Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng trung ương năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 111 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN VĂN TRUNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRUNG ƯƠNG
NĂM 2021

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN VĂN TRUNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRUNG ƯƠNG
NĂM 2021
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412
Người hướng dẫn khoa học: GSTS. Nguyễn Thanh Bình
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ ngày 03/01/2022 đến ngày 05/04/2022

HÀ NỘI 2022




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo,
cũng như sự giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
GS.TS. Nguyễn Thanh Bình - Chủ tịch hội đồng trường trường Đại học
Dược Hà Nội. Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Tập thể các thầy cô giáo bộ môn Quản lý kinh tế dược, các cán bộ
Phòng quản lý sau đại học và các phòng ban của trường Đại học Dược Hà
Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Ban lãnh đạo Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương,
khoa Dược và các phòng chức năng, cùng toàn thể các anh chị em đồng
nghiệp đang công tác tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung
ương đã hỗ trợ tơi trong q trình thu thập số liệu, động viên và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tơi trong cơng tác để tơi hồn thành Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã ln động viên và khích lệ tinh thần tơi trong suốt q trình học tập và
hồn thành Luận văn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2022
Học viên

Trần Văn Trung


DANH MỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ _________________________________________________ 1
Chương 1. TỔNG QUAN _______________________________________ 3
1.1. Hoạt động xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ____________________ 3
1.1.1. Định nghĩa về danh mục thuốc bệnh viện _______________________ 3
1.1.2. Lựa chọn danh mục thuốc ___________________________________ 3
1.1.3. Xây dựng danh mục thuốc ___________________________________ 4
1.1.4. Mơ hình bệnh tật __________________________________________ 6
1.2. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc và một số nghiên cứu về
phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam. _____________________________ 6
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC _________________________________ 6
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN _________________________________ 8
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN _____________________ 11
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị _________________________ 13
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở nước ta hiện nay ______ 14
1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh __________________________ 15
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu ____ 16
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic ____________ 16
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc vitamin và thuốc hỗ trợ ________________ 17
1.4. Vài nét về bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương____ 17
1.4.1. Lịch sử hình thành ________________________________________ 17
1.4.2. Mơ hình tổ chức của bệnh viện năm 2021 ______________________ 19
1.4.3. Khoa Dược bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương _ 20
1.4.4. Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện __________________________ 21
1.4.5. Mơ hình bệnh tật của bệnh viện ______________________________ 21


1.4.6. Một vài nét về sử dụng thuốc tại bệnh viện và tính cấp thiết của đề tài
____________________________________________________________ 23

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ______ 25
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu _______________________ 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu _____________________________________ 25
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ____________________________ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu _____________________________________ 25
2.2.1. Biến số nghiên cứu ________________________________________ 25
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu _______________________________________ 27
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu _______________________________ 29
2.2.4. Mẫu nghiên cứu __________________________________________ 30
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ________________________ 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ____________________________ 35
3.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức
năng Trung ương năm 2021 ______________________________________ 35
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc hóa dược/Thuốc dược liệu,
thuốc cổ truyền ________________________________________________ 35
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thành phần ________________ 35
* Cơ cấu thuốc BDG, thuốc generic trong thuốc đơn thành phần ________ 36
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ______ 37
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ _________ 42
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng _______________ 42
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng và không được sử dụng _____ 43
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi
chức năng Trung ương năm 2021 theo phương pháp ABC, ma trận ABC/VEN
____________________________________________________________ 44
3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC _____________ 44
3.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN _____________ 47
3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN _______________________________ 48


Chương 4. BÀN LUẬN ________________________________________ 56

4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi
chức năng Trung ương năm 2021 theo một số chỉ tiêu _________________ 56
4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc hóa dược/Thuốc dược
liệu, thuốc cổ truyền ____________________________________________ 56
4.1.2. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thành phần _____________ 56
4.1.3. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ____ 57
4.1.4. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ ______ 61
4.1.5. Về thuốc biệt dược gốc và thuốc generic _______________________ 62
4.1.6. Về đường dùng ___________________________________________ 63
4.1.7. Về cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng __________________________ 64
4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi
chức năng Trung ương năm 2021 theo phương pháp ABC, ma trận ABC/VEN
____________________________________________________________ 66
4.2.1. Phân tích ABC ___________________________________________ 66
4.2.2. Phân tích VEN ___________________________________________ 67
4.2.3. Ma trận ABC/VEN ________________________________________ 68
4.3. Một số hạn chế của đề tài ____________________________________ 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ___________________________________ 72
1. Kết luận ___________________________________________________ 72
1 1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng của Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi
chức năng Trung ương __________________________________________ 72
1.2. Về danh mục thuốc tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung
ương ________________________________________________________ 72
2. Kiến nghị __________________________________________________ 73


