế mang ưu điểm
với việc chỉ thu thuế với phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất,
khơng thu thêm với tồn bộ doanh thu phát sinh, tránh việc thuế chồng thuế. Góp
phần khuyến khích hoạt động xuất khẩu khuyến khích đầu tư và đảm bảo hoạt động
xã hội trong quá trình quản lý thuế. Góp phần quan trọng trong việc tạo ra nguồn
thu cho ngân sách nhà nước và định hình hệ thống thuế theo hướng hiện đại. Để
phát triển kinh tế xã hội, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng ta đã xác định
phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và “Kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập trung quan
liêu, bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ cơ chế kế hoạch hoá theo phương
thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
Cơ chế mới lấy kế hoạch hoá làm trung tâm, sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hoá tiền tệ, quản lý bằng phương pháp kinh tế là chủ yếu kết hợp với biện pháp hành
chính, giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
thiết lập trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động kinh tế”. Kinh tế xã hội phát triển đi
kèm theo là sự quản lý chặt chẽ của pháp luật nhà nước song song với đó thuế giá
trị gia tăng góp phần quan trọng trong việc quản lý thực hiện chính sách của Đảng
và nhà nước. Thuế giá trị gia tăng chỉ thực sự phát huy được vai trị của nó với cuộc
sống khi được quản lý một cách chặt chẽ dưới cơ chế cụ thể, phù hợp với sự phát
triển chung của kinh tế xã hội đất nước. Vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
thể hiện ở nhiều hành vi khác nhau trong đó hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng là một hành vi vi phạm diễn ra phổ biến trong lĩnh vực
này. Cũng chính vì thế mà sức ảnh hưởng của hành vi vi phạm tác động tiêu cực
đến quản lý nhà nước về thuế nói chung và về thuế giá trị gia tăng nói riêng cần
được chế tài bởi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Qua đó có thể thấy xử
1

Điều 2, Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2016.



2
phạt vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là một cơng cụ sắc bén có vai trị
quyết định đến hiệu quả của hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng cũng như quyết
định sự tồn tại, phát triển của sắc thuế này. Nhận định về tầm quan trọng của xử
phạt vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng nói chung và xử phạt vi phạm hành
chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng nói riêng nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để quản lý vấn đề này cụ thể là
Luật Quản lý Thuế (2019), Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng (2008) được sửa đổi bổ
sung 2016, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 (Luật số 67/2020/QH14), Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn. Cùng với tình hình chung của cả nước Thành Phố Cà
Mau thực hiện phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đặc
biệt Chi cục Thuế Thành phố Cà Mau tăng cường quản lý về thuế nói chung và thuế
giá trị gia tăng nói riêng đồng thời tăng cường công tác quản lý đối với xử phạt vi
phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại địa phương cũng như xử phạt vi phạm
hành chính hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên,
xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn trong q trình thực hiện dẫn đến
nhiều trường hợp vi phạm ngày càng tinh vi , cùng với điều đó vấn đề xử phạt cịn
nhiều bất cập cần có phương hướng và giải pháp hồn thiện.
Để giải quyết vấn đề nêu trên nâng cao hiệu quả xử phạt hành chính hành vi
vi phạm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tác giả xin chọn đề tài “Xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng từ thực
tiễn tại Chi cục Thuế thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau” để thực hiện luận văn thạc
sĩ với hy vọng những đóng góp của đề tài có thể khắc phục khó khăn vướng mắc
trong xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng cũng như tăng cường quản lý nhà nước về thuế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu những cơng trình đã được nghiên cứu thì tác giả nhận thấy một

số cơng trình đã nghiên cứu có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính về thuế giá
trị gia tăng như
- PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp (Chủ Biên), Bình luận khoa học luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012, nhà xuất bản Hồng Đức- Hội Luật gia Việt Nam. Sách
cung cấp kiến thức một cách tồn diện có hệ thống và thiết thực về Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012 đồng thời góp phần cung cấp cho các đối tượng quan


