Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC KV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC KV

Họ và tên sinh viên :
Lớp, Khóa
Giảng viên

:
:

TP. HỒ CHÍ MINH – 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC KV

Họ và tên sinh viên :
Lớp, Khóa
Giảng viên

:

TP. HỒ CHÍ MINH – 2022




LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở
Khoa Kinh tế đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học
tập tại Trường Đại học A Thành phố Hồ Chí Minh. Nhờ có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của các thầy cô nên đề tài nghiên cứu của em mới có thể hồn thiện tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty Cổ
phần Đầu tư Địa ốc KV đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại công ty,
được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về văn hóa
doanh nghiệp của cơng ty trong suốt q trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Tiến sĩ B - Người đã trực tiếp giúp đỡ, quan
tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua.
Mặc dù em đã cố gắng để có thể thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất,
song do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, cũng như thời gian thực tập tại
cơng ty có hạn nên em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cơ và các anh chị trong cơng ty để khóa luận được hồn thiện
hơn. Đó cũng sẽ là hành trang q giá giúp em hồn thiện kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !


NHẬN XÉT CUA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên:
Lớp:
Khóa:
Tên đề tài: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC KV
1. Tiến độ và thái độ của sinh viên:
- Mức độ liên hệ với giảng viên


…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Tiến độ thực hiện:

………………………………………………………………………………………
2. Hình thức trình bày và bố cục báo cáo:
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3. Nội dung báo cáo:
- Đề tài có tính mới và tính thực tiễn:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
- Tính liên kết giữa nội dung các chương:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
- Nhận xét về các Giải pháp:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
- Độ tin cậy của dữ liệu:
…………………………………………………………………………………………………
4. Một số ý kiến khác:
…………………………………………………………………………………………………
5. Đánh giá của giảng viên HD......................................(…./10)
(Chất lượng bao cao: tốt, kha, trung bình, yếu)
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2022
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TỪ VIẾT TẮT ........................................................................
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ ...................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP......................1
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp................................................................... 1
1.1.1. Văn hóa................................................................................................ 1
1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp......................................................................... 2
1.2. Các biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp........................................................ 3
1.2.1. Cấp độ một: Các quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp.....4
1.2.2. Cấp độ hai: Các giá trị được tuyên bố và những quan niệm chung......5
1.3. Vai trị của nâng cao văn hóa doanh nghiệp.................................................... 8
1.3.1 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp phát triển
bền vững........................................................................................................8
1.3.2 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp
thực hiện sứ mệnh của mình..........................................................................8
1.3.3 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét riêng cho doanh nghiệp,
giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác..............................9
1.3.4 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho
tồn doanh nghiệp..........................................................................................9
1.3.5 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế:
........................................................................................................................10
1.3.6 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo sức cạnh tranh trên thị trường....10
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp............................................. 11
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp................................................... 11
1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.................................................... 13
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC KV...................................................................................17
2.1. Khái quát chung về CTCP Đầu Tư Địa Ốc KV............................................ 17
2.1.1. Thông tin về CTCP Đầu Tư Địa Ốc KV............................................ 17



2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP Đầu Tư Địa Ốc Khang
Vượng..........................................................................................................18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Đầu Tư Địa Ốc Khang
Vượng..........................................................................................................18
2.1.4. Tình hình lao động tại CTCP Đầu Tư Địa Ốc KV............................. 21
2.1.5. Tình hình kinh doanh tại CTCP Đầu Tư Địa Ốc KV.........................22
2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại CTCP Đầu tư Địa ốc KV...................23
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng dến văn hóa doanh nghiệp tại CTCP Đầu tư
Địa ốc KV...................................................................................................23
2.2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại CTCP Đầu tư Địa ốc Khang
Vượng..........................................................................................................25
2.3. Nhận xét chung về văn hóa doanh nghiệp tại CTCP Đầu tư Địa ốc Khang
Vượng.................................................................................................................. 39
2.3.1. Những kết quả đã đạt được................................................................ 39
2.3.2. Những hạn chế tồn tại........................................................................ 39
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế.............................................................. 41
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................ 42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC KV.........................................................43
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc KV
đến năm 2025......................................................................................................43
3.1.1 Định hướng phát triển......................................................................... 43
3.1.2 Mục tiêu phát triển.............................................................................. 43
3.2. Định hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Đầu tư
Địa ốc KV...........................................................................................................44
3.3 Một số giải pháp hồn thiện văn hố doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Đầu
tư Địa ốc KV.......................................................................................................45
3.3.1 Căn cứ thực hiện giải pháp................................................................. 45

3.3.2 Nội dung một số giải pháp.................................................................. 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................ 52
KẾT LUẬN................................................................................................................ 53


TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 54


DANH MỤC TỪ VIẾT TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BĐS

Bất động sản

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CTHĐQT

Chủ tịch Hội đồng Quản trị

CTCP

Công ty Cổ phân

DN


Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TGĐ

Tổng giám đốc

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp

VH

Văn hóa


DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động tại Sàn Seven Land thuộc KV Group..............................21
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động Doanh thu - LNST từ 2019 đến 2021.........................22
Hình ảnh
Hình 1.1. Các cấp độ của Văn hóa doanh nghiệp.......................................................4

