TCNCYH 23 (3) 2003
Tần suất và sự đột biến mất đoạn gien lmp1
ở bệnh nhân ung th vòm mũi họng
Phạm Thị Nguyệt Hằng, Phan Thị Phi Phi,
Nguyễn Văn Đô, Bạch Khánh Hoà, Trần Thị Chính
Đại học Y Hà Nội
Epstein-Barr (EBV) - virút có mối quan hệ mật thiết đối với ung th vòm mũi họng (UTVMH).
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 20 cặp mẫu (gồm máu ngoại vi và sinh thiết vòm họng) bệnh nhân
UTVMH thể không biệt hoá, 5 mẫu bệnh nhân ung th vùng đầu, cổ không phải UTVMH. Mục đích
của nghiên cứu này nhằm điều tra tần suất của gien LMP1 là một trong những gien ở thể tiềm ẩn
của virút và 30 mẫu máu ngoại vi của những ngời khoẻ mạnh. Sử dụng hai cặp mồi LMP1 dựa
theo kinh nghiệm của phòng thí nghiệm MTC, viện Karolinska, Thuỵ điển. Hai cặp mồi này đặc
hiệu và thiết kế cho gien LMP1 đột biến, có vị trí từ 168592 - 168174 và từ vị trí 168373 - 168174
(từ genom của EBV). Kết quả thu đợc nh sau:
1. Tỷ lệ gien LMP1 - EBV ở máu ngoại vi ngời khoẻ mạnh là 96,7% (29/30 ca dơng tính).
2. Tỷ lệ gien LMP1 - EBV ở cặp mẫu bệnh nhân UTVMH thể biểu mô không biệt hoá là 100%
(20/ 20 trờng hợp dơng tính)
3. Tỷ lệ gien LMP1 ở bệnh nhân ung th vùng đầu, cổ không phải UTVMH là 100% (5/ 5 trờng
hợp dơng tính).
4. Trên điện di, 90% gien LMP1 - EBV ở mô sinh thiết vòm họng bệnh nhân UTVMH có hiện
tợng đột biến mất đoạn trong khi gien LMP1 - EBV ở máu ngoại vi của những bệnh nhân này chỉ
có 10% có đột biến mất đoạn.
I. Đặt vấn đề
EBV thuộc nhóm Herpes virút có lõi ADN
xoắn kép, liên quan gần đến một vài khối u ác
tính ở ngời trong đó có ung th vòm mũi họng
(UTVMH), đặc biệt là với thể ung th biểu mô
không biệt hoá. Mối liên quan này đợc chứng
minh lần đầu tiên do sự xuất hiện kháng thể
chống kháng nguyên EBV trong huyết thanh
của bệnh nhân UTVMH. Mối liên quan này
đợc khẳng định thêm bởi việc phát hiện sự có
mặt của EBV trong những mẫu sinh thiết
UTVMH. Hơn nữa, gần đây bản sao của EBV ở
thể tiềm ẩn gồm EBNA1 và LMP1, LMP2 đã
đợc tìm thấy trong các mẫu sinh thiết
UTVMH. Trong số các protein mã hoá của
virút EBV ở thể tiềm ẩn trên thì LMP1 là một
protein quan trọng: có thể ức chế sự biệt hoá và
gây biến chuyển tế bào biểu mô [7].
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học trên thế giới, trình tự gien LPM1 của
các bệnh nhân UTVMH là khác nhau, đặc biệt
có đột biến mất 30 bp ở đầu C tận so với gien
LMP1 của dòng tế bào B95 8[5][6][7] Hơn
nữa, có những bằng chứng cho rằng, đột biến
mất 30bp của gien LMP1 là một nhân tố thúc
đẩy sự phát triển của khối u (Li et al., 1996)
[7]. Việc mất 30bp của gien LMP1 có thể làm
thay đổi cấu trúc dẫn đến thay đổi chức năng
của protein, ảnh hởng tới việc nhận biết
protein bởi hệ thống miễn dịch [9]. Việt Nam
là một nớc có tần suất UTVMH khá cao trong
lúc các nớc Âu Mỹ thì quá thấp tuy rằng tỷ lệ
nhiễm EBV trên toàn cầu là cao nh nhau (95
97%).