3
tâm cách hiểu thống nhất về các quy định cụ thể của đạo luật này và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- TS. Cao Vũ Minh, NCS. ThS. Nguyễn Nhật Khanh, Các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính (sách chuyên khảo). Sách cung cấp những nghiên cứu chuyên
sâu về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính từ đó nhận diện những bất cập,
hạn chế trong các quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng các hình thức xử
phạt và đề xuất giải pháp hồn thiện cũng như khả năng tiếp nhận các hình thức xử
phạt mới.
- Một số bất cập trong pháp luật thuế giá trị gia tăng và đề xuất pháp lý
(2019), Nguyễn Minh Hằng, Nguyễn Hải Yến, Học viện Tư pháp. Bài viết phân
tích một số bất cập trong quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng hiện hành về chủ
thể nộp thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và vấn đề hoàn thuế. Trên
cơ sở những bất cập của pháp luật hiện hành đưa ra các kiến nghị pháp lý nhằm
góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thuế giá trị gia tăng
trong thực tiễn
- Những đổi mới trong quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng (2016), Phạm Thị
Thúy Hằng, Tài Chính, Bộ Tài Chính, số 638, Tr 37-38. Bài viết trình bày những
quy định pháp luật đổi mới căn bản về hoàn thuế cũng như những hướng dẫn cụ thể
của Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam, luận văn thạc sĩ luật học
(2013), Trương Thị Hồng Nhung, Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa luật. Luận văn

phân tích bản chất pháp lý của quản lý thuế Giá trị gia tăng (GTGT), xây dựng khái
niệm quản lý thuế GTGT. Đưa ra kết luận khoa học về thực trạng pháp luật quản lý
thuế GTGT và thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế, kết luận về nguyên nhân
của thực trạng để làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay
- Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn thạc sĩ luật học (2017), Nguyễn Ngọc Lam, người hướng dẫn khoa
học: TS Nguyễn Văn Tuyến. Luận văn phân tích một cách khái quát những vấn đề
liên quan đến pháp luật về thuế giá trị gia tăng đồng thời phân tích chi tiết về thực
tiễn thực hiện pháp luật trên địa bàn Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ trong
việc kê khai - nộp thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp, Luận văn Thạc sĩ luật
học (2020), Trần Thị Thanh Thư; Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Ngọc, nội dung


4
khóa luận nghiên cứu: Cơ sở lý luận; Thực trạng tuân thủ kê khai - nộp thuế của
doanh nghiệp, phương pháp và kết quả nghiên cứu; Kiến nghị hoàn thiện công tác
kê khai nộp thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp
Có thể thấy các cơng trình kể trên tác giả đã hướng tới nghiên cứu pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính , thuế giá trị gia tăng hoặc những vấn đề liên quan
đến pháp luật về thuế nói chung, một số đề tài cũng đã bước đầu nghiên cứu về xử
phạt hành chính trong lĩnh thuế giá trị gia tăng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu
về Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng từ thực tiễn tại Chi cục Thuế thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích
* Mục đích chung
Với mong muốn đóng góp làm sáng tỏ những vấn đề thực trạng liên quan đến
việc xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

giá trị gia tăng, từ đó đề ra phương hướng giải pháp đảm bảo hoạt động xử phạt đạt
hiệu quả cũng như đóng góp vào sự phát triển trong việc áp dụng pháp luật một
cách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
* Mục đích cụ thể
- Trình bày một cách cụ thể những quy định pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
- Phân tích thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế thành phố Cà Mau từ năm
2018 đến năm 2021.
- Đề xuất giải pháp kiến nghị hoàn thiện xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành phố
Cà Mau.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn giải quyết những nhiệm vụ sau:
-Trình bày, phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm hành chính và hoạt động
xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tại chi Cục Thuế Thành phố Cà Mau.
- Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
công tác xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tại chi Cục Thuế Thành phố Cà Mau.