Hình 2.1 Trụ sở chính CTCP Đầu Tư Địa Ốc KV....................................................26
Hình 2.2 Khơng gian qn cà phê tại KV Group......................................................26
Hình 2.3 Lễ kỉ niệm 3 năm thành lập cơng ty tại trụ sở Tây Ninh............................27
Hình 2.4 Buổi liên hoan dịp 8/3................................................................................28
Hình 2.5 Website của cơng ty...................................................................................29
Hình 2.6 Nhân viên trong cơng ty.............................................................................29
Hình 2.7 Thẻ nhân viên............................................................................................30
Hình 2.8 Logo cơng ty..............................................................................................30
Hình 2.9 Đội hình KV tại buổi đá bóng giao lưu......................................................31
Hình 2.10 Tất niên 2021 tại KV Group....................................................................34
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức KV Group..............................................................18


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tồn cầu hố và xu thế hội nhập khơng cịn đặt ra cho các quốc gia câu hỏi:
Hội nhập hay chấp nhận đứng ngồi lề và lụi bại. Ngày nay, câu hỏi đó đã chuyển
sang một cấp độ cao hơn: Làm thế nào để hội nhập thành cơng? Bởi vì, hầu như tất cả
các quốc gia đều mong muốn được hòa chung trong xu thế phát triển của thế giới.
Nhưng không phải quốc gia nào, đặc biệt là những nước đang phát triển, cũng nhanh
chóng xác định được cho mình cách thức và đường hướng hội nhập đúng đắn. Để làm
được điều này, cần nắm bắt được những yếu tố cơ bản trong xu thế chung của thời đại,
khơng chỉ về chính trị, kinh tế hay khoa học kỹ thuật mà còn là vấn đề nhận thức, VH
và sự phát triển trong hệ tư tưởng của toàn xã hội.
Nền kinh tế thế giới đang tiến dần lên tầm cao mới của kinh tế tri thức, ở đó
VH kinh doanh được đặc biệt coi trọng. Xu thế mới tạo nên một sân chơi mới, với
những luật lệ mới và những thành viên có thể đáp ứng được luật chơi. Đó sẽ là những
doanh nghiệp đã xây dựng được văn hóa đủ mạnh, để hịa nhập cùng các thành viên
khác và có được bước đi bền vững cho mình.

Văn hố doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của DN nói
riêng và của nền kinh tế nói chung. Có thể nói, VHDN là một tài sản vơ hình, một vũ
khí cạnh tranh sắc bén của nhiều DN. Một nền VH tốt sẽ giúp gắn kết các thành viên
trong DN; tăng độ chắc chắn và giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh; điều phối và
kiểm soát các hoạt động của DN; khơi dậy niềm tự hào DN và thúc đẩy khả năng làm
việc, sáng tạo của các nhân viên. Nói tóm lại, VHDN là chìa khóa cho sự phát triển và
trường tồn của các DN. Chính vì thế, xây dựng và phát triển VHDN đang trở thành
một xu hướng lớn trên thế giới, và được nâng lên tầm chiến lược trong nhiều tập đồn
kinh tế hùng mạnh.
Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Địa Ốc KV”, làm đề tài nghiên cứu luận văn.
Qua luận văn này, với hy vọng sẽ nâng cao hiểu biết cho mình và DN về VHDN và
tầm quan trọng của VHDN để từ đó có những nhận thức mới và đầu tư thích đáng cho
việc xây dựng và phát triển VHDN trong tiến trình hội nhập. Có như


vậy, năng lực cạnh tranh của CTCP Đầu Tư Địa Ốc KV nói riêng và các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung mới được nâng cao, uy tín và vị thế của Việt Nam ngày càng
được củng cố trên trường quốc tế. Qua đó đề ra giải pháp hồn thiện văn hóa doanh
nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp cho Cơng ty Cổ phần
Đầu Tư Địa Ốc KV trong giai đoạn 2019 - 2021 nhằm tìm ra những thành tự đạt được
và hạn chế cịn tồn tại trong văn hóa của cơng ty. Trên cơ sở đó đề tài đề ra một số
giải pháp nhằm hồn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc
KV.
- Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về VHDN như các yếu tố cấu thành và các nhân
tố ảnh hưởng tới VHDN,…

+ Phân tích và đánh giá thực trạng VHDN tại CTCP Đầu Tư Địa Ốc KV
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện VHDN tại CTCP Đầu Tư Địa Ốc KV trong
tiến trình hội nhập kinh tế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Văn hóa doanh nghiệp tại CTCP Đầu tư Địa ốc KV
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Sàn giao dịch bất động sản Seven Land - CTCP Đầu tư Địa
ốc KV.
+ Về thời gian: Từ năm 2019 đến 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu:


Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp thu thập
thông tin (thông qua sách báo, các giáo trình online, website,...), phương pháp phân
tích, phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, hệ thống, mô tả và khái quát,
phương pháp đối chiếu - so sánh để phục vụ mục đích nghiên cứu.
5. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục bảng,
hình ảnh, sơ đồ luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại CTCP Đầu Tư Địa Ốc KV;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại CTCP Đầu Tư Địa
Ốc KV.
6. Lời cầu thị:
Trong quá trình làm bài, vì kiến thức bản thân cịn hạn chế nên em khơng tránh
khỏi những sai sót, rất mong q thầy cơ bỏ qua. Với kiến thức hiểu biết chung và
chuyên ngành chưa sâu, nguồn tài liệu hạn chế nên sai sót là điều khơng thể khơng
xảy ra, khó có thể thống nhất những quan điểm trái chiều nhau. Đồng thời, do trình độ
lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của em còn hạn chế nên bài báo cáo còn nhiều điểm

hạn chế và thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp:
1.1.1. Văn hóa:
Văn hóa là một trong những lĩnh vực gắn với đời sống của nhân loại, là đặc
trưng riêng của con người. Hiện nay, trên thế giới đã có khoảng 400 - 500 định nghĩa
khác nhau về văn hóa. Các khái niệm đó không giống nhau tùy theo cách hiểu rộng
hay hẹp khác nhau, trong khi văn hóa là lĩnh vực vơ cùng rộng lớn, phong phú và
phức tạp. Mặt khác, cũng như các lĩnh vực khoa học xã hội khác, ngành khoa học về
văn hóa có tính chất lịch sử phát triển xun suốt lịch sử lồi người. Trong q trình
lịch sử đó nội dung và khái niệm của văn hóa cũng thay đổi theo.
Từ thế kỷ XIX (năm 1871) Edward Burrwett Tylor, một nhà nhân chủng học
đã đưa ra một định nghĩa cổ điển, theo đó văn hố bao gồm mọi năng lực và thói quen,
tập quán của con người với tư cách là thành viên của xã hội. Với định nghĩa đó, văn
hố bao gồm ngơn ngữ, tư tưởng, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, nghi thức, qui tắc,
thể chế, chuẩn mực, cơng cụ, kỹ thuật, cơng trình nghệ thuật (hội hoạ, điêu khắc, kiến
trúc) và những yếu tố khác có liên quan đến con người, đây là các khía cạnh của văn
hóa tinh thần. Tuy nhiên định nghĩa này lại ít qua tâm đến văn hóa vật chất, một bộ
phận khá quan trọng trong kho tàng văn hóa nhân loại.
Khái niệm tiếp theo được được hiểu một cách dễ dàng hơn với bản chất của
văn hóa được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại hội nghị liên chính phủ về các chính
sách văn hóa năm 1970 tại Viense do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc (UNESCO) phát triển “Văn hóa phản anh và thể hiện một cach tổng
quat, sống động mọi mặt của cuộc sống của mỗi ca nhân và của mỗi cộng đồng) đã
diễn ra trong qua khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế
kỷ nó đã cấu thành một hệ sống cac gia trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa

trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”. Định nghĩa này đã nêu khá
đầy đủ các khía cạnh của VHDN và hiện nay đang được sử dụng một cách phổ biến
trên thế giới.

1


Nhưng ở Việt Nam, chúng ta thường sử dụng định nghĩa văn hóa của Chủ tịch
Hồ Chí Minh “Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, lồi người mới sang tạo
và phat minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, phap luật, khoa học, tôn giao, văn hóa,
nghệ thuật, những cơng cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và cac phương tiện
phương thức sử dụng. Tồn bộ những sang tạo và phat minh đó tức là văn hóa”. Với
cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm tồn bộ những gì do con người sáng tạo và phát
minh ra.
Như vậy, ta có thể hiểu văn hóa tồn bộ những hoạt động tinh thần của con
người và xã hội bao gồm kiến thức, các phong tục tập qn; thói quen và cách ứng xử,
ngơn ngữ (bao gồm cả ngơn ngữ có lời và ngơn ngữ khơng lời); các giá trị và thái độ:
các hoạt động văn học nghệ thuật; tôn giáo; giáo dục; các phương thức giao tiếp, cách
thức tổ chức xã hội.
1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là quan niệm được quan tâm nhiều trong thời gian gần
đây nhưng vẫn có nhiều cách khác nhau để định nghĩa văn hóa doanh nghiệp. Đó là vì
nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, lịch sử
hình thành của công ty, … Dưới đây là một số cách định nghĩa về văn hóa doanh
nghiệp:
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labour Organization): “Văn
hoa doanh nghiệp là một tập hợp cac gia trị, cac tiêu chuẩn, thói quen và truyền
thống, những thai độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ
chức đã biết”.
Hay theo Georges de Saite Marie, chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp vừa

và nhỏ: “Văn hoa doanh nghiệp là tổng hợp cac gia trị, cac biểu tượng, huyền thoại,
nghi thức, cac điều cấm kỵ, cac quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu
xa của doanh nghiệp”.
Tuy nhiên định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa
của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức kinh tế Edgar Schein: “Văn hóa cơng ty là
tổng hợp những quan niệm chung mà cac thành viên trong công ty học được trong
qua


