Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Nghiên cứu dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại phường Khương Mai quận Thanh xuân - Hà Nội potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.46 KB, 7 trang )

TCNCYH 34 (2) - 2005

98
Nghiên cứu dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại
phờng khơng mai quận thanh xuân - Hà Nội
Ngô Quý Châu
1
, Nguyễn Quỳnh Loan
2
(
1
) Bộ môn Nội Tổng Hợp trờng đại học Y Hà Nội.
(
2
): Khoa Hô Hấp Bệnh viện Bạch Mai.
Nghiên cứu điều tra dịch tễ học BPTNMT qua phỏng vấn 2001 đối tợng dân c trên
35 tuổi tại phờng Khơng Mai, quận Thanh Xuân Hà Nội rồi khám lâm sàng và đo
chức năng thông khí bằng máy spirometer analyser ST 300 cho những ngời có dấu
hiệu hoặc yếu tố nguy cơ. Làm nghiệm pháp phục hồi phế quản với 400 mcg
salbutamol cho ngời có chỉ số FEV1/VC<70%. Tần xuất mắc BPTNMT ở quần thể dân
c lứa tuổi

35 chung cho 2 giới là 1,53%, tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 2,73%, cao hơn ở
nữ (0,36%). Tỷ lệ mắc BPTNMT trong nhóm đang hút thuốc là 4,15%, trong nhóm đã
cai thuốc là 3,47%, trong nhóm không hút thuốc là 0,39%. Có 29,4% số đối tợng mắc
bệnh không có biểu hiện lâm sàng và 94,1% số đối tợng mắc bệnh đợc phát hiện
bệnh lần đầu. Các bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 57,5; 64,7% số đối tợng mắc
bệnh ở giai đoạn I; 17,6% số đối tợng mắc bệnh ở giai đoạn II. 17,6% ở giai đoạn III;
82,4% số đối tợng mắc bệnh có nghiện thuốc lá, thuốc lào. Tỷ lệ mắc VPQMT đơn
thuần hay BPTNMT giai đoạn O là 3,9%.
I. Đặt vấn đề


Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(BPTNMT) hiện đang đợc Y học toàn cầu
quan tâm đặc biệt vì tính chất gia tăng của
bệnh cả về tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong và di
chứng nặng nề cùng chi phí điều trị cao.
Hiện nay, BPTNMT xếp hàng thứ t trong
các nguyên nhân gây tử vong. Theo dự
đoán của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO)
đến năm 2020 BPTNMT sẽ đứng hàng thứ
5 trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Đây
thực sự là một thử thách đòi hỏi phải có sự
nỗ lực của toàn thế giới để giải quyết
khuynh hớng xấu này [5].
BPTNMT là tình trạng bệnh lý đặc
trng bởi rối loạn thông khí tắc nghẽn
không có khả năng hồi phục hoàn toàn,
sự tắc nghẽn thông khí thờng tiến triển
từ từ và liên quan đến đáp ứng viêm bất
thờng của phổi với các hạt và khí độc
hại [6]. Rối loạn thông khí tắc nghẽn của
BPTNMT là do phối hợp của bệnh các
đờng thở nhỏ (viêm tiểu phế quản tắc
nghẽn) và tổn thơng nhu mô phổi (giãn
phế nang) với những mức độ khác nhau
tuỳ từng cá thể. Bệnh liên quan chặt chẽ
với sự ô nhiễm môi trờng sống, khí hậu
thời tiết và đặc biệt là thói quen hút thuốc
lá, thuốc lào.
Tại khoa Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
trong 5 năm từ 1996 - 2000, tỷ lệ bệnh nhân