Xuất phát từ tình hình thực tiễn này, chúng
tôi tiến hành đề tài với mục đích:
91
TCNCYH 23 (3) 2003
1. Xác định tỷ lệ gien LMP1 ở ngời
khoẻ mạnh và bệnh nhân UTVMH.
2. Xác định tỷ lệ gien LMP1 ở bệnh nhân
ung th vùng đầu, cổ không phải UTVMH.
3. Phát hiện đột biến gien LMP1 ở bệnh
nhân UTVMH.
II. Đối tợng và phơng pháp
1. Đối tợng
Đối tợng nghiên cứu:
- 20 cặp mẫu: máu ngoại vi và sinh thiết
vòm họng bệnh nhân UTVMH thể không biệt
hoá. Các mẫu này đợc thu thập tại bệnh viện
K Hà Nội từ năm 2000 đến 2001.
Đối tợng chứng:
- 5 mẫu sinh thiết bệnh nhân ung th đầu,
cổ khác không phải UTVMH.
- 30 mẫu máu ngoại vi lấy từ ngời khoẻ
mạnh về lâm sàng.
Toàn bộ mẫu sinh thiết trên đợc bảo quản
ở 70
0
C cho đến khi tiến hành tách chiết ADN.
2. Phơng pháp
2.1. Tách chiết ADN
- ADN tách từ máu ngoại vi theo qui trình
Perchlorate.
- ADN tách từ mẫu sinh thiết theo qui trình
của tác giả Chomczynski và Sacchi.
2.2. Phản ứng PCR:
- Trình tự cặp mồi:
168373: 5 - CTA GCG ACT CTG CTG
GAA AT - 3
168174: 5 - CGC GGA TCC TTA GTC
ATA GTA GCT TAG - 3
- Nguyên vật liệu để tiến hành phản ứng
PCR gồm: 100ng ADN; 4àM mỗi mồi; 0,2
mM dNTP; 2.0mM MgCl
2
; 1 đơn vị Taq ADN
polymerase (Perkin Elmer) trong PCR buffer
IX. Tổng thể tích phản ứng là 50àl.
- Điều kiện chu trình nhiệt: 94
0
C/ 4 phút; 35
chu kỳ: 95
0
C/ 30 giây, 57
0
C/ 1 phút 30 giây,
70
0
C/ 2 phút 30 giây; 72
0
C/ 10 phút 4
0
C.
2.3. Phản ứng PCR lồng:
2.3.1. Phản ứng PCR lần thứ nhất:
- Trình tự cặp mồi:
168592: 5 - ATC GCG ACT CTG CTG
GAA AT - 3
168174: 5 - CGC GGA TCC TTA GTC
ATA GTA GCT TAG - 3
- Nguyên vật liệu để tiến hành phản ứng
PCR gồm: 100ng ADN; 4àM mỗi mồi; 0,2
mM dNTP; 3.0 mM MgCl
2
; 1 đơn vị Taq ADN
polymerase (Perkin Elmer) trong PCR buffer
1X. Tổng thể tích phản ứng là 50àl.
- Điều kiện chu trình nhiệt: 94
0
C/ 10 phút;
35 chu kỳ: 95
0
C/ 45 giây, 55
0
C/ 1 phút 30 giây,
72
0
C/ 2 phút 30 giây; 72
0
C/ 10 phút 4
0
C.
2.3.2. Phản ứng PCR lần thứ hai:
- Trình tự cặp mồi: giống nh cặp mồi để
tiến hành phản ứng PCR (phần 2.2)
- Nguyên vật liệu để tiến hành phản ứng
PCR gồm: 2 àl sản phẩm PCR lần thứ nhất;
4àM mỗi mồi; 0,2 mM dNTP; 1.0 mM MgCl
2
;
1 đơn vị Taq ADN polymerase (Perkin
Elmer) trong PCR buffer 1X. Tổng thể tích
phản ứng là 50àl.
- Điều kiện chu trình nhiệt: 94
0
C/ 5 phút; 20
chu kỳ: 95
0
C/ 30 giây, 60
0
C/ 1 phút 30 giây,
72
0
C/ 1 phút; 72
0
C/ 10 phút 4
0
C.
- Kiểm tra sản phẩm PCR và PCR lồng bằng
cách điện di trên gel agarose 2% trong đệm
TAE 1X, điện thế 100V, thời gian 1 giờ.