trình giải quyết cac vấn đề nội bộ và xử lý cac vấn đề với môi trường xung quanh ”.
Định nghĩa này vừa ngắn gọn vừa phản ánh bản chất lẫn q trình hình thành của văn
hóa doanh nghiệp.
Như vậy, văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật
chất, quy định mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong
doanh nghiệp hướng tới những giá trị tốt đẹp tạo nét riêng độc đáo, đồng thời là sức
mạnh lâu bền của doanh nghiệp thể hiện qua sức mạnh sản phẩm của doanh nghiệp
trên thương trường.
VHDN tạo nên hình tượng hay biểu tượng của doanh nghiệp, đồng thời nó
cũng xây dựng nên những nét tính cách, phong thái riêng rất dễ nhận ra của các thành
viên của doanh nghiệp ở trong xã hội.
1.2. Các biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị của doanh nghiệp song nó khơng
chỉ bao hàm những yếu tố vơ hình khó nhận biết mà cịn bao hàm những yếu tố hữu
hình dễ nhận biết, thể hiện rõ chẳng những qua hành vi kinh doanh giao tiếp của cán
bộ cơng nhân viên mà cịn qua cả mẫu mã, kiểu dáng đến nội dung, chất lượng của
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Theo Edgar Schein, văn hố doanh nghiệp có thể chia thành hai cấp độ khác
nhau. Thuật ngữ “cấp độ” dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị
văn hoá doanh nghiệp hay nói cách khác là tính hữu hình và vơ hình, tính trực quan và
phi trực quan trong biểu hiện các giá trị văn hố đó. Đây là cách tiếp cận độc đáo, đi

từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hoá, giúp cho chúng ta hiểu một cách đầy
đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành của nền văn hố đó.


Hình 1.1. Các cấp độ của Văn hóa doanh nghiệp

(Nguồn: Thư viện số Đại học Kinh tế Quốc dân - />1.2.1. Cấp độ một: Các quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp:
Đây là những biểu hiện trực quan giúp con người dễ dàng nhìn nhầy, nghe thấy,
sờ thấy các giá trị và triết lý cần được tôn trọng, cấp độ này ta dễ dàng quan sát được
ngay từ lần gặp đầu tiên.
Đặc trưng cơ bản của cấp độ văn hóa này là dễ nhận biết, dễ cảm nhận, ta có
thể nhận thấy ngay trong lần đầu tiên tiếp xúc thông qua các yếu tố như vật kiến trúc,
cách bài trí, đồng phục,..., tạo ấn tượng cho khách hàng và đối tác của doanh nghiệp.
Cấp độ văn hóa này có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng nhiều bởi tính chất cơng
việc, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và quan điểm của lãnh đạo. Tuy nhiên,
cấp độ văn hóa này lại dễ thay đổi và thể hiện khơng đầy đủ, sâu sắc văn hóa doanh
nghiệp cũng như các giá trị bên trong của doanh nghiệp. Các giá trị hữu hình này
khơng tác động đến tư duy, hành vi của nhân viên và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Cấp độ 1 bao gồm các biểu hiện sau: Kiến trúc của doanh nghiệp; Cơ cấu tổ
chức các phòng ban của doanh nghiệp; Hệ thống các văn bản quy định của doanh
nghiệp; Các lễ nghi và lễ hội; Biểu tượng, logo, khẩu hiệu, ngôn ngữ; Những huyền


thoại, câu chuyện về doanh nghiệp; Đồng phục trong doanh nghiệp; Ấn phẩm điển
hình; Thái độ, cung cách ứng xử của các thành viên
1.2.2. Cấp độ hai: Các giá trị được tuyên bố và những quan niệm chung:
1.2.2.1 Cac gia trị được tuyên bố:
Bất kể doanh nghiệp nào cũng có các quy định, nguyên tắc, triết lý, mục tiêu và
chiến lược hoạt động cho riêng mình, nhưng chúng được thể hiện với nội dung, phạm
vi và mức độ khác nhau giữa các doanh nghiệp mà thơi. Đó là kim chỉ nam cho hoạt

động của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp công bố rộng
rãi ra công chúng để mọi thành viên cùng thực hiện, chia sẻ và xây dựng. Đó là những
giá trị được cơng bố, một bộ phận của văn hóa doanh nghiệp.
Các giá trị được chấp nhận bao gồm những chiến lược, mục tiêu, nội dung, quy
định, tầm nhìn, sứ mệnh và triết lý kinh doanh. Những giá trị này cũng có tính hữu
hình vì có thể nhận biết và diễn đạt một cách rõ ràng và chính xác.
- Tầm nhìn: Tầm nhìn là trạng thái trong tương lai mà doanh nghiệp muốn đạt
tới. Tầm nhìn cho thấy mục đích, phương hướng chung để dẫn tới hành động thống
nhất. Tầm nhìn cho thấy bức tranh toàn cảnh của doanh nghiệp trong tương lai với
giới hạn về thời gian tương đối dài và có tác dụng hướng mọi thành viên trong doanh
nghiệp chung sức nỗ lực đạt được trạng thái đó.
- Sứ mệnh và các giá trị cơ bản: Sứ mệnh nêu lên lý do vì sao tổ chức tồn tại,
mục đích của tổ chức là gì? Tại sao làm vậy? Làm như thế nào? Để phục vụ ai? Sứ
mệnh và các giá trị cơ bản nêu lên vai trò, trách nhiệm mà tự thân doanh nghiệp đặt ra.
Sứ mệnh và các giá trị cơ bản cũng giúp doanh nghiệp tìm ra con đường, cách thức và
các giai đoạn để đi tới tầm nhìn mà doanh nghiệp đã xác định.
- Mục tiêu, chiến lược: Trong quá trình tồn tại, hình thành và phát triển, doanh
nghiệp luôn chịu tác động cả khách quan và chủ quan. Những tác động này có thể tạo
điều kiện thuận lợi hay thách thức cho doanh nghiệp. Mỗi tổ chức cần xác định kế
hoạch chiến lược để xác định “lộ trình” và chương trình hành động, tận dụng cơ hội,
vượt qua các thách thức để đi tới tương lai và hoàn thành sứ mệnh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ VHDN và chiến lược được giải thích như sau: Khi xây dựng chiến lược


