Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ CÂY DƯỢC LIỆU (LÂM SẢN NGOÀI GỖ) TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHIA OẮC PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 94 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NÔNG THU HẰNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
MỘT SỐ CÂY DƯỢC LIỆU (LÂM SẢN NGOÀI GỖ) TẠI VƯỜN QUỐC GIA
PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
:
Chun ngành :
Khoa
:
Khóa học
:

Chính quy
QLTNR
Lâm nghiệp
2015 - 2019

Thái Ngun, 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-------------------

NÔNG THU HẰNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
MỘT SỐ CÂY DƯỢC LIỆU (LÂM SẢN NGOÀI GỖ) TẠI VƯỜN QUỐC GIA
PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
:
Chun ngành
:
Lớp
:
Khoa
:
Khóa học
:
Giáo viên hướng dẫn:

Chính quy
QLTNR
K47 - QLTNR
Lâm nghiệp
2015 - 2019
ThS. TRẦN ĐỨC THIỆN

Thái Nguyên, 2019



i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của ThS. Trần Đức Thiện.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tơi hồn tồn
trung
thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị
nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng năm 2019
Giáo viên hướng dẫn

ThS. Trần Đức Thiện

Sinh viên

Nông Thu Hằng

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và
vận dụng kiến thức đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban
giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông
Lâm
Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức bản
địa
về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại Vườn Quốc gia Phia ĐénPhia Oắc, huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng”.
Sau mợt thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo
thực tập
tốt nghiệp của tơi đã hồn thành.
Vậy tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa
Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn chúng tôi.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần
Đức
Thiện đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
đề tài.
Tơi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo VQG Phia Đén cùng người dân
trong xã Thành Cơng, huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện
giúp
đỡ tơi trong q trình thực tập để hồn thành báo cáo tốt
nghiệp này.

Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln đợng viên
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nông Thu Hằng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được khai thác và sử dụng làm thuốc tại
Phia
Oắc-Phia Đén. ................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2. Tên cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ
cao xuống
thấp .................................................................................. 25
Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái và phân bố của mợt số lồi tiêu biểu được
người
dân tại Phia Đén-Phia Oắc sử dụng làm thuốc .................................
27
Bảng 4.4 Cách sử dụng và bảo quản của các loài cây thuốc được người dân
sử
dụng tại địa phương ..........................................................................
38
Bảng 4.5. Một số bài thuốc của người dân địa phương ..................................
42

Bảng 4.6: Các loài thực vật được người dân khai thác và sử dụng làm thuốc
quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng. .........................
48
Bảng 4.7: Một số bài thuốc cần ưu tiền bảo tồn và nhân
rộng ....................... 50


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Tỷ lệ về cách sử dụng của các thực vật được người dân sử dụng
làm
thuốc ...............................................................................................
. 41


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

CREDEP

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc
dân tộc cổ truyền


Sp

Chưa xác định rõ tên, họ theo khoa học

STT

Số thứ tự

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hiệp Quốc

USD

Đồng đô la Mỹ

UBND

Uỷ ban nhân dân

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

WWF

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới



vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................
i
LỜI CẢM
ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................
vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................
1
1.1. Đặt vấn
đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên
cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề
tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa
học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực
tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4
2.1. Cơ sở thực hiện đề
tài................................................................................. 4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngồi
nước ..... 5

2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trên thế
giới .............................. 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt
Nam ............................... 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên
cứu ........................................................... 13
2.3.1. Vị trí địa
lý. ........................................................................................... 13
2.3.2. Địa hình địa
thế ..................................................................................... 14
2.3.3. Khí hậu- thuỷ
văn .................................................................................. 14
2.3.4. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã
hội ..................................................... 15
2.3.5. Thành phần dân tợc, trình đợ học
vấn ................................................... 16
2.3.6. Đất đai tài nguyên rừng, đất lâm
nghiệp ............................................... 16


vii

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...............................................................................................
17
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên
cứu ........................................................... 17
3.2. Thời gian nghiên
cứu ............................................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên

