Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh viêm ruột hoại tử trên gà thịt tại huyện phù ninh, phú thọ và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA: NÔNG – LÂM - NGƯ

NGUYỄN THỊ LÝ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH VIÊM RUỘT
HOẠI TỬ TRÊN GÀ THỊT TẠI HUYỆN PHÙ NINH,
PHÚ THỌ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Chăn nuôi-Thú y

Phú Thọ, năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA: NÔNG – LÂM - NGƯ

NGUYỄN THỊ LÝ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH VIÊM RUỘT
HOẠI TỬ TRÊN GÀ THỊT TẠI HUYỆN PHÙ NINH,
PHÚ THỌ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Chăn ni-Thú y

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. HỒNG THỊ HỒNG NHUNG

Phú Thọ, năm 2020



i
LỜI CẢM ƠN
Dưới sự sắp xếp của Trường Đại học Hùng Vương cùng các thầy cô giáo
trong khoa Nông-Lâm-Ngư, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH-TM
Biofarm Hà Nội tại cơ sở Đại lí thuốc thú y Đại Lợi khu 5 xã Liên Hoa huyện Phù
Ninh tỉnh Phú Thọ , tơi đã hồn thành tốt nhiệm vụ thực tập và khóa luận tốt
nghiệp cũng như học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành,
góp phần nâng cao tay nghề của bản thân.
Trong thời gian đi thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
cũng đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường,các thầy cơ trong khoa
Nơng-Lâm-Ngư, cùng sự chỉ bảo rất tận tình của các anh chị kĩ thuật tại cửa hàng
trong suốt thời gian tôi đang thực tập,nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Khoa Nông-Lâm-Ngư trường Đại học Hùng Vương cùng các thầy cô đã hết
lịng giảng dạy,truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt q trình học tập tại
trường
Đại lí thuốc thú y Đại Lợi, các anh chị kĩ thuật tại đại lí đã hết lịng chỉ dạy
và tận tình chia sẻ trong cơng việc để tơi có một nền tảng kiến thức thực tế vững
chắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể có cơ hội học tập tốt nhất.
Gia đình và bạn bè cùng các anh chị đồng nghiệp đã ln bên cạnh động
viên , khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt,tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn tơi :
Th.s Hồng Thị Hồng Nhung đã nhiệt tình giúp đỡ tơi để khóa luận tốt nghiệp
được hồn thiện.
Tơi ln mong và kính chúc q thầy cơ, gia đình, các anh chị đồng nghiệp
và bạn bè luôn luôn mạnh khỏe và thành công trong lĩnh vực mình đang theo đuổi.
Chúc các anh chị kĩ thuật tại cửa hàng công tác tốt.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì ,Ngày 15 tháng 5 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Thị Lý


ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Mở đầu............................................................................................................. 1
1.2. Mục đích .......................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Phù Ninh.......................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 3
2.1.2.Tình hình kinh tế ........................................................................................... 4
2.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ........................................................................... 5
2.2.1. Công ty TNHH-TM Biofarm Hà Nội .......................................................... 5
2.2.2. Đại lí thuốc thú y Đại Lợi ............................................................................ 6
2.3. Hiểu biết về bệnh viêm ruột hoại tử do vi khuẩn Cl. perfringens gây ra ....... 6
2.3.1. Căn nguyên bệnh .......................................................................................... 6
2.3.2. Dịch tễ bệnh viêm ruột hoại tử ..................................................................... 7
2.3.3. Phương thức truyền lây ................................................................................ 7
2.3.4. Cơ chế gây bệnh ........................................................................................... 8
2.3.5. Triệu chứng .................................................................................................. 8
2.3.6. Bệnh tích ...................................................................................................... 9
2.3.7. Hiểu biết về một số bệnh ở gà thường ghép với bệnh viêm ruột hoại tử..... 9
2.4. Cơ chế tác động của một số loại kháng sinh dùng trong điều trị bệnh viêm ruột
hoại tử ở gà ........................................................................................................... 19
2.4.1. Amoxicillin................................................................................................. 19
2.4.2. Colistin ....................................................................................................... 19
2.4.3. B.M.D(Bacitracin Methylene Disalicylate) ............................................... 19
2.5.Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .................................................... 19

2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 19
2.5.2.Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 20
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 23


iii
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. .............................................. 23
3.4.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 23
Chương 4 .............................................................................................................. 28
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 28
4.1. Tình hình nhiễm bệnh viêm ruột hoại tử tại 4 trại gà ở xã Liên Hoa huyện Phù
Ninh,Phú Thọ. ...................................................................................................... 28
4.1.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh viêm ruột hoại tử theo lứa tuổi....................................... 28
4.1.2. Tỉ lệ nhiễm bệnh viêm ruột hoại tử theo tình trạng vệ sinh. ...................... 30
4.2. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể khi gà bị bệnh viêm ruột hoại
tử ........................................................................................................................... 32
4.2.2. Bệnh tích đại thể của gà mắc bệnh viêm ruột hoại tử ................................ 34
4.3. Biện pháp phòng và trị bệnh cho gà .............................................................. 36
4.3.1. Hiệu lực của phác đồ điều trị bệnh trên gà ............................................... 36
4.3.2. Đề xuất quy trình phịng trị bệnh cho viêm ruột hoại tử cho gà ................ 38
Chương 5 .............................................................................................................. 39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 39
5.1. .Kết luận ........................................................................................................ 39
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 40