cần thu nhập thông tin về môi trường kinh doanh, các thông tin thu thập được lại được
diễn đạt và xử lý theo cách thức, ngôn ngữ thịnh hành trong doanh nghiệp nên chúng
chịu ảnh hưởng của VHDN. Văn hóa cũng là công cụ thống nhất mọi người về nhận
thức cách thức hành động trong quá trình triển khai các chương trình hoạt động tiêu
chuẩn theo giá trị của tổ chức, cung cấp các tiêu chuẩn nguyên tắc cho hoạt động.
- Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh

thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát của các chủ thể kinh doanh và
chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Nói một cách đơn giản thì đây là tổng hợp các
nguyên tắc chuẩn mực có tác dụng định hướng hoạt động kinh doanh và ứng xử của
nhân viên trong doanh nghiệp, tạo nên một phong thái văn hóa đặc thù của doanh
nghiệp.
Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp có vai trị:
+ Triết lý kinh doanh là cơ sở để bảo tồn phong thái và bản sắc của doanh
nghiệp. Nó rất ít thay đổi và trở thành ý thức lý luận, hệ tư tưởng chung của doanh
nghiệp.
+ Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và quản lý của doanh nghiệp.
Trong xã hội hiện nay, doanh nghiệp phải có tính mềm dẻo, linh hoạt, hơn nữa cần
phải có năng lực chủ động kinh doanh với sự khôn khéo, sáng suốt để thích ứng với sự
phức tạp và khơng ngừng biến đổi của môi trường. Các nhà lãnh đạo phải dựa vào
triết lý kinh doanh để đưa ra các quyết định quản lý quan trọng có tính chiến lược và
phù hợp với văn hóa của doanh nghiệp.
+ Triết lý kinh doanh cịn là một phương tiện để giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực, đây là bài học đầu tiên mà mọi thành viên mới trong công ty đều phải học.
1.2.2.3 Những quan niệm chung:
Những quan niệm chung bao gồm lý tưởng, niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và
tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp. Để hình
thành được giá trị cốt lõi, một cộng đồng văn hóa phải trải qua q trình hoạt động lâu
dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn. Chính vì vậy, một khi đã hình thành,
các quan niệm chung sẽ rất khó bị thay đổi bởi đó là một phần trong tính cách, lối làm


việc của cả một tập thể. Một khi trong tổ chức đã hình thành được quan niệm chung,
tức là các thành viên cùng nhau chia sẻ và hành động theo đúng quan niệm chung đó,
họ sẽ rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại.
- Lý tưởng: Lý tưởng là khái niệm thể hiện niềm tin phát triển ở mức độ rất cao.
Phát triển đến mức độ này, trạng thái tình cảm của con người khơng chỉ là sự tự giác

và lịng nhiệt tình, mà hơn thế nữa cịn là sự sẵn sàng hi sinh và công hiến. Lý tưởng
cho phép các thành viên trong doanh nghiệp thống nhất với nhau trong cách lý giải
các sự vật, hiện tượng xung quanh, định hình trong đầu họ cái gì được cho là quan
trọng, cái gì được khuyến khích cần phát huy, tạo ra một đích đến chung cho doanh
nghiệp. Cụ thể, trong doanh nghiệp được ẩn chứa trong triết lý kinh doanh, mục đích
kinh doanh và phương châm hành động của doanh nghiệp đó.
- Niềm tin: Niềm tin là khái niệm đề cập đến việc mọi người cho rằng thế nào
là đúng, thế nào là sai. Trong niềm tin luôn chứa đựng những giá trị và triết lý đã nhận
thức, nhưng mức độ nhận thức phát triển ở cấp độ cao hơn. Niềm tin có thể tạo sức
mạnh giúp con người hành động, niềm tin là giá trị được hình thành một cách vững
chắc về một cách thức hành động hay trạng thái nhất định. Nhận thức ở cấp độ niềm
tin, con người ln có xu thế hành động một cách chủ động, tự nguyện, trong hành
động ln có thể thấy rõ trạng thái tình cảm ở mức độ cao hơn qua sự tự giác và sự
nhiệt tình.
- Giá trị: Giá trị là khái niệm phản ánh nhận thức của con người về những
chuẩn mực đạo đức mà họ cho rằng cần phải thực hiện. Đây là các yếu tố thuộc về văn
hoá dân tộc, trong hành vi ứng xử, chúng được coi như điều đương nhiên trong các
mối quan hệ của doanh nghiệp. Xã hội cũng như doanh nghiệp luôn tồn tại các hành
động tốt - xấu, vấn đề là các doanh nghiệp làm thế nào để thể chế hố, hình thành và
xây dựng được một hệ thống các chuẩn mực đạo đức chính thức cho mình.
- Thái độ: là chất gắn kết niềm tin và chuẩn mực đạo đức thơng qua tình cảm.
Thái độ được định nghĩa là một thói quen tư duy theo kinh nghiệm để phản ánh theo
một cách thức nhất quán mong muốn hay không mong muốn đối với sự vật hiện tượng.
Nhận thức ở cấp độ thái độ, con người sẽ ln có xu thế phản ứng trước những vấn đề
nhất định. Hành động phản ứng của họ không chỉ thể hiện những giá trị mà họ nhận


thức được mà cịn thể hiện cả tình cảm của họ. Tuy nhiên chưa trở thành động cơ thúc
đẩy con người hành động một cách chủ động.
1.3. Vai trò của nâng cao văn hóa doanh nghiệp:

1.3.1 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp phát triển bền vững:
Doanh nghiệp phát triển bền vững là doanh nghiệp không chỉ chú trọng thực
hiện tốt các mục tiêu kinh tế mà còn đồng thời thực hiện các mục tiêu về mơi trường
và xã hội trong q trình phát triển của mình.
Nâng cao văn hóa doanh nghiệp có tác dụng rất to lớn trong việc bảo đảm cho
doanh nghiệp phát triển bền vững. Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn
của doanh nghiệp bằng các yếu tố như gắn kết thành viên, giảm sự xung đột, định
hướng và điều phối các hành động của các thành viên dựa trên các quy tắc chuẩn mực,
hay tạo động lực làm việc của nhân viên và tạo lợi thế cạnh tranh trong một mơi
trường ln vận động khơng ngừng.
Khi doanh nghiệp có một nền văn hóa tốt, đội ngũ nhân viên sẽ có động lực
phấn đấu nhiều hơn. Họ trở nên trung thành và nhiều cảm hứng sáng tạo, có thể đem
đến những thành công to lớn hơn cho doanh nghiệp. Khách hàng cũng có thể cảm thấy
tin tưởng hơn khi tham gia sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Từ đó, họ có
niềm tin vào hoạt động kinh doanh và thương hiệu của doanh nghiệp. Đồng thời, khi
văn hóa doanh nghiệp được quan tâm phát triển cũng là lúc doanh nghiệp thực thi tốt
trách nhiệm đối với xã hội, truyền cảm hứng cho cộng đồng và đó cũng chính là con
đường để doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nâng cao văn hóa doanh nghiệp giúp bảo tồn các bản sắc của doanh nghiệp qua
nhiều thế hệ các thành viên, tạo ra khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp,
truyền tải ý thức, giá trị của tổ chức đến các thành viên trong tổ chức đó.
1.3.2 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực
hiện sứ mệnh của mình:
Một khi doanh nghiệp có một văn hóa mạnh và phù hợp với mục tiêu và chiến
lược dài hạn mà doanh nghiệp đã đề ra thì tạo niềm tự hào của nhân viên về doanh
nghiệp từ đó mọi người ln sống, phấn đấu và chiến đấu hết mình vì mục tiêu chung


của doanh nghiệp một cách tự nguyện, giúp cho lãnh đạo dễ dàng hơn trong công việc
quản lý doanh nghiệp, giúp cho nhân viên thoải mái và chủ động hơn trong việc định

hướng cách nghĩ, cách làm của mình, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Văn
hóa doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành mục tiêu, chiến lược và
chính sách, tạo ra tính định hướng có tính chất chiến lược cho bản thân doanh nghiệp,
đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược đã lựa chọn của
doanh nghiệp.
Môi trường văn hóa doanh nghiệp cịn có ý nghĩa quyết định đến tinh thần, thái
độ, động cơ lao động của các thành viên và việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu
tố khác, giúp cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp
tác, tin cậy, gắn bó, thân thiện và tiến thủ. Trên cơ sở đó hình thành tâm lý chung và
lịng tin vào sự thành công của doanh nghiệp, xây dựng một nếp văn hóa lành mạnh
tiến bộ trong tổ chức, đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp, thu
hút nhân tài, tăng cường sự gắn bó người lao động, tạo ra khả năng phát triển bền
vững cho doanh nghiệp.
1.3.3 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét riêng cho doanh nghiệp, giúp
phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác:
Mỗi doanh nghiệp có một đặc trưng, một phong cách riêng và chính văn hố
doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó, giúp cho doanh nghiệp xây dựng nên tên tuổi
của mình. Điều đó được biểu hiện qua các giá trị cốt lõi, các tập tục, lễ nghi, thói quen
họp hành, đào tạo, thậm chí đến cả đồng phục, giao tiếp... đã tạo nên phong cách riêng
biệt của doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Một doanh
nghiệp thành cơng thường có một phong cách gây ấn tượng mạnh với người ngoài
doanh nghiệp và là niềm tự hào cho nhân viên trong doanh nghiệp.
1.3.4 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho tồn
doanh nghiệp:
Một nền văn hóa được doanh nghiệp quan tâm phát triển giúp doanh nghiệp thu
hạt nhân tài và củng cố lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Người
lao động khơng chỉ vì tiền mà cịn vì những nhu cầu khác nữa. Hệ thống nhu cầu của
con người của Maslow là một hình tam giác gồm 5 loại nhu cầu sắp xếp theo thứ tự từ