cứu ................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên
cứu .......................................................................... 17
3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ
bản .................................................................... 17
3.4.2. Phương pháp chuyên
gia ....................................................................... 17
3.4.3. Phương pháp thu thập số
liệu ................................................................ 18
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật
học .................................................. 20
3.4.5. Phương pháp nội
nghiệp ....................................................................... 21
PHAGER. K_Toc993708IÊN Cghiệp thực vật ......................................... 22
4.1. Kết quả điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân về sử dụng
một
số cây dược liệu tại địa
phương ...................................................................... 22
4.2. Đặc điểm hình thái của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân
tại
Phia Oắc-Phia Đén sử dụng thường xuyên .....................................................
25
4.3. Tri thức bản địa về sử dụng mợt số lồi thực vật được người dân tại
Phia
Đén-Phia Oắc khai thác và sử dụng làm
thuốc ............................................... 38
4.4. Một số bài thuốc của địa
phương ............................................................. 42
4.5. Các loài thực vật và bài thuốc được người dân khai thác và sử dụng
làm

thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân
rợng ............................... 47
4.6. Thuận lợi, khó khăn và đề suất một số giải pháp trong việc bảo tồn

nhân rợng các lồi cây dược liệu tại Phia Oắc-Phia Đén huyện Nguyên
Bình,
tỉnh Cao
Bằng .................................................................................................. 50
4.6.1. Thuận
lợi ............................................................................................... 50
4.6.2. Khó
khăn ............................................................................................... 51


viii

4.6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển mợt số lồi
cây
dược liệu tại khu vực nghiên
cứu .................................................................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 54
5.1. Kết
Luận ................................................................................................... 54
5.2. Tồn tại....................................................... Error! Bookmark not
defined.
5.3 Kiến
nghị ................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
- Rừng được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trị rất quan
trọng
trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học. Bởi vậy, bảo
vệ
rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một một yêu cầu, nhiệm vụ
khơng thể trì hỗn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Đó là mợt thách thức vơ cùng to lớn địi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức
thuộc
các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và
nhiệm
vụ của mình trong cơng tác phục hồi và phát triển rừng. Rừng là một hệ
sinh
thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác
giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở của sự sống, là một nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá, nó giữ mợt vai trị rất quan trọng trong q trình
phát
triển và sinh tồn của lồi người. Rừng điều hịa khí hậu (tạo ra oxy, điều
hịa
nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mịn đất, …) bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ mơi trường sống, Rừng cịn giữ vai trị đặc biệt quan trọng đối với
việc
phát triển kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng, các loại
đợng, thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu,… ngồi ra nó cịn mang
ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc

phòng.
- Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nước ta là mợt
trong
16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Với sự đa dạng
về
chủng loại, phong phú về thành phần động thực vật rừng đã cung cấp lâm
sản,
thuốc chữa bệnh cho con người. Về thực vật, theo số liệu thống kê gần đây
thì
có khoảng 12.000 lồi thực vật, nhưng chỉ có khoảng 10.500 lồi đã được

tả (Hợ, 1991 - 1993), trong đó có khoảng 10% là loài đặc hữu, 800 loài rêu,
600 loài nấm, ... Khoảng 2.300 lồi cây có mạch đã được dùng làm lương
thực, thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc. Về cây lấy gỗ gồm có 41 lồi cho


2
gỗ q (nhóm 1), 20 lồi cho gỗ bền chắc (nhóm 2), 24 lồi cho gỗ đồ mợc

xây dựng (nhóm 3), ... loại rừng cho gỗ này chiếm khoảng 6 triệu
ha.
- Ngồi ra rừng Việt Nam cịn có loại rừng tre, trúc chiếm khoảng 1,5
triệu ha gồm khoảng 25 loài đã được gây trồng có giá trị kinh tế cao. Ngoài
những cây làm lương thực, thực phẩm và những cây lấy gỗ ra, rừng Việt
Nam
cịn có những cây được sử dụng làm dược liệu gồm khoảng 1.500 lồi trong
đó
có khoảng 75% là cây hoang dại. Những cây có chứa hóa chất quý hiếm
như
cây Tô hạp (Altingia sp.) chứa nhựa thơm có ở vùng núi Tây Bắc và Trung

bợ;
cây Gió bầu (Aquilaria agalocha) sinh ra trầm hương, phân bố từ Nghệ Tĩnh
đến Thuận Hải; cây Dầu rái (Dipterocarpus) cho gỗ và cho dầu
nhựa.
- Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị suy giảm
nghiêm trọng, kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có cả cây
thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, việc nghiên
cứu
phát hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc bản
địa
là một vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Cao Bằng là một tỉnh
thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang;
phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn; phía Bắc và phía Đơng giáp Trung
Quốc với sự đa dạng về thành phần dân tợc, kiến thức bản địa về các lồi
cây
dược liệu ở đây vô cùng phong phú. Hiện nay các loài cây được sử dụng
làm
dược liệu ở đây rất lớn, để góp phần bảo tồn kiến thức về cây dược liệu
được
tích lũy, cũng như bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các lồi cây dược
liệu,
tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác

sử dụng một số cây dược liệu tại Phia Oắc-Phia Đén, huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được tên các loài dược liệu phân bố trên địa bàn tại Phia
OắcPhia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.