92
TCNCYH 23 (3) 2003
III. Kết quả
1. Kết quả tách chiết ADN
Bảng 1: Hàm lợng và độ tinh khiết của
ADN
OD
Đối tợng
OD
260
OD
280
OD
260
/
OD
280
ADN 0,1494 0,2831 1,894
- Hàm lợng ADN đợc đo bằng giá trị
OD
260
trên quang phổ kế.
- Độ tinh khiết của ADN đợc đo bằng chỉ
số OD
260
/ OD
280
sau khi đo trên quang phổ kế.
Một đơn vị OD
260
= 0,1494 tơng ứng với
dung dịch có nồng độ ADN sợi đôi là 0,1496 x
50 x 20 = 140,8àg/ ml.
Hình 1: Điện di kiểm tra ADN trên gel agarose
0,8%, điện thế 100V, thời gian 20 phút.
1, 2, 3, 4, 5, 6: ADN tách từ máu ngoại vi của 6
ngời khoẻ mạnh
2. Xác định ADN - EBV ở máu ngoại vi
Bảng 2: Tỷ lệ gien LPM1 - EBV ở máu ngoại vi
(sử dụng cặp mồi để nhân đoạn ADN từ vị trí
168592 - 168174).
Đối tợng % dơng tính
Máu ngời khoẻ mạnh 96,7% (29/ 30 ca)
Máu bệnh nhân UTVMH 100% (20/ 20)
Hình 2: Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR
vòng 2 trên gel agarose 2%, điện thế 100V,
thời gian 1 giờ.
Số 1, 2, 3, 4, 5: Ngời khoẻ mạnh
M: thang ADN chuẩn 100 bp
Số 21, 22, 23, 24, 25: Mẫu sinh thiết chứng.
- Trên hình ảnh điện di cho thấy: sản phẩm
PCR của chúng tôi có độ dài khoảng 230bp so
với thang ADN chuẩn 100bp.
3. Tỷ lệ gien LMP1 đột biến mất 30bp ở
mô sinh thiết
Bảng 3: Phát hiện gien LMP1 đột biến mất
đoạn bằng kỹ thuật PCR
Đối tợng % gien LMP1 đột
biến mất đoạn
Sinh thiết UTVMH 90% (18/ 20 mẫu)
Sinh thiết UT vùng đầu cổ
khác không phải UTVMH
0% (0/ 5 mẫu)
Máu ngoại vi ngời khoẻ
mạnh
0% (0/ 30 mẫu)
Máu ngoại vi bệnh nhân
UTVMH
10% (2/ 20 mẫu)
93
TCNCYH 23 (3) 2003
H
ình 3: Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR từ
mẫu sinh thiết trên gel agarose 2%, điện thế
100V trong 1 giờ.
Số 1, 2, 3, 4, 9,10: các mẫu UTVMH thể không biệt
hoá
M: thang ADN chuẩn 100bp
Số 21: Bệnh nhân chứng
Hình 4.A: Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR
(của các cặp mẫu) trên gel agarose 2%, điện
thế 100V, thời gian 1 giờ.
(Có sự chênh lệch giữa sản phẩm PCR của máu
ngoại vi và của mô sinh thiết khối u vòm họng trên
cùng một bệnh nhân UTVMH).
T: sản phẩm PCR từ mô sinh thiết khối u vòm
họng
của bệnh nhân UTVMH
B: sản phẩm PCR từ máu ngoại vi của bệnh nhân
UTVMH
Các mẫu số 1, 2, 3 gồm có B và T
Số 4: Chỉ có B
Bc: Mẫu máu chứng
Tc: Mẫu sinh thiết chứng
M: thang ADN chuẩn 100bp
Hình 4.B (Không thấy có sự chênh lệch
giữa sản phẩm PCR của máu ngoại vi và của
mô sinh thiết khối u vòm họng trên cùng một
bệnh nhân UTVMH).
T: sản phẩm PCR từ mô sinh thiết khối u vòm họng
của bệnh nhân UTVMH
B: sản phẩm PCR từ máu ngoại vi của bệnh nhân
UTVMH
Các mẫu số 14, số 11, số 13, số 16: Gồm T và B
M: thang ADN chuẩn 100bp
IV. Bàn luận
1. Xác định gien LMP1 - EBV ở máu
ngoại vi
Đối tợng nghiên cứu của chúng tôi là 30
mẫu máu ngoại vi ngời khoẻ mạnh và 20 mẫu
máu ngoại vi bệnh nhân UTVMH. Sau khi tách
chiết đợc ADN tổng số từ những mẫu máu
này, chúng tôi tiến hành phản ứng PCR lồng
(Nested PCR) để nhân đoạn gien LMP1 từ vị trí
168592 đến vị trí 168174.