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Từ viết tắt
CRD

Chonic Respiratory Disease

CS

Cộng sự

IB

Infections bronchitis

ND

Newcatle disease

NE

Necrotic Enteritis

ME

Năng lượng trao đổi

VSTY


Vệ sinh thú y


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chẩn đoán phân biệt ............................................................................ 18
Bảng 3.1: Phác đồ điều trị bệnh viêm ruột hoại tử cho gà ................................... 26
Bảng 4.1: Tình hình nhiễm bệnh viêm ruột hoại tử của gà theo lứa tuổi ............ 28
Bảng 4.2: Tỉ lệ nhiễm bệnh viêm ruột hoại tử theo tình hình .............................. 30
vệ sinh của các trại ............................................................................................... 30
Bảng 4.3. Triệu chứng lâm sàng của gà nghi nhiễm bệnh viêm ruột hoại tử ...... 32
Bảng 4.4: Bệnh tích đại thể của gà mắc bệnh viêm ruột hoại tử ......................... 35
Bảng 4.5: Hiệu lực của phác đồ điều trị bệnh viêm ruột hoại tử trên gà ............. 37


vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ,HÌNH
Hình 4.1: Tỉ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi của gà. ................................................... 30
Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ mắc bệnh viêm ruột hoại tử ở gà theo tình trạng vệ sinh ........ 31
Biểu đồ 4.3 : Triệu chứng của gà khi mắc bệnh viêm ruột hoại tử. ..................... 34
Biểu đồ 4.4 : Hiệu lực phác đồ điều trị bệnh viêm ruột hoại tử trên gà............... 38


1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Mở đầu
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang ngày càng phát
triển. Chăn ni đã và đang góp phần giúp nơng dân xóa đói giảm nghèo đem lại
thu nhập cho người dân, tạo ra những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao phục vụ

nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay,ngành chăn nuôi luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nền nông
nghiệp ở nước ta, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu từ điều tra chăn nuôi
của tổng cục thống kê năm 2017, tổng đàn gà Việt Nam có hơn 295 triệu con, tăng
6,5 % so với năm 2016, gà thịt hiện đang chiếm 77% tổng đàn gà trong cả nước.
Sản lượng thịt gia cầm đạt gần 1,0125 ngàn tấn, tăng 5,3% và sản lượng trứng gia
cầm các loại đạt gần 10,64 tỷ quả, tăng 12,6% với cùng kì 2016.
Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng, đặc
biệt là những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và đảm bảo an tồn vệ sinh thực
phẩm. Chính vì vậy ngành chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng cần
áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất và phịng trị bệnh cho vật ni. Tuy
nhiên, chăn nuôi gia cầm hiện nay đang đối mặt với rất nhiều khó khăn như: giá cả
thị trường bấp bênh, dịch bệnh diễn biến vô cùng phức tạp và khó kiểm sốt. Một
trong những bệnh gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gia cầm là bệnh viêm ruột hoại tử
trên gà. Đây là một trong những bệnh ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, sản xuất
của gà và chi phí điều trị thường rất cao.Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ,
Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012), viêm ruột hoại tử gây thiệt hại lớn cho sức
khỏe của gia cầm; thể bệnh lâm sàng rất ngắn, gà chết nhanh, đặc biệt bệnh thường
xảy ra nhiều đối với gà thả vườn nên việc phịng bệnh cũng gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, tỉnh Phú Thọ là một trong những địa phương được đánh giá là vùng có
ngành chăn ni phát triển đặc biệt là chăn ni gà thịt. Trong đó, huyện Phù Ninh
là huyện có tốc độ phát triển về chăn ni gà nhanh, tồn huyện có khoảng trên 1


2
triệu con gà hiện đang không ngừng tăng về số đầu con và số đàn gà.Tuy nhiên,
người dân ít có quan tâm đến bệnh viêm ruột hoại tử trên gà.
Để góp phần làm rõ hơn về căn bệnh này cũng như tìm ra phương pháp
điều trị bệnh hiệu quả, phổ biến kiến thức tới người chăn nuôi giúp người chăn ni
có thể chủ động hơn trong việc phịng trị bệnh, hạn chế tối đa thiệt hại của bệnh

gây ra cho đàn gà, chúng tôi thực hiện đề tài:“Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh
viêm ruột hoại tử trên gà thịt tại huyện Phù Ninh, Phú Thọ và biện pháp điều
trị”.
1.2. Mục đích
- Đánh giá được tỉ lệ nhiễm bệnh viêm ruột hoại tử trên gà thịt thả vườn
-Xác định triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh viêm ruột hoại tử trên gà
thịt.
- Xác định phác đồ điều trị hiệu quả, làm cơ sở để áp dụng vào điều trị trong thực
tế, giảm thiệt hại cho người chăn nuôi.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nhằm bổ sung nguồn tư liệu cho nghiên cứu về bệnh viêm ruột hoại tử cho
gà thịt.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người ni áp dụng
biện pháp phịng, trị bệnh viêm ruột hoại tử cho gà thịt, nhằm hạn chế thiệt hại,
nâng cao hiệu quả chăn nuôi.


3
Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Phù Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Huyện Phù Ninh nằm ở phía bắc của tỉnh Phú Thọ tổng diện tích là 156,48
km2 gồm 18 xã
- Địa hình đất đai:
Địa hình dốc bậc thang và lịng chảo, tổng diện tích đất tự nhiên là 15648,01

ha trong đó.
+ Đất nơng nghiệp 11099,58 ha chiếm 70,93%
+ Đất phi nông nghiệp 4021,69 ha chiếm 25,7%
+ Đất chưa sử dụng 526,74 ha chiếm 3,37%
+ Còn lại là các loại đất khác
- Điều kiện khí hậu thủy văn
Huyện Phù Ninh là huyện nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và
nhiệt độ trung bình là 23 oC, độ ẩm trung bình là 83%, thể hiện rõ rệt là mùa mưa
và mùa khô.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21- 36 oC, độ ẩm từ
80 - 86%, lượng mưa trung bình 1600mm/tháng và tập trung nhiều vào tháng 6, 7,
8.Nhìn chung khí hậu vào mùa mưa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên
trong chăn nuôi những tháng này cần phải chú ý đến công tác tiêm phòng để phòng
dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, gây thiệt hại cho sản xuất.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 dến tháng 4 năm sau, thời gian này khí hậu thường
lạnh,khơ hanh sự dao động nhiệt độ trong ngày lớn (từ 13,7 0C - 24 0C), có ngày giảm
xuống cịn 8 - 10 0C, độ ẩm trung bình 76 - 78%. Ngồi ra trong mùa đơng cịn chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, giá rét và sương muối kéo dài từ 6-10 ngày gây


4
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và sức chống đỡ bệnh tật của cây
trồng, vật ni.
2.1.2.Tình hình kinh tế
Huyện Phù Ninh có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng
hoạt động: Nông - Công nghiệp, Lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ hữu cơ
hỗ trợ thúc đẩy nhau. Tuy vậy sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm 22% bao gồm: Cả
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của xã
được chú ý đầu tư phát triển, đặc biệt là hệ thống giao thông thủy lợi tạo điều kiện
nhân dân đi lại, làm ăn, thúc đẩy kinh tế của xã phát triển.

