Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Giáo trình Du lịch sinh thái (Nghề: Hướng dẫn viên du lịch - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.93 KB, 62 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GỊN

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC/MƠ ĐUN: DU LỊCH SINH THÁI
NGÀNH/NGHỀ: HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
...........……… của …………………………………..

TP. HCM, năm 2021


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
 Xuất xứ của giáo trình:
Giáo trình là tài liệu được biên soạn để phục vụ cho việc giảng dạy,
học tập của giáo viên và sinh viên ngành Hướng dẫn du lịch trình độ Cao
đẳng.
 Quá trình biên soạn:
Trên cơ sở tham khảo các giáo trình, tài liệu về lĩnh vực du lịch,
giáo trình là sự tổng hợp kiến thức từ cuốn sách:Lê Huy Bá, Du lịch sinh


thái, NXB Đại học quốc gia Tp.HCM, 2005.
 Mối quan hệ của tài liệu với chương trình đào tạo và cấu trúc chung của
giáo trình:
Giáo trình Du lịch sinh tháicung cấp các kiến thức sát với chương
trình đào tạo nghề Hướng dẫn du lịch trình độ Cao đẳng.
Kết cấu của giáo trình được chia thành 4 chương.
+ Chương 1. Những vấn đề cơ bản về du lịch sinh thái
+ Chương 2. Ô nhiễm môi trường trong hoạt động du lịch sinh thái
+ Chương 3. Du lịch sinh thái ở Việt Nam
+ Chương 4. Vai trò, nhiệm vụ của HDV du lịch sinh thái
Mỗi chương đều có những nội dung kiến thức lý thuyết và các câu hỏi
ôn tậpgiúp người học tổng hợp lại kiến thức đã học và rèn luyện các kỹ năng
cần thiết cho công việc hướng dẫn viên du lịch của mình sau này.

Tp. HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2021
Người biên soạn

Hoàng Thị Nên Thơ

1


MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 1
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DU LỊCH SINH THÁI .................. 5
1. Khái niệm về du lịch sinh thái............................................................... 5
2. Nhiệm vụ của du lịch sinh thái.............................................................. 6
3. Những nguyên tắc của du lịch sinh thái ............................................... 6

4. Một số chính sách về du lịch sinh thái trên thế giới............................ 7
5. Các biện pháp điều chỉnh nhằm đạt đến tính bền vững trong du lịch sinh
thái ............................................................................................................. 12
5.1 Tạo cơ chế, chính sách phát triển du lịch sinh thái bền vững ........... 13
5.2 Đẩy mạnh công tác quy hoạch cho du lịch sinh thái ........................ 13
5.3 Tăng cường và đẩy mạn đầu tư, phát triển hoạt động du lịch sinh thái14
5.4 Thúc đẩy công tác quảng bá cho du lịch sinh thái ............................ 14
5.5 Đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho hoạt động du lịch sinh
thái ........................................................................................................... 15
5.6 Ban hành và đẩy mạnh việc quản lý tài ngun và giáo dục mơi trường

15

6. Đánh giá tính bền vững của du lịch sinh thái .................................... 17
7. Tổ chức sự tham gia của cộng đồng vào quản lý và tiến hành hoạt động du
lịch sinh thái .............................................................................................. 20
CHƯƠNG 2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNGDU LỊCH
SINH THÁI ................................................................................................................. 23
1. Định nghĩa về môi trường và ô nhiễm môi trường ........................... 23
1.1 Định nghĩa về môi trường.................................................................. 23
1.2 Định nghĩa về ô nhiễm môi trường.................................................... 24
2. Tác động của du lịch đến sự suy thối và ơ nhiễm của mơi trường 24
2.1 Ơ nhiễm và suy thối mơi trường do hoạt động du lịch ................... 24
2.2 Du lịch và vấn đề suy thối, ơ nhiễm mơi trường............................. 25
3. Sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong phát triển du lịch
sinh thái. .................................................................................................... 26
2


3.1 Định nghĩa về tài nguyên .................................................................. 26

3.2 Tài nguyên DLST.............................................................................. 26
CHƯƠNG 3. DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM .............................................. 43
1. Các loại hình DLST ở Việt Nam ......................................................... 43
1.1. Du lịch dã ngoại, tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng........... 43
1.2 Du lịch tìm hiểu, nghiên cứu theo chuyên đề sinh thái, lịch sử, khảo cổ, văn
hóa ........................................................................................................... 44
1.3 Du lịch hội nghị, hội thảo ................................................................. 44
1.4 Du lịch về thăm chiến trường xưa..................................................... 44
1.5 DLST rạn San hô............................................................................... 44
2. Một số điểm DLST ở Việt Nam........................................................... 46
2.1 Vườn quốc gia. .................................................................................. 46
2.2 Các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử........................ 47
2.3 Các vườn chim. ................................................................................. 49
3. Tình hình phát triển DLST ở Việt Nam............................................. 50
3.1 Những năm trước đây ....................................................................... 50
3.2 Tình trạng hiện nay ........................................................................... 50
CHƯƠNG 4. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA HƯỚNG DẪN VIÊNDU LỊCH
SINH THÁI ................................................................................................................. 56
1. Yêu cầu chính của một Hướng dẫn viên du lịch sinh thái ............... 56
2. Một số nhiệm vụ chính HDV du lịch sinh thái ................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 60

3


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học:DU LỊCH SINH THÁI
Mã mơn học:MH29
I. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Là mơn học thuộc nhóm kiến thức chuyên ngành trong chương trình