Do số lợng ADN của EBV so với lợng
ADN tổng số đợc tách ra từ máu ngoại vi của
những ngời khoẻ mạnh là rất nhỏ, vì vậy trong
nhiều trờng hợp nếu chỉ sử dụng PCR một lần,
hay nói một cách khác là chỉ sử dụng một cặp
mồi thì sẽ không tạo ra đợc đủ lợng sản
phẩm PCR mong muốn vì lợng ADN của
EBV khuôn quá thấp. Hơn nữa, chúng tôi
không thể tăng nhiều ADN tổng số làm khuôn
ban đầu vì điều này sẽ gây nên tính không đặc
hiệu của phản ứng PCR và có thể cho ra nhiều
sản phẩm phụ.
Với kỹ thuật PCR lồng chúng tôi khắc phục
nhợc điểm này. Sản phẩm PCR lần thứ nhất
sau đó sẽ đợc dùng làm sợi khuôn cho phản
ứng PCR tiếp theo để nhân bản đoạn ADN của
gien LMP1. ở lần chạy PCR thứ hai, chúng tôi
sử dụng 2àl sản phẩm PCR lần thứ nhất để làm
khuôn.
Trên 30 mẫu ADN tách từ máu ngoại vi của
ngời khoẻ mạnh phát hiện có 96,7% (29/ 30
mẫu dơng tính) có LMP1 - EBV. Trên 20 mẫu
máu ngoại vi của bệnh nhân UTVMH, chúng
94
TCNCYH 23 (3) 2003
tôi thu đợc 100% (20/ 20 mẫu dơng tính) có
LMP1 - EBV (Bảng 2; Hình 2). Kết quả này rất
phù hợp với kết quả của các tác giả: Theo Kee -
Ching G., Chen - Yi Hsu và cs, tỷ lệ nhiễm
EBV ở ngời dân sống ở Đài Loan là 100%[8].
ở nớc ta, tỷ lệ những ngời trởng thành
nhiễm EBV là 93% [2]. Nghiêm Đức Thuận
cũng tìm thấy có genome EBV ở 100% bệnh
nhân UTVMH thể không biệt hoá ở Việt Nam
[3].
Bằng kỹ thuật miễn dịch, khi tiến hành
nghiên cứu huyết thanh học của bệnh nhân
UTVMH, nhóm tác giả Phan Thị Thu Anh, Đỗ
Hoà Bình, Phan Thị Phi Phi và cộng sự thu
đợc kết quả nh sau: tỷ lệ % IgG/ VCA dơng
tính ở bệnh nhân trớc xạ trị là 92,3%, tỷ lệ
IgA/ VCA dơng tính ở bệnh nhân trớc xạ trị
là 85,7%. Sau khi xạ trị một mũi thì tỷ lệ IgG/
VCA và IgA/ VCA dơng tính đều là 100%
[1].
Nh vậy, đối chiếu giữa hai phơng pháp
khác nhau, một là tiến hành nghiên cứu trên
gien (LMP1 - kỹ thuật sinh học phân tử), hai là
tiến hành nghiên cứu trên sản phẩm của gien
(kỹ thuật miễn dịch) thì đều cho một kết quả
chung. Đó là: hầu hết dân c trên thế giới đều
nhiễm EBV.
Tuy nhiên, không phải tất cả những ngời
nhiễm EBV đều mắc UTVMH. Vì vậy, bên
cạnh EBV có thể còn rất nhiều yếu tố khác nh
yếu tố cơ địa, yếu tố di truyền HLA và yếu tố
gien nhạy cảm.
2. Tỷ lệ gien LMP1 - EBV ở mô sinh thiết
So với ở máu ngoại vi, ở sinh thiết mô có
hàm lợng EBV rất cao. Vì vậy, đối với những
mẫu ADN tách từ mẫu sinh thiết, chúng tôi
không tiến hành phản ứng PCR lồng mà chỉ
tiến hành một lần với cặp mồi để nhân đoạn
ADN - EBV từ vị trí 168373 - 168174.