5
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài và phương pháp nghiên cứu
4.1. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về những quy
định pháp luật và thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn tại Chi cục thuế thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Về không gian: Chi Cục thuế Thành phố Cà Mau.

- Về thời gian: số liệu từ năm 2018 đến năm 2021.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phối hợp giữa phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê,
khái qt hóa…
- Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ những khái niệm liên quan
đến xử phạt vi phạm hành chính cũng như hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng đồng thời phân tích về đối tượng trong xử phạt và thẩm quyền
xử phạt về hành vi vi phạm trong chương 1 của đề tài.
- Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng trong lý luận đánh giá về thực
trạng xử phạt cũng như thực tiễn áp dụng về xử phạt vi phạm hành chính vi phạm
về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau trong chương 2 của đề tài.
- Trên cơ sở hai chương 1 và 2 phương pháp tổng hợp được sử dụng để đưa ra
những kết luận những đánh giá về thực trạng áp dụng, nhận xét về những tích cực hạn
chế của vấn đề từ đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện áp dụng trong thực tiễn xử phạt vi
phạm hành chính về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại địa phương. Sử
dụng ở phần tiểu kết chương 1 và 2 cũng như phần kết luận của cả đề tài.
5. Các vấn đề dự kiến cần giải quyết
Bố cục đề cương:
Ngồi lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận//
văn gồm có hai chương:
Chương 1: Quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với vi
phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
Trong chương này luận văn nghiên cứu các vấn đề về khái niệm, đặc điểm,
hình thức, thẩm quyền, thủ tục và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi
phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.


6

Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành phố Cà Mau và kiến nghị
hồn thiện.
Chương này trình bày thực trạng tại Chi cục Thuế Thành phố Cà Mau xử
phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng việc áp dụng trên thực tế và nêu lên những mặt tích cực tiêu cực và
nguyên nhân phản ánh bất cập còn tồn tại trong quy định pháp luật và trong q
trình áp dụng pháp luật từ đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện


7
CHƯƠNG 1
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
VI PHẠM VỀ THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạt hành chính đối với hành vi vi
phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng
Vi phạm hành chính là một trong những vi phạm phổ biến ở nhiều quốc gia.
Ở thời điểm hiện tại chúng ta có thể thấy từ những vi phạm khơng ảnh hưởng đến
phạm vi lớn cũng như đối tượng tác động là hút thuốc nơi công cộng, vượt đèn đỏ,
bỏ rác nơi cơng cộng... Đến những vi phạm có ảnh hưởng lớn đến xã hội như gây ô
nhiễm môi trường, trốn thuế, ơ nhiễm nguồn nước …có thể thấy vi phạm hành
chính nếu so với vi phạm về dân sự hay hình sự nếu so về mức độ nguy hiểm ảnh
hưởng đến xã hội sẽ ít nghiêm trọng hơn so với vi phạm hình sự, hay ít phát sinh
mối quan hệ thứ phát như vi phạm trong vấn đề thương mại, giao dịch hợp đồng
nhưng vi phạm hành chính lại gây ra những hậu quả không hề nhỏ về tổng thể và
bao quát những thiệt hại do nó gây ra có thể thấy tỉ lệ hành vi vi phạm hành chính
cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tội phạm phát sinh và nó diễn ra liên tục và thường
xuyên. Hành vi vi phạm hành chính khơng chỉ phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết

trong xã hội gây thiệt hại cho cá nhân cộng đồng mà còn ảnh hưởng đến trật tự quản
lý hành chính của quốc gia, nghiêm trọng hơn hành vi vi phạm hành chính có thể là
yếu tố cấu thành của tội phạm vi phạm về hình sự. Từ đó có thể thấy mức độ ảnh
hưởng của vi phạm hành chính đến xã hội đến đời sống pháp luật và quản lý hành
chính của mỗi quốc gia.
Vi phạm hành chính có thể hiểu là hành vi làm trái hoặc không chấp hành
những quy định, chỉ đạo trong hoạt động quản lý luật pháp, chính sách của nhà nước.
Hành vi vi phạm hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự quản lý hành chính của
mỗi quốc gia từ đó là yếu tố cấu thành cho việc xử phạt vi phạm hành chính
Ở nước ta hành vi vi phạm hành chính được định nghĩa rõ ràng cụ thể qua
Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 (Luật số 67/2020/QH14): “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do
cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm
hành chính”. Có thể thấy định nghĩa về vi phạm hành chính là tiền đề quan trọng