- Tình hình sản xuất nơng nghiệp
+ Ngành trồng trọt: Trồng trọt là ngành chính của bà con nhân dân huyện Phù
Ninh và cũng là ngành đem lại nguồn thu cho họ.Ngoài trồng lúa hai vụ chính bà
con cịn trồng thêm ngơ, rau, sắn, khoai nhằm cải thiện và lấy nguồn thực phẩm
cung cấp cho chăn nuôi. Người dân đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới
vào sản xuất, mạnh dạn đưa các giống mới vào sản xuất.
+ Ngành chăn nuôi: Ngành chăn nuôi của xã chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình, tận
dụng các phụ phẩm của ngành trồng trọt là chủ yếu. Hiện nay đã có các địa phương
áp dụng việc chăn ni gắn liền với hàng hóa.
Chăn ni trâu bò: Tổng đàn trâu bò của huyện là 13200 con. Hình thức chăn ni
trâu bị chủ yếu là tận dụng bãi thả tự nhiên và sản phẩm phụ của ngành trồng trọt,
nên thức ăn cung cấp cho trâu bò chưa thật đầy đủ cả về số lượng và chất lượng.
Chăn nuôi lợn:Việc chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện cũng đang được phát triển
và có xu hướng phát triển theo hướng công nghiệp được đầu tư về kĩ thuật trong
việc chăm sóc và ni dưỡng hiện nay trên địa bàn huyện có 87 nghìn con lợn,
ngồi các trại phát triển theo hướng cơng nghiệp thì vẫn cịn tồn tại các hộ dân
chăn nuôi nhỏ lẻ với điều kiện kém và thức ăn chủ yếu tận dụng từ phụ phẩm nông
nghiệp.


5
Chăn ni gia cầm: Nhìn chung chăn ni gia cầm ở huyện Phù Ninh khá phát
triển, chủ yếu là chăn ni gà theo hình thức chăn thả tự nhiên. Bên cạnh đó có
một số hộ gia đình đã đầu tư vốn xây dựng trang trại quy mô từ 1.000 - 10.000 gà
thịt/lứa, sử dụng thức ăn hỗn hợp của một số cơng ty như: C.P, Dabaco… áp dụng
lịch tiêm phịng vaccine phịng bệnh nghiêm ngặt, ngồi ra cịn áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đưa năng suất lên cao.Tổ chức phun
thuốc khử trùng tiêu độc trên địa bàn toàn huyện, khống chế các loại dịch bệnh,
không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
- Cơng tác thú y

Cơng tác thú y có vai trị quan trọng đến việc chăn ni, nó quyết định đến
thành công hay thất bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện ni quảng
canh. Ngồi ra nó cịn ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Vì vậy công tác
thú y luôn được ban lãnh đạo huyện quan tâm, chú trọng. Trong nhiều năm gần
đây ngành chăn nuôi của huyện phát triển mạnh, đảm bảo an toàn.
- Nhận xét chung:
+Thuận lợi:
Có nguồn nhân lực dồi dào
Địa hình thuận lợi cho việc chăn nuôi phát triển
Thu hút vốn đầu tư lớn do có nguồn khống sản phong phú như đá vơi,mỏ quặng.
+ Khó khăn:
Địa hình đồi núi là chủ yếu gây khó khăn trong trồng trọt, làm chậm quá trình vận
chuyển hàng hóa,khó khăn trong kiểm sốt dịch bệnh khi dịch bệnh xảy ra.
2.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.2.1. Công ty TNHH-TM Biofarm Hà Nội
- Là công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tư vấn và hỗ trợ các trang trại chăn
ni theo quy trình an tồn sinh học để nhằm phát triển chăn ni bền vững.
- Các lĩnh vực sản xuất chính hiện nay:
+ Sản xuất, nhập khẩu và phân phối các chế phẩm sinh học, thuốc thú y, dụng cụ chăn
nuôi.


6
+ Sản xuất, nhập khẩu,phân phối các chất phụ gia độc đáo dùng trong chăn nuôi
+ Cung cấp giống gà, phục vụ bà con chăn nuôi.
- Hiện nay, với đội ngũ nhân viên và cán bộ năng động và nhiệt huyết, công ty đã và
đang dần khẳng định được vị trí trên thị trường và được bà con chăn ni tin tưởng và
ủng hộ.
2.2.2. Đại lí thuốc thú y Đại Lợi
Là đại lí bán và giới thiệu sản phẩm thuốc thú y của Biofarm,Mebipha,Vitapha.