3
Xác định được kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng của các lồi
cây, bợ phận được sử dụng để làm thuốc tại Phia Oắc - Phia Đén, huyện
Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng.
Đề xuất mợt số biện pháp trong vấn đề sử dụng cây dược liệu tại địa
phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.
- Tích lũy những kinh nghiệm cho công việc khi đi làm.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học
hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần vào việc quản lí tài ngun rừng bền vững.
- Phát hiện, bảo tồn và phát triển tiềm năng của thực vật rừng được
cộng
đồng dân tộc tại VQG Phia Oắc - Phia Đén khai thác và sử dụng làm
thuốc.
- Duy trì và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về cây thuốc của
cộng
đồng dân tộc tại Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao
Bằng.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở thực hiện đề tài

Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc
tính
sinh học của lồi giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ đợng
thực
vật q hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh
vật.
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều lồi đợng, thực vật
đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy cơng tác bảo tồn loài, bảo tồn đa
dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng .
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy
công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Sách đỏ IUCN công bố văn bản
năm 2004 (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này
đã
đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân lồi, giống, chi và quần
thể.
Trong đó, 15.503 lồi nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180
lồi đợng vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm.
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [12].
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn lồi và ĐDSH có rất nhiều lồi đợng
thực
vật Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định lồi và chế đợ quản lý
lồi tḥc danh mục lồi nguy cấp, qúy, hiếm được ưu tiên bảo vệ
[13].

được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ
nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng

thế giới nói chung, đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành đề tài
này


5
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngồi
nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu trên thế giới
- Hiện nay chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của
thế
giới. Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra
nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây
thuốc
có khả năng chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm
dược tính mạnh nguồn gốc từ thực vật. Ở Madagsaca người ta dùng cây
Hồng
hoa (Catharanthus roseus) để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu
quả, đã
làm tăng tỉ lệ sống của trẻ từ 10 lên đến 90%
[17].
Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất
hoá
học của dược liệu được quan tâm trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu
đã
khẳng định hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những
yếu tố
miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay

gặp:
Sulfua, saponin (Allium odium); becberin (Coptis chinensis Franch.); tamin
(Zizyphusjụuba Miller). Mỗi lồi cây với từng cơng năng tác dụng, ở mỗi địa
phương lại được sử dụng riêng theo một bản sắc dân tợc
[17].
Ở Bangladesh có mợt số cây thuốc q như Tylophora indica (dùng
làm thuốc chữa hen), Zannica indica (thuốc tẩy xổ),… trước kia dễ tìm
kiếm,
nay đã trở nên hiếm hoi (A.S. Islam, 1991). Hoặc là loài Ba gạc - Rauvolfia
serpentina vốn mọc tự nhiên khá phổ biến ở Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh,
Thái Lan,… mỗi năm khai thác được khoảng 1.000 tấn nguyên liệu xuất
sang
thị trường Âu - Mỹ, làm thuốc chữa cao huyết áp (riêng Ấn Độ chiếm 40 50%). Song, do bị khai thác liên tục nhiều năm đã làm cho cây thuốc này
mau
cạn kiệt. Một số bang ở Ấn Đợ đã chính thức tạm đình chỉ khai thác loài Ba
gạc kể trên (O. Akerele, 1991; L. de Alwis, 1991 và A.S. Islam,1991). Mợt
lồi cây thuốc q khác là Coptis teeta mọc nhiều ở vùng Đông - Bắc Ấn
Độ,
trước kia khai thác hàng chục tấn mỗi năm bán sang các nước vùng Đông
Nam Á, nay đã trở nên rất hiếm, thậm chí đang đứng trước nguy cơ tuyệt