đào tạo Cao đẳng Hướng dẫn Du lịch
- Tính chất: Là mơn học lý thuyết cần thiết để nhấn mạnh cho học sinh thấy
được tầm quan trọng của du lịch sinh thái trong hệ thống tài nguyên du lịch Việt Nam
và tiềm năng phát triển cho ngành du lịch của nước nhà, đánh giá kết quả bằng kiểm
tra hết môn.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun: Nhằm trang bị cho người học những
kiến thức, hiểu biết về du lịch sinh thái, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường, tài
nguyên thiên nhiên. Đồng thời thấy được trách nhiệm của mình trong vai trị quảng
bá, kêu gọi khách du lịch tham gia du lịch có ý thức để cùng bảo vệ môi trường tự
nhiên một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.
II. Mục tiêu của môn học:
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về du lịch sinh thái
(DLST) và tầm quan trọng của du lịch sinh thái đối với mội trường tự nhiên và phát
triển du lịch
2. Về kỹ năng: Thuyết minh về các nét đặc trưng của các điểm du lịch sinh thái. Xây
dựng phát triển DLST, làm việc tại các khu du lịch, khu bảo tồn, Vườn quốc gia.
3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Xây dựng và phát huy tối đa tinh thần tự học thông qua đọc thêm sách, các tài
liệu trên mạng internet...
+ Chia sẻ, tuyên truyền cho bạn bè và người thân những kiến thức và thơng tin
về du lịch sinh thái, qua đó kêu gọi mọi người tích cực nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, bào vệ và phát huy giá trị của các tài nguyên du lịch sinh thái ở Việt Nam.
Nội dung của môn học:

4


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
Giới thiệu:
Du lịch sinh thái là một kiểu du lịch dòi hỏi sự trách nhiệm của người trải

nghiệm, đến các khu vực tự nhiên thúc đẩy để bảo tồn, mang lại sự hài hòa giữa các
cộng đồng và duy trì cuộc sống của người dân địa phương.
Du lịch sinh thái là một công cụ để nâng cao nhận thức về mơi trường và giáo
dục chính bản thân bạn về bảo tồn thiên nhiên, môi trường.
Bài học này giới thiệu đến người học những vấn đề cơ bản về du lịch sinh
thái, từ khái niệm cho đến những nguyên tắc cũng như các vấn đề liên quan đến sự
phát triển của du lịch dinh thái.
Mục tiêu:
- Hiểu được thế nào là du lịch sinh thái
- Biết được nhiệm vụ và những nguyên tắc của du lịch sinh thái
- Phân tích được sự ảnh hưởng của cộng đồng vào sự phát triển bền vững của
du lịch sinh thái.
Nội dung chính:
1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Từ năm 1987 đến nay, trên thế giới đã có nhiều định nghĩa khác nhau về DLST
của các nhà khoa học và của các quốc gia. Tiêu biểu như các định nghĩa của Hector
Ceballos-Lascurain (1987); Wood (1991); Allen (1993); Bukley (1994); định nghĩa
của Nêpan; Malaixia; Ôxtrâylia; Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế.
Ở Việt Nam, DLST là lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 của thế
kỷ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du lịch
và mơi trường. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở những góc độ nhìn nhận khác
nhau, khái niệm về DLST cũng còn nhiều điểm chưa thống nhất.
Định nghĩa về DLST ở Việt Nam lần đầu tiên được đưa ra tại Hội thảo quốc gia
về “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch du thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến
5


9/9/1999: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa, gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”

“DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng
để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những
cảnh cũng là hình du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như
giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một
cách bền vững” (Lê Huy Bá – 2000)
2. Nhiệm vụ của du lịch sinh thái
– Bảo tồn tài nguyên của môi trường tự nhiên.
– Bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trường tự nhiên mà họ
đang chiêm ngưỡng.
– Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng địa phương, người dân bản địa
trong việc quản lý và bảo vệ, phát triển du lịch đang triển khai thực hiện trong điểm
du lịch, khu du lịch v.v…
3. Những nguyên tắc của du lịch sinh thái
 Có hoạt động giáo dục và diễn giải về môi trường
Một trong những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái để nhìn nhận một cách
khác biệt với các loại hình du lịch khác đó chính là giáo dục, truyền tải giúp nâng cao
nhận thức về bảo tồn thiên nhiên hoang dã, để đảm bảo rằng du khách sau khi kết thúc
chuyến đi sẽ hiểu rõ hơn về thiên nhiên, hệ sinh thái cũng như con người và văn hóa
nơi mà họ đã đến trải nghiệm để từ đó nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ mơi
trường thiên nhiên hơn.
 Bảo vệ mơi trường, duy trì hệ sinh thái và đa dạng sinh học
Nguyên tắc thứ hai khơng kém phần quan trọng đó chính là việc trải nghiệm và
cùng nhau bảo tồn hệ sinh thái, du lịch sinh thái cũng sẽ bị thay đổi bản chất và giống
6


các loại hình du lịch khác nếu như du khách và cộng đồng khơng có ý thức giữ gìn và
bảo tồn thiên nhiên hoang dã, có thể đối với các loại hình du lịch khác đây khơng phải
là một trong những nguyên tắc hàng đầu của họ tuy nhiên, đối với du lịch sinh thái thì
đây được xem là nguyên tắc căn bản và mục tiêu của du lịch sinh thái, bởi vì thiên