Kết quả cho thấy đoạn gien LMP1 đã đợc
nhân lên một cách đặc hiệu, thể hiện một băng
sáng rõ nét, có kích thớc khoảng 230bp (Hình
3; Bảng 3).
Xuất phát từ cùng một hàm lợng ADN làm
khuôn (khoảng 100 ng) để chạy phản ứng PCR,
ở máu ngoại vi chúng tôi phải tiến hành PCR 2
lần, nhng ở tổ chức sinh thiết khối u chỉ tiến
hành PCR một lần và điện di 4àl sản phẩm
PCR so với điện di 10àl sản phẩm PCR ở máu
ngoại vi. Kết quả là: sản phẩm PCR chạy từ
sinh thiết khối u có băng ADN đậm hơn rất
nhiều so với băng ADN - LMP1 là sản phẩm
PCR đã chạy điện di từ máu ngoại vi. Kết quả
này hoàn toàn đúng với lý thuyết cho rằng:
hàm lợng ADN - EBV ở trong mô sinh thiết
cao hơn rất nhiều so với ở máu ngoại vi. Trong
25 mẫu sinh thiết (gồm 5 mẫu bệnh nhân ung
th vùng đầu, cổ không phải là UTVMH và 20
mẫu sinh thiết vòm bệnh nhân UTVMH) đều
có gien LMP1 - EBV.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả
Nghiêm Đức Thuận [3]: trong tổng số 47 bệnh
nhân UTVMH thể không biệt hoá phát hiện
thấy có 85,11% trờng hợp có ADN - EBV
trong mẫu sinh thiết khối u vòm họng (tác giả
sử dụng cặp mồi EBNA - 2A). Tiếp tục sử dụng
sản phẩm PCR với cặp mồi EBNA - 2A làm
ADN dò cho kỹ thuật lai dot - blot thì tác giả
phát hiện thấy 95,74% trờng hợp có ADN -
EBV trong mẫu sinh thiết khối u vòm họng. Và
phải tiến hành kỹ thuật RT - PCR với mồi
EBNA - 1 tác giả mới xác định đợc 100%
trờng hợp có hoạt tính mARN - EBV. Hơn
nữa, đối với nhóm chứng bao gồm ung th đầu,
cổ không phải UTVMH, tác giả Nghiêm Đức
Thuận phát hiện đợc 3/ 11 trờng hợp có
ADN - EBV (trong đó có 2/ 11 trờng hợp là
ung th amidan khẩu cái, còn 1/ 11 trờng hợp
là ung th sàng hàm). Điều này cho phép nghĩ
rằng cặp mồi LMP1 chúng tôi sử dụng có độ
nhạy nhng khi so sánh các cặp mồi EBNA -
2A, EBNA - 1 và LMP1 thì có lẽ EBNA - 1 đặc
hiệu với UTVMH ở nớc ta hơn so với EBNA -
2A và LMP1.
Tuy nhiên, một điều đặc biệt là trong 20
mẫu sinh thiết UTVMH, có 16 mẫu đơn ADN
(80%) tách từ mô sinh thiết khối u vòm họng
95
TCNCYH 23 (3) 2003
của bệnh nhân UTVMH đợc nhân lên có độ
dài khoảng 200bp và có 2 cặp mẫu (cả của máu
ngoại vi và sinh thiết vòm họng). Nh vậy, có
tất cả 18 mẫu sinh thiết khối u vòm họng sau
khi chạy điện di sản phẩm PCR có đoạn gien
LMP1 khoảng 200bp.
Trên điện di, sản phẩm PCR của máu ngoại
vi, của bệnh nhân ung th đầu, cổ không phải
UTVMH, của bệnh nhân UTVMH và khi làm
điện di song song các mẫu này thì thấy rằng:
trong lúc các mẫu máu ngoại vi ngời bình
thờng, máu ngoại vi ngời UTVMH (18/ 20
mẫu) và mô sinh thiết bệnh nhân ung th vùng
đầu, cổ không phải UTVMH đều chỉ thấy sản
phẩm quãng 230bp thì 16 mẫu đơn sinh thiết
vòm của bệnh nhân UTVMH và 2 cặp mẫu
thấy sản phẩm quãng 200bp (tổng số là 18/ 20
mẫu) (Hình 4.A; Hình 4.B). Điều này khiến
chúng tôi suy nghĩ là đã có đột biến mất đoạn ở
gien LMP1 - EBV, khoảng 30bp hay ít, nhiều
hơn.
