Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Khảo sát mức độ tin học hĩa trong quản trị logistics của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh phần 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.53 KB, 14 trang )

Chương 3: ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
LOGISTICS TẠI DNVVN
Chương 3: ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI DNVVN
3.1 TỔNG QUAN DNVVN
3.1.1 Một số khái niệm về DNVVN
Tiêu chí xác định DNVVN tại nhiều nước rất khác nhau, DNVVN ở Việt Nam được định
nghĩa là DN có vốn dưới 10 tỷ đồng, tương đương 670.000USD và có số lao động thường
xuyên làm việc dưới 300. Với định nghĩa này thì hầu hết (khoảng 96%) các DN ở Việt
Nam đều là DNVVN. Cơ cấu vốn trong DNVVN tại VN như sau:
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
26%
55%
19%
Dưới 1 tỷ 1 tỷ-5 tỷ Trên 5 tỷ-10 tỷ
Hình 8: Cơ cấu nguồn vốn trong DNVVN
(Nguồn: Tổng hợp 2005)
Dù qui mô vừa và nhỏ nhưng thành phần kinh tế này đã đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng kinh tế quốc gia. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của khu vực này là 20%
1
. So với số
DNVVN tại một số nước và chỉ tiêu phấn đấu trong khu vực APEC, con số DNVVN ở VN
còn rất ít (chỉ khoảng 230.000 và phấn đấu đến 2010 sẽ có 500.000 DNVVN). Năm 2001,
trung bình 964 người dân có 1 DN, năm 2005 tỷ lệ này là 1/500 người, trong khi các nước
1
/>22
Chương 3: ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
LOGISTICS TẠI DNVVN
APEC đặt mục tiêu phấn đấu đạt 1/20 người
2
. Một số số liệu về DNVVN trong các nước


Châu Á cho thấy số lượng DNVVN tại VN vẫn còn rất ít.
Bảng 3: Số liệu DNVVN tại một số nước
(Nguồn: Tổng hợp năm 2005)
Tại Tp.HCM, theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê đến tháng 31/12/2005 có 31.292 DN có
số lao động bình quân dưới 300 và vốn không quá 10 tỷ. Con số này chắc chắn còn nhiều
hơn nữa trong thời điểm hiện tại. Như vậy hơn 17% (trong 230.000 DNVVN trong cả
nước) DNVVN tập trung tại Tp.HCM.
Nhìn chung, ở nước ta, quy mô DNVVN còn hạn chế, công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh
tranh rất thấp, sản xuất kinh doanh mang tính chất tự phát, thiếu định hướng, mất cân đối,
phân bổ không đều (DNVVN tập trung ở Đông - Nam Bộ 35,8%, đồng bằng sông Hồng
24,3%, đồng bằng sông Cửu Long 16,6%), tổ chức kinh doanh thiếu chặt chẽ, rất ít DN áp
dụng phương thức kinh doanh, quản lý lỗi thời, bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh; khả năng
giải quyết việc làm cho người lao động chưa cao; năng lực và trình độ quản lý DN của đội
ngũ chủ DN rất thấp (mà đây lại là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất
kinh doanh); tình trạng thiếu vốn hoạt động, mặt bằng sản xuất, thông tin còn phổ biến.
3

 DNVVN có những ưu điểm sau:
 Cần ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo không lớn, thường hướng vào những lĩnh vực phục
vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên
huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong người dân.
 Có thể sử dụng các loại máy móc, thiết bị sản xuất trong nước, dễ dàng thay đổi công
nghệ, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật mà không cần nhiều chi phí; có thể kết hợp cả
những công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, sản xuất những sản phẩm chất
lượng cao trong điều kiện sản xuất không thuận lợi.
 Nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại
chỗ.
2
/>3