nhiên được bảo tồn thì du lịch sinh thái mới được duy trì và phát triển.
 Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng
Nguyên tắc thứ ba chính là giữ gìn và bảo tồn nền văn hóa nguyên sơ, bản sắc
dân tộc, những giá trị mà văn hóa cộng đồng đem lại cũng ảnh hưởng đến du lịch sinh
thái, bởi lẽ, nếu nền văn hóa, tập tục nơi địa phương bị thay đổi hoặc xuống cấp hay
ngày càng hịa nhập với văn hóa hiện đại sẽ làm mất đi sự nguyên bản và làm ảnh
hưởng trực tiếp đến nền du lịch sinh thái. Chính vì vậy, việc giữ gìn và bảo tồn văn
hóa cũng được xem là nguyên tắc quan trọng không kém.
 Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
Có thể nói, tao cơ hội việc làm vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu mà các hoạt
động du lịch sinh thái hướng đến, du lịch sinh thái thường sẽ trích một khoản từ
nguồn thu lợi nhuận để hỗ trợ cộng đồng giúp nâng cao cuộc sống và môi trường cho
người dân nơi đây, bên cạnh đó, các hoạt động du lịch sinh thái thường sẽ rất cần sự
hỗ trợ đến từ phía người dân bản địa như hướng dẫn tham quan, nơi ở, trải nghiệm
văn hóa, ẩm thực,... và qua các việc này sẽ làm tăng lên nguồn thu cho người dân, từ
đó nâng cao chất lượng sống.
4. Một số chính sách về du lịch sinh thái trên thế giới
Để phát triển du lịch cần có các chính sách cụ thể và hiệu quả, đặc biệt là với
các khu du lịch quốc gia. Vì vậy, nghiên cứu chính sách phát triển các khu du lịch
quốc gia của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho các khu du
lịch quốc gia của Việt Nam mang ý nghĩa cấp thiết.

7


4.1 Kinh nghiệm về chính sách phát triển du lịch tại các khu du lịch quốc gia ở một số
nước trên thế giới
4.1.1 Khu du lịch quốc gia Goseokjeong, Hàn Quốc
Khu du lịch Goseokjeong là một trong 8 tuyệt cảnh tại Cheolwon, Gangwondo,
Hàn Quốc, được công nhận là khu du lịch quốc gia vào năm 1977. Khu vực

Goseokjeong bao gồm một dòng suối trong vắt uốn quanh các dãy đá cổ thạch với
nhiều hình thù đa dạng. Dịng suối khu vực thượng lưu có chiều dài khoảng 2km, nơi
đây cịn có khu vực thác tại hạ lưu cũng khoảng 2km. Đây là một trong các tuyệt cảnh
mà các vị vua thời Goryeo thường đến thưởng ngoạn. Nơi đây trở nên nổi tiếng hơn
từ sau điển tích về anh hùng Lim Keok Jeong thời Chosun – được ví như Robinhood
của Hàn Quốc.
Với nhiều tuyệt cảnh thiên nhiên hùng vĩ, Goseokjeong luôn luôn thu hút khách
du lịch đến thăm vào cả bốn mùa trong năm với các hoạt động ngắm cảnh hay chèo
thuyển cảm giác mạnh. Đây cũng là điểm khởi đầu cho các tour du lịch DMZ như
Chiến trường hình tam giác Iron (Iron Triangle Battlefield), Trung tâm Bảo tồn và vào
mùa đơng, du khách có thể chiêm ngưỡng các đàn chim di cư.
Trong phát triển du lịch tại khu du lịch quốc gia Goseokjeong, chính phủ Hàn
Quốc đã có một số chính sách quan trọng để thúc đẩy phát triển du lịch tại dây, trong
đó phải kể đến các chính sách kích cầu và xúc tiến quảng bá du lịch phong phú thơng
qua yếu tố văn hóa, giải trí Hàn Quốc.
Hàng năm lượng du khách đến tham quan Hàn Quốc nói chung và các điểm du
lịch, trong đó có Khu du lịch quốc gia Goseokjeong, không ngừng tăng lên, mang lại
nguồn thu nhập ngoại tệ khổng lồ, phát triển đất nước. Theo những báo cáo gần đây
về số lượng khách du lịch đến Hàn Quốc, hơn một nửa số khách châu Á đặt chân tới
quốc gia này bị hấp dẫn bởi những đoạn quảng cáo, phim truyền hình, và đặc biệt là
những bài hát của Hàn Quốc.Và Goseokjeong cũng là địa điểm quay hình của nhiều
8


phim truyền hình cổ trang lẫn hiện đại, show truyền hình cũng như phim điện ảnh nổi
tiếng tồn châu Á cũng như thế giới, tiêu biểu như phim “Gió thổi mùa đông năm ấy”,
“Bác sĩ Jin”, “Chiến binh Baek Dong Soo”...
4.1.2 Khu du lịch quốc gia núi Tam Thanh, Trung Quốc
Núi Tam Thanh nằm ở phía Bắc huyện Ngọc Sơn, Thượng Nhiêu thuộc tỉnh
Giang Tây, Trung Quốc, có niên đại khoảng 1 tỷ năm trước, là nơi có cảnh quan thiên

nhiên tươi đẹp. Năm 2005, núi Tam Thanh được công nhận là một điểm danh lam
thắng cảnh quốc gia quan trọng, một khu du lịch quốc gia cấp 4A (cấp cao nhất ở
Trung Quốc là 5A), một di sản thiên nhiên quốc gia và một công viên địa chất quốc
gia. Năm 2008, núi Tam Thanh được UNESCO công nhận là "Di sản Thiên nhiên thế
giới".
Để phát triển du lịch tại đây, Chính phủ Trung Quốc cũng như chính quyền tỉnh
Giang Tây và thành phố Thượng Nhiêu đã áp dụng rất nhiều chính sách, trong đó phải
kể đến một số chính sách sau:
Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, trong đó đặc
biệt quan trọng là hệ thống giao thông và các phương tiện vận chuyển khi đi du lịch
đến Giang Tây. Hệ thống đường cao tốc được đầu tư giúp du khách dễ dàng di chuyển
giữa các tỉnh, huyện. Có các tuyến xe khách, xe buýt đến thẳng những địa điểm tham
quan nổi tiếng. Ngoài ra, đi tàu thuyền cũng là một lựa chọn thêm cho du khách. Hệ
thống cảng ở Giang Tây rất phát triển. Có cả cảng phục vụ hàng hóa và hành khách.
Một phương thức khác là đi tàu hỏa. Ở Giang Tây có cả tàu sắt truyền thống và tàu
cao tốc.
Hệ thống khách sạn ở tỉnh Giang Tây và thành phố Thượng Nhiêu rất phát triển
để phục vụ cho du lịch. Đến các điểm tham quan tại Giang Tây, trong đó có Khu du
lịch núi Tam Thanh, du khách sẽ có nhiều sự lựa chọn với các cơ sở lưu trú đa dạng
và chất lượng.
9