8
trong việc xử phạt vi phạm hành chính của mỗi quốc gia. Những vi phạm hội tụ đủ
yếu tố trong khái niệm sẽ bị chế tài qua việc nhà nước thực hiện xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính được xem là
một giải pháp hữu hiệu đảm bảo hiệu quả trong cơng tác đấu tranh, phịng, chống vi
phạm hành chính.
Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Khoản 2, Điều 2
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
(Luật số 67/2020/QH14) như sau“Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có
thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối
với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính”. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm là hình thức xử phạt mà cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành

chính phải chịu trách nhiệm pháp lý và đó được gọi là trách nhiệm hành chính.
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 được sửa đổi bổ sung năm
2016 quy định thì “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hố, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.” Từ quy
định trên ta có thể thấy thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu. Ðây là một
loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thơng sản phẩm hàng hố,
từ khi cịn là ngun liệu thơ sơ cho đến sản phẩm hồn thành và cuối cùng là giai
đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi thuế giá trị gia tăng là thuế doanh
thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng được cộng
vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử
dụng dịch vụ. Đối với xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế ta có thể hiểu
là biện pháp cưỡng chế mang tính quyền lực nhà nước áp dụng đối với những hành
vi vi phạm trong lĩnh vực thuế chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự2. Đối
với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn ta có thể thấy một số hành vi được
quy định trong Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa
đơn như hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động
kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn , hành vi vi phạm về thời
hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế , hành vi khai sai, khai không
đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phai nộp
hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, hành vi vi phạm về
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế … trong đó hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ
2

Trường Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh (2020), Giáo trình Luật Thuế, Nxb Hồng Đức.


9
khai thuế giá trị gia tăng được hiểu là những hành vi có lỗi của tổ chức cá nhân thực
hiện vi phạm quy định của pháp luật về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
thời gian 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc

ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng mà không phải là tội
phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính3.
Từ hai khái niệm về xử phạt vi phạm hành chính và hành vi vi phạm hành
chính về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng ta tổng hợp và đưa ra khái
niệm về xử phạt vi phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng có thể hiểu là việc người có thẩm quyền xem
xét, áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của
pháp luật đối cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi có lỗi, vi phạm quy định của pháp
luật về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng thời gian 90 ngày kể từ ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng mà không phải là tội phạm và theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt về vi phạm hành chính.
1.1.2. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
Đặc điểm về mặt khách quan
Đối với đặc điểm về mặt khách quan của xử phạt vi phạm hành chính hành vi
vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng bao gồm các yếu tố như:
Hành vi vi phạm hành chính; Hậu quả và mối quan hệ nhân quả; Thời gian thực
hiện hành vi vi phạm; Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; Công cụ phương tiện vi
phạm. Đầu tiên, xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng là một loại hoạt động cưỡng chế của cán bộ, công chức
được giao nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước về thuế giá trị gia tăng. Hoạt động
xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng mang tính quyền lực nhà nước buộc các chủ thể phải chấp hành. Xử phạt vi
phạm hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
chỉ được thực hiện bởi cán bộ, công chức ngành thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp hoặc thanh tra trong phạm vi quyền hạn do nhà nước trao. Thứ hai, đặc điểm về
hậu quả và mối quan hệ nhân quả xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng gắn liền với xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn và Thuế thu nhập doanh nghiệp bởi những quy định cụ thể

3

Điểm b Khoản 1 Điều 141 Luật Quản lý thuế năm 2019.