Là đại lí thuốc thú y uy tín, với đội ngũ các anh chị kĩ thuật năng động ,nhiệt tình và
nhiều kinh nghiệm với các dịch vụ tư vấn phác đồ, mổ khám ,chẩn đoán và điều trị
các bệnh trên gia súc và gia cầm. Sau 5 năm hoạt động,đại lí đã được rất nhiều bà con
chăn ni tin tưởng. Đại lí đã và đang đồng hành cùng bà con chăn ni trong q
trình phịng và điều trị bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăn ni.
2.3. Hiểu biết về bệnh viêm ruột hoại tử do vi khuẩn Cl. perfringens gây ra
Viêm ruột hoại tử là một bệnh truyền nhiễm thường xuất hiện kế phát sau các
bệnh nguyên phát hoặc stress do vi khuẩn gram dương Cl. perfringens gây
nên.Bệnh có tên khoa học: Tiếng Anh là Necrotic Enteritis (NE), tiếng La tinh là
Enteritis Necroficans (EN). Bệnh có thể xuất hiện ở gà với mọi lứa tuổi nhưng
thường gặp ở gà sau 3 tuần tuổi trở lên. Bệnh gây thất thoát khoảng 4 - 8% số đầu
con, giảm khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cao.
2.3.1. Căn nguyên bệnh
Clostridium perfingens (Cl. perfingens) cịn có tên là Clostridium welchii
được Welch và Natan phân lập từ năm 1892 trong tổ chức của xác người chết
(Nguyễn Lân Dũng và cs, 1998) [1].Với tên gọi lúc đầu là Bacillus
aerogenescapsulatus. Sau này, vi khuẩn được đổi tên thành Bacillus enteritidis
sporogenes, Bacillus perfringens, Bacterium welchii và Clostridium welchii.
Mặc dù tên gọi khơng chính thức là C. welchii, nhưng được sử dụng từ năm 1939
và hiện nay vẫn có thể tìm thấy trong cách viết của người Anh. Từ năm 1980,
tên khoa học chính thức của vi khuẩn là Clostridium perfringens (Cl.
perfringens) (Hatheway, 1990) [30]. Vi khuẩn phân bố rộng rãi trong đường tiêu


7
hố của người và gia súc, mơi trường (đất, nước, phân, thức ăn...) và là nguyên
nhân gây nhiều bệnh như hoại thư sinh hơi, ngộ độc thực phẩm, bệnh nhiễm độc
tố ruột huyết, viêm ruột hoại tử và hội chứng đột tử.
* Hình thái và tính chất ni cấy
Cl. perfringens là vi khuẩn yếm khí triệt để, mọc tốt trên các mơi trường

yếm khí thơng thường, nhiệt độ thích hợp là 37oC, pH thích hợp là 7,2 - 7.6 (Lê
Thị Thiều Hoa, 1991) [7].
Vi khuẩn khơng di động, hình thành giáp mô trong mô bào; là trực khuẩn
to, thẳng, hai đầu trịn, đứng riêng lẻ hoặc thành đơi, có kích thước từ 0,6 - 0,8 x
2 - 4 μm, bắt màu gram dương
2.3.2. Dịch tễ bệnh viêm ruột hoại tử
Vi khuẩn Cl. Perfringens là một loại vi khuẩn yếm khí sống trong đường ruột
và ít gây bệnh cho gà, nếu khơng có các yếu tố thúc đẩy.
Các yếu tố nguy cơ stress có hại làm thay đổi mơi sinh trong đường ruột như
cầu trùng, giun sán, rối loạn tiêu hoá do gà quá đói, quá khát, thay đổi đột ngột
nguồn thức ăn, nước uống, thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc, mật độ gà quá cao, chuồng
trại ẩm ướt, chất độn chuồng không sạch không khô, cắt mỏ,chuyển chuồng san
đàn, tiêm phịng... rất có lợi cho Clostridium phát triển và gây bệnh. Trong các
trường hợp này bệnh chỉ phát ra ở dạng lẻ tẻ.
Nguy hiểm hơn là một số chủng Cl.Perfringenscó độc lực lớn sống và ơ
nhiễm mơi trường bên ngồi chuồng ni, khi dùng các dụng cụ thiết bị, con
người... vì lý do nào đó mang mầm bệnh vào đàn gà thì bệnh xảy ra với quy mơ
lớn và bao giờ cũng ở dạng cấp tính.
2.3.3. Phương thức truyền lây
Cl. perfringens có thể tìm thấy trong phân, đất, bụi, rác, chất độn chuồng, chất
chứa đường ruột. Trong nhiều vụ dịch viêm ruột hoại tử, thức ăn và chất thải
nhiễm mầm bệnh là nguyên nhân làm lây lan bệnh.


8
2.3.4. Cơ chế gây bệnh
Theo kết quả của nhiều nghiên cứu, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens có thể
phân lập từ chất chứa trong đường tiêu hóa của gà bình thường là khác nhau. Một
số nghiên cứu cho rằng Cl. perfringens là vi khuẩn yếm khí bắt buộc chủ yếu
trong đường tiêu hóa của gà, trong khi đó các nghiên cứu khác chỉ ra rằng vi khuẩn

chỉ chiếm một số lẻ tẻ và ít trong ruột non của gà bình thường từ khi mới nở tới 5
tháng tuổi.
Việc điều chỉnh chế độ ăn có thể ảnh hưởng tới số lượng vi khuẩn Cl.
perfringens trong đường tiêu hóa và sự xuất hiện bệnh đường tiêu hóa do
clostridium ở gà có thể được thúc đẩy bởi bản chất của khẩu phần ăn. Khẩu phần
ăn có hàm lượng bột cá, bột mì hoặc bột lúa mạch đen có thể làm cho bệnh viêm
ruột hoại tử xảy ra và trầm trọng; nhưng khi khẩu phần ăn của gà được bổ sung
thêm chất xơ và các hợp chất carbohydrate, bệnh tích của bệnh viêm ruột hoại tử
giảm đi. Các báo cáo khác cũng chỉ ra rằng các yếu tố khẩu phần thức ăn có thể
làm tăng lượng vi khuẩn Cl. perfringens ở trong phân.
Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa cũng là một yếu tố thúc đẩy bệnh viêm
ruột hoại tử xảy ra. Ngoài ra nguyên nhân gây bệnh viêm ruột hoại tử có thể gồm
các yếu tố như chất độn chuồng nhiều chất xơ, các chủng cầu trùng khác nhau
cùng với lượng vi khuẩn Cl. perfringens trong đường tiêu hóa cao hơn bình
thường hoặc trong điều kiện mầm bệnh vẫn cịn lưu cữu ngồi môi trường, thức
ăn nhiễm mầm bệnh. Khi hàm lượng các loại ngun liệu trong thức ăn khơng cân
đối cũng có thể là nguyên nhân khiến cho bệnh viêm ruột hoại tử xảy ra.
2.3.5. Triệu chứng
- Bệnh thường phát ra ở thể cấp tính hoặc quá cấp tính.
- Những gà bị bệnh như cầu trùng, giun, sán hoặc căn nguyên đưa từ mơi
trường bên ngồi vào... Bệnh diễn biến rất nhanh, gà chết trong vòng 1 giờ và
nhiều trường hợp các cán bộ kỹ thuật bỏ qua bệnh NE và cho đó là gà chết do cầu
trùng hoặc tụ huyết trùng.