So sánh với kết quả một số tài liệu của
những nớc có tần suất UTVMH rất cao, cao
hơn cả nớc ta, cho thấy:
92% gien LMP1 có mặt trong mô sinh thiết
khối u vòm họng của bệnh nhân UTVMH
Trung Quốc trong đó có 82% gien LMP1 của
những bệnh nhân này có đột biến mất 10 amino
acid ở vị trí 346 - 355 acid amin hoặc đột biến
mất 3bp từ vị trí 168287 - 168256 nucleotid ở
đầu -C tận [10]. 100% gien LMP1 tách từ sinh
thiết vòm của bệnh nhân Đài Loan bị UTVMH
có đột biến mất 30bp [4]. 93% (34/ 37 ca
dơng tính) gien LMP1 tách từ mô sinh thiết
khối u vòm họng của bệnh nhân UTVMH
Hồng Kông bị UTVMH có đột biến mất 10
amino acid từ vị trí 346 - 355 hoặc đột biến mất
30bp từ vị trí 168285 - 168256 nucleotid ở đầu
-C tận [5][6]. 76,2% gien LMP1 tách từ mô
sinh thiết khối u vòm họng của bệnh nhân
Guangxi và Shanhai bị UTVMH có đột biến
mất 30bp [10]. Khi nghiên cứu chung với số
mẫu lớn ở ngời Châu á, tỷ lệ đột biến mất
30bp của gien LMP1 là 86% (với số mẫu
nghiên cứu là 187 mẫu).
Bảng 4: So sánh tỷ lệ chủng EBV có gien
LMP1 đột biến mất khoảng 30bp của bệnh
nhân UTVMH Việt Nam so với một số nớc
khác trên thế giới
STT LMP1
Nớc
LMP1 đột
biến mất
khoảng 30bp
LMP1 không
bị đột biến
mất khoảng
30bp
1 Nga 0% (0/ 6 mẫu) 100% (6/ 6
mẫu)
2 Trung
Quốc
84% (36/ 47
mẫu)
16% (7/ 47
mẫu)
3 Việt
Nam
90% (18/ 20
mẫu)
10% (2/20
mẫu)
4 Hồng
Kông
92% (34/ 37
mẫu)
8% (3/37
mẫu)
5 Đài
Loan
100% 0%
Những kết quả này cho thấy chủng EBV có
gien LMP1 đột biến mất 30bp nhiều nhất là ở
Đài Loan. Một điều đặc biệt là không thấy có
đột biến mất 30bp của gien LMP1 ở bệnh nhân
UTVMH gốc Nga, tuy nhiên vẫn thấy đột biến
này ở bệnh nhân mắc bệnh Hodgkin [9].
Trong 5 mẫu sinh thiết chứng (lấy từ các
bệnh nhân ung th amidan khẩu cái và ung th
hạ họng thanh quản) đều phát hiện thấy ADN -
EBV với hàm lợng rất cao, tuy rằng gien
LMP1 - EBV không bị đột biến giống nh ở
bệnh nhân UTVMH. Nh vậy, phải chăng EBV
trong các mẫu sinh thiết này có liên quan với
bệnh sinh hay chỉ là từ tế bào máu có trong
khối u? Nhận xét này cũng mở ra một nghiên
cứu mới có thể tiến hành trong tơng lai.
96
TCNCYH 23 (3) 2003
Nh vậy, tiến hành kỹ thuật PCR và PCR
lồng với cặp mồi để nhân đoạn gien LMP1 -
EBV không những phát hiện đợc sự có mặt
ADN - EBV ở trong cơ thể ngời khoẻ mạnh, ở
bệnh nhân ung th vùng đầu, cổ không phải
UTVMH và bệnh nhân UTVMH mà còn phát
hiện đợc đột biến mất đoạn của gien LMP1 -
EBV xảy ra phổ biến ở bệnh nhân UTVMH.