Chính sách bảo tồn và tơn tạo tài ngun du lịch ở Trung Quốc cũng rất được
coi trọng. Trong những năm gần đây, khách du lịch tới các thành phố lớn tại Trung
Quốc ngày càng giảm do tình trạng ơ nhiễm mơi trường gia tăng. Chính phủ Trung
Quốc vì vậy đã có những chính sách đầu tư bảo tồn và tôn tạo tài nguyên du lịch, đặc
biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn để thúc đẩy du lịch.
Núi Tam Thanh là điểm du lịch mang giá trị tự nhiên rõ nét, các yếu tố địa chất
mang giá trị lịch sử quý giá cùng với những cảnh quan độc đáo kỳ vĩ chính là điểm

nhấn của khu du lịch này. Do vậy, tại đây, chính phủ Trung quốc cũng như chính
quyền thành phố Thượng Nhiêu ln cố gắng gìn giữ cảnh quan và mơi trường tự
nhiên, tránh ảnh hưởng tới môi trường du lịch của Khu du lịch Núi Tam Thanh. Khu
vực trung tâm thành phố Thượng Nhiêu đã xây dựng hoặc cải tạo một loạt các công
viên thành phố như công viên Nhân dân, công viên Tử Dương, công viên hồ Long
Đàm, vườn thực vật thành phố Thượng Nhiêu…; xây dựng hoặc cải tạo hơn 20 tuyến
đường cây xanh và vành đai xanh như đại lộ núi Tam Thanh, đại lộ Quảng Tín, đại lộ
Quy Phong…, cơ bản đã hình thành xương sống xanh hóa đường xá. Hiện nay, thành
phố Thượng Nhiêu nghiêm túc thực thi chế độ quản lý vành đai xanh và “chế độ con
dấu màu xanh”, tăng cường kiểm tra quy hoạch các hạng mục xanh hóa đồng bộ và
quản lý nghiệm thu hồn cơng, bảo đảm cho các phương án thiết kế được thực thi triệt
để.
Thành phố Thượng Nhiêu cũng đã cho ra đời 14 văn kiện và chế độ quản lý
ngành nghề mang tính quy phạm, cơng tác quản lý vườn cảnh thành phố đang từng
bước đi vào quỹ đạo chế độ hóa. Bên cạnh đó, điểm đến này cịn mang trong mình cả
giá trị lịch sử, văn hóa, vì thế nhiều chính sách về bảo tồn và phát huy văn hóa đã
được đưa ra. Hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển văn hóa đàn tranh Trung Quốc,
khiến càng nhiều người hiểu biết về đàn tranh, tìm hiểu về đàn tranh và yêu thích đàn
tranh, đồng thời thúc đẩy sự quan tâm, tham gia và theo dõi của khách du lịch nội địa

10


và quốc tế, thu hút họ đến thành phố Thượng Nhiêu, cũng như Khu du lịch núi Tam
Thanh.
Từ những chính sách đó, trong thời gian qua, Khu du lịch quốc gia
Goseokjeong (Hàn Quốc) và Khu du lịch Núi Tam Thanh (Trung Quốc) vẫn luôn phát
triển ổn định và bền vững. Đây là mục tiêu quan trọng trong các chính sách phát triển
du lịch nói chung và phát triển khu du lịch quốc gia nói riêng tại bất cứ quốc gia nào.
4.2 Bài học rút ra cho các khu du lịch quốc gia tại Việt Nam

Trên cơ sở những kinh nghiệm về các chính sách phát triển du lịch đang được
áp dụng tại các khu du lịch quốc gia ở một số quốc gia châu Á có thể rút ra một số bài
học sau:
Thứ nhất, Nhà nước cần xác định đúng vị trí, vai trị của ngành và quan tâm
phát triển du lịch. Xác định đúng vai trò của du lịch trong chính sách phát triển kinh tế
- xã hội là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để phát triển du lịch. Chính
phủ cần có chính sách quốc gia xuyên suốt cho phát triển du lịch và coi trọng chiến
lược pháttriển du lịch bền vững, quan tâm tới mơi trường; cần xây dựng và cụ thể hóa
các chiến lược du lịch tại từng địa phương, gắn chặt với phát triển bền vững, bảo tồn
các giá trị văn hóa, cùng với những quy hoạch và hoạch định chính sách phù hợp để
đảm bảo các khu du lịch quốc gia tại Đà Lạt (Lâm Đồng và Sapa (Lào Cai) có thể
phát triển du lịch nhanh chóng nhưng vẫn bền vững, hiệu quả.
Thứ hai, lập chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch, làm tốt chiến lược
maketing, tổ chức xúc tiến sản phẩm và điểm đến du lịch, xem đây là kênh giới thiệu
sản phẩm du lịch đến với du khách. Coi trọng đầu tư cho chiến lược xúc tiến du lịch.
Nhà nước ưu tiên hỗ trợ kinh phí quảng bá, ngoài ra các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch cũng phải đóng góp vì nó được coi là yếu tố mang lại lợi ích kinh tế cho chính họ.
Thứ ba, đào tạo nhân lực du lịch, coi trọng bồi dưỡng, sử dụng nhân lực du lịch
để xây dựng và phát triển du lịch hiệu quả.
11