9
- Những trường hợp bệnh phát ra do các yếu tố stress khác thì thấy lác đác
một số gà đột nhiên thâm tím vùng đầu mào, tích và các vùng da khơng hoặc ít
lơng ở vùng đầu rồi co dật, động kinh, hoặc co cứng lại và chết, thời gian cũng
chỉ vài ba giờ

- Diễn biến bệnh rất nhanh nhưng không tạo thành dịch lớn (lẻ tẻ, lác đác).
- Tỉ lệ ốm không cao và tỉ lệ chết cũng không cao (4 - 8%).
2.3.6. Bệnh tích
- Hiện tượng nhiễm trùng huyết thể hiện rất rõ.
- Bệnh tích tập trung ở đường ruột, gan, lách, thận.
- Niêm mạc đường ruột có nhiều đám đỏ tấy, xuất huyết thành vệt, thành
mảng, có sự tróc vảy, ăn mịn, phù thũng. Rất nhiều trường hợp khi mổ ra đã thấy
các vùng viêm hoại tử tạo vết loét, ổ loét hoặc đám loét phủ một lớp màng vàng
ngà.Ruột căng chứa đầy hơi.
- Gan lách không to nhưng màu sắc lại thay đổi. Màu của gan có thể thâm
hoặc vàng hơn bình thường. Trên bề mặt gan có nhiều điểm lấm tấm hoại tử màu
vàng.
- Thận và lách sưng to, biến màu, khó quan sát được các điểm hoại tử.
2.3.7. Hiểu biết về một số bệnh ở gà thường ghép với bệnh viêm ruột hoại tử.
2.3.7.1.Bệnh thương hàn gà
Bệnh thương hàn gà (Typhus Avium) là một bệnh truyền nhiễm của gà do vi
khuẩn Salmonella gallinarum pullorum gây ra. Bệnh ở thể cấp tính đối với gà con,
mãn tính với gà lớn. Đặc điểm chủ yếu của bệnh này là gây viêm, hoại tử niêm
mạc đường tiêu hoá và các cơ quan phủ tạng.
Hiện nay người ta thấy khi phân lập căn bệnh từ gà con hay gà lớn ốm đều
thấy cả hai loại vi khuẩn này. Khi kiểm tra các đặc tính sinh học thấy chúng chỉ
khác nhau ở một vài đặc tính chuyển hố đường. Vì vậy mà bệnh được gọi chung
là bệnh thương hàn gà (Typhus Avium) và căn bệnh có tên chung là Salmonella
gallinarum pullorum. Bệnh có mặt ở khắp nơi trên thế giới và được coi là một


10
trong những bệnh nguy hiểm ở gà, đặc biệt là chăn nuôi tập trung (Nguyễn Như
Thanh và cs, 2001) [7].
Dịch tễ học

Có hai phương thức truyền lây chính: Lây truyền trực tiếp từ mẹ sang con qua
lòng đỏ trứng và lây truyền gián tiếp qua thức ăn nước uống, qua vật dụng chăn
nuôi… Mà vi khuẩn lây từ con gia cầm này sang con gia cầm khác. Trong một
quần thể gà sự lây truyền bệnh diễn ra theo một chu trình khép kín mà khởi đầu
là những con gà đẻ bố mẹ bị bệnh. Gà mẹ bị bệnh, trứng của chúng được đưa vào
máy ấp, trong quá trình phát triển của phôi mầm bệnh xâm nhập vào xoang nước
ối và phát triển, khi nở mầm bệnh bám vào lông gà con và từ đó xâm nhiễm vào
gà con ngay trong máy nở qua đường hô hấp. Gà con lớn lên và quá trình lây
truyền mầm bệnh lại diễn ra đồng hành với quá trình sinh trưởng của gà (Nguyễn
Danh Tuấn, 2004) [11].
Triệu chứng
Triệu chứng ở gà con: đối với đàn gà con nở từ trứng của đàn gà bố mẹ bị
nhiễm bệnh, tỉ lệ chết phôi tăng vào các ngày 4, 11 và cuối ngày 18. Gà sẽ bị mất
sức sống. Có thể quan sát thấy gà chết ngay trong máy nở, dính phơi, sát phơi,
chết ngạt, chết tắc ở 21 ngày ấp. Những con nở ra được thì có trọng lượng nhỏ
hơn gà bình thường, yếu ớt, chết yếu. Gà con bị bệnh thường bụng trễ do lịng đỏ
khơng tiêu, hoặc chết sau 2 - 3 ngày phát bệnh. Gà con biểu hiện ủ rũ, mắt lim
dim, yếu ớt, giảm tính thèm ăn, bệnh phát triển mạnh vào lúc 5 - 10 ngày tuổi sau
khi nở. Gà gầy còm và chết sau 2 - 3 tuần tuổi, gà có biểu hiện mệt mỏi, đứng túm
tụm lại với nhau. Gà thường lông xù, sã cánh, ngủ gật, gà kêu liếp nhiếp liên tục,
chất bài tiết dính bết lại sau lỗ hậu mơn, phân có màu trắng đơi khi có màu xanh,
nếu để lâu phần nước bốc hơi đi cặn còn lại giống như vôi bột hoặc bột phấn. Một
vài trường hợp gà thở mạnh, há mồm để thở. Trường hợp bệnh quá cấp do nhiễm
vi khuẩn với số lượng lớn và có độc lực cao qua trứng tỉ lệ gà chết ngay 21 ngày
ấp (nở) mà khơng có triệu chứng của Salmonellosis.


