Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
4.1 TÓM TẮT
Từ quá trình nghiên cứu lý thuyết về quản trị Logistics và nghiên cứu những ứng dụng
tiến bộ CNTT vào hoạt động này cho thấy CNTT là một nhân tố đóng vai trò chủ chốt để
thực hiện quản trị Logistics thành công. Nhờ vào những ứng dụng CNTT, DN có thể rút
ngắn thời gian thực hiện các hoạt động tác nghiệp, tự động hóa một số quá trình, đồng thời
xây dựng một HTTT quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, tạo một kho dữ liệu chung giúp truy
xuất thông tin nhanh chóng…Do đó muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng lợi thế cạnh
tranh, DN cần xem xét chính tình hình hoạt động và quyết định với thực trạng hiện tại cần
phải có những bước nào để đầu tư có hiệu quả, tránh gây lãng phí tiền bạc và nhân lực. Thế
nhưng, cũng từ nghiên cứu này và tham khảo một số nghiên cứu đã thực hiện trước đó của
các tổ chức có uy tín (đã trình bày trong chương III), sinh viên nhận thấy rằng hầu hết các
cuộc khảo sát chỉ thăm dò thái độ, nhận thức của DNVVN đối với việc thực hiện đầu tư
ứng dụng CNTT cho hoạt động quản lý. Các cuộc khảo sát cũng đi sâu vào điều tra tình
hình đầu tư các thiết bị phần cứng, phần mềm, tình hình nhân lực mà chưa đi sâu vào tìm
hiểu cách thức làm việc, giao tiếp, tổ chức thông tin trong nội bộ của DNVVN. Trong khảo
sát của mình, ngoài việc tìm hiểu tình hình đầu tư các thiết bị phần cứng, phần mềm, nối
mạng và các thiết bị hỗ trợ cho quản trị Logistics như dùng mã vạch, máy scan, thẻ EPC
thiết bị nhận diện bằng sóng radio, sinh viên tập trung khai thác thêm tình hình sử dụng
một số phần mềm chuyên dụng trong những bộ phận cụ thể như quản lý, hoạch định nhu
cầu NVL, quản lý mối quan hệ khách hàng, quản lý kho…Bên cạnh đó, khảo sát cũng đi
sâu tìm hiểu một số thao tác của nhân viên khi xử lý các đơn hàng, tìm kiếm thông tin nhà
cung cấp cũng như làm việc với khách hàng đồng thời khảo sát những khía cạnh thông tin
trong DN như cách thức lưu trữ, sắp xếp nguồn thông tin vì thông tin chính là yếu tố quan
trọng để thực hiện tốt hoạt động quản trị Logistics. Cuối cùng là một số thăm dò ý kiến của
DN về những khó khăn trong đầu tư ứng dụng CNTT, khảo sát những nhu cầu đầu tư trong
tương lai để phát hiện mong muốn của DN trong vấn đề này, nhằm giúp cho phần đề xuất
theo sát với tình hình của DN. Đối tượng khảo sát là DNVVN có mặt rộng khắp cả nước
nên do giới hạn về thời gian và nguồn lực tác giả chỉ thực hiện khảo sát những DN tại
Tp.HCM và để bảo đảm những thông tin thu thập có thể sử dụng được, khảo sát chỉ tập
trung vào những DN có quy mô vừa (với số vốn dao động từ 10 tỷ đến 15 tỷ và số nhân
viên từ 250 đến 400).
4.1 PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
4.1.1 Mục tiêu
Thu thập thông tin để gạn lọc chính xác đối tượng DN cần khảo sát
Khảo sát tình hình đầu tư các thiết bị phần cứng, phần mềm và sử dụng mạng trong
DN để đánh giá sơ bộ mức độ tin học hóa trong DN
36
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Khảo sát cách tổ chức, xây dựng HTTT và thao tác làm việc của nhân viên trong
DN để đánh giá phương thức làm việc có gắn liền với ứng dụng CNTT, qua đó nói
lên tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động quản trị Logistics tiến triển ra sao.