Thứ tư, xây dựng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Muốn vậy, cần quan tâm
đến những yếu tố: phát huy giá trị văn hóa, tín ngưỡng mang tính đặc trưng và những
yếu tố hấp dẫn khác trong xây dựng sản phẩm du lịch; và coi trọng việc nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm du lịch
Thứ năm, liên kết, hợp tác trong phát triển du lịch tại các khu du lịch quốc gia.
Việc liên kết du lịch giữa các lãnh thổ khác nhau cho phép khai thác những lợi thế
tương đối của nhau về tài nguyên du lịch, về vị trí trong giao thương, về hạ tầng, cơ
sở vật chất - kỹ thuật và các nguồn lực khác để phát triển du lịch. Đồng thời, liên kết

du lịch giữa các chủ thể hành chính cịn tạo nên khả năng cạnh tranh cao hơn đối với
các bên liên quan nhằm thu hút đầu tư từ các nguồn vốn trong và ngoài nước, thu hút
khách du lịch đến mỗi địa bàn nhằm thu lợi nhuận, đồng thời giải quyết việc làm cho
nguồn lao động địa phương.
Thứ sáu, tạo môi trường chính trị ổn định, đảm bảo an ninh, an tồn cho du
khách tại các quốc gia điểm đến, nơi có các khu du lịch quốc gia. Đây cũng là sự lựa
chọn ưu tiên của du khách cho những điểm đến du lịch trong tương lai.
Phát triển du lịch đòi hỏi những chiến lược và chính sách dài hạn, trong sự quản
lý vĩ mô của Nhà nước và sự tham gia các tất cả các thành phần liên quan. Những
kinh nghiệm trên đây là những bài học bổ ích về chính sách du lịch mà các khu du
lịch quốc gia tại Việt Nam có thể và cần vận dụng để phát triển du lịch trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
5. Các biện pháp điều chỉnh nhằm đạt đến tính bền vững trong du lịch sinh thái
Làm sao để phát triển du lịch sinh thái một cách bền vững? Đây là bài tốn khó,
nhưng khơng phải thiếu cách giải, nếu ý thức và trách nhiệm của du khách, người
kinh doanh, cộng đồng địa phương và cả cơ quan quản lý ở các cấp đều được nêu cao.
Thực tế cho thấy, nếu được quản lý tốt, hoạt động du lịch sinh thái sẽ đóng góp
tích cực vào việc bảo tồn, thông qua việc đem lại thu nhập phục vụ cho công tác này,
12


cũng như mang lại lợi ích cho cộng đồng. Ngay tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn,
phát triển du lịch sinh thái cũng giúp thực hiện chức năng giáo dục khá hiệu quả.
 Các biện pháp nhằm đạt đến tính bền vững trong du lịch sinh thái
5.1Tạo cơ chế, chính sách phát triển du lịch sinh thái bền vững
Để hoạt động DLST phát triển bền vững, điều kiện tiên quyếtt là chúng ta cần
phải xây dựng một cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động DLST. Có
thể ban hành bốn (04) nhóm chính sách sau:
- Xây dựng nhóm các chính sách liên quan đến việc triển khai quy hoạch,
pháttriển các vùng, các điểm DLST trọng điểm.

- Nhóm các chính sách liên quan đến việc phát triển DLST gắn với bảo vệ môi
trường tự nhiên và mơi trường văn hóa.
- Nhóm các chính sách liên quan đến công tác quản lý khách du lịch; phối hợp
giám sát các điểm tài nguyên DLST; chính sách liên quan đến cộng đồng địa phương
trong phát triển DLST.
- Nhóm các chính sách liên quan đến khai thác hoạt động DLST, phát triển
nguồn nhân lực; công tác quảng bá; phát triển các sản phẩm DLST.
5.2 Đẩy mạnh công tác quy hoạch cho du lịch sinh thái
Cần sớm xúc tiến và hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển DLST tại các
vùng du lịch như, trên cơ sở đó xây dựng các quy hoạch DLST cho từng địa phương
và các quy hoạch chi tiết cho từng cụm và từng điểm tài nguyên.
Quy hoạch phát triển DLST phải đảm bảo hợp lý về mặt không gian; đảm bảo
cân đối về môi trường và sức chứa của điểm tài nguyên. Trong quy hoạch không gian
của vùng, tiểu vùng và tuyến du lịch cần tính đến sự hài hịa, có thể kết nối với các
điểm tài nguyên khác; khai thác được lợi thế so sánh của từng điểm tài nguyên, từng
13


khu vực nhằm tạo hiệu quả và sự phát triển đồng bộ, bền vững cho DLST của vùng và
từng địa phương.
5.3 Tăng cường và đẩy mạn đầu tư, phát triển hoạt động du lịch sinh thái
Cần đẩy mạnh hơn nữa việc đầu tư về cơ sở hạ tầng (CSHT) cho DLST, đặc
biệt là CSHT dẫn đến các điểm tài nguyên nhằm tạo điều kiện lôi kéo các doanh
nghiệp tham gia đầu tư vào khu vực này. Ngoài ra, việc đầu tư CSHT thiết yếu như hệ
thống đường nội bộ, đường mịn ngắm cảnh, hệ thống thơng tin, bảng chỉ dẫn... cần
được đầu tư hồn thiện.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các loại hình và sản phẩm
DLST tại các điểm tài nguyên, đặc biệt là các loại hình, sản phẩm DLST không tiêu
dùng tài nguyên (nonconsumptive ecotourism) (Nguyễn Quyết Thắng, 2010). Tuy
nhiên, việc xây dựng các cư sở lưu trú và ăn uống tại các điểm tài nguyên cần phù

hợp với cảnh quan và tiêu chuẩn môi trường, đặc biệt là ưu tiên việc sử dụng vật liệu
địa phương, áp dụng công nghệ “xanh” nhằm hạn ch việc tác động môi trường đẩm
bảo cho việc phát triển bền vững.
5.4 Thúc đẩy công tác quảng bá cho du lịch sinh thái
Để làm tốt công tác này, theo chúng tôi, các địa phương trong VDLBTB cần
sửdụng các kinh nghiệm lồng ghép như việc cung cấp các thông tin dư i dạng tập gấp,
tờrơi, sách hư ng dẫn, bản đồ… phân phối miễn phí cho du khách thơng qua các hãng,
đạilý du lịch, các tổ chức môi trường, các trung tâm thơng tin, các cửa khẩu đón
khách... Cầnđưa nội dung giới thiệu về tài nguyên du lịch tự nhiên, các chương trình
và sản phẩm DLST lên mạng internet; tổ chức các cuộc hội thảo, họp báo giới thiệu
về tiềm năng DLST… Cũng cần áp dụng nhiều biện pháp khác như tổ chức nhiều tour
du lịch làm quen cho các đối tượng là cán bộ điều hành, các nhân viên hãng lữ hành;
các tổ chức môi trường... tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về tiềm năng và hoạt động
14