chẩn đoán lúc ra viện là BPTNMT chiếm
25,1% đứng hàng đầu trong các bệnh lý về
phổi và có 15,7% trong số này đợc chẩn
đoán là Tâm phế mạn [2]. Tỷ lệ mắc
BPTNMT ở Việt Nam cũng có chiều hớng
gia tăng theo xu thế chung của thế giới.
Điều này đặt ra vấn đề là cần thiết phải có
những nghiên cứu dịch tễ để có những dữ
liệu thiết yếu về độ lu hành, mức độ nặng
của BPTNMT trên cơ sở đó đề xuất những
biện pháp góp phần đối phó với loại bệnh hô
hấp nguy hiểm này. ở Việt Nam cho tới nay
cha có nghiên cứu về tỷ lệ mắc BPTNMT ở
cộng đồng. Vì vậy đề tài đợc thực hiện
nhằm những mục tiêu sau:
TCNCYH 34 (2) - 2005
1. Xác định tỷ lệ mắc BPTNMT và tìm
hiểu về yếu tố nguy cơ mắc bệnh ở
phờng Khơng Mai, quận Thanh Xuân -
Hà Nội.
2. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, X
quang phổi chuẩn và chức năng thông khí
ở nhóm đối tợng mắc BPTNMT.
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Thiết kế nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu mô tả dịch tễ
học tại một vùng dân c thuộc nội thành
Hà Nội theo kỹ thuật điều tra ngang.
2. Chọn mẫu

2.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu đợc tính theo công thức:
n = Z
1
2
-

/2

2
)1(
d
pp


Với = 0,05, tỷ lệ ớc tính mắc
BPTNMT p = 0,05; lựa chọn mức sai số
tuyệt đối chấp nhận đợc d = 0,01; sử
dụng bảng tính cỡ mẫu của S.K. Lwanga
và S. Lemeshow (1991) tính đợc cỡ mẫu
là 1825 ngời.
2.2. Chọn mẫu
Chọn ngẫu nhiên mẫu 19 tổ từ 61 tổ
dân phố ở phờng Khơng Mai theo
phơng pháp lấy mẫu xác suất kiểu lấy
mẫu ngẫu nhiên đơn. Tất cả các hộ trong
19 tổ đợc chọn nằm trong diện điều tra
và các cá nhân trong hộ gia đình ở độ tuổi
35 tuổi sẽ nằm trong mẫu nghiên cứu.
3. Phơng pháp nghiên cứu

3.1. Thiết kế bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp
đợc xây dựng có tham khảo một số bộ
câu hỏi quốc tế dùng trong điều tra dịch
tễ bệnh hô hấp [3, 4].
3.2. Phỏng vấn tại hộ gia đình
Từ 19 tổ dân phố đợc chọn ngẫu nhiên
theo sơ đồ chọn mẫu có 1150 hộ gia đình,
tất cả những ngời 35 tuổi đợc phỏng
vấn là 2001 ngời. Số điều tra viên là 10
ngời. Việc phỏng vấn và khám lâm sàng,
đo chức năng thông khí và chụp X.quang
phổi đợc thực hiện năm 2002.
3.3. Khám lâm sàng, đo chức năng
thông khí và chụp X.quang phổi
* Chọn các đối tợng có nguy cơ
BPTNMT: Có 1 trong những tiêu chuẩn sau:
- Có các triệu chứng lâm sàng: ho,
khạc đờm, khó thở
- Đợc chẩn đoán là hen hoặc tiền sử
bị hen phế quản
- Có tiền sử hút thuốc lá-thuốc lào với
mức độ hút trên 15 bao-năm.
- Tiền sử gia đình đun bếp củi + bếp
than trên 20 năm
- Tiền sử nghề nghiệp: Công nhân mỏ,
công nhân hoá chất, công nhân dệt.
* Tổ chức khám lâm sàng và đo thông
khí phổi cho những đối tợng có nguy cơ
BPTNMT

- Từ 2001 ngời đợc phỏng vấn và
dựa vào những tiêu chí trên, sàng lọc ra
nhóm có nguy cơ BPTNMT. Tất cả những
đối tợng xếp vào nhóm có nguy cơ đợc
khám lâm sàng và đo thông khí phổi.
- Đo thông khí phổi bằng phế dung kế
điện tử Spiroanalyzer-ST 300 (Japan).
- Tiến hành test hồi phục phế quản
(HPPQ) cho những đối tợng có chỉ số
Tiffeneau FEV
1
/VC <70%: Đo FEV
1,
,
FEV
1
/VC trớc Test. Khí dung Salbutamol
400 mg trong 6 phút. Sau khí dung 30
phút đo lại FEV
1
, FEV
1
/VC.