Khảo sát những đánh giá của DN qua hai tiêu chí mức độ quan trọng và hài lòng đối
với HTTT đang sử dùng nhằm so sánh giữa mong muốn của DN đối với HT/PM
đang sử dụng và lợi ích thực tế mà HT/PM đó mang lại cho DN
Phát hiện một số khó khăn của DN đối với việc ứng dụng CNTT cho hoạt động
quản trị.
4.1.2 Phương pháp thực hiện
Là một nghiên cứu nhằm phát hiện từ thực tế tình hình tin học hóa của các DNVVN tại
Tp.HCM, bảng khảo sát được thiết kế trên cơ sở lý thuyết của quản trị Logistics qua đó tác
giả tập trung vào các khâu tạo ra tạo ra chuỗi giá trị của hoạt động quản trị Logistics và tìm
hiểu những giải pháp CNTT được ứng dụng trong các khâu hoạt động này. Khi phân tích
kết quả không đi sâu vào phân tích mối tương quan nhân quả các của vấn đề tin học hóa,
mà chỉ nhằm thống kê khảo sát tình hình thực tế so với lý thuyết đã nghiên cứu trước.
Phương thức thực hiện phát bảng khảo sát gồm gửi mail, gửi thư trực tiếp, đến các lớp
bằng hai của trường Đại học Bách Khoa để phát trực tiếp.
4.1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các DNVVN tại Tp.HCM, đối tượng lý tưởng để trả lời bảng
khảo sát là người đảm nhiệm vị trí quản lý như giám đốc, trưởng phòng, hoặc các nhân
viên có sử dụng các ứng dụng và hiểu biết về CNTT.
4.1.4 Lấy mẫu
Tổng thể là các DNVVN tại Tp.HCM, tuy nhiên để bảo đảm kết quả khảo sát thu được số
liệu phân tích được tác giả tập trung vào DN có quy mô không quá nhỏ (với tiêu chí số vốn
dao động từ 10 tỷ đến 15 tỷ và số nhân viên từ 250 đến 400). Về kích thước mẫu tác giả
thực hiện lấy mẫu theo khả năng. Phương pháp lấy mẫu là lấy mẫu ngẫu nhiên sau đó sàn
lọc lại ở phần thông tin DN trong bảng hồi đáp.
4.1.5 Thực hiện khảo sát
4.1.5.a Thiết kế bảng câu hỏi ban đầu
Dựa vào các lý thuyết đã nghiên cứu về quản trị Logistics trong DN, nghiên cứu HTTT và
ứng dụng CNTT vào việc xây dựng và quản lý thông tin tác giả lập một bảng câu hỏi để
đáp ứng yêu cầu thông tin của đề tài gồm 4 phần chính:
37
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Phần gạn lọc thông tin DN (từ câu 1 đến câu 5) nhằm tìm hiểu quy mô, ngành nghề
hoạt động, thời gian hoạt động trong ngành…
Phần khảo sát tình hình đâu tư cho các thiết bị phần cứng, phần mềm, nối mạng trong
DN, mục đích sử dụng internet (từ câu 6 đến câu 9 và câu 15)
Khảo sát các thao tác, phương thức thực hiện các nghiệp vụ của nhân viên trong DN
(câu 10 đến câu 13)
Cuối cùng là những đánh giá về HTTT đang sử dụng, khó khăn và nhu cầu trong tương
lai đối với việc tin học hóa của DN (câu 14 đến câu 19)
4.1.5.b Kiểm tra bảng câu hỏi
Sau khi hình thành bảng câu hỏi, tác giả gửi cho một số anh chị trong DN và được các anh
chị góp ý. Về nội dung không cần sửa chữa nhiều ngoại trừ việc điều tra số lượng thiết bị
phần cứng gây lúng túng cho người trả lời, hình thức gửi mail gây mất thời gian tải file và
một số anh chị không có thói quen dùng email nên tác giả được đề nghị gửi bằng thư trực
tiếp. Tác giả quyết định gửi thêm bảng khảo bằng thư trực tiếp và phát bảng câu hỏi để
nâng tỷ lệ trả lời và bỏ đi phần điều tra số lượng
4.1.5.c Kết quả khảo sát
Đề tài được khảo sát thực sự không phải là mới nếu xét về khía cạnh tìm hiểu việc DN ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lý, nhưng trong đề tài có đề cập đến việc ứng dụng