DLST tại các điểm tài nguyên…Trong công tác quảng bá cần nhấn mạnh đến các
nguyên tắc cho sự phát triển DLST bền vững tại các địa phương này.
5.5 Đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho hoạt động du lịch sinh
thái
Để thúc đẩy hoạt động DLST phát triển bền vững thì một y u tố rất quan trọng
cần phải có đó là nguồn cán bộ cho DLST. Để làm tốt công tác đào tạo nguồn nhân
lực cho VDLBTB, cần ti n hành đồng bộ nhiều công tác như có chính sách chuẩn bị
và khuyến khích việc đào tạo cán bộ cho ngành DLST ngay từ bây giờ. Việc đào tạo
có thể từ nhiều nguồn (cả trong nước lẫn nước ngồi) bằng nhiều hình thức. Ngồi ra,
DLST là loại hình du lịch có “diễn giải mơi trường” (Simon McArthur, 1998). Do đó,
địi hỏi nguồn cán bộcó chun mơn sâu về mơi trường, tự nhiên, sinh học... Vì vậy,
chúng ta cần có giải pháp
và chính sách thỏa đáng cho việc phối hợp để đào tạo cán bộ có chuyên môn của các
ngành khác như thủy sản, kiểm lâm, nông nghiệp... nhằm bổ sung một đội ngũ nhân

lực có chuyên môn cao phục vụ cho DLST, đặc biệt là cán bộ chuyên môn và hư ng
dẫn viên DLST. Bên cạnh đó, cần mở những l p bồi dưỡng cho các cán bộ đang làm
công tác liên quan đến DLST và quản lý tài nguyên được đào tạo từ những ngành
khác mà chưa qua các khóa học về lĩnh vực này.
5.6 Ban hành và đẩy mạnh việc quản lý tài nguyên và giáo dục môi trường
Cần đề ra một cơ chế giám sát và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên nhằm hạn
chế các tác động xấu đối với môi trường.
 Các công tác triển khai khuôn khổ quản lý tại các điểm tài nguyên
 Nghiên cứu tiềm năng, xác định giá trị đặc biệt điểm tài nguyên: Xem xét
giá trị đặc biệt, các khu vực nhạy cảm, sức chứa, khu vực cần được bảo vệ…
 Xác định việc tổ chức dịch vụ cho từng vùng điểm tài nguyên: Xác định
vùng tổ chức dịch vụ, loại hình, sản phẩm DLST…
15


 Lựa chọn các tiêu chí nguồn lực và điều kiện xã hội: Xem xét các nguồn lực
và điều kiện xã hội như vật liệu xây dựng, người kinh doanh dịch vụv.v…
 Cụ thể hóa các tiêu chuẩn đối v i các nguồn lực và điều kiện xã hội: Các tiêu
chuẩn được xây dựng cụ thể cho từng khu vực, từng loại hình DLST như vật liệu, sức
chứa, điều kiện cụ thể…
 Xác định những phương án thay thếphát sinh như: tổ chức thêm loại hình,
sản phẩm DLST…
 Nghiên cứu các phương thức tổ chức quản lýđối với từng khu vực điểm tài
nguyên
 Xác định ngân sách cụ thể cho việc thực hiện
 Tổ chức thực hiện và điều chỉnh cho phù hợp
(Nguồn: Đề xuất của Nguyễn Quyết Thắng và Lê Hữu Ảnh, 2012)
Đối với công tác giáo dục môi trường phải được triển khai không chỉ dừng lại ở
du khách và cộng đồng cư dân địa phương mà còn phải tiến hành cho các nhà lập
chính sách, các nhà quản lý; các đơn vị và đối tượng kinh doanh du lịch tại các điểm

tài nguyên bằng rất nhiều phương thức lồng ghép. Cần phát huy tốt vai trò của các tổ
chức đồn thể trong cơng tác tun truyền và giáo dục môi trường nhằm làm DLST
tại các địa phương trở nên bền vững hơn.
Phát triển hoạt động DLST hiệu quả và bền vững sẽ đóng vai trị tích cực đối
với các địa phương. Nó khơng chỉ đóng vai trị “cộng hưởng” và bổ sung với các loại
hình du lịch khác, thúc đẩy sự phát triển hoạt động du lịch nói chung; mà cịn góp
phần bảo vệ mơi trường, khai thác lợi th tài nguyên, đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội của vùng. Để làm được điều này, bên cạnh các giải pháp vừa nêu cần triển khai
hiệu quả các mặt công tác khác như huy động nguồn vốn đầu tư cho DLST; phát triển
DLST gắn với cộng đồng; phát triển các sản phẩm DLST đặc thù; xây dựng cơ chế
giá hợp lý v.v…