3. Đánh giá mối liên quan giữa đột biến
mất đoạn của gien LMP1 trong định hớng
chẩn đoán sớm và tiên lợng UTVMH
Kiểu hình nhiễm EBV ở thể tiềm ẩn đợc
chia làm 3 nhóm (týp I, II và III) tuỳ theo sự
biểu lộ của 10 gien tiềm ẩn. Thể tiềm ẩn của
týp I chỉ có EBER và EBNA1 đợc biểu lộ nh
ở u lympho Burkitt. ở týp III, toàn bộ gien tiềm
ẩn đợc biểu lộ nh ở trong tế bào biến chuyển
(LCL). ở týp II, LMP1, LMP2A và LMP2B
cộng thêm EBER và EBNA1 của týp I đợc
biểu lộ nh trong UTVMH và bệnh Hodgkin.
Ngời ta biết rõ là thể không biệt hoá (UCNT)
và ít biệt hoá của UTVMH thờng có liên quan
với vai trò của LMP1.
Theo nghiên cứu của Đỗ Hoà Bình và cộng
sự (số liệu đã gửi trên tạp chí Nghiên cứu y
học, 2002): bằng phơng pháp hoá miễn dịch
mô và miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, tác giả
thấy rằng protein LMP1 đợc biểu lộ ở 53/ 80
trờng hợp (66%), trong khi đó có 27/ 80
(37%) trờng hợp không biểu lộ LMP1. Hơn
nữa, trong 44 trờng hợp biểu lộ LMP1 có tới
33 trờng hợp (75%) đã đáp ứng rất tốt sau xạ
trị (u tan, hết hạch), mặc dù trớc đó hạch lan
rộng. Tỷ lệ tái phát sớm và di căn của nhóm
này là 14/ 44 (25%). Ngợc lại, trong số 21
trờng hợp không biểu lộ LMP1, chỉ có 7
trờng hợp có dấu hiệu tiên lợng tốt nh nhóm
có LMP1 dơng tính, còn lại 14/ 21 trờng hợp
(67%) có tiên lợng xấu, với đáp ứng sau xạ trị
kém (u thu nhỏ một phần, hạch còn tồn tại), có
biểu hiện tái phát sớm sau < 6 tháng và di căn
nhiều nơi, mặc dù trớc đó u và hạch không lan
rộng nh nhóm LMP1 dơng tính. Nh vậy,
những trờng hợp có LMP1 dơng tính thì
cùng với u, hạch có xu hớng lan rộng hơn
những trờng hợp âm tính với LMP1, nhng
tiên lợng vẫn tốt hơn. Nhận xét này gợi ý có
thể xem protein LMP1 nh là một dấu ấn EBV
có giá trị, góp phần tiên lợng UTVMH.
Kết quả của chúng tôi cho thấy 100% bệnh
nhân UTVMH đều có gien LMP1 trong đó
90% có đột biến mất đoạn; nhng tác giả Đỗ
Hoà Bình khi nghiên cứu 80 trờng hợp thì sản
phẩm chỉ biểu lộ protein LMP1 ở 66% trờng
hợp. Nh vậy rõ ràng rằng từ gien đến sản
phẩm gien còn có nhiều cơ chế khác chi phối.
Không những thế, theo tác giả Đỗ Hoà
Bình, 75% bệnh nhân biểu lộ protein LMP1 có
tiên lợng tốt, 25% là tiên lợng xấu. Còn theo
kết quả của chúng tôi chỉ có 10% gien LMP1
không đột biến, còn 90% gien LMP1 là đột
biến. Nh vậy, dù là gien LMP1 có đột biến
nhỏ hay không đột biến thì có lẽ nó vẫn có tính
sinh miễn dịch và đợc nhận biết bởi tế bào T
diệt đặc hiệu khối u (cytotoxic T - lymphocyte
- CTL).
V. Kết luận
Bằng kỹ thuật PCR và PCR lồng, sử dụng
hai cặp mồi đặc hiệu cho gien LMP1, chúng tôi
không những phát hiện đợc sự có mặt của
gien LMP1 ở máu ngoại vi ngời khoẻ mạnh;
máu ngoại vi và tổ chức sinh thiết bệnh nhân
UTVMH; tổ chức sinh thiết bệnh nhân ung th
vùng đầu, cổ không phải UTVMH mà còn phát
hiện đợc đột biến mất đoạn gien LMP1 EBV
ở bệnh nhân UTVMH, do đó loại tế bào u khỏi
cơ thể.