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu


Tiếng Anh

Tiếng Việt

BDG

Biệt dược gốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

Bệnh viện ĐD
PHCN TW

Bệnh viện Điều dưỡng Phục
hồi chức năng Trung ương


COPD

Chronic Obstructive
Pulmonary Disease

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

DLS-TTT

Dược lâm sàng - Thơng tin
thuốc

DMT

Danh mục thuốc

GTCL

Giá trị chênh lệch

GTDK

Giá trị dự kiến

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT


Hội đồng thuốc và điều trị

ICD

International
Classification of
Diasease

Phân loại Quốc tế về bệnh tật

KCB

Khám chữa bệnh

KM

Khoản mục

KQTT

Kết quả trúng thầu

KST-CNK

Ký sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn

MHBT

Mơ hình bệnh tật


SKM

Số khoản mục


Kí hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

SLSD

Số lượng sử dụng

SLTT

Số lượng trúng thầu

SXTN

Sản xuất trong nước

TCKT

Tiêu chí kỹ thuật

TDDL


Tác dụng dược lý

TP

Thành phần

UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

World Health
Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

YHCT

Y học cổ truyền

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Tổng hợp kết quả phân tích VEN tại một số bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh năm 2016 _________________________________________________ 10
Bảng 1. 2: Ma trận ABC/VEN ____________________________________ 11

Bảng 1. 3: Mơ hình bệnh tật của Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng
Trung ương năm 2021 __________________________________________ 21
Bảng 2. 1: Các biến số nghiên cứu _________________________________ 25
Bảng 3. 1: Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc hóa dược/ _______________ 35
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền __________________________________ 35
Bảng 3. 2: Cơ cấu danh mục các thuốc sử dụng theo thành phần _________ 36
Bảng 3. 3: Cơ cấu thuốc BDG, thuốc generic trong thuốc đơn thành phần _ 36
Bảng 3. 4: Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm TDDL ___________ 37
Bảng 3. 5: Cơ cấu thuốc kháng sinh phân theo nhóm __________________ 41
Bảng 3. 6: Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ _____ 42
Bảng 3. 7: Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ___________ 42
Bảng 3. 8: Tỷ lệ các thuốc sử dụng năm 2021 ________________________ 43
so với thuốc trúng thầu năm 2021 _________________________________ 43
Bảng 3.9: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC ________________ 44
Bảng 3.10: Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ___________ 45
Bảng 3.11: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN _______________ 48
Bảng 3.12: Phân tích ma trận ABC/VEN ___________________________ 48
Bảng 3. 13: Danh mục thuốc nhóm AN _____________________________ 49
Bảng 3. 14: Danh mục thuốc nhóm BN _____________________________ 52


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Tiêu chí lựa chọn thuốc.................................................................. 4
Hình 1. 2. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ...... 5
Hình 1. 3. Các bước phân tích VEN ............................................................... 9
Hình 1. 4. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Điều dưỡng ........................................... 19
Hình 1. 5. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện Điều dưỡng ......................... 20
Hình 2 1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu ........................................................ 28



ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là nơi khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh. Thuốc được sử dụng trong phòng bệnh, chữa bệnh và đã trở thành nhu
cầu thiết yếu, đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Do đó những vấn đề liên quan đến thuốc ngày càng được quan
tâm. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện
nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một
trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất
lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Ở Việt Nam, những năm vừa qua số lượng chế phẩm thuốc lưu hành trên
thị trường không ngừng gia tăng. Theo số liệu thống kê của Cục quản lý dược
số lượng đăng ký thuốc cấp ở Việt Nam từ 2009-2019: 45.801 số đăng ký.
Trung bình: 4.163 SĐK/năm, gấp 1,5 lần so với giai đoạn 2000-2005. Thuốc
trong nước: từ năm 2009-2019: 28.388 SĐK (62%); thuốc nước ngoài: từ 20092019: hơn 17.000 SĐK (38%) [36]. Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng
đủ thuốc có chất lượng và giá cả tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó cũng tác
động không nhỏ tới hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn
tới sự cạnh tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo các bệnh viện tại các quốc
gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT), vừa là diễn đàn cho tất cả
các bên có liên quan cùng hợp tác nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe, vừa được xem như một cơng cụ để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả, hợp
lý trong sử dụng thuốc. Một trong các nhiệm vụ của HĐT&ĐT là quản lý danh
mục thuốc. Việc quản lý danh mục thuốc rất quan trọng, có ảnh hưởng tới chất
lượng chăm sóc y tế. Thường xun rà sốt danh mục thuốc là một công việc
không thể thiếu trong công tác quản lý danh mục thuốc. Càng ngày càng có
nhiều thuốc và phác đồ điều trị mới và nếu như không có sự xem xét đánh giá