6
chủng (O. Akerele,1991). Theo He Shan An và Cheng Zhong Ming, 1985 ở
Trung Quốc vốn có mợt số lồi Dioscorea spp, trữ lượng khá lớn, trong thập
kỷ 50, đã từng khai thác tới 30.000 tấn, hiện đã bị giảm sút nhiều, có lồi
thậm chí phải trồng. Mợt vài lồi cây dân tợc thuốc q như Fritillaria
cirrhosa
(làm thuốc ho) phân bố phổ biến ở vùng Tây Bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ cịn
sót lại ở 1 - 2 điểm, với số lượng cá thể rất ít. Hoặc lồi Iphigenia indica có

tác dụng chữa ung thư, chỉ phân bố rất hẹp ở vùng Lijang và Dali tỉnh Vân
Nam, do bị tìm kiếm khai thác gay gắt, hiện có thể đã bị tuyệt chủng. Mợt
số
loại cây thuốc q khác như Paris polyphylla, Gastrodia elata, Nervilia
fordii,… cũng là những ví dụ điển hình.
Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo
quốc
tế, nhận xét “Sự biến mất của các cây thuốc là một thảm họa thực sự”.
Phần lớn
dân số thế giới, trong đó có 80% người châu Phi, hồn tồn phụ thuộc vào
dược
thảo để chữa bệnh. Theo một báo cáo của tổ chức bảo tồn quốc tế
Plantlife, trên
khắp thế giới có khoảng 50.000 loại cây có thể dùng làm thuốc, nhưng xấp
xỉ
15.000 trong số đó đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tình trạng thiếu
dược
thảo đã xảy ra ở Trung Quốc, Ấn Đợ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda
hình
về sự tồn tại mong manh của chúng ở Trung Quốc (P.G. Xiao, 1991)
[18].
Tư liệu của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên
(IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 lồi thực vật mà cơ quan này có
thơng tin,
hiện có tới 30.000 lồi được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ
khác
nhau (World conservation monitoring centre - IUCN, 1992 và 1993). Trong
tổng
số 30.000 loài này, đương nhiên có rất nhiều lồi được dùng làm
thuốc.

Nhiên (viết tắt là WWF), có từ 4.000 - 10.000 lồi cây cỏ dùng làm
thuốc có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nguyên nhân khơng phải hồn tồn do sự
phát triển của Y học cổ truyền mà theo tác giả là do thị trường dược thảo ở
Châu Âu và Bắc Mỹ tăng trưởng 10% mỗi năm trong vịng 10 năm nay. Trên
quy mơ toàn Tháng 3 năm 1988, tại Chiang Mai - Thái Lan, một số Tổ chức


7
quốc tế (WHO, IUCN, WWF) đã phối hợp với Bộ Y tế - Chính phủ Hồng
gia Thái Lan tổ chức một Hội thảo Quốc tế đầu tiên chuyên về bảo tồn cây
thuốc. Từ diễn đàn của Hội thảo này, một lần nữa các nhà khoa học đã
khẳng
định về tầm quan trọng và vai trò to lớn của cây thuốc trong sự nghiệp
chăm
sóc sức khỏe cợng đồng. Đồng thời, kêu gọi Liên Hợp Quốc và các quốc gia
thành viên cùng với các Tổ chức quốc tế khác cần có những hành động
thiết
thực để bảo tồn cây thuốc. Bảo tồn cây thuốc chính là bảo tồn giá trị đa
dạng
sinh học (ĐDSH), trong các nền văn hóa của mỗi quốc gia
[19].
Tiếp theo Hợi nghị Quốc tế Bảo tồn cây thuốc, tổ chức ở Thái Lan năm
1988, năm 1993 WHO, IUCN và WWF đã đưa ra một tài liệu “Hướng dẫn
bảo tồn cây thuốc” (Giudeline on Conservation of Medicinal Plants). Đây
không phải là loại tài liệu về phương pháp nghiên cứu, nhưng những người
biên soạn đã có chủ ý đề cập từ khâu điều tra nghiên cứu cho đến tiến
hành
khai thác sử dụng, phát triển trồng thêm và quản lý cây thuốc, đều là
những
hoạt đợng có liên quan và phục vụ cho mục đích bảo tồn. Tuy nhiên, để cho

công tác bảo tồn cây thuốc có hiệu quả, cần phải căn cứ vào tình hình của
mỗi
quốc gia, từ đó đưa ra các giải pháp và chương trình hành đợng phù hợp
[19].
Ngồi ra, các vườn thực vật cũng tham gia vào chương trình hồi phục
các loài thực vật nguy cấp và các hệ sinh thái bị suy thối. Sự đóng góp
của
các vườn thực vật đối với cơng tác bảo tồn lồi mở rợng ra đối với các loài
đang bị đe dọa ngoài tự nhiên. Theo hướng này, các vườn thực vật cung
cấp
cây giống cho các nghiên cứu và vùng trồng cấy cây thuốc. Chúng cũng là
nơi
triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng và ý thức bảo tồn cho cợng
đồng.Tóm lại, bảo tồn cây thuốc trên thế giới hiện được triển khai theo hai
hình thức chính:
 Bảo tồn cây thuốc theo hình thức bảo tồn nguyên vị hay tại chỗ (in
situ): Đây là hình thức bảo tồn thực hiện tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên. Theo hình thức này, các lồi cây thuốc bị đe dọa được bảo tồn