thấp đến cao: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an ninh, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu được kính
trọng và nhu cầu được khẳng định chính mình để tiến bộ. Các nhu cầu trên là những
cung bậc khác nhau của sự ham muốn có tính khách quan ở mỗi cá nhân. Nó là những
động lực thúc đẩy con người hoạt động nhưng không nhất thiết là lý tưởng của họ.
Từ mơ hình của A.Maslow, có thể nhận thấy thật sai lầm nếu một doanh nghiệp
lại cho rằng chỉ cần trả lương cao là sẽ thu hút, duy trì được nhân tài. Nhân viên chỉ
trung thành và gắn bó với doanh nghiệp lâu dài khi họ thấy hứng thú được làm việc
trong bầu khơng khí thân thuộc của doanh nghiệp và có khả năng tự khẳng định mình
để thăng tiến. Trong một nền văn hóa chất lượng, các nhân viên nhận thức rõ ràng về
vai trị của bản thân mình trong tồn bộ tổng thể, họ làm việc vì mục đích và mục tiêu
chung.
1.3.5 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế:
Tại những doanh nghiệp mà cơng tác phát triển văn hóa doanh nghiệp diễn ra
mạnh mẽ, các nhân viên được khuyến khích đưa ra sáng kiến. Sự khích lệ này sẽ góp
phần phát huy tính năng động sáng tạo của nhân viên, là cơ sở cho quá trình nghiên
cứu và phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác những thành công của nhân viên trong
cơng việc sẽ tạo động lực gắn bó họ với doanh nghiệp lâu dài và tích cực hơn.
1.3.6 Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo sức cạnh tranh trên thị trường:
Các nhà nghiên cứu cho rằng, một văn hoá doanh nghiệp mạnh sẽ tạo được lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bởi vì văn hố doanh nghiệp mạnh sẽ tạo được sự
thống nhất, giảm thiểu sự rủi ro, tăng cường phối hợp và giám sát, thúc đẩy động cơ
làm việc của mọi thành viên, tăng hiệu suất và hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó tăng
được sức cạnh tranh và khả năng thành cơng của doanh nghiệp trên thị trường.
Nói chung, nâng cao văn hoá doanh nghiệp giúp tăng cường uy tín cho doanh
nghiệp, hình thành trong q trình thực hiện mục tiêu của các doanh nghiệp. Nó tạo
nên giá trị doanh nghiệp, tinh thần, đạo đức doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp và
thương hiệu doanh nghiệp. VHDN là nguồn gốc của sức sáng tạo, đoàn kết doanh
nghiệp, là động lực tinh thần cho sự tồn tại, cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp
trong thời kỳ đổi mới - nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.



1.4. Các nhân tố ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp:
Doanh nghiệp hay bất cứ thực thể kinh tế nào đều tồn tại trong một mơi trường
nhất định. Do đó, VHDN cũng chịu ảnh hưởng tổng thể của các yếu tố thuộc môi
trường kinh doanh (bao gồm cả yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong).
1.4.1. Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp:
1.4.1.1 Văn hóa dân tộc:
Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất
yếu. Bản thân văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân
tộc. Mọi cá nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa
dân tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Và khi
tập hợp thành một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận – một doanh nghiệp – những
cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng hợp những nét nhân cách
này làm nên một phần nhân cách của doanh nghiệp, đó là giá trị văn hóa dân tộc
khơng thể phủ nhận được. Có bốn vấn đề chính tồn tại trong văn hóa dân tộc cũng như
văn hóa doanh nghiệp là: tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể; sự
phân cấp quyền lực; tính cẩn trọng; chiều hướng nam quyền đối lập với nữ quyền.
- Tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể: Trong nền văn hóa
mà chủ nghĩa cá nhân được coi trọng, quan niệm cá nhân hành động vì lợi ích của bản
thân hoặc của những người thân trong gia đình rất phổ biến. Cịn nền văn hóa mà ở đó
chủ nghĩa tập thể được coi trọng thì cả doanh nghiệp giống như một gia đình lớn, mọi
thành viên quan tâm giúp đỡ lẫn nhau và lợi ích của tất cả mọi người đều được tổ chức
chăm lo, bảo vệ, đồng thời các thành viên cũng hành động dựa trên sự trung thành, lợi
ích và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- Sự phân cấp quyền lực: Đây là một thực tế tất yếu bởi trong xã hội khơng thể
có các cá nhân giống nhau hồn tồn về thể chất, trí tuệ, năng lực. Biểu hiện rõ ràng
nhất của sự phân cấp quyền lực trong một quốc gia là sự chênh lệch về thu nhập giữa
các cà nhân, mức độ phụ thuộc của các mối quan hệ cơ bản trong xã hội như cha mẹ
với con cái, thấy và trò, cấp trên và cấp dưới,...Cịn trong một doanh nghiệp, ngồi các
biểu hiện như trên thì có thể nhận biết các biểu hiện thơng qua các biểu tượng của địa