CNTT trong quản trị Logistics, và thuật ngữ Logistics còn rất mới nên tâm lý người trả lời
e ngại rằng họ không biết nhiều về vấn đề này (mặc dù sinh viên tránh dùng thuật ngữ này,
chỉ dùng trên tên của phiếu khảo sát). Do giới hạn về nguồn lực, đặc biệt là chi phí và nhân
lực, nên kết quả hồi âm của cuộc khảo không cao dù rằng sinh viên đã tận dụng nhiều
phương thức khảo sát khi có thể. Đã có 282 bảng khảo sát được gửi đi, trong đó 153 bảng
gửi bằng email, đa số các địa chỉ email được tìm từ trang Web của Phòng thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, 78 bảng gửi bằng đường bưu điện (do một số DN không dùng
email) các địa chỉ DN được tìm trên quyển niên giám những trang vàng của Nhà Xuất Bản
Bưu Điện năm 2006 và 51 bảng khảo sát phát trực tiếp tại các lớp đại học bằng hai do học
viên đa số đã đi làm trong công ty. Kết quả phản hồi sinh viên nhận được tóm tắt trong
bảng sau:
Hình thức gửi
Số bảng
câu hỏi
gửi đi
Số bảng câu
hỏi nhận
được
Tỷ lệ phản
hồi
Số sử
dụng
được
Tỷ lệ phản hồi (sử
dụng được)
38
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Email 153 14 9.15% 8 5.23%
Thư 78 13 16.67% 10 12.82%
Phát trực tiếp 51 22 43.14% 14 27.45%
Tổng 282 49 17.38% 32 11.35%
Bảng 5: TÓM TẮT KẾT QUẢ PHẢN HỒI
Có sự chênh lệch giữa tỷ lệ trả lời và số bảng câu hỏi sử dụng được là do tác giả không xác
định được quy mô DN của một số DN trước khi khảo sát nên các bảng khảo sát của DN có
quy mô lớn hoặ quá nhỏ không được sử dụng. Hình sau cho thấy sự chênh lệch giữa tỷ lệ
phản hồi trong từng phương thức thực hiện, đồng thời so sánh kết quả nhận được và kết
quả có thể sử dụng được.
9.15%
16.67%
43.14%
17.38%
5.23%
12.82%
27.45%
11.35%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Email
Thư
Phát trực tiếp
Tổng
Tỷ lệ phản hồi Tỷ lệ phản hồi (sử dụng được)
Hình 10: TỶ LỆ PHẢN HỒI CỦA TỪNG HÌNH THỨC KHẢO SÁT
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy tỷ lệ chung của cuộc khảo sát là 11.35%, trong đó tỷ lệ
trả lời bằng email là 9.15% và dùng được là 5.23%, đây là một tỷ lệ rất thấp, một cách gián
tiếp cho thấy các DN trong nhóm nhận email rất ít quan tâm đến đề tài này. Một nguyên
nhân nữa cũng có thể DN không nhận thư do đường truyền của mạng, hoặc email của DN
cài đặt chống nhận thư rác (vì có trường hợp sinh viên nhận được thư báo, hộp thư của DN
từ chối nhận thư) và cũng có trường hợp người nhận được thư không biết nhiều về DN nên
từ chối trả lời.
Về phương thức khảo sát bằng thư trực tiếp, vì trong giai đoạn khảo sát thử, có ý kiến cho
rằng các DNVVN không phải DN nào cũng có email và thói quen dùng email, hơn nữa
bảng câu hỏi thiết kế gồm 19 câu, với dung lượng 248MB, nên việc đính kèm file cần tốn
một chút thời gian nên sinh viên chọn thêm hình thức gửi thư trực tiếp trong đó có đính
kèm sẵn bao thư có dán tem và địa chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho DN gửi hồi âm. Với tỷ lệ
39
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
nhận được là 16.67% đây là một tỷ lệ không cao so với mong đợi nhưng cũng không quá
thấp so với hình thức email. Từ đây một cách gián tiếp cho thấy hình thức thư trực tiếp,
bưu phẩm vẫn là phương thức được các DN ưa chuộng.