8
ngay tại nơi chúng phân bố hay đã từng phân bố.
 Bảo tồn cây thuốc theo hình thức chuyển vị (ex situ): Thường thực
hiện tại các vườn thực vật, các trang trại hoặc vườn rừng. Hình thức này
cịn
bao gồm cả các biện pháp bảo tồn trong các phịng thí nghiệm và viện
nghiên
cứu (các ngân hàng hạt, ngân hàng mô,...)
Để hoạt động bảo tồn đạt kết quả, nhiều hoạt động khác được triển
khai trong đó đặc biệt chú trọng tới cơng tác giáo dục về bảo tồn, nâng cao

năng lực quản lý (hoạch định chính sách, pháp luật, tổ chức hoạt động) và
kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn (kỹ thuật nhân giống, chăm sóc, bảo vệ
cây trồng,…).
Cho tới nay, cơng tác bảo tồn cây thuốc đã có nhiều thành quả, các
phương pháp nghiên cứu và triển khai đã được thống nhất để áp dụng trên
phạm vi thế giới.
Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp này cần có sự tính tốn phù
hợp với thực tế từng quốc gia.
Theo hướng dẫn bảo tồn cây thuốc của WHO, IUCN và WWF, nhân
giống cây thuốc là một hoạt động quan trọng trong công tác bảo tồn, nhằm
tạo giống cây thuốc phục vụ hoạt động trồng trọt, bảo tồn chuyển vị, bảo
tồn
nguyên vị, phục tráng và nâng cao chất lượng giống cây
thuốc...
Ở Liên Xô (cũ) việc nhân giống bằng hom đã được tiến hành trên 50
năm trước, đã thí nghiệm nhân giống 260.000 hom của 240 lồi cây tḥc
55
họ. Trong đó, có 47 lồi lá kim, 113 lồi lá rợng cho các lồi cây rừng, cây
làm cảnh, làm thuốc, cây công nghiệp và cây ăn quả. Tại Thụy Điển, hàng
năm công ty Hylles hog sản xuất khoảng 4.000.000 cây hom Vân sam.
Năm 1993 vườn ươm Toolara tại bang Quensland (Australia), sản xuất
700.000 cây hom Thông lai. Nhật Bản hàng năm sản xuất 49 triệu hom cây
Lãnh sam. Ở Trung Quốc, chỉ riêng với nghiên cứu sản xuất chế phẩm ABT,


9
người ta đã nghiên cứu thực nghiệm 1.270 loài cây gỗ, cây ăn quả, cây
hoa, cây
nơng nghiệp, thực vật có ích [19].
Quảng Đơng (Trung Quốc) có 4 vườn ươm sản xuất cây hom, trong đó

có 3 vườn ươm cấp huyện, đạt cơng suất 1 triệu cây/năm. Tại Malaysia, 75
lồi
cây họ Quả hai cánh đã được nhân giống bằng hom. Tại Thái Lan, 1 ha
vườn
giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom đủ trồng 400-500
ha
rừng [18]. Khi nghiên cứu và thử nghiệm các kỹ thuật gây trồng đối với các
loài cây thuốc bản địa, các nhà nghiên cứu thường phải quan tâm tìm hiểu
rất
kỹ về đặc điểm sinh thái nơi phân bố của lồi cây đó trong tự nhiên, nghiên
cứu
đặc điểm sinh trưởng và phát triển của nó tương ứng với sự biến đợng các
yếu
tố sinh thái trong điều kiện cụ thể ngoài thực địa. Với nhiều loài thực vật
nhiệt
đới, các yếu tố sinh thái chi phối quan trọng có thể kể đến như: ánh sáng,
nhiệt
đợ, ẩm đợ khơng khí, tính chất đất đai (hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng,
độ
dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, đợ pH, mùn, ẩm đợ đất…). Đây chính

cơ sở khoa học quyết định thành công của các nghiên cứu gây trồng cây
thuốc
bản địa.
Theo Gao-Xiong Raoetal (2009) [18], với các loài cây thân gỗ và cây
bụi
sống nhiều năm trong các hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, nhu cầu về ánh
sáng
thường thay đổi qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Đây là yếu tố sinh
thái

hết sức quan trọng góp phần quyết định đến sự phân bố, khả năng sinh
trưởng,
phát triển và tạo ra năng suất sinh vật học của cây. Cùng với ánh sáng thì
các
đặc điểm về tính chất đất đai, đặc biệt là hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng
trong đất cũng đóng vai trị chi phối quan trọng đến khả năng cho năng
suất của
cây. Chính vì vậy nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng, đất đai và
phân bón tới sinh trưởng, phát triển của cây là những nội dung không thể
thiếu
trong nghiên cứu gây trồng và bảo tồn các lồi cây thuốc bản
địa.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam
Theo Võ Văn Chi đất nước Việt Nam có nguồn dược liệu rất phong