Tài liệu tham khảo
1. Phan Thu Anh, Đỗ Hoà Bình, Phan Thị
Phi Phi và cs.: Huyết thanh học chống VCA,
EA ở bệnh nhân ung th vòm mũi họng, Y học
Việt Nam. 1991, 158: 129 - 132.
2. Phan Thu Anh, Phan Thị Phi Phi, Đỗ
Hoà Bình và cs.: Góp phần nghiên cứu ung th
vòm mũi họng ở Việt Nam. Tình hình nhiễm
EBV ở một số lứa tuổi ngời dân Việt Nam, Y
học thực hành. 1987, 5- 6: 41 - 42.
3. Nghiêm Đức Thuận : Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, mô bệnh học ung th vòm mũi
họng và hoạt tính của gen virút Epstein - Barr
trong UTVMH, Luận văn Tiến sỹ Y học. 2001.
4. Chang Y. S., Su I. J., Chung P. J., Shu
C. H., Ng C. K., Wu S. J., Liu S. T.: Deletion
97
TCNCYH 23 (3) 2003
of an Epstein - Barr virus variant in T - cell
lymphoma tissues identical to the distinct strain
observed in nasopharyngeal carcinoma in the
Taiwanese population, Int. J. Cancer. 1995, 62:
673 - 677.
5. Cheung S. T., Lo K. W., Leung S. F.,
Chan W. Y., Choi P. H., Johnson P. J., Lee J.
C., Huang D. P.:Prevalance of LMP1 deletion
variant of Epstein-Barr virus in nasopharyngeal
carcinoma and gastric tumor in Hong Kong,
Int. J. Cancer. 1996, 66: 711 - 712.
6. Cheung Siu - Tim, Leung Sing - Fai,
Lo Kwok - Wai, Chui K. W., Tam J. S. L., Fok
T. F., Johnson Philip J.: Specific latent
membrane protein 1 gene sequences in type 1
and type 2 Epstein-Barr virus from
nasopharyngeal, Int. J. Cancer.1998, 76: 399 -
406.
7. Hu Lifu : Nasopharyngeal carcinoma
and Epstein - Barr virus, LuËn ¸n TiÕn sü.
1996.
8. Kee-Ching G.Jeng, Chen-Yi Hsu,
Ming-Tsung Liu, Tsung-Te Chung, Shih-Tung
Liu: Prevalence of Taiwan variant of Epstein-
Barr virus in throat washings from patients with
head and neck tumors in Taiwan, Journal of
Clinical microbiology, Vol.32, No.1: 28-31.
9. Peter Hahn, Elena Novikova, Liana
Scherback, Constatin Janik, Oleg Pavlish,
Viktor Arkhipov, John Nicholis, Nikolaus
Muller - Lantzsch, Vladimir Gurtsevitch and
Friendrich A. Grasser ; The LMP1 gene
isolated from Russian nasopharyngeal
carcinoma has no 30bp deletion, Int. J. Cancer.
2001, 91: 815 - 821.
10. Xiao - Shi Zhang, Kun - Hua Song, Hai
- Quiang Mai, Wei - Hua Jia et al: The 30 - bp
deletion variant: a polymorphism of latent
membrane protein 1 prevalent in endemic and
non - endemic areas of nasopharyngeal
carcinoma in China, Cancer Letters. 2002, 176:
65 - 73.
Summary
The prevelance and deleted mutations of LMP1 - EVB
gene in UCNT - NPC patients
The aim of this study is to investigate the prevalence of LMP1 gene. We have studied on 20
couple samples of nasopharyngeal carcinoma patients (included blood and biopsy); 5 patients with
other head and neck tumor and 30 blood samples of healthy persons. The primers located from
position 168592 to 168174 and from 168373 to 168174 of the strain HEHS B95 – 8 were used. Our
finding indicated that:
1. The prevalence of LMP1 - EBV gene in peripheral blood of healthy persons are 96.7% (29/ 30
positive cases).
2. Prevalent LMP1 - EBV gene in 20 UCNT nasopharyngeal carcinoma patients are 100% (20/
20 positive cases).
3. Prevalence LMP1 - EBV gene in patients with other head and neck tumor are 100% (5/ 5
positive cases).
4. On the electrophoresis showed that 90% biopsies of nasopharyngeal carcinoma patients
having deletion in LMP1 gene.
98