10
về thuế giá trị gia tăng giúp nhận diện hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế và Thuế giá trị gia tăng được tính tốn dựa trên doanh thu tăng thêm được quản
lý bởi Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đặc điểm về mặt chủ quan
Ta có thể thấy với đặc điểm về mặt chủ quan thì cơ sở ra quyết định xử phạt
vi phạm chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng là
hành vi do tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy
định của pháp luật thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến trật tự quản lý
nhà nước về thuế giá trị gia tăng do pháp luật quy định nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự thì mới bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành
chính. Cụ thể yếu tố lỗi của hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng phải được cơ quan có thẩm quyền xác định yếu tố lỗi là cố ý hoặc vô ý để xử lý
phù hợp công bằng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đặc điểm về chủ thể
Chủ thể đối với đặc điểm ta có thể hiểu là các tổ chức, cá nhân có năng lực
chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật. Cụ thể ở đây đối tượng bị
xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng là các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chịu trách nhiệm hành chính, đăng
ký kinh doanh và tham gia vào hoạt động sản xuất, lưu thông, tiêu dùng làm phát
sinh giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng. Đây là điểm đặc trưng của xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng vì khoản thuế này được tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hoá ở mỗi giai đoạn từ sản xuất, lưu thơng hàng hố, cung ứng
dịch vụ. Cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh khi tham gia vào các hoạt động

trên sẽ phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo thuế định kỳ theo quy định của pháp luật
đảm bảo đúng thời hạn về nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
Đặc điểm về khách thể
Khách thể là những quan hệ xã hội, quy tắc quản lý nhà nước được pháp luật
hành chính bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm hành chính xâm hại. Dấu hiệu nhận
biết là hành vi vi phạm hành chính đã xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước được
pháp luật hành chính quy định, bảo vệ. Đặc điểm về mặt khách thể ở trường hợp
này xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng được áp dụng khi có hành vi vi phạm kể cả trong trường hợp hành vi
vi phạm chưa phát sinh thiệt hại. Đối với quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế


11
giá trị gia tăng kể cả chưa phát sinh thiệt hại thì khách thể vẫn được pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính bảo vệ trước hành vi vi phạm. Cụ thể đối với các hành vi
vi phạm như hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết
giảm nhẹ thì chủ thể vi phạm vẫn bị phạt cảnh cáo với quy định của pháp luật hành
chính khi chưa phát sinh thiệt hại đối với khách thể mà pháp luật Xử lý vi phạm
hành chính bảo vệ. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm về thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng phải được thực hiện theo một trình tự, thủ
tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
1.2. Thẩm quyền và nội dung xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi
phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của cơ quan Thuế
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế giá trị gia tăng của cơ quan thuế được quy định cụ thể ở Điều 32 Nghị
định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn:
Thứ nhất là cơng chức Thuế đang thi hành cơng vụ có quyền phạt cảnh cáo
đối với sai phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai Thuế giá

trị gia tăng.
Thứ hai là Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có
quyền phạt cảnh cáo đối với sai phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp
hồ sơ khai Thuế giá trị gia tăng.
Thứ ba là Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của
mình có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả (quy định cụ thể qua Khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐCP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn) đối với sai phạm hành chính về
hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai Thuế giá trị gia tăng.
Thứ tư là Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có
quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 140.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả (quy định cụ thể qua Khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử
phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn) đối với sai phạm hành chính về hành vi
vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai Thuế giá trị gia tăng.
Cuối cùng là Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt
tiền đến 200.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (quy định cụ thể
qua Khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về