10
phú lên đến trên 4.000 loài thực vật và nấm lớn có cơng dụng làm thuốc;
52
lồi tảo biển, 408 lồi đợng vật và 75 loại khống vật có cơng dụng làm
thuốc,
trong đó có nhiều lồi cây thuốc được xếp vào loài quý và hiếm trên thế
giới
như: Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp, Thông đỏ,
Vàng đắng, Hồng liên ơ rơ, Hồng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh
Phúc… [4]
Số liệu thống kê của tổng cục thống kê cho biết, trong năm 2012,
doanh
thu sản xuất thuốc từ dược liệu tại Việt Nam đạt 3.500 tỷ đồng (gấp hơn
1,75

lần so với doanh thu năm 2010). Đánh giá tại mợt số vùng, ni trồng cây
dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực phẩm nào
(có thể thu nhập trên 100 triệu đồng/ha). Ví dụ, ở Sapa (tỉnh Lào Cai), việc
thực hiện trồng cây Artiso giúp đem lại doanh thu trồng đến thu hoạch đạt
khoảng 115 triệu đồng/vụ/năm (Báo nông nghiệp năm 2014). Ở Việt n
(tỉnh Bắc Giang), mơ hình trồng cây Kim Tiền Thảo là hướng mới trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tỉnh và đã thực sự góp phần giảm nghèo cho
người dân nơi đây.
Tuy vậy, khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ 200
lồi được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên
cạnh đó cịn nhiều lồi cây thuốc khác như Hoàng Đằng vẫn được thu hái
sử
dụng tại chỗ trong cợng đồng, hiện chưa có con số thống kê cụ
thể.
Nhận định của TS. Trương Quốc Cường - Cục trưởng Cục Quản lý
Dược - Bộ Y tế tại “Hội nghị xúc tiến đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ
phát triển sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2014: Đưa
dược liệu trở thành thế mạnh của ngành dược Việt Nam”; ơng cho rằng
dược
liệu chính là nguồn nguyên liệu của nền công nghiệp tân dược trong tương
lai,
chứ khơng phải là nguồn ngun liệu hóa dược mà chúng ta đang mất
nhiều
thời gian và công sức để theo đuổi trong nhiều năm qua
[3].
Khai thác quá mức vì mục đích thương mại là nguyên nhân chủ yếu


11
khiến dược thảo ngày càng trở nên khan hiếm. Tại Việt Nam cũng đang gặp

phải mợt số hạn chế, khó khăn, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quy
hoạch
phát triển dược liệu, công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu,
việc
tiêu chuẩn hóa dược liệu, cũng như việc hiện đại hóa sản xuất thuốc từ
dược
liệu. Có thể kể đến mợt số ví dụ điển hình như tình trạng ni trồng và khai
thác dược liệu ở nước ta hiện nay cịn tự phát, quy mơ nhỏ dẫn đến sản
lượng
dược liệu không ổn định, giá cả biến động; Việc khai thác dược liệu quá
mức
mà không đi đôi với việc tái tạo, phát triển dược liệu đã dẫn đến số lượng
lồi
cây dược liệu có khả năng khai thác tự nhiên cịn rất ít (trên cả nước hiện
chỉ
cịn khoảng 206 lồi cây dược liệu có giá trị có thể khai thác tự nhiên),
nhiều
loài cây dược liệu quý hiếm trong nước đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt.