99
TCNCYH 34 (2) - 2005

100
- Chụp X.quang phổi cho những đối tợng
có kết quả FEV

1
/VC <70% sau test HPPQ.
3.4. Đánh giá kết quả đo thông khí
phổi và mức độ nặng của BPTNMT
- Chẩn đoán xác định BPTNMT khi:
FEV
1
/VC <70% sau test HPPQ.
- Phân chia giai đoạn và mức độ nặng
của bệnh theo GOLD -2001.
III. Kết quả
1. Kết quả nghiên cứu dịch tễ học
BPTNMT và yếu tố nguy cơ
1.1. Số đối tợng đợc phỏng vấn,
tuổi, giới
Dựa trên danh sách cử tri và các hộ gia
đình trong tổ dân phố, chúng tôi đã phỏng
vấn trực tiếp 2001 ngời ( 35 tuổi) từ 19 tổ
đợc chọn, có 988 nam và 1013 nữ.
Bảng 1: Phân bố 2001 đối tợng đợc
phỏng vấn theo nhóm tuổi và giới tính

Nhóm tuổi Nam Nữ
35 39
149 192
40 44
204 265
45 49
212 169
50 54

145 156
55 59
111 85
60 64
64 57
65 69
43 23
70 74
30 28
> 75 30 38
Tổng số 988 1013
Nhận xét:
Kết quả bảng 1 cho thấy có sự phân
bố tơng đối đồng đều về giới trong mẫu
nghiên cứu và trong từng nhóm tuổi.
1.2. Kết quả sàng lọc từ bảng câu hỏi
Dựa vào các tiêu chí chọn đối tợng có
nguy cơ đã nói ở trên, từ 2001 phiếu điều
tra cá nhân trả lời đầy đủ và chi tiết các câu
hỏi sàng lọc ra 584 đối tợng xếp vào
nhóm có nguy cơ BPTNMT, trong nhóm
này có 381 nam và 203 nữ. 313 ngời
tham gia nghiên cứu định bệnh, 271
ngời không tham gia tiếp. Các đặc điểm
chung về tuổi, giới, các yếu tố nguy cở
của hai nhóm này không có sự khác biệt
có ý nghĩa. Do vậy cho phép tính kết quả
nghiên cứu của cả nhóm 584 đối tợng
có nguy cơ từ kết quả của nhóm 313
ngời tham gia nghiên cứu với hệ số

ngoại suy là 584/313 = 1,8.
Bảng 2. Xếp loại theo kết quả thông khí phổi ở nhóm đối tợng có nguy cơ cao
Xếp loại
CNTK bình thờng
(không có bệnh)
RLTK tắc nghẽn hồi
phục (Hen PQ)
RLTK tắc nghẽn
không hồi phục
(BPTNMT)
N = 313 289 7 17
Tỷ lệ (%) 92,33 2,33 5,43
Nhận xét:
Số ngời mắc BPTNMT là 17 ngời cao hơn 2 lần hen phế quản
1.3. Các yếu tố nguy cơ BPTNMT và
tỷ lệ mắc BPTNMT ở phờng Khơng
Mai - Thanh Xuân - Hà Nội
Trong 2001 ngời đợc phỏng vấn có
649 ngời (32,4%) có tiền sử hút thuốc lá,
thuốc lào (đang hút hoặc đã cai). Trong
số này có 211 ngời hút ở mức độ > 15
TCNCYH 34 (2) - 2005