Theo Dương Đăng Khoa, Đoàn Ngọc Phúc, Tạp chí Lý luận chính trị tháng 10/2004
Tên nước Số DNVVN (số liệu gần đúng)
Tỷ trọng trên tổng số DN
(số liệu gần đúng)
Nhật Bản Trên 5 triệu 99,7%
Trung Quốc Khoảng 3,6 triệu 99%
Hàn Quốc Khoảng 3 triệu 98.7%
Việt Nam Khoảng 230 ngàn 96%
23
Chương 3: ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
LOGISTICS TẠI DNVVN
 Dễ dàng duy trì sự tự do cạnh tranh, làm vệ tinh gia công, chế tác cho các DN lớn.
DNVVN có thể len lỏi, xâm nhập vào các thị trường ngách và dễ dàng tạo nên sự phát
triển cân đối giữa các vùng, miền trong lãnh thổ một quốc gia.
 Bên cạnh những ưu diểm đó DNVVN tại VN cũng có một số hạn chế:
 Thiếu chiến lược và tầm nhìn nên việc lập kế hoạch và triển khai hoạt động còn mang
tính ngắn hạn, chắp vá..
 Cách quản lý còn ảnh hưởng năng kiểu quản lý gia đình nên gây trì trệ
 Do ít vốn nên khả năng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp
 Giá trị tài sản hạn chế nên việc tiếp cận các nguồn vốn vay và thỏa mãn các điều kiện
tín dụng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính còn rất khó khăn.
 Thu hút và giữ chân nhân lực gặp nhiêu khó khăn (lương, chế độ phúc lợi xã hội chua
hấp dẫn, đôi khi bị cắt xén bớt). Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kinh
doanh còn nhiều hạn chế, thiếu kỹ năng quản trị DN, thiếu kiến thức tiếp thị và thiếu
kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế (theo điều tra nguyên nhân thất bại của
DNVVN, 96% là do quản lý yếu kém, 33.1% DNVVN có năng lực hạn chế trong việc
tiếp thị và khai thác thị trường nước ngoài.
 Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ của các DNVVN còn thấp, nhiều DNVVN sản
xuất thủ công hoặc sử dụng thiết bị, công nghệ cũ. Bên cạnh đó, thiếu thông tin về xu
hướng, nhu cầu thị trường, khách hàng và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị

trường quốc tế trong lĩnh vực công nghệ, máy móc thiết bị cũng là những mặt hạn chế
của các DN này.
 Sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ giữa các DN lớn với DNVVN còn thấp. Phần lớn các
DNVVN thuộc các thành phần kinh tế hoạt động độc lập.
 Các DNVVN rất yếu trong lĩnh vực tiếp thị sản phẩm, không nắm bắt, khai thác và đáp
ứng nhu cầu thị trường (đặc biệt thị trường nước ngoài) còn nhiều hạn chế.
3.1.2 Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế
Theo số liệu thống kê của VCCI (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam), cả nước
hiện có khoảng 230.000 DNVVN và 2 triệu hộ kinh doanh, chiếm tới 96% số lượng DN và
đóng góp khoảng 26% GDP của đất nước, tạo công ăn việc làm cho 90% lao động. Nhiều
chủ trương của Đảng và nhà nước luôn chú trọng hỗ trợ và phát triển các DNVVN do
những ưu điểm đã nêu ở phần trên. Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế như sau:
 Tạo công ăn việc làm cho nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là không yêu cầu lao động
có trình độ chuyên môn cao.
 Góp phần làm năng động nền kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội
 DNVVN có xuất phát từ nhiều thành phần xã hội làm kinh tế
24
Chương 3: ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
LOGISTICS TẠI DNVVN
 Trong những năm qua, DNVVN đã đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, giữ gìn và phát triển ngành
nghề truyền thống, tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp vào ngân sách (hằng năm các
DNVVN đóng góp khoảng 7% ngân sách nhà nước, tương đương với mức đóng góp
của DN FDI); khai thác tiềm năng, trí tuệ, nguồn lực trong dân. Hầu hết các lĩnh vực
của nền kinh tế đều có DNVVN
4
 Đặc biệt DNVVN là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ làm vệ tinh cho các
ngành công nghiệp chính yếu
3.1.3 Sự cần thiết của quản trị Logistics đối với DNVVN
Như đã trình bày ở phần ưu điểm và hạn chế của DNVVN cho thấy DNVVN xuất phát từ

chỗ ít vốn, chi phí đào tạo thấp hoặc không có nên trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế,
thiếu kĩ năng quản lý DN. Do vậy, sự nhận biết về hoạt động quản trị Logistics chưa được
rõ ràng, thậm chí thuật ngữ Logistics còn rất xa lạ đối với DNVVN. Nếu làm tốt vai trò của
quản trị Logistics DNVVN có thể cải thiện được một số hạn chế ở trên:
 Sử dụng hiệu quả nguồn vốn của DN vì quản trị chi phí là một thành phần của quản trị
Logistics, đồng thời quản trị Logistics quan tâm đến những giải pháp để NVL, bán
thành phẩm, …, thành phẩm từ nơi nhà cung cấp đến người tiêu dùng với chi phí thấp
nhất.
 Hiện tại tổ chức hoạt động của nhiều DNVVN chưa xây dựng quy trình rõ ràng, nên
quản trị Logistics là một bộ phận có thể kết nối, phối hợp hoạt động của các phòng ban
hợp lý hơn giúp bộ máy DN vận hành hiệu quả hơn.
 Quản trị Logistics hỗ trợ sản xuất bằng kế hoạch cung ứng NVL, đảm bảo quá trình sản
xuất của DNVVN được ổn định.
 Quản trị Logistics giúp DN nâng cao uy tín, chiếm được lòng tin của khách hàng bằng
dịch vụ khách hàng, giúp DNVVN giữ chân khách hàng hiện tại và có thêm khách hàng
mới.
 Một điều rất quan trọng đối với những DNVVN có xu hướng phát triển theo ngành
công nghiệp hỗ trợ ( xu hướng này đang được khuyến khích tại VN), quản trị Logistics
bài bản sẽ giúp DN nhanh chóng hội nhập trong chuỗi cung ứng của các đối tác lớn
trong ngành công nghiệp chính. Từ đó, DN dễ dàng tiếp cận thị trường và tạo lòng tin
cho các khách hàng lớn.
 Quản trị Logistics giúp DNVVN hội nhập tốt trong chuỗi cung ứng của ngành công
nghiệp mà DN đó đang hoạt động.
3.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị Logistics trong DNVVN
Thực tế các thành phần của quản trị Logistics đã có diễn ra trong DNVVN, nhưng không
được nhìn nhận một cách có hệ thống, hơn nữa nhìn nhận về vai trò của quản trị Logistics
4
Theo Dương Đăng Khoa, Đoàn Ngọc Phúc, Tạp chí Lý luận chính trị tháng 10/2004
25
Chương 3: ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ

LOGISTICS TẠI DNVVN
còn rất hạn chế. DNVVN lại xuất phát từ cơ sở, hộ gia đình nên không có nền tảng bài bản
về quản lý DN nói chung và quản trị Logistics nói riêng. Do vậy để quản trị Logistics có
thể đạt được hiệu quả tốt nhất trước tiên rất cần sự nhìn nhận đúng đắn về tầm quan trọng
của Logistics đối với DN.
Thứ hai, nguồn nhân lực cho hoạt động này phải được trang bị kiến thức nền tảng về quản
trị Logistics, điều này cũng đòi hỏi DN có ý thức được nhu cầu về nhân sự của DN trong
lãnh vực này, nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân viên đi học để trao đổi, tiếp thu
kinh nghiệm, cập nhật kiến thức mới.
Thứ ba, như đã trình bày ở phần chuỗi giá trị của quản trị Logistics trong DN, Logistics tạo
ra giá trị qua hai dòng chảy gồm thông tin và hàng hóa. Trong đó thông tin đóng vai trò hết
sức quan trọng, có thể nói thông tin là nguồn gốc cho mọi hoạt động, nên muốn quản trị
Logistics đi đến thành công DN cần chú ý xây dựng một HTTT sao cho có thể luôn sẵn
sàng đáp ứng, cung cấp cho người quản trị những thông tin chính xác và nhanh chóng.
Thứ tư, là sự hợp tác giữa các thành viên, phòng ban trong DN. Để có thể đi đến thành
công quản trị Logistics đòi hỏi phải phối hợp hoạt động của nhiều phòng ban vì quản trị
Logistics xuyên suốt từ khâu làm việc với nhà cung cấp, hỗ trợ sản xuất, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Do vậy, sự hợp tác của các thành viên là một yếu tố rất quan trọng cho sự
thành công của quản trị Logistics.
Cuối cùng là nguồn tài chính của công ty rất cần thiết không chỉ riêng cho lĩnh vực
Logistics mà còn cho tất cả các hoạt động khác. Nếu thông tin thông suốt, hàng hóa cũng
đáp ứng nhanh chóng nhưng vòng quay của đồng tiền không đồng bộ với hoạt động của
hàng hóa và thông tin thì DN cũng khó mà tồn tại.
3.1.5 Các vấn đề hạn chế của DNVVN trong hoạt động quản trị Logistics
Một trong những hạn chế của DNVVN là trình độ quản lý của người lãnh đạo chưa cao, mà
từ đó dẫn đến cách thức hoạt động, điều hành DN còn theo phương thức tự quản và mang
nhiều cảm tính, thậm chí tập trung quyền lực. Theo điều tra mới đây của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tại 63.000 DN ở 36 tỉnh thành cho thấy 43,3% người lèo lái công ty có trình độ học
vấn dưới cấp ba. Số chủ DN trình độ thạc sĩ trở lên rất khiêm tốn, 2,99%. Còn một khảo sát
của Viện Nghiên cứu Kinh tế phát triển, 65% trong số 2.000 chủ doanh nghiệp tại Tp.HCM

từng là cán bộ lãnh đạo, công chức ở khu vực doanh nghiệp Nhà nước, được đề bạt, bổ
nhiệm chức vụ hơn là vì những thành tích xuất sắc trong lãnh đạo. Khoảng 15% CEO là
những doanh nhân thuộc gia đình có truyền thống kinh doanh lâu đời. Phần ít ỏi còn lại là
CEO tự lực cánh sinh lớn lên. Do cơ cấu tổ chức không hợp lý, các lãnh đạo lại phải bận
rộn với công việc nên không thể bổ sung trao đổi kiến thức mới làm cho khoảng cách về
trình độ quản lý ngày một tăng. Điều này cũng kéo theo nhận thức về tầm quan trọng về
quản trị Logistics cũng rất hạn chế. Hầu như trong cơ cấu tổ chức của DNVVN không có
26

×