dụ: Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn) Colebr) là mợt lồi dây leo
gỗ lớn. Kết quả điều tra đến năm 1986 đã xác định cây phân bố chủ yếu ở
các
tỉnh phía Nam (từ vĩ đợ 16015’ ở Phú Lộc - Thừa Thiên Huế trở vào), trên
phạm vi 121 xã, 44 huyện, 14 tỉnh. Từ năm 1980 - 1990 tính trung bình
khai
thác từ 1.000 - 2.500 tấn/năm, ở các tỉnh Gia Lai - Kon Tum, Nghĩa Bình,
Quảng Nam - Đà Nẵng, Đắk Lắk và Sơng Bé (theo đơn vị hành chính lúc
đó).
Đến giai đoạn 1991 - 1995, mỗi năm chỉ còn dưới 200 tấn, (Nguyễn Tập và
một số người khác 1986 và 1996). Đặc biệt là mợt số cây thuốc có nhu cầu

dường như khơng hạn chế, như Ba Kích (Morinda officinalis How); Đẳng
Sâm (Campanumoea javanica Blume) và các lồi Hồng tinh tḥc chi
Disporopsis và Polygonatum,… vốn phân bố khá phổ biến ở các tỉnh miền
núi
phía Bắc, lượng khai thác những cây thuốc này hiện đã làm suy giảm
nghiêm
trọng, thậm chí trở nên khan hiếm đến mức đã được đưa vào Danh lục đỏ
cây
thuốc Việt Nam (Nguyễn Tập, 1985, 1990, 1997, 2001, 2006) và Sách Đỏ
Việt Nam - Phần thực vật, năm 1996, 2007 [16].
Cao Bằng dù có trên 617 lồi cây thuốc, tḥc 211 họ thực vật, trong
đó nhiều loại quý hiếm, giá trị kinh tế cao như: Thanh thiên quỳ, Lan gấm,



12
thủ ơ, Ba kích, Thổ phục linh, Giảo cổ lam, Sâm cau, Sa nhân,… nhưng
ngày
một cạn kiệt do khai thác quá mức.
Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2001 ghi 114 lồi cây thuốc q
hiếm, tḥc 47 họ thực vật, thì năm 2006 đã tăng 139 lồi tḥc 58 họ
(Nguyễn Tập, 2004) [16]. Mợt số lồi gần như tuyệt chủng ngoài thiên
nhiên,
như Hoàng đàn (Cupressus torulosa), Sâm ngọc linh (Panax
vietnamensis),...Đầu năm 1986, do gỗ Hồng đàn (Cuppressus torulosa),

giá cao và thị trường mở rộng nên cộng đồng địa phương ở Hữu Lũng, Lạng
Sơn bắt đầu khai thác gỗ Hoàng đàn để bán. Đầu tiên các cây to bị chặt,
sau
đó khai thác đến cây con, cành nhánh, gốc và rễ cây. Thậm chí, mìn cũng

được dùng để thu các rễ Hoàng đàn len lỏi trong các kẽ đá. Giá bán từ
45.000
đến 120.000 đồng/kg tùy theo kích cỡ của gỗ và rễ cây
[5].
Theo PGS.TS. Trần Công Khánh, Giám đốc Viện Nghiên cứu và Phát
triển cây thuốc cổ truyền dân tộc (CREDEP): “Chính vì khơng hiểu gì về
cơng dụng của cây thuốc, lại được các đầu nậu thu mua tận nơi nên đại đa
số
bà con sống ở những nơi có cây thuốc sinh trưởng và phát triển đều khai
thác
theo kiểu chặt tận gốc, nhổ cả rễ và thế là những thầy lang giàu kinh
nghiệm
chữa bệnh giờ cũng chẳng dễ dàng gì kiếm được cây thuốc cho những bài
thuốc
gia truyền của mình, để rồi mợt ngày nào đó nó sẽ trở thành các “bài thuốc
chết”
vì khơng kiếm đâu ra cây thuốc ngun liệu”
[10].
Báo cáo của Tổng Công ty Dược Việt Nam cho thấy, TCT đã nhập
khẩu 182 loại Dược liệu với tổng khối lượng 18.300 tấn, với 81 loại nhập
trên
100 tấn/loại. Trong đó, có 13 loại thuốc đi từ đợng vật và khống vật, 169
loại
từ cây thuốc, trong đó nhiều loại là thuốc bắc đầu vị, mợt số khơng có ở
Việt Nam.
Nhận thức được vai trò của cây thuốc và các mối đe doạ sự phát triển
lâu
bền của chúng trong tự nhiên, Nguyễn Tập và các cán bộ Viện Dược liệu đã
nghiên cứu xây dựng Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam làm cơ sở để xác
định

các loài cần ưu tiên bảo tồn, cụ thể: Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam được
biên