12
thuế hóa đơn) đối với sai phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ
khai Thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi
phạm hành chính về thuế hóa đơn thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
thủ tục thuế của cơ quan thuế nêu trên đây được áp dụng đối với một hành vi vi
phạm của tổ chức. Trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền đối với một hành vi vi
phạm của cá nhân về thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bằng ½
thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức.
1.2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ

khai thuế giá trị gia tăng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được quy định cụ thể ở
Điều 33 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn:
Thứ nhất là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện có quyền: Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (quy định cụ
thể qua Khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính
về thuế hóa đơn) đối với sai phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ
sơ khai Thuế giá trị gia tăng.
Thứ hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt
tiền đến 200.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (quy định cụ thể
qua Khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về
thuế hóa đơn) đối với sai phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ
khai Thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi
phạm hành chính về thuế hóa đơn thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
thủ tục thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nêu trên đây được áp dụng đối
với một hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền đối
với một hành vi vi phạm của cá nhân về thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt đối với
cá nhân bằng ½ thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức.
1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của thanh tra
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế giá trị gia tăng của thanh tra được quy định cụ thể ở Điều 34 Nghị định
125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn:


13
Thứ nhất là Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo đối với sai phạm hành
chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai Thuế giá trị gia tăng.
Thứ hai là Chánh thanh tra Sở Tài chính, Trưởng đồn thanh tra Cục Thuế,

Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền không quá 50.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả (quy định cụ thể qua Khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐCP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn) đối với sai phạm hành chính về
hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai Thuế giá trị gia tăng.
Thứ ba là Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính thực hiện chức năng thanh tra
chuyên nghành có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 140.000.000 đồng; Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả (quy định cụ thể qua Khoản 6 Điều 13 Nghị định
125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn) đối với sai phạm
hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai Thuế giá trị gia tăng.
Thứ tư là Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (quy định cụ thể qua
Khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế
hóa đơn) đối với sai phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai
Thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi
phạm hành chính về thuế hóa đơn thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
thủ tục thuế của thanh tra nêu trên đây được áp dụng đối với một hành vi vi phạm
của tổ chức. Trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm
của cá nhân về thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bằng ½ thẩm
quyền xử phạt đối với tổ chức. Ngồi ra thì Khoản 3 Điều 35 Nghị định
125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn cịn quy định về
Trưởng đồn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi
phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Với quy định về thẩm quyền của ba chủ thể là cơ quan Thuế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp và thanh tra nói trên thì ta cịn những lưu ý về Ngun tắc xác
định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn cụ thể
là trong trường hợp vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nói chung và vi phạm về
thời hạn nộp hồ sơ khai Thuế giá trị gia tăng nói riêng thuộc thẩm quyền xử phạt



14
của nhiều người thì vụ xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực
hiện. Trường hợp vụ việc đang xử lý phải áp dụng các mức tiền phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả, hình phạt bổ sung vượt quá thẩm quyền theo quy định tại Nghị
định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn thì người có
thẩm quyền xử phạt đang xử lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm đến cơ
quan, người có thẩm quyền để xử phạt.
1.3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
1.3.1. Các hình thức xử phạt chính
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp
hồ sơ khai Thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể tại Điều 13 Nghị định
125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn :
Thứ nhất là phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ
01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. Đối với mức phạt cảnh cáo thì vi
phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cần có điều kiện cụ thể là quá
thời hạn từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. Qua đó, có thể thấy việc áp
dụng mức phạt cảnh cáo mang mục đích răng đe hành vi vi phạm cần có yếu tố thời
gian và ý thức (tình tiết giảm nhẹ) để áp dụng một cách hiệu quả và hợp lý quy định
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định
tại mức phạt cảnh cáo, Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. Phạt tiền
từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không
phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ ba là phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định