11
Triệu chứng ở gà lớn: Salmonellosis ở gà trưởng thành không biểu hiện triệu
chứng rõ ràng như ở gà con.

Bệnh thường ở thể ẩn, khơng có triệu chứng đặc trưng của bệnh, đơi khi cũng
có thể phát hành một bệnh dịch trầm trọng và làm chết một số con trong đàn. Gà
bệnh thường có biểu hiện ỉa chảy, khát nước, mào yếm nhợt nhạt, phân loãng màu
trắng xanh. Gà mái bị bệnh thường là xoang bụng trương to tích nước do viêm
buồng trứng và phúc mạc. Gà trống bị bệnh thường thấy viêm ruột ỉa chảy kéo
dài, có thể chết đột ngột do viêm và hoại tử đường tiêu hoá, gà khơng đạp mái.
Bệnh tích
Bệnh tích ở phơi: thường thấy viêm túi lịng đỏ, trong có chứa chất nhày màu
vàng, gan sưng, mật sưng, thối hố. Bệnh tích ở gà con: gan sưng to, cứng, màu
vàng có sọc và vệt máu, có thể có các điểm hoại tử trên mặt gan; túi mật sưng to;
túi lịng đỏ khơng tiêu; phổi viêm, các vùng tổn thương ứ máu; lách sưng to, có
các hạt hoặc nốt hoại tử tạo ra các u cục; thận sưng có ure, đơi khi xuất huyết; cơ
tim có những điểm hoại tử như hạt kê; một số trường hợp gà bị viêm bao hoạt
dịch của các khớp xương; ruột viêm dày lên, viêm phúc mạc, đôi khi có các u cục
ở manh tràng và mề.
Bệnh tích ở gà lớn: xác chết gầy; gan sưng có các nốt hoại tử màu trắng xám;
lách sưng to 3 - 5 lần, túi mật sưng to; tim gà lớn bị bệnh có các u, cục hoại tử,
đạt đến mức làm thay đổi hình dạng của tim, xoang bao tim tích nước có fibrin;
ruột viêm, hoại tử và loét thành từng vệt trên niêm mạc; buồng trứng viêm và
thối hố, vịi trứng có thể chứa dịch nhày làm cho trứng to lên, các nang trứng bị
biến dạng, bị phủ một lớp dịch màu vàng, xanh hoặc đen, có hiện tượng xơ cứng,
nhiều trường hợp noãn nang vỡ, được bao bọc bởi lớp dịch nhày, nhớt, thối, gà
trống bị bệnh thì bệnh tích chủ yếu là viêm dịch hoàn.
2.3.7.2. Bệnh cầu trùng gà (Eimeria)
Bệnh cầu trùng gà là một bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm nguy hiểm thường
gặp ở gà và đặc biệt là gà nuôi theo phương thức công nghiệp. Bệnh phổ biến
khắp nơi trên thế giới, bệnh do 7 chủng Eimeria gây ra làm thiệt hại rất lớn


12


cho ngành chăn nuôi gà tập trung theo lối sản xuất công nghiệp, thiệt hại kinh tế
được thể hiện: Tăng số gà còi cọc trong đàn, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng cao,
số đầu con giảm 60 - 80%, sản lượng trứng giảm 15 - 30%. Đặc điểm dịch tễ
bệnh cầu trùng gà Bệnh cầu trùng gà rất phổ biến, hầu như không đàn gà nào
không bị nhiễm một trong các chủng Eimeria trên. Bệnh xảy ra chủ yếu trên gà
con, gà dò, gà mái trưởng thành. Gà ốm và gà khỏi bệnh nhưng mang trùng là
nguồn bệnh tiềm tàng lâu dài, nguy hiểm nhất, các yếu tố vệ sinh thú y, chăm sóc
ni dưỡng kém, thiếu các vitamin, ngun tố vi lượng đặc biệt là việc nuôi chung
gà con với gà lớn sẽ thúc đẩy bệnh càng nặng hơn (TS. Lê Văn Năm, 2003) [11].
Ngồi mơi trường thiên nhiên bào tử nang cầu trùng tồn tại rất lâu có thể giữ
được khả năng gây bệnh sau 5 tháng. Đem sấy khô ở nhiệt độ 400C sau 4 ngày,
giữ trong điều kiện thiếu khơng khí được 30 ngày.
Ở Châu Âu và Mỹ bệnh mang tính thời vụ rõ rệt, thường xảy ra từ tháng 5 8. Ở Việt Nam bệnh xảy ra quanh năm, mang tính dịch cao, tỉ lệ gà mắc bệnh lớn
đặc biệt là vào những tháng mưa ẩm… Phương thức lây truyền bệnh chủ yếu là
qua đường miệng.
Triệu chứng lâm sàng
Đối với gà bệnh thường xảy ra ở những đàn nằm trong độ tuổi 10 - 90 ngày
tuổi, nhưng nặng nhất là ở gà con từ 18 - 45 ngày tuổi. Thời gian ủ bệnh ngắn (4
- 7 ngày), phụ thuộc vào chủng loại cầu trùng, nơi cư trú và mức độ nhiễm bệnh,
số lượng căn nguyên xâm nhập vào cơ thể và tình trạng sức khoẻ đàn gà. Bệnh có
3 thể hiện: cấp tính, mãn tính và khơng có triệu chứng lâm sàng (mang trùng).
Thể cấp tính: Bệnh chủ yếu xảy ra ở gà con, thời gian phát bệnh nhanh, những
triệu chứng lâm sàng chủ yếu là: Gà ủ rũ, lười vận động, nằm hoặc đứng một chỗ,
khi gà đứng thường ngoặt đầu sang một bên, mắt nhắm, hai cánh xã xuống tận
nền chuồng, lông xù (gà khốc áo tơi). Gà kém ăn hoặc bỏăn hồn toàn, nhưng lại
uống nước nhiều (khát nước).