101
bao-năm (32,5% số những ngời hút
thuốc), không có một đối tợng nữ nào
hút thuốc. Có 253 ngời phơi nhiễm với
khói bếp củi, bếp than > 20 năm
(12.6%); 938 ngời tiếp xúc <20 năm
(46,9%); 810 ngời không tiếp xúc với

khói bếp củi, bếp than (40,5%). Tỷ lệ mắc
các triệu chứng hô hấp tăng lên một cách
rõ rệt theo mức độ hút thuốc lá, thuốc lào
(p<0,05). Không thấy rõ sự kết hợp giữa
phơi nhiễm khói bếp củi, bếp than và triệu
chứng của bệnh (p>0,05).
3,9% số ngời đợc phỏng vấn có đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phế quản
mạn tính (VPQMT) đơn thuần nghĩa là có
triệu chứng ho, khạc đờm mạn tính nhng
CNTK bình thờng.
Dựa vào kết quả đo thông khí phổi và
kết quả test hồi phục phế quản, với hệ số
ngoại suy là 1,8 chúng tôi tính ra số đối
tợng mắc BPTNMT trong mẫu nghiên
cứu là 31 ngời (27 nam và 4 nữ).
Bảng 3: Tỷ lệ mắc BPTNMT ở phờng Khơng Mai - Thanh Xuân - Hà Nội
Chung cho
cả hai giới
Nam Nữ
Giới
Tỷ lệ %
Nhóm đối tợng
(%) (%) (%)
Tỷ l mắc BPTNMT
95% CI
1,53
(0,95 - 2,33)
2,73
(1,66 - 4,52)

0,36
(0,17 - 1,26)
Tỷ lệ mắc BPTNMT trong nhóm đang
hút thuốc
4,15
(1,85 - 7,34)
4,15
(1,85 - 7,34)
0
Tỷ lệ mắc BPTNMT trong nhóm đã cai
thuốc lá
3,47
(1,44 - 8,2)
3,47
(1,44 - 8,2)
0
Tỷ lệ mắc BPTNMT trong nhóm không
hút thuốc
0,39
(0,12 - 1,24)
0,52 0,34
Nhẹ 0,09
Trung bình 1,35
Tỷ lệ mắc
BPTNMT theo
mức độ
Nặng 0,09

Nhận xét:
Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh

ở nam là 2,73%; ở nữ là 0,36%. Tỷ lệ mắc
BPTNMT ở nhóm đang hút thuốc (4,15%)
và nhóm đã cai thuốc (3,47%) cao hơn
hẳn so với nhóm không hút thuốc
(0,39%).
2. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng,
X.quang phổi chuẩn và chức năng
thông khí ở nhóm đối tợng mắc
BPTNMT
2.1.Một số đặc điểm lâm sàng và
X.quang phổi
Độ tuổi trung bình của nhóm đối tợng
mắc bệnh phổi BPTNMT là 57,5 tuổi.
Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều hơn cả
là triệu chứng ho và khạc đờm (47,1%),
khó thở (11,8%), có cả 3 triệu chứng ho +
khạc đờm + khó thở là 5,9%; 64,7% các
đối tợng có bất thờng khi nghe phổi (có
hội chứng phế quản). Không có triệu
chứng lâm sàng là 29,4% và số đối tợng
BPTNMT không có biểu hiện lâm sàng
này khi xếp theo giai đoạn của BPTNMT
bệnh đã ở giai đoạn II(A, B). Nh vậy có
29,4% số đối tợng đợc phát hiện
BPTNMT khi cha có biểu hiện lâm sàng.
TCNCYH 34 (2) - 2005