vị, việc gặp gỡ lãnh đạo cấp cao dễ hay khó... Đi đơi với việc phân cấp quyền lực là sự
phân chia trách nhiệm, quyền lợi giữa các cá nhân. Sự phân cấp quyền lực càng cao
thì trách nhiệm và quyền lợi phải gánh vác cho từng chức vụ càng đực quy định rõ
ràng, cụ thể.
- Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền: Trong nền văn hóa mà nam quyền
được đề cao, thì vai trị của giới tính rất được coi trọng. Nền văn hóa này chịu sự chi
phối của các giá trị nam tính truyền thống như sự thành đạt, quyền lực, tính quyết
đốn và tham vọng. Cịn trong nền văn hóa bị tri phối bởi nữ quyền thì những điều
trên có xu hướng ngược lại.
- Tính cẩn trọng: Phản ánh mức độ mà thành viên của những nền văn hóa khác
nhau chấp nhận các tình thế rối ren hoặc sự bất ổn. Một trong những biểu hiện rõ ràng
của tính cẩn trọng là cách suy xét để đưa ra quyết định. Trong khi tư duy của người
phương Đơng chú trọng vào tính cụ thể, rõ ràng thì người phương Tây lại chú trọng
vào sự phân tích, tính trừu tượng và giàu tính tưởng tượng hơn. Ở những doanh
nghiệp có tính cẩn trọng cao thì họ có rất nhiều nguyên tắc và chú trọng vào cơ cấu tổ
chức hoạt động hơn, có tính tiêu chuẩn hóa cao và khơng muốn chấp nhận rủi ro.
1.4.1.2 Tồn cầu hóa:
Tạo nên một xu thế phát triển ngày càng rõ nét, các nền kinh tế ngày càng trở
nên phụ thuộc lẫn nhau, tiến dẫn đến một hệ thống kinh tế toàn cầu. Trong q trình
tồn cầu hóa diễn ra sự giao lưu giữa các nền văn hóa doanh nghiệp, đã bổ sung thêm
những giá trị mới cho văn hóa kinh doanh mỗi nước, biết cách chấp nhận những luật
chơi chung, những giá trị chung để cùng hợp tác phát triển. Đồng thời trong q trình
này, các giá trị văn hóa truyền thống của các quốc gia được khơi dậy, làm tôn vinh tên
tuổi của quốc gia đó trên thị trường tồn thế giới. Sự phát triển của các cơng ty, tập
đồn tồn cầu, đa quốc gia khơng những đóng góp vào sự thịnh vượng chung của nền
kinh tế thế giới, mà cịn góp phần hình thành nên các chuẩn mực quản lý và kinh
doanh. Bên cạnh đó, chính các cơng ty lớn khi vào thị trường mỗi nước cũng tìm cách
tiếp thu những tinh hoa văn hóa địa phương để dễ dàng thâm nhập thị trường, lấy

được lòng tin người tiêu dùng, qua đó làm giàu và sâu sắc thêm bản sắc kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu kinh tế toàn cầu làm cho môi trường kinh doanh biến đổi


nhanh hơn và nâng cao các chuẩn mực văn hóa lên cao, điều đó địi hỏi các chủ thể
phải xây dựng được nền văn hóa có tính thích nghi, có sự tin cậy cao để cạnh tranh
thành cơng.
1.4.1.3 Chính sach kinh tế:
Bao gồm thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế văn hóa, các chính sách của
Chính phủ, hệ thống pháp luật,... là những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh có ảnh
hưởng sâu sắc đến việc hình thành văn hóa doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động để đạt được doanh
thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải có tri
thức, có văn hóa để khai thác và sử dụng các nguồn lực có hạn như vốn, lao động, tài
nguyên,... một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời thông qua quan hệ giữa doanh nghiệp
và khách hàng, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, chính quyền địa phương và
xã hội, doanh nghiệp sẽ hình thành được các bản sắc văn hóa riêng từ việc kế thừa các
giá trị văn hóa tốt đẹp của nhân loại, những giá trị truyền thống quý báu của dân tộc
và thể hiện được những giá trị đó trong sản phẩm sản xuất ra, trong cách ứng xử giao
tiếp. Làm được điều đó, doanh nghiệp khơng những đạt được mục tiêu và lợi nhuận
mà còn hướng tới sự phát triển bền vững.
1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp :
1.4.2.1 Người lãnh đạo:
Có vai trị vơ cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Đó khơng chỉ là người
sáng tạo ra các giá trị VHDN mà quan trọng hơn còn là người truyền đạt, duy trì và
biến chúng thành một hệ thống dẫn đạo đối với toàn doanh nghiệp. Bất cứ doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và thành cơng phải có một hệ thống nguyên tắc vững chắc,
trên đó, doanh nghiệp đặt tồn bộ các đường lối và hành động của mình. Điều quan
trọng nhất là hệ thống nguyên tắc ấy phải tạo được sự trung thành, gắn bó, tuân thủ
triệt để từ phía nhân viên. Điều này địi hỏi nhà lãnh đạo, người đã tạo hình ra hệ

thống giá trị của công ty, phải đi sâu đi sát và đề cao các giá trị chung với tồn bộ
cơng nhân viên. Tuy nhiên trong cùng một doanh nghiệp, các thế hệ lãnh đạo khác
nhau cũng sẽ tạo ra những giá trị văn hoá doanh nghiệp khác nhau. Hai đối tượng lãnh
đạo ảnh hưởng đến sự hình thành văn hố doanh nghiệp đó là sáng lập viên của doanh


×