13

Lúc đầu phát bệnh gà ỉa khó, có biểu hiện táo bón, sau mấy tiếng đồng hồ thì gà
ỉa tồn nước. Phân sống, lúc đầu có nhầy màu nâu vàng sau chuyển thành sáp nâu,
cuối cùng có lẫn máu. Đặc biệt gà bị nhiễm chủng Eimeria tenella thì ở một số gà
hậu môn chảy máu tươi. Xung quanh lỗ hậu mơn lấm phân bẩn và máu. Tỉ lệ chết
có thể tới 90 -95%.
Thể mãn tính: Bệnh thường quan sát thấy ở gà lớn từ 45 - 90 ngày tuổi. Cùng
với triệu chứng lâm sàng như ở thể cấp tính nhưng mức độ biểu hiện nhẹ hơn, thời
gian ốm kéo dài hơn, thường 7 - 15 ngày, tỉ lệ chết khoảng 25 - 45%. Thể khơng
có triệu chứng lâm sàng: Đây còn gọi là thể mang trùng của những gà lớn trưởng
thành. Khi quan sát bề mặt ngoài gà hoàn toàn khoẻ mạnh, ăn uống đi lại bình
thường. Triệu chứng lâm sàng là đôi khi gà bị ỉa chảy, tỉ lệ đẻ không đồng đều,
năng suất trứng giảm 15 - 25%. Khi xét nghiệm phân gà thấy có rất nhiều nỗn
nang cầu trùng.
Bệnh tích
Bệnh tích gây ra do Eimeria tenella: Sau khi nhiễm noãn nang 3 ngày mổ thấy
thành ruột manh tràng dày lên một chút. Sau khi nhiễm 4 - 5 ngày, manh tràng bị
sưng to chứa đầy máu, kéo dài tới 3 tuần.
Bệnh tích gây ra do Eimeria necatrix: Ruột non sưng to quá mức, mất khả
năng nhu động bề mặt niêm mạc ruột có nhiều điểm trắng, đỏ. Ngồi ra trong
đường tiêu hố cịn có chứa dịch nhầy với máu.
Bệnh tích gây ra do Eimeria acervulina: Có những vệt trắng ở phần ruột non.
Niêm mạc ruột non (kế phần tá tràng) dầy lên, phù và sung huyết đỏ. Có một số
điểm trắng và đỏ nhỏ (do bào tử phân chia gây viêm đỏ).
Bệnh tích gây ra do Eimeria maxima: Có nhiều điểm trắng trên niêm mạc ruột
(có thể nhìn thấy qua bề mặt lớp thanh dịch). Niêm mạc ruột dầy lên. Bệnh tích
gây ra do Eimeria brunetti: Bệnh do E. brunetti thường gây bệnh tích ở phần sau
của đường tiêu hoá như ở cổ của manh tràng, kết tràng và trực tràng. Ở kết tràng
phần lớn những đám có điểm trắng. Nói chung người ta ít thấy triệu chứng của
lồi này. Những thể phân chia tìm thấy ở lớp biểu mô gần màng đáy. Trường hợp



14
bệnh trầm trọng, lớp biểu mô liên kết dưới sẽ bị tấn công do những thể phân chia
ở thế hệ thứ 2
phá vỡ biểu mơ làm sưng đường tiêu hố và gây xuất huyết với mức độ khác nhau
(xuất huyết điểm).
2.3.7.3. Bệnh đầu đen.
Bệnh Histomonas hay còn được biết đến với những tên sau:
-Bệnh đầu đen.
-Bệnh kén ruột.
-Bệnh viêm gan ruột truyền nhiễm.
Bản chất và nguyên nhân gây bệnh.
Là một bệnh kí sinh trùng, do đơn bào có tên Histomonas Meleagridis thuộc
ngành Protozoa, họ Tripanosomatidae, giống Histomonas, loài Histomonas
Meleagridis và H. Wenrichi, kí sinh ở niêm mạc ruột thừa và gan, gây nên các
biểu hiện bệnh tích điển hình tại đây.
Con đường lây truyền
- Truyền qua đường ăn uống, bởi dùng chung máng ăn máng uống, qua chất
độn,môi trường chăn thả chứa mầm bệnh Histomonas Meleagirdis.
- Trung gian truyền bệnh là giun kim Heterakis galline, thông qua việc gà ăn
phải trứng giun kim có chứa mầm bệnh, khi vào cơ thể gà, histomonas sẽ kí sinh
tại gan và manh tràng rồi gây bệnh, mầm bệnh được thải ra ngoài qua trứng
giun kim và trực tiếp qua phân tạo thành vòng lây nhiễm và gây bệnh ra đàn gà.
- Mặt khác, khi bị thải ra cơ thể gà, trứng giun kim lại được giun đất ăn vào, tồn
tại rất lâu trong mơi trường khu vực chăn ni, đó là lí do bệnh rất khó thanh trừ
hồn tồn ở những khu vực chăn nuôi đã từng mắc bệnh, tỉ lệ tái bệnh cho
những đàn sau luôn rất cao.
Biểu hiện bệnh
- Là bệnh đặc thù của gà và gà tây nuôi thả vườn, nhưng cũng phát hiện thấy ở
một số giống gà kiêm dụng nuôi lấy trứng trong điều kiện nuôi nhốt ở môi trường

đã từng nhiễm bệnh.