102
Hội chứng phế quản là hội chứng
X.quang gặp phổ biến trong nhóm

BPTNMT với tỷ lệ 82,4%, hình ảnh giãn
phế nang gặp với tỷ lệ 58,8%.
2.2. Đặc điểm thông khí phổi
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về
thông khí phổi ở nhóm BPTNMT cho thấy
tất cả các chỉ tiêu thông khí đều giảm
dới mức bình thờng: FVC, VC đều
giảm, giá trị trung bình của FEV
1
giảm rõ
rệt: 55,5% (95% CI, 46,1 - 64,8%) trị số lý
thuyết (TSLT). Toàn bộ nhóm đối tợng
mắc bệnh đều có chỉ số Tiffeneau giảm <
70%, trong khi đó chỉ số Gaensler bình
thờng ở 50% số đối tợng trên. Theo kết
quả khám lâm sàng và đo chức năng
thông khí phổi 64,7% số đối tợng mắc
bệnh ở giai đoạn I; 17,6% số đối tợng ở
giai đoạn II. 17,6% ở giai đoạn III.
IV. bàn luận
1. Các yếu tố nguy cơ BPTNMT và tỷ
lệ mắc BPTNMT ở phờng Khơng Mai
- Thanh Xuân - Hà Nội
Kết quả phỏng vấn cho thấy có 649
/2001 ngời có tiền sử hút thuốc lá, thuốc
lào (đang hút hoặc đã cai) chiếm 32,4%,
trong số này có 211 ngời hút ở mức độ >
15 bao-năm (32,5% số những ngời hút
thuốc), không có một đối tợng nữ nào hút
thuốc. Tỷ lệ mắc các triệu chứng hô hấp

tăng lên một cách rõ rệt theo mức độ hút
thuốc lá, thuốc lào (p<0,05).
3,9% số ngời đợc phỏng vấn có đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán VPQMT đơn thuần
nghĩa là vừa có triệu chứng ho vừa có
triệu chứng khạc đờm, mà cả hai triệu
chứng này đều biểu hiện kéo dài > 3
tháng mỗi năm và trong 2 năm liên tiếp
nhng kết quả đo thông khí phổi bình
thờng, đây chính là số đối tợng mắc
BPTNMT ở giai đoạn 0 (giai đoạn nguy
cơ) theo xếp loại mới [6].
Qua bảng 3 cho thấy tỷ lệ nam mắc bệnh
nhiều hơn nữ: 2,73% ở nam, 0,36% ở nữ. Tỷ
lệ mắc BPTNMT ở nhóm đang hút thuốc
(4,15%) và nhóm đã cai thuốc (3,47%) cao
hơn hẳn so với nhóm không hút thuốc
(0,39%). Việc so sánh kết quả với những
nghiên cứu khác ở trong nớc về BPTNMT
rất hạn chế vì nghiên cứu của chúng tôi là
nghiên cứu đầu tiên về BPTNMT trong cộng
đồng, đa số các nghiên cứu khác đợc thực
hiện tại bệnh viện.
Theo những nghiên cứu gần đây về
lu hành độ của BPTNMT trong 12 nớc
thuộc khu vực Châu á - Thái Bình Dơng
[8], đã ớc tính có khoảng từ 3,3 - 6,7%
ngời lớn >30 tuổi mắc bệnh các nớc
trong khu vực. Theo đánh giá của hội
lồng ngực Đài Loan thì tỷ lệ mắc

BPTNMT chung cho cả hai giới (lứa tuổi >
40) ở Đài Loan năm 1994 là 16% [7]. Nh
vậy tỷ lệ mắc bệnh chung cho cả 2 giới
trong nghiên cứu của chúng tôi (1,53%) ít
hơn so với các nghiên cứu trên.
2. Một số đặc điểm lâm sàng,
X.quang phổi chuẩn và chức năng
thông khí ở nhóm đối tợng mắc
BPTNMT
2.1.Một số đặc điểm lâm sàng và
X.quang phổi
Độ tuổi trung bình của nhóm đối tợng
mắc BPTNMT là 57,5 tuổi. Triệu chứng
lâm sàng gặp nhiều hơn cả là triệu chứng
ho và khạc đờm (47,1%), khó thở
(11,8%), có cả 3 triệu chứng ho + khạc
đờm + khó thở là 5,9%; có 64,7% số đối
tợng có bất thờng khi nghe phổi (có hội
chứng phế quản). Không có triệu chứng
lâm sàng là 29,4% và số đối tợng
BPTNMT không có biểu hiện lâm sàng
TCNCYH 34 (2) - 2005

103
này khi xếp theo giai đoạn của BPTNMT
bệnh đã ở giai đoạn II (A, B). Nh vậy có
29,4% số đối tợng đợc phát hiện
BPTNMT khi cha có biểu hiện lâm sàng
nhng đã ở giai đoạn II. Điều này phù
hợp với y văn trên thế giới [6].