13
soạn tương đối hoàn chỉnh lần đầu tiên vào năm 1996 bao gồm 128 lồi
tḥc 59
họ thực vật bậc cao có mạch. Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2001
(lần
thứ 2) đã được xây dựng, với tổng số 114 loài, đánh giá theo tiêu chuẩn
khung
phân hạng IUCN (1994). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam 2006 (lần thứ 3)
được cơng bố gồm 139 lồi tḥc 58 họ thực vật bậc cao có mạch. Tất cả
các
lồi trong Danh lục Đỏ được đánh giá theo khung phân hạng IUCN (2001).
Đến
năm 2007, nâng số loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam lên 144 lồi,
tḥc 58 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong cuốn cẩm nang này, tḥc
ngành
Lá thơng (Psilotophyta): 1 lồi; ngành Thơng đất (Lycopodiophyta): 1 lồi;
ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 2 lồi; ngành Thơng (Pinophyta): 17 lồi;
ngành Ngọc lan (Magnoliophyta): 123 loài. Tất cả các loài trong Danh lục
Đỏ đã
được đánh giá về mức độ bị đe dọa theo IUCN (2001) cụ thể như sau:
Tḥc cấp
CR (Critically Endangered) có 18 lồi. Tḥc cấp EN (Endangered) có 57
lồi.
Tḥc cấp VU (Vulnerable) có 69 lồi [16].
Lưu Đàm Cư và cợng sự đã nghiên cứu và đưa vào bảo tồn dưới hình
thức

chuyển vị hơn 40 loài cây thuốc trong vườn rừng của các dân tợc thiểu số
tỉnh
Lào Cai. Mơ hình này hiện đang được ứng dụng và nhân rộng tại các tỉnh
Sơn
La, Hà Giang, Lạng Sơn…[1]
Bảo tồn cây thuốc là một lĩnh vực quan trọng và gặp nhiều khó khăn,
nhất
là đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tuy công tác bảo tồn
đã
thu được nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên đứng trước nhu cầu sử dụng
ngày
càng cao về dược liệu từ thiên nhiên và sự khan hiếm dược liệu do các yếu
tố
khách quan, chủ quan mang lại thì cần thiết phải có những nghiên cứu
nhằm
phát triển bền vững nguồn gen, đưa cây dược liệu trở thành cây trồng hàng
hóa,
phục vụ cho nhu cầu sử dụng dược liệu của người
dân.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
- Vườn Quốc Gia Phia Oắc-Phia Đén, là một khu bảo tồn quan trọng


14
bậc nhất của tỉnh Cao Bằng, thuộc huyện vùng cao huyện Nguyên Bình,
tỉnhCao Bằng.
- Vườn Quốc Gia Phia Oắc-Phia Đén có tổng diện tích đất tự nhiên là
10.593,5ha trong đó có 8.146,6ha rừng tự nhiên tḥc địa bàn 5 xã của
huyện

Ngun Bình là: Thành Cơng, Quang Thành, Phan Thanh, Hưng Đạo và thị
trấn Tĩnh Túc có vị trí địa lí tiếp giáp với một số huyện và các địa phương
khác. Cụ thể:
- Toạ độ địa lý:
+ Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc;
+ Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh đợ Đơng.
- Phía Bắc giáp xã: Mai Long, Vũ Nơng,Thể Dục (huyện Ngun Bình)
- Phía Nam và phía Tây giáp xã: Bằng Vân, Cốc Đán (huyện Ngân Sơn,
Bắc Kạn) và các xã Bành Trạch, Phúc Lợc (huyện Ba Bể, Bắc Kạn).
- Phía Đơng giáp xã: Tam Kim, Thị Trấn (huyện Nguyên Bình)
2.3.2. Địa hình địa thế
Địa hình của Phia Oắc-Phia Đén mang đặc điểm chung của các địa
phương vùng núi Đơng Bắc, hình thành 2 vùng rõ rệt: Vùng núi đá và vùng
núi đất. Đợ cao trung bình từ 800m đến 1,800 so với mực nước biển. Địa
hình
đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi núi, núi đá, núi đất là những khu đồi đất
nhấp nhơ,đợ cao 500m, có những đồng cỏ xanh. Các dãy núi cao, có đợ
dốc
lớn, hướng núi khơng đồng nhất.
2.3.3. Khí hậu- thuỷ văn
Khí hậu tại địa bàn Phia Oắc-Phia Đén được chia thành hai mùa rõ rệt
mùa mưa và mùa khơ, trong đó mùa khơ kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4
năm
sau và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Nhiệt đợ trung bình
năm:
200- 240C; Nhiệt độ cao nhất: 300- 350C; Nhiệt độ thấp nhất: 40C, có năm
nhiệt đợ xuống tới 10C. Hàng năm, vùng núi cao thường xuất hiện sương
muối và băng giá, độ ẩm khơng khí trung bình là 85%.



×