15

Các triệu chứng khơng điển hình
Ủ rũ, sốt, rúc đầu vào cánh, tìm chỗ có nắng, ấm áp để nằm, phân sáp vàng,
sáp đen, phân dạng giống gạch cua, phân nước có thỏi phân sống ở giữa .
Thể quá cấp và cấp tính
Gà sốt cao, gà lù rù, mặt hốc hác tái nhợt và chết nhanh trong vòng 1 -2
ngày kể từ khi phát hiện những triệu chứng không điển hình, nếu chỉ dựa vào
triệu chứng thường rất khó để chẩn đốn chính xác bệnh phục vụ cơng tác điều
trị, vì khi đàn gà mắc bệnh đầu đen thường có hiện tượng đi phân sáp, sáp vàng,
sáp đen, phân lẫn máu rất giống với bệnh cầu trùng, mặt khác biểu hiện sốt rất
cao, lù rù, mặt hốc hác, tái nhơt có thể lẫn với bệnh kí sinh trùng đường máu
hoặc một số bệnh khác tương tự.Tỉ lệ chết trong trường hợp này có thể lên tới
85-90% nếu khơng được điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách.
Thể mãn tính:
Xảy ra với mức độ và thiệt hại đầu con nhẹ hơn, chủ yếu ở những đàn gà
lớn (trên 5 tháng) bệnh kéo dài, thiệt hại chủ yếu là giảm năng suất chăn ni, tỉ
lệ chết khơng cao.
Bệnh tích:
Bệnh tích của bệnh đầu đen biểu hiện chủ yếu ở gan và ruột thừa, cũng là
biểu hiện đặc trưng, là bệnh tích điển hình của bệnh giúp chẩn đốn chính xác và
chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác (cầu trùng, Marek, Leuco, Lao hạch....)
Bệnh tích điển hình của bệnh đầu đen có thể biểu hiện rõ ràng ở cả gan và
ruột thừa cùng lúc, có trường hợp chỉ biểu hiện ở gan hoặc ở ruột thừa. Trong đa
số các trường hợp gà mắc bệnh đầu đen, bệnh tích ở ruột thừa (manh tràng) là
biểu hiện đặc trưng luôn đi kèm và dễ dàng nhận biết nhất.
Bệnh tích ở gan:

Đặc trưng nhất là gan sưng to hơn bình thường và xuất hiện những vết hoại
tử hình hoa cúc với bề mặt hoai tử hơi lõm khắp bề mặt gan.


16

Bệnh tích ở manh tràng:
Tình trạng đặc trưng nhất là ruột thừa sưng to, thành ruột thừa tăng sinh
dày, chất chứa bên trong ruột thừa trở thành dạng cứng chắc tạo khối dạng như
canxi hóa lấp đầy bên trong, khi mổ khám sẽ dễ dàng phát hiện 2 manh tràng rắn
lại, chất chứa bên trong rắn có màu trắng, cũng từ đây mà bệnh có thêm một tên
gọi nữa - bệnh kén ruột, nhiều trường hợp có thể phát hiện thấy giun kim nhỏ li
ti tại đây. Một số dạng khác của manh tràng trong bệnh đầu đen.
+ Bên trong khơng có chất chứa dạng canxi hóa, mà chỉ thấy thành ruột thừa
tăng sinh dày lên, bên trong có chất màu nhờ nhờ máu cá (dạng máu lẫn trong
dịch thẩm xuất, màu hồng nhạt, nhớt nhớt). Có thể tìm thấy giun kim hoặc không.
+ Manh tràng không tăng sinh sưng to, mà tăng sinh kiểu teo nhỏ, nhìn manh
tràng có cảm giác nhỏ quắt lại, nhưng thực chất là do thành ruột tăng sinh dày
làm cho toàn bộ manh tràng co lại, cắt đơi cảm thấy lịng manh tràng hẹp lại, bên
trong khơng có chất chứa, có thể thấy giun kim hoặc không .
+ Manh tràng bắt đầu tăng sinh dày lên, bên trong khơng có chất chứa nhưng có
máu tươi bắt đầu khô lại . Thường gặp trong trường hợp đàn gà mắc bệnh Cầu
trùng máu tươi, sau đó kế phát bệnh đầu đen.
Phịng bệnh
- Phịng bệnh thơng qua diệt trung gian truyền bệnh: Kết hợp các loại sát trùng
để diệt Histomonas, đồng thời định kì hàng tháng nên rắc vôi ở bãi chăn thả và
khu vực chuồng trại chăn nuôi nhằm diệt trung gian truyền bệnh giun kim và
giun đất, có thể dùng foocmon 2% phun chuồng trại và khu vực chăn nuôi để
diệt giun đất và khử trùng chuồng trại.
2.3.7.4. Bệnh viêm ruột do E.coli

E. coli ở gà là bệnh do vi khuẩn E .coli ( Escherichia coli) gây ra và có tính
chất phức tạp tùy thuộc vào từng khu vực cư trú, cách thức gây bệnh nên được
chia thành nhiều thể bệnh khác nhau. Bệnh này có thể xảy ra ở cả gà con


17

1 ngày tuổi cho đến gà dò, gà trưởng thành, gà đẻ trứng, gà giống.
Đường lây bệnh:
Phân của gia cầm mắc bệnh là một trong những tác nhân truyền bệnh cho
trứng khiến cho gà con mới nở đã mắc bệnh.
Bệnh cũng có thể lây lan từ ống dẫn trứng hoặc buồng trứng gà mẹ đã bị nhiễm
bệnh .
Trong quá trình ấp trứng, máy ấp trứng có chữa mầm bệnh hoặc khơng vệ
sinh sạch sẽ, nhiệt độ,độ ẩm khơng thích hợp cũng là nguyên nhân sinh bệnh.
Bệnh cũng có thể lây lan qua giao phối khiến cho cả đàn giống bị chết trong một
thời gian ngắn sau khi phối, thường thấy nhất ở các trang trại nuôi gà đẻ thương
phẩm và gà giống.
Bệnh E.coli trên gà cũng thường hay kế phát bởi các virus gây ra bệnh về
đường hô hấp, bệnh Newcastle, các bệnh về đường tiêu hóa...
Triệu chứng :
Các triệu chứng thường không đặc hiệu. Một số triệu chứng chung nhất
như: gà con bị mềm nhũn, gầy gò, ủ rũ, xù lơng, khó thở, ỉa chảy ra phân màu
trắng hơi xanh và nhiều nước, có biểu hiện viêm khớp, đi đứng loạng choạng,
không vững, đầu và cổ lắc lư, bị nặng dẫn đến tình trạng bại liệt hoặc viêm da .
Bệnh tích:
- Tiêu chảy phân màu vàng,phân trắng, có nhiều bọt khí.
- Viêm màng bao tim và màng bụng.
- Thành ruột xuất huyết đỏ thành đám.
-Niêm mạc ruột dày lên,tăng sinh.

2.3.7.5. Chẩn đốn phân biệt
Các triệu chứng và bệnh tích để chẩn đoán phân biệt được tổng kết ở bảng dưới
đây.


×