Trong quá trình tổ chức và phát triển hoạt động DLST, bên cạnh

việc học hỏi kinh nghiệm của các nơi khác cần tiếp tục nghiên cứu các phương pháp
16


quản lý phù hợp với từng điều điều kiện cụ thể của từng khu vực, từng điểm tài
nguyên. Có như vậy việc phát triển hoạt động DLST tại các địa phương mới đảm bảo
đựơc tính bền vững và đạt được những mục tiêu đề ra.
6. Đánh giá tính bền vững của du lịch sinh thái
Tháng 10/2008, nhà sáng lập đồng thời là chủ tịch Quỹ tài trợ Liên hợp quốc
(United Nations Foundation), ông Ted Turner, đã tập hợp Liên minh Rừng nhiệt đới,
Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức Du lịch Thế giới Liên
hợp quốc (UNWTO) nhằm cơng bố tiêu chí du lịch bền vững tồn cầu lần đầu tiên tại
Hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN. Bộ tiêu chí mới này được xây dựng dựa trên cơ
sở hàng nghìn các tiêu chí đã được áp dụng thực tiễn hiệu quả trên khắp thế giới.
 Các tiêu chuẩn du lịch bền vững
- Quản lý hiệu quả và bền vững:
Các công ty du lịch cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù hợp với

quy mơ và thực lực của mình để bao qt các vấn đề về mơi trường, văn hóa xã hội,
chất lượng, sức khỏe và an toàn.
Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và quốc tế.
Tất cả nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trị của họ trong quản lý mơi
trường, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an tồn.
Cấn đánh giá sự hài lịng của khách hàng để có các biện pháp điều chỉnh phù
hợp.
Quảng cáo đúng sự thật và khơng hứa hẹn những điều khơng có trong chương
trình kinh doanh.
Thiết kế và thi cơng cơ sở hạ tầng: (i) Chấp hành những quy định về bảo tồn di
sản tại địa phương; (ii) Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa địa phương
trong cơng tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và lợi nhuận thu
17


được; (iii) Áp dụng các phương pháp xây dựng bền vững thích hợp tại địa phương;
(iv) Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu đặc biệt.
Cung cấp thông tin cho khách hàng về môi trường xung quanh, văn hóa địa
phương và di sản văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về những hành vi thích
hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa và các địa điểm di sản văn
hóa.
- Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng
địa phương:
Công ty du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và
phát triển cộng đồng như xây dựng cơng trình giáo dục, y tế và hệ thống thốt nước.
Sử dụng lao động địa phương, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể cả đối
với vị trí quản lý.
Các dịch vụ và hàng hóa địa phương nên được doanh nghiệp bày bán rộng rãi ở
bất kỳ nơi nào có thể.
Cơng ty du lịch cung cấp phương tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại địa phương

để phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững đựa trên đặc thù về thiên nhiên,
lịch sử và văn hóa địa phương (bao gồm thức ăn, nước uống, sản phẩm thủ công, nghệ
thuật biểu diễn và các mặt hàng nông sản).
Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản địa hay
địa phương, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng
Công ty phải thi hành chính sách chống bóc lột thương mại, đặc biệt đối với trẻ
em và thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.
Đối xử công bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và người dân tộc
thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.
18


Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả lương
đầy đủ.
Các hoạt động của công ty không được gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ cơ bản
như nước, năng lượng hay hệ thống thoát nước của cộng đồng lân cận.
Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực
Tuân thủ các hướng dẫn và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan các điểm
văn hóa hay lịch sử, nhằm giảm nhẹ các tác động từ du khách.
Đồ tạo tác khảo cổ hay lịch sử không được phép mua bán hay trưng bày, trừ khi
được pháp luật cho phép.
Có trách nhiệm đóng góp cho cơng tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, khảo cổ
và các tài sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyệt đối không cản trở việc tiếp xúc
của cư dân địa phương.
Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phương khi sử dụng nghệ
thuật, kiến trúc hay các di sản văn hóa của địa phương trong hoạt động kinh doanh,
thiết kế, trang trí, ẩm thực.
- Gia tăng lợi ích mơi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực:
Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:
 Ưu tiên buôn bán những sản phẩm thân thiện môi trường như vật liệu xây

dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng;
 Cân nhắc khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần tìm cách
hạn chế sử dụng các sản phẩm này;
 Tính tốn mức tiêu thụ năng lượng cũng như các tài nguyên khác, cần cân
nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng như khuyến khích sử dụng năng lượng tái sinh;
 Kiểm soát mức tiêu dùng nước sạch, nguồn nước và có biện pháp hạn chế
lượng nước sử dụng.
19


Giảm ơ nhiễm:
 Kiểm sốt lượng khí thải nhà kính và thay mới các dây chuyền sản xuất
nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính, hướng đến cân bằng khí hậu;
 Nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt phải được xử lý triệt để và tái sử
dụng; Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế chất thải không thể
tái sử dụng hay tái chế;
 Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, sơn, thuốc tẩy, thay
thế bằng các sản phẩm khơng độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất được sử dụng;
 Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nước thải, chất
gây xói mịn, hợp chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ơ nhiễm khơng khí, đất.
Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên:
 Các loài sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên được tiêu dùng, trưng bày
hay mua bán phải tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững;
 Khơng được bắt giữ các lồi sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt động điều
hịa sinh thái. Tất cả những sinh vật sống chỉ được bắt giữ bởi những tổ chức có đủ
thẩm quyền và điều kiện ni dưỡng, chăm sóc chúng;
 Việc kinh doanh có sử dụng các loài sinh vật bản địa cho trang trí và tơn tạo
cảnh quan cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn;
 Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm việc hỗ
trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao;