Hội chứng phế quản là hội chứng
X.quang gặp phổ biến trong nhóm
BPTNMT với tỷ lệ 82,4%, hình ảnh giãn
phế nang gặp với tỷ lệ 58,8%. Không gặp
một trờng hợp nào có hình ảnh tăng áp
động mạch phổi. Điều này do các BN
đợc phát hiện sớm cha có biểu hiện
của tâm phế mạn.
2.2. Đặc điểm thông khí phổi
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về
thông khí phổi ở nhóm BPTNMT cho thấy
tất cả các chỉ tiêu thông khí đều giảm
dới mức bình thờng: FVC, VC đều
giảm, giá trị trung bình của FEV
1
giảm rõ
rệt: 55,5% TSLT. Toàn bộ nhóm đối
tợng mắc bệnh đều có chỉ số Tiffeneau
giảm < 70%, trong khi đó chỉ số Gaensler
bình thờng ở 50% số đối tợng trên. Nh
vậy, nếu dùng chỉ số Gaensler để phát
hiện tắc nghẽn lu lợng thở có thể bỏ
sót một nửa số đối tợng mắc bệnh.
Các thông số FEF
25-75%
, V
25,
V
50
, V

75
đều
giảm < 60% TSLT phản ánh tắc nghẽn
đờng thở nhỏ. 64,7% số đối tợng mắc
bệnh ở giai đoạn I; 17,6% số đối tợng ở
giai đoạn II. 17,6% ở giai đoạn III theo
phân loại của GOLD 2001[6]. Nh vậy
hầu hết các BN đều đợc chẩn đoán ở
giai đoạn sớm của bệnh, khác hẳn so với
các BN ở trong bệnh viện [2].

V. Kết luận
Qua điều tra dịch tễ học BPTNMT tại
phờng Khơng Mai, quận Thanh Xuân,
Hà Nội chúng tôi có những kết luận sau:
1. Về tỷ lệ mắc BPTNMT và yếu tố
nguy cơ của bệnh ở quần thể dân c
(lứa tuổi 35) thuộc phờng Phơng
Mai, quận Thanh Xuân - Hà Nội
- Tỷ lệ mắc VPQMT đơn thuần hay
BPTNMT giai đoạn O là 3,9%.
- Tỷ lệ mắc BPTNMT chung cho 2 giới
là 1,53%, tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 2,73%,
ở nữ là 0,36%.
- Tỷ lệ mắc BPTNMT trong nhóm đang
hút thuốc là 4,15%, trong nhóm đã cai
thuốc là 3,47%, trong nhóm không hút
thuốc là 0,39%.
- Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là phơi
nhiễm với khói thuốc lá: Tỷ lệ mắc các triệu

chứng hô hấp tăng lên một cách rõ rệt theo
mức độ hút thuốc lá (p < 0,05).
2. Đặc điểm về lâm sàng, X.quang
phổi chuẩn và chức năng thông khí
của nhóm đối tợng BPTNMT
- Đặc điểm lâm sàng: Có độ tuổi trung
bình là 57,5. 82,4% số đối tợng mắc
bệnh có nghiện thuốc lá, thuốc lào. 29,4%
số đối tợng mắc bệnh không có biểu hiện
lâm sàng và 94,1% số đối tợng mắc bệnh
đợc phát hiện bệnh lần đầu.
- Xquang phổi: Hội chứng phế quản
gặp ở 82,4%, hình ảnh giãn phế nang
gặp ở 58,8% BN BPTNMT.
- Đặc điểm thông khí phổi.
Toàn bộ nhóm đối tợng mắc
BPTNMT đều có biểu hiện rối loạn
thông khí tắc nghẽn không hồi phục
hoàn toàn, giá trị trung bình của FEV
1
:
55,5% (95% CI, 46,1 - 64,8%) TSLT. Chỉ
số Tiffeneau (< 70%) nhạy hơn chỉ số
Gaensler trong chẩn đoán BPTNMT. Các
thông số FEF
25-75%
, V
25,
V
50