15
kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành
vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý
thuế. Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát
sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền
thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng khơng thấp hơn mức trung bình
của khung phạt tiền quy định mức phạt từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng như
đã liệt kê ở trên.
Ta có thể thấy đối với hình thức phạt tiền thì mức độ tăng dần theo 4 mức phạt
nêu trên và đồng thời tăng dần theo mức độ sai phạm về thời hạn lần lượt các mốc là
từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp được quy định tại mức phạt cảnh cáo), từ 31
ngày đến 60 ngày, từ 61 ngày đến 90 ngày ( có trường hợp trên 90 ngày vẫn áp dụng
mức phạt này với điều kiện được đưa ra tại Khoản 4, Điều 13 Nghị định
125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn), mức phạt tiền cao
nhất ứng với vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là trên 90 ngày kể từ ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. So với quy định cũ thì mức phạt tiền có thay đổi đối với
hành vi vi phạm về thời hạn nộp nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng: Phạt tiền từ
2.000.000đ đến 25.000.000đ và tăng dần về số tiền phạt ứng với 4 mức phạt nêu trên.
1.3.2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể qua Khoản 6 Điều 13 Nghị định
125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế hóa đơn cụ thể :

Thứ nhất là buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước
đối với hành vi vi phạm nằm trong mức phạt cảnh cáo và phạt tiền trong trường hợp
người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
Thứ hai là buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối
với hành vi vi phạm phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và kèm với
theo trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
hoặc không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ta có thể thấy hành vi vi phạm hành chính nói chung và hành vi vi phạm về
thời hạn nộp hồ sơ thuế giá trị gia tăng nói riêng mỗi hành vi vi phạm sẽ gây ra
những hậu quá nhất định với mức độ khác nhau, cụ thể đối với hành vi vi phạm về
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng thì quy định mới của Nghị định
125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bổ sung thêm biện


16
pháp khắc phục hậu quả ngoài buộc nộp đủ số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà
nước còn buộc chủ thể vi phạm phải nộp hồ sơ và phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế
để khắc phục hậu quả, xử lý dứt điểm đối với vi phạm góp phần tạo ra tính cơng
bằng nghiêm minh trong việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
1.4. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
Thủ tục xử phạt hành chính có vai trị quan trọng là cơ sở cho việc xử phạt vi
phạm hành chính được tiến hành theo trình tự chặt chẽ thống nhất thuận lợi cho q
trình thực thi cơng vụ của người có thẩm quyền giải quyết vụ việc vi phạm hành
chính, cũng như đảm bảo việc thực hiện đúng đắn quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính4. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định một
cách rõ ràng cụ thể tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 (Luật số 67/2020/QH14).

Lập biên bản vi phạm hành chính
Đối với quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính nói chung và quy
định quy trình xử phạt vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng cũng như xử phạt
vi phạm hành chính với hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng nói riêng. Quy định tại Điều 58 và Điều 56 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Luật số 67/2020/QH14), chia thành
hai loại thủ tục xử phạt có lập biên bản và thủ tục xử phạt không lập biên bản và
được quy định cụ thể hơn tại Điều 36 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn có quy định:
Thứ nhất là đối với thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cụ thể là các chủ thể cán bộ cơ quan
thuế ,Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thanh tra hoặc người đang thi hành cơng
vụ thuộc cơ quan hành chính nhà nước phát hiện hành vi vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
Thứ hai là đối với lập biên bản vi phạm hành chính việc lập biên bản vi phạm
hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp xác định rõ hành vi vi phạm hành chính tại biên bản thanh tra thuế, kiểm
Nguyễn Cảnh Hợp (chủ biên) (2017), Bình luận khoa học Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Tái
bản lần thứ 1), NXB. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr.387.
4


17
tra thuế thì biên bản thanh tra, kiểm tra thuế được xác định là biên bản vi phạm hành
chính theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Quản lý thuế. Cụ thể việc lập biên bản
vi phạm hành chính nói chung và lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
nói riêng được quy định tại Điều 58 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012 (Luật số 67/2020/QH14) như sau:
- Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình cụ thể

với lĩnh vực thuế hóa đơn, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời
lập biên bản. Trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản với vi phạm áp dụng xử
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với
tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính tại chỗ ( Khoản 1 Điều 56 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012 (Luật số 67/2020/QH14). Trường hợp vi phạm hành
chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc
lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá
nhân vi phạm. Cụ thể với xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng thì do mức phạt tiền thấp nhât là từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng nên việc xử phạt không lập biên bản chỉ áp dụng cho hình
thức phạt cảnh cáo.
- Biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn phải được lập tại nơi xảy ra
hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại
trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải
ghi rõ lý do vào biên bản.
- Biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn phải ghi rõ ngày, tháng,
năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ,
nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày,
tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi
phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ;
lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng
kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa
chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người
vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Trường
hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm khơng có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố
tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà khơng ký vào biên bản thì biên bản phải
có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người