Về phương thức phát trực tiếp bảng khảo sát cho đối tượng học viên lớp bằng hai buổi tối.
Từ việc nhận thấy rằng đối tượng này phần lớn đang làm việc trong các DN, và họ có một
kiến thức nền tảng nhất định, tư tưởng cởi mở nên rất dễ tiếp cận thu thập thông tin. Thật
vậy, tỷ lệ phản hồi trên đối tượng này là 43.14%, rất cao, nhưng bên cạnh đó sinh viên
không thể có được thông tin ban đầu về những công ty của họ, không thể sàng lọc đối
tượng khảo sát dẫn đến khảo sát rơi vào những DN có quy mô lớn, không phù hợp với tiêu
chí ban đầu nên tỷ lệ sử dụng được trong nhóm này chỉ 27.45%, hao phí 15.69%. Điều này
cho thấy phỏng vấn trực tiếp, có điều kiện tiếp xúc trao đổi tạo nên tỷ lệ thành công cao
hơn.
4.3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.3.1 Thông tin doanh nghiệp
Đối tượng được khảo sát là các DNVVN, trong 32 DN nhận trả lời khảo sát và bảng trả lời
tương đối đầy đủ thì đa số đều có số năm hoạt động từ 10 năm trở lại đây, tức là thời gian
DN tham gia ngành chưa lâu và số DN hoạt động không quá 5 năm chiếm đa số trong 32
DN này, chiếm tỷ lệ là 50%, đây là một tỷ lệ khá cao cho thấy tiềm năng phát triển của
DNVVN trong tương lai. Qua đó, cho ta thấy đối tượng DNVVN là đối tượng trẻ, điều
này cũng có những ảnh hưởng nhất định đến mức độ đầu tư cho CNTT và trình độ quản lý
của các DNVVN như thời gian hoạt động không lâu dẫn đến việc không tích luỹ được
vốn, kiến thức, kinh nghiệm quản lý cũng như một ý nghĩ phải mạnh dạn đổi mới, không đi
theo lối mòn của những DN đi trước…Những DN này có thể cần thời gian để lo xây dựng
thương hiệu xác định chỗ đứng trên thị trường hơn là nghĩ đến việc đầu tư cho đổi mới.
Số năm hoạt động Số DN Phần trăm
Trên 10 năm 3 9.38%
5 đến 10 năm 11 34.38%
Ít hơn 5 năm 16 50.00%
Không rõ 2 6.25%
Tổng 32 100.00%
Bảng 6: THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA DN
Thành phần tham gia trả lời đa số hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, một số ít hoạt động
dịch vụ, một số DN hoạt động trong cả hai lĩnh vực dịch vụ và sản xuất. Bảng sau tóm tắt
thành phần DN trả lời khảo sát:
Lĩnh vực hoạt động Số DN Tỷ lệ
Sản xuất 21 65.63%
40
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Dịch vụ 4 12.50%
Sản xuất và dịch vụ 7 21.88%
Tổng 32 100.00%
Bảng 7: THÀNH PHẦN DN TRẢ LỜI KHẢO SÁT
4.3.2 Tình hình sử dụng mạng, đầu tư phần cứng, phần mềm
Với khoảng thời gian hoạt động từ 10 năm trở lại đây, và con số DN mới thành lập trong
vòng 5 năm gần đây chiếm tỷ trọng cao (có khoảng 14.113 DN tạo lập mới mỗi năm)
1
nhưng đa số các DN đều đã nối mạng Internet, điều này thể hiện 100% DN phản hồi cho
biết hiện trong DN đều có sử dụng mạng internet nhưng ứng dụng mạng nội bộ không
được triển khai trong hầu hết các DN, có 65.63% DN cho biết có dùng mạng nội bộ, và
trong số đó chỉ 15.63% DN có nối mạng ra bên ngoài với nhà cung cấp, khách hàng. Đồng
thời lần lượt 15.63%, 18.75% DN cho biết họ sẽ đầu tư mạng nội bộ và mạng Extranet
trong tương lai. Số còn lại tỏ ra không có ý định gì để cải thiện cách làm việc cũ.