 Các hoạt động tương tác với mơi trường khơng được có bất kỳ tác hại nào
đối với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục hồi mọi tác động tiêu
cực lên hệ sinh thái cũng như có một khoản phí đóng góp cho hoạt động bảo tồn.
7. Tổ chức sự tham gia của cộng đồng vào quản lý và tiến hành hoạt động du lịch
sinh thái
Tăng cường sự đồng thuận và tham gia của cộng đồng địa phương được xem là
một trong những hướng đi quan trọng để phát triển du lịch sinh thái bền vững. Người
20


dân cần được tạo cơ hội để tham gia chủ động vào du lịch và được phân chia lợi ích
nhiều hơn, công bằng hơn từ sự phát triển du lịch sinh thái ngay tại địa phương; từ đó,
thái độ của người dân đối với sự phát triển du lịch sinh thái và nguồn tài nguyên được
cải thiện, thậm chí làm tăng giới hạn chấp nhận của họ đối với du lịchnói chung và du
lịch sinh thái nói riêng.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng khi thiếu nhận thức về giá trị của
tài nguyên du lịch thì sẽ dẫn đến sự miễn cưỡng và thiếu nhiệt tình tham gia vào các
hoạt động phát triển du lịch của người dân đại phương. Đồng thời, trình độ dân trí
thấp cũng là một trở ngại cho sự tham gia của cộng đồng trong các kế hoạch phát triển
du lịch sinh thái.
Yếu tố giới tính cũngít nhiều ảnh hưởng rất nhiều đến sựtham gia của cộng
đồng trong các dự án phát triển dulịch sinh thái. Lý do cho sự quan trọng của phụ nữ
trong các hoạt động du lịch sinh thái là bởi vì họ là những người thường xuyên tiếp
xúc với quản lý phòng của khách sạn, chuẩn bị thức ăn và cung cấp các sản phẩm
truyền thống như thủcông mỹ nghệ hay thổ cẩm dệt…
Ngồi các yếu tố nêu trên thì yếu tố nguồnnhân lực và độ tuổi cũng ảnh hưởng
đến sựtham gia của cộng đồng trong các dự án phát triển du lịch sinh thái .
Đánh giá tác động tham gia du lịch sinh thái đến thái độ và nhận thức của người
dân đã ghi nhận những tác động tích cực và tiêu cực của du lịch mang lại chẳng hạn
như: cơ hội việc làm cải thiện mức sống, cải thiện chất lượng kinh tế, đầu tư tăng lên

việc làm và lợi nhuận của các doanh nghiệp địa phương tăng. Đồng thời, nghiên cứu
cũng tìm thấy sự hỗ trợ cho những lợi ích văn hóa tích cực của du lịch và du lịch
không ảnh hưởng đến tỷ lệ tội phạm.
Mặt khác, phát triển du lịch có ảnh hưởng đến các đặc điểm văn hóa xã hội của
cư dân như thói quen hàng ngày, niềm tin, giá trị và đời sống xã hội. Những yếu tố
này có thể, lần lượt dẫn đến căng thẳng tâm lý, hoạt động du lịch có thể dẫn đến một
21


sựmất mát bản sắc dân tộc và văn hóa địa phương nếu tốc độ tăng trưởng cao được đi
kèm với kếhoạch và quản lý yếu kém.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong du lịch và khẳng
định sự tham gia của cộng đồng có vai trị quyết định thành cơng của mơ hình du lịch
sinh thái.
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập:
 Nội dung đánh giá:
- Khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc của du lịch sinh thái.
- Các tiêu chí đánh giá và biện pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững..
- Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý và phát triển du lịch sinh
thái
 Cách thức và phương pháp đánh giá: Giáo viên kiểm tra kiến thức cũ
trước khi học bài mới
 Gợi ý tài liệu học tập:
- Lê Huy Bá (2005), Du lịch sinh thái, NXB Đại học quốc gia Tp.HCM.
Ghi nhớ
- Các nguyên tắc của du lịch sinh thái
- Tiêu chí đánh giá du lịch sinh thái bền vững
- Tác động tích cực của cộng đồng trong phát triển du lịch sinh thái.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1/. Phân tích nguyên tắc chủ yếu của DLST? Anh (chị) hãy đưa ra một số

nguyên tắc khi tham gia du DLST với tư cách là khách dulịch dựa trên sự hiểu biết và
những trải nghiệm của cá nhân?
2/. Anh/chị hãy chứng minh rằng sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt
động du lịch góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển bền vững của du lịch sinh thái.

22


CHƯƠNG 2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH SINH THÁI
Giới thiệu:
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát triển của nó tác
động qua lại với nhiều lĩnh vực, cả môi trường, pháp luật, kinh tế đến văn
hóa…Trong đó mối quan hệ giữa môi trường và du lịch luôn gắn kết mật thiết. Sự tồn
tại và phát triển của du lịch gắn liền với môi trường, và khi du lịch phát triển thì lại có
những tác động tiêu cực ảnh hưởng xấu, gây ô nhiễm môi trường và phát triển bền
vững khi môi trường được quản lý, khai thác một cách hợp lí và được bảo vệ một
cách triệt để.
Bài học này giới thiệu đến người học những vấn đề về môi trường và những tác
động xấu của du lịch dẫn đến ô nhiễm môi trường, từ đó đưa ra những giải pháp sử
dụng và bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên trong phát triển du lịch sinh thái.
Mục tiêu:
- Hiểu được mơi trường là gì? Thế nào là ơ nhiễm môi trường
- Biết được những tác động của du lịch sinh thái đến sự ô nhiễm môi trường
tự nhiên.
- Phân tích được tầm quan trọng của yếu tố mơi trường đến sự phát triển bền
vững của du lịch sinh thái.
Nội dung chính:
1. Định nghĩa về mơi trường và ơ nhiễm môi trường
1.1 Định nghĩa về môi trường

Môi trường là một khái niệm rộng, ở góc độ chung nhất có thể hiểu đó là những
điều kiện quan trọng, thiết yếu cho sự sống của con người nói chung và các sự sống
khác tồn tại song song với con người.
Có rất nhiều nhận định và định nghĩa khác nhau về môi trường, nhưng ngày
nay, người ta đã thống nhất với nhau về một định nghĩa “Môi trường là các yếu tố vật
chật tự nhiên và nhân tạo, lí học, hóa học, sinh học cùng tồn tại trong một không gian
bao quanh con người. Các yếu tố đó có quan hệ mật thiết, tương tác lận nhau và tác
23


×