18
chứng kiến. Nội dung biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng được quy định rõ ràng cụ thể như đã nêu
trên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ra quyết định xử phạt, đây là cơ sở để
người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt một cách kịp thời, chính xác.
- Biên bản vi phạm hành chính về thuế, hố đơn phải được lập thành ít nhất 02
bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm
ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến,
người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản;
trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải
ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng
kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên
bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản vi phạm hành về thuế, hóa đơn chính lập
xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm
hành chính khơng thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người
lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để
tiến hành xử phạt. Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên
bản cịn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Thứ ba là đối với lập biên bản vi phạm hành chính điện tử Trường hợp người
nộp thuế chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế, chậm
nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế bằng phương thức điện tử thì chậm
nhất một ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng
ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế điện tử hoặc thông báo chấp nhận hồ
sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử, cơ quan thuế lập và gửi 01 biên bản vi phạm
hành chính điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế, kể cả trường hợp người nộp thuế nộp nhiều hồ sơ thuế. Biên bản vi phạm
hành chính điện tử được lập và gửi đáp ứng yêu cầu về giao dịch điện tử trong lĩnh
vực thuế là cơ sở để cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Biên bản vi phạm hành chính điện tử phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập
biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; chữ ký số của người lập biên bản; họ,

tên, địa chỉ, mã số thuế, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của người vi
phạm hoặc tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm thực
hiện vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm
hành chính của người vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Biên bản vi phạm hành
chính điện tử khơng bắt buộc phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm. Cơ quan


19
thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơng nghệ thông tin đáp ứng việc lập và gửi
biên bản vi phạm hành chính điện tử. Khi hệ thống cơng nghệ thông tin đáp ứng
điều kiện lập, gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử đối với các hành vi vi phạm
về thủ tục thuế, hóa đơn khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập và gửi biên
bản vi phạm hành chính điện tử. Ta có thể thấy đây là một quy định mới của Nghị
định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong đó bổ
sung quy định về lập biên bản vi phạm hành chính và biên bản vi phạm hành chính
điện tử, trong đó quy định rõ biên bản vi phạm hành chính điện tử khơng bắt buộc
phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm.
Một điểm mới cần được nghi nhận tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn đó là quy định về giải trình vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn cụ thể có Điều 37 của Nghị định quy định: “Hành vi vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn được phát hiện thông qua công tác thanh tra thuế, kiểm tra
thuế hoặc các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính điện tử; Việc giải trình
vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.” Quy định này đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng có thể hiểu là được phép giải trình với trường hợp vi phạm
trên được phát hiện thông qua công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế hoặc các trường
hợp lập biên bản vi phạm hành chính điện tử.
Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chinh về thuế, hóa đơn nói chung và
về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng nói riêng khơng có

quy định cụ thể trong Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn Nghị định chỉ quy định về những trường hợp khơng ra quyết định xử
phạt hành chính về thuế, hóa đơn trong đó có quy định khơng ra quyết định xử phạt
hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế
được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó. Cịn với việc ra quyết định xử phạt có thể hiểu
là một khâu quan trọng quyết định toàn bộ quá trình xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn cũng như về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng. Bằng việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đã
khẳng định hành vi của cá nhân, tổ chức đã vi phạm pháp luật về quản lý hành
chính nhà nước trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng và hành vi đó cần phải được
trừng phạt. Việc ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng sẽ tác động trực tiếp đến cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm


×