1



thì danh mục thuốc sẽ trở thành một bộ sưu tập thuốc cũ kém hiệu quả. Do vậy
danh mục thuốc cần được rà soát lại trên cơ sở thời gian từ 2-3 năm/lần [32].
Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương là bệnh viện
chuyên khoa hạng I của Bộ Y tế đóng trên địa bàn thành phố Sầm Sơn tỉnh
Thanh Hóa. Với quy mơ 310 giường bệnh kế hoạch và công suất sử dụng
khoảng 80%, với nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân
trên toàn thành phố đồng thời phục hồi chức năng cho người khuyết tật, trẻ bại
não, liệt tủy... Số lượng bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện ngày càng tăng,
chi phí sử dụng thuốc cũng tăng theo trong khi nguồn lực về kinh tế ngày càng
eo hẹp do bệnh viện bắt đầu tự chủ về tài chính. Bên cạnh đó, ngày 08/08/2013,
Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện [10]. Do vậy, chúng tơi đã
thực hiện đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Điều
dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương năm 2021” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Điều dưỡng Phục
hồi chức năng Trung ương năm 2021.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi
chức năng Trung ương năm 2021 theo phương pháp ABC, ma trận ABC/VEN.
Kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những bất hợp lý trong danh mục thuốc
sử dụng năm 2021, từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất với Hội đồng thuốc và điều
trị xây dựng danh mục thuốc bệnh viện cho những năm tiếp theo, đáp ứng nhu
cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Hoạt động xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Định nghĩa về danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa

mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện,
phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng
bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này trong một
phạm vi thời gian, khơng gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định ln
sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích
hợp, giá cả hợp lý [38].
1.1.2. Lựa chọn danh mục thuốc
Trong thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 quy định rõ các tiêu
chí lựa chọn thuốc trong Danh mục thuốc Bệnh viện bao gồm [10]:
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an tồn
thơng qua kết quả thử nghiệm lâm sàng. Mức độ tin cậy của các bằng chứng
được thể hiện theo quy định;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí được quy
định ở trên thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều
trị, tính an tồn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng;
d) Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, khơng so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng

3


hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc
biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an tồn hoặc tiện dụng so với thuốc
ở dạng đơn chất;

f) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
g) Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như
các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa
hoặc nhà sản xuất, cung ứng [10].
Đảm bảo chất
lượng, giá và khả
năng cung ứng

Sẵn có ở dạng bào
chế thích hợp

Phân tích
chi phí - hiệu quả

Tiêu chí
lựa chọn thuốc

Đủ bằng chứng
tin cậy về hiệu
quả điều trị
và tính an tồn

Ưu tiên
thuốc dạng
đơn chất

Ưu tiên
thuốc Generic


Đặc tính
dược động học,
thiết bị bảo quản

Hình 1. 1. Tiêu chí lựa chọn thuốc

1.1.3. Xây dựng danh mục thuốc
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
qui định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào
mơ hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, nguồn thu
viện phí, nguồn quỹ Bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp của bệnh viện)

4


HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục
thuốc bệnh viện theo nguyên tắc:
a) Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
e) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
f) Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành;
g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [10].
Mơ hình bệnh tật