, V
75
đều giảm
< 60% TSLT phản ánh tắc nghẽn đờng
thở nhỏ. 64,7% số đối tợng mắc bệnh ở
TCNCYH 34 (2) - 2005

104
giai đoạn I; 17,6% số đối tợng ở giai
đoạn II. 17,6% ở giai đoạn III theo phân
loại của GOLD 2001.
Tài liệu tham khảo
1. Ban phòng chống tác hại thuốc
lá- Bộ Y tế (1999): Một số kết quả điều
tra về tình hình hút thuốc lá ở Việt nam và
các bệnh có liên quan. Nhà xuất bản Y
học- Hà Nội .
2. Ngô Quý Châu và CS (2002). Tình
hình bệnh phổi tại khoa Hô hấp Bệnh
viện Bạch Mai trong 5 năm (1995 - 2000).
Thông tin y học lâm sàng Bệnh viện Bạch
Mai, 7: 50-58.
3. American Thoracic Society (1978).
Respiratory disease questionnaires for use
with Adults in Epidemiological Research.
Am Rev Respir Dis, 118 : 11 - 35.
4. Minette A (1989). Questionnaire of
European Community for Coal and Steel
(ECSC) on respiratory symptoms. 1987 -
Updating of the 1962 and 1967

questionnaires for studying chronic bronchitis
and emphysema. Eur Respir J, 2: 165 - 177.
5. Murray JLC and Lopez AD (1996):
The Global burden of Disease: A
comprehensible assessement of mortality
and disability from diseaes, injuries, and
risk factors in 1990 and projected to
2020. WHO 1996.
6. Pauwels RA, Buist AS, Calverley
PM, Jenkins CR, Hurd SS (2001):
Global strategy for the diagnosis,
management, and prevention of chronic
obstructive pulmonary disease.
NHLBI/WHO Global initiative for chronic
obstructive lung disease (GOLD)
workshop summary. Am J Respir Crit
Care Med, 163: 1256- 76.
7. Reury PP (1996). Guideline for
COPD management in Taiwan. The
journal for respiratory disease
management. Special edition. Volume 1,
issue No3, December, 1996.
8. Tan WC, Seale P,
Charoenratanakul S, et al (2001). Poster
presented at the American Thoracic
Society Meeting, May 2001, San Francisco.
Summary
Epidemiological study of chronic obstructive
pulmonary disease in hanoi-vietnam


This was the cross-sectional epidemiological survey of a general population sample of
2001 men and women whose age > 35 years old living in the Khuong Mai precinct, Thanh
Xuan district, Hanoi, Vietnam. Data on respiratory symptoms, diseases, and risk factors
were collected through standardized interviewed questionnaires. Lung function tests were
performed Spirometer analyser ST 300, Japan. Subjects whose FEV
1
/VC value was < 70%
underwent a bronchodilator test with inhalation of 400mcg of Salbutamol.
Results. The prevalence of COPD was 1.53%, 4.15% in smokers, 3.47 in ex-
smokers, 0.39 % in non- smokers. The prevalence was 2.73% in men and 0.36 % in
women. The prevalence of COPD was significantly higher in the male group as smoking
habit and tobacco consumption was greater. There was no previous diagnosis of COPD
in 94.1% of cases. 64.7% with mild COPD, 17.6 % of patients with moderate COPD and
17.6% of patients with severe COPD. The prevalence of stage 0 of COPD was 3.9%.

×