65.63%
100.00%
15.63%
15.63%
0.00%
18.75%
18.75%
0.00%
25.00%
0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00%
Mạng nội bộ
Internet
Extranet
Có Sẽ đầu tư Không/Chưa biết
Hình 11: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MẠNG
Khảo sát cũng đề cập đến thời gian gần đây DN thực hiện đầu tư, nâng cấp, thiết kế HTTT
nhằm làm rõ thêm mức độ quan tâm của DN đến CNTT và qua đó có thể suy luận thêm ý
thức về nhu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động của DN. Có 59.38% DN đã thực hiện
đầu tư cho HTTT cách đây dưới 1 năm và 25% DN thực hiện cách đây trên một năm. Số
còn lại không rõ thời gian thực hiện.
1
/>01-03.7499685945/folder.2006-12-01.2338905580/news_item.2006-12-27.4340784346/view
41
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
59.38%
25.00%
15.63%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Dưới 1 năm
Từ 1 năm trở lên
Không rõ
Hình 12: THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ/NÂNG CẤP/THIẾT KẾ LẠI HTTT
Khảo sát cũng cho thấy, tại các DNVVN số nhân viên phụ trách chuyên nghiệp về mảng
CNTT rất ít, tỷ lệ DN chỉ có 1, 2 nhân viên phụ trách CNTT chiếm đa số, và 12.5% DN
không có người chịu trách nhiệm vấn đề CNTT. Điều này có thể là vì khi có sự cố hoặc
các vấn đề về CNTT DN thường thuê các nhân viên bên ngoài hoặc là DN thấy rằng vấn
đề CNTT không cần thiết phải duy trì cán bộ cho lĩnh vực này.
28.13%
59.38%
12.50%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%
Không có
1-2 người
> 3 người
Hình 13: SỐ NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CNTT
Về đầu tư và tình hình sử dụng thiết bị phần cứng trong DNVVN, khảo sát cho thấy đa số DN tập
trung vào máy tính, điện thoại, máy fax và các thiết bị mạng. Khảo sát cũng khai thác số lượng các
thiết bị phần cứng nhưng đa số người được khảo sát từ chối trả lời, do đây là một câu hỏi quá chi
tiết người trả lời không nhớ hoặc bản thân họ thấy không cần thiết.
42
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
100.00%
100.00%
53.13%
15.63%
100.00%
75.00%
100.00%
0.00%
0.00%
15.63%
21.88%
0.00%
9.38%
0.00%
0.00%
0.00%
12.50%
43.75%
0.00%
6.25%
0.00%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Máy tính bàn
Xách tay
Máy chủ
Máy quét
Máy fax
Tổng đài điện thoại
Thiết bị mạng
Có Sẽ đầu tư Không/Chưa biết
Hình 14: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHẦN CỨNG
Tuy nhiên số DN bày tỏ ý muốn đầu tư cho các thiết bị chưa có cũng thể hiện DN có xu hướng sẽ
tận dụng các phương tiện này cho công việc kinh doanh. Rất tiếc khảo sát không thể thu được số
lượng cụ thể của các phần cứng để làm rõ thêm phần trăm thiết bị đầu tư so với số lượng nhân
viên của DN. Nhưng bên cạnh đó các DN cũng đánh giá mức độ quan trọng của các thiết bị phần
cứng. 59.38% DN cho rằng máy tính là thiết bị quan trọng nhất, 53.13% DN cho máy fax là thiết
bị quan trọng thứ hai, máy xách tay được 15.63% cho rằng quan trọng thứ ba. Điều này cho thấy
đối với các DN phương tiện liên lạc chủ yếu vẫn là fax và tầm quan trọng của các thiết bị mạng,
máy chủ thực sự không cao. Trong khi đó máy quét ứng dụng công nghệ mã vạch để quản lý thông
tin NVL, bán thành phẩm, sản phẩm tốt hơn không được dùng nhiều trong 32 DN này, chỉ có
15.63% DN cho biết có sử dụng máy quét, 21.88% cho biết họ sẽ đầu tư và 43.75% nghĩ rằng
không cần thiết hoặc không rõ ý định. Đây là một ứng dụng rất hiệu quả trong quản trị hoạt động
Logistics, hỗ trợ đắc lực trong quản lý kho cần được phát triển nhiều hơn nữa.
43