Phác đồ điều trị


Danh mục
thuốc thiết yếu

Trình độ chun mơn,
kỹ thuật

Danh mục
thuốc chủ yếu

K/n chi trả của BN,
quỹ BHYT, kinh phí

HĐT& ĐT

DANH MỤC
THUỐC BỆNH
VIỆN

Hình 1. 2. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

5


1.1.4. Mơ hình bệnh tật
Mơ hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện xây
dựng DMT phù hợp, làm cơ sở để bệnh viện định hướng, phát triển tồn diện.
Mơ hình bệnh tật là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian
nhất định về số bệnh nhân đến khám và điều trị. Để nghiên cứu mơ hình bệnh
tật được thống nhất, thuận lợi và chính xác, Tổ chức Y tế thế giới đã ban hành

phân loại Quốc tế về bệnh tật ICD (International Classification Diseases). Bảng
phân loại này đã được bổ sung và sửa đổi 10 lần. Bảng ICD lần thứ 10 gồm 21
chương với 10.000 bệnh, mỗi chương có một hay nhiều nhóm bệnh, mỗi nhóm
bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết theo nguyên nhân gây
bệnh hay tính chất đặc thù của bệnh đó [11].
1.2. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc và một số nghiên cứu
về phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam.
Các phương pháp phân tích DMT sử dụng tại bệnh viện thường sử dụng
là phương pháp phân tích từ dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc, bao gồm: phương
pháp phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích ma trận ABC/VEN, phân tích
nhóm điều trị, phân tích sử dụng liều xác định trong ngày được áp dụng để phát
hiện các vấn đề về sử dụng thuốc. HĐT&ĐT chỉ cần áp dụng ít nhất một trong
các phương pháp để phân tích việc sử dụng thuốc tại bệnh viện [10].
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Có một thực tế rằng, khoảng 2/3 ngân sách thuốc được phân bổ cho
khoảng 10-20% sản phẩm thuốc. Phân tích ABC là phương pháp phân tích
tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra
những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.

6


Phân tích ABC có thể [32]:
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử
dụng để:
Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe

của cộng đồng và từ đó phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ trên
1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt đấu
thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc
biệt trong nhóm A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng các thuốc
khơng có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác
đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn [32].
Ưu nhược điểm chính của phương pháp phân tích ABC:
Ưu điểm: Giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những
thuốc nào.
Nhược điểm: Không cung cấp được đủ thơng tin để so sánh những thuốc
có hiệu lực khác nhau.
Thực trạng áp dụng phân tích ABC trong phân tích danh mục thuốc tại
một số bệnh viện tuyến tỉnh:
Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, kết quả phân tích ABC cho thấy,
tỷ lệ KM và GTSD của thuốc hạng A, B, C khá hợp lý so với khuyến cáo của

7


Bộ Y tế: Phần lớn chi phí sử dụng thuốc tập trung chi cho 19,9% khoản mục
thuốc (hạng A). Nhóm thuốc điều trị KST-CNK chiếm tỷ lệ lớn nhất về SKM
v à GTSD trong danh mục các thuốc hạng A [25].
Kết cấu phân bổ sử dụng thuốc qua kết quả nghiên cứu tại BVĐK tỉnh
Lạng Sơn cũng tương đối phù hợp với khuyến cáo của WHO và Bộ Y tế (Hạng
A chiếm 12,7% khoản mục với tổng GTSD chiếm 77,1%, hạng B chiếm 17,2%
khoản mục với GTSD chiếm 17,6%, hạng C có số loại thuốc nhiều nhất chiếm

70,1%, chiếm tổng GTSD là 5,3%) [33].
DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh, thuốc nhóm A chiếm 17,17% về
số thuốc và chiếm 79,92% GTSD, thuốc nhóm B chiếm 21,24% về số thuốc và
15,05% GTSD, thuốc nhóm C chiếm 61,59% về số thuốc và chiếm 5,02%
GTSD, tỷ lệ ở cả 03 nhóm ABC là hợp lý, nằm trong khoảng quy định theo
khuyến cáo của Bộ Y tế [20].
Cơ cấu DMT của BVĐK tỉnh Quảng Trị theo phân tích ABC có 79,9%
giá trị thuốc hạng A tương ứng 16,85% số KM; 5,04% giá trị thuốc hạng C
tương ứng 61,1% số KM và 15,07% giá trị thuốc hạng B tương ứng với 22,05%
về số KM [1]. Trong DMT bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016,
số KM thuốc nhóm A chiếm 19,45% tổng DM, nhóm B chiếm 23,45% và nhóm
C chiếm 57,27% về số KM [35].
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
Trong hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc, nguồn kinh phí khơng phải
lúc nào cũng đủ để cho tất cả các loại thuốc như mong muốn. Phân tích VEN
giúp xác định mức ưu tiên trong lựa chọn thuốc, dựa trên mức độ quan trọng
của các nhóm thuốc.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ
thể như sau [10]:

8


- Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh
tật của bệnh viện.
- Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp

bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc.
* Các bước phân tích VEN được mơ tả như sau:
1. Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N

2. Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất

3. Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp

4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những thuốc này
trong trường hợp khơng cịn nhu cầu điều trị.
5. Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm N
và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn

6. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N

Hình 1. 3. Các bước phân tích VEN

9


* Ưu nhược điểm của phương pháp phân tích VEN:
Ưu điểm: Cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng
sử dụng khác nhau.
Nhược điểm: Việc xếp loại các thuốc thuộc vào nhóm N thường dễ dàng
nhưng lại khó khăn khi phân biệt các thuốc nhóm V và E [32].
Phân tích VEN muốn áp dụng được cần phải có sự đồng thuận cao của

các thành viên trong HĐT&ĐT, có sự khác nhau về mức độ cần thiết giữa bệnh
viện chuyên khoa với đa khoa, giữa các bệnh viện đa khoa với nhau (các đầu
ngành chuyên khoa khác nhau).
Thực trạng áp dụng phân tích VEN tại các bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh năm 2016 được thống kê tại bảng dưới đây:
Bảng 1. 1: Tổng hợp kết quả phân tích VEN tại một số bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh năm 2016
Tên bệnh viện

V

E

N

%KM %GTSD %KM %GTSD %KM %GTSD
BVĐK Bắc
Giang

30,0

38,8

66,1

59,7

3,9

1,5


BVĐK Lạng Sơn

27,5

36,4

69,1

57,4

3,4

6,2

BVĐK Hà Tĩnh

8,91

11,7

78,54

79,3

12,55

9,0

BV Hữu Nghị đa

khoa Nghệ An

12,86

14,63

62,79

60,69

24,35

24,68

Kết quả phân tích VEN tại các BVĐK tuyến tỉnh năm 2016 cho thấy,
thuốc nhóm E ln chiếm số khoản mục và GTSD cao nhất (xấp xỉ trên dưới
70% KM và từ khoảng 60-80% GTSD). Các thuốc nhóm V thường đứng thứ 2
về số khoản mục và GTSD và còn lại là thuốc nhóm N. Riêng bệnh viện Hữu
Nghị đa khoa Nghệ An, thuốc nhóm N đứng thứ 2 về số KM và GTSD với
24,35% số KM chiếm 24,68% GTSD [35]. BVĐK tỉnh Hà Tĩnh, thuốc nhóm

10


N chiếm 12,55% KM hơn hẳn thuốc nhóm V nhưng chỉ chiếm 9% về GTSD
[9], trong khi BVĐK tỉnh Lạng Sơn chỉ có 3,5% số KM là thuốc nhóm N nhưng
chiếm tới 6,2% GTSD [33].
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Sau khi thực hiện phân tích ABC và phân loại VEN, cần kết hợp 2
phương pháp phân tích ABC, VEN tạo thành ma trận ABC/VEN nhằm tìm mối

quan hệ giữa các thuốc có chi phí cao với mức độ ưu tiên. Việc kết hợp giữa
phân tích ABC và phân loại VEN được thể hiện trong Bảng 1.2:
Bảng 1. 2: Ma trận ABC/VEN
Nhóm

A

B

C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE

CE

N

AN


BN

CN

Từ đó hình thành nên các nhóm I, II, III với các mức độ giám sát khác
nhau:
- Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN: Giám sát mức độ cao hơn (cần nhiều
ngân sách hoặc cần cho điều trị). Đặc biệt đối với các thuốc AN là các thuốc
không thiết yếu nhưng có chi phí cao thì cần phải hạn chế sử dụng hoặc loại bỏ
khỏi DMT bệnh viện.
- Nhóm II: BE, CE, BN: Giám sát mức độ thấp hơn
- Nhóm III: CN: Giám sát mức độ thấp hơn
Phân tích ABC/VEN tại các bệnh viện:
Theo tác giả Vũ Thị Hương (2012), bệnh viện đa khoa các tuyến hầu hết
ĐT&ĐT chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng các phương pháp ABC, VEN [24].
Tuy nhiên những năm gần đây, việc áp dụng phân tích ABC, VEN và phối hợp
ma trận ABC-VEN đã được nghiên cứu rộng rãi tại các bệnh viện. Thông qua
11


kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề bất hợp lý trong sử dụng thuốc, đặc biệt
là các thuốc nhóm AN.
Kết hợp ma trận ABC-VEN tại BVĐK tỉnh Bắc Giang năm 2016, cho
kết quả: Nhóm AN chỉ có 2 thuốc: Mezavitin (vincamin + rutin) GTSD chiếm
tới 647,86 triệu đồng và Meditrol (calcitriol), GTSD chiếm 388,18 triệu đồng,
cần được xem xét tính hiệu quả và cân nhắc loại bỏ khỏi DMT [25].
Tác giả Đinh Thị Huyền Trang đã phân tích DMT sử dụng tại BVĐK
tỉnh Lạng Sơn năm 2016 và qua ma trận ABC-VEN cho thấy bệnh viện đã ưu
tiên sử dụng nhiều loại thuốc V, E và cũng phân bổ ngân sách lớn vào 2 loại

thuốc này ở cả 3 nhóm A-B-C. Trong đó, nhóm AE sử dụng nhiều ngân sách
nhất gồm 27 KM chiếm 40,5% tổng GTSD. Các thuốc nhóm AN có 3 thuốc sử
dụng chiếm tỷ lệ 4,6% GTSD thuốc, trong đó có 01 thuốc thuộc nhóm khống
chất và vitamin chiếm 47,4% tổng GTSD nhóm AN [33].
Nghiên cứu danh mục thuốc tại BVĐK tỉnh Hà Tỉnh năm 2016, thuốc
nhóm AN chiếm 2,15% về số thuốc và 5,57% về giá trị, có 20 thuốc thuộc
nhóm này. Phân tích sâu nhóm AN cho thấy, 07 thuốc thuộc nhóm AN chiếm
tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu liều thuốc sử dụng toàn bệnh viện là Hepa-Merz (Lomithin-L-aspartat) chiếm 0,78%, Mediphylamin (Bột bèo hoa dâu) chiếm
0,55% và 0,50% giá trị, Gluthion (glutathion) chiếm 0,43%. Amiphargel
(glycyrrhizin + glycine + cystein) chiếm 0,29%, Phezam (piracetam +
cinnarizin) chiếm 0,25%, Limzer (omeprazol + domperidon) chiếm 0,24%
[20].
Kết quả nghiên cứu của Lương Quốc Tuấn về DMT sử dụng tại bệnh
viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016, trong các thuốc nhóm A, thuốc E
có GTSD và số KM lớn nhất (11,26% số KM và 48,67% GTSD). Nhóm AN
với 27 khoản mục (chiếm 4,13%) với GTSD là 31 tỷ chiếm gần 20% tổng
GTSD [35].

12


1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp [32]:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất;
- Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý;
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu
thụ khơng mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể;
- HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các

nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Các bước phân tích nhóm điều trị [10]:
Bước 1. Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh
mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.
Bước 2. Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết
yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ
thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ
(AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ
chức Y tế thế giới.
Bước 3. Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá
trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị
nào chiếm chi phí lớn nhất.
Tương tự như phân tích ABC, một số ít nhóm điều trị có chi phí cao
chiếm phần lớn chi phí. Có thể tiến hành các phân tích cụ thể hơn cho mỗi
nhóm điều trị chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị
thay thế có chi phí hiệu quả cao [32].

13


Kết quả phân tích nhóm điều trị tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
cho thấy tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh tại các bệnh viện chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng.
Trong DMT sử dụng năm 2016 tại BVĐK tỉnh Bắc Giang, nhóm thuốc
điều trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn hơn 1/4 kinh phí sử dụng thuốc
(25,7%) và là nhóm có số khoản mục lớn nhất (18,2%) [25]. Tương tự, tại
BVĐK tỉnh Lạng Sơn, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
có số loại thuốc sử dụng nhiều nhất với 86 khoản mục, đồng thời cũng chiếm
GTSD cao nhất là 8.412,7 triệu đồng, chiếm 28,2% tổng GTSD thuốc [33].
Cơ cấu DMT tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 theo nhóm TDDL cho

kết quả: 04 nhóm dược lý chiếm tỷ lệ cao nhất về tiền là nhóm thuốc điều trị
KST - CNK (39,88%), nhóm thuốc tim mạch (10,15%), nhóm thuốc điều trị
ung thư và điều hịa miễn dịch (9,89%), nhóm tác dụng đối với máu (9,07%).
04 nhóm dược lý chiếm tỷ lệ cao nhất về số thuốc sử dụng là nhóm thuốc điều
trị KST - CNK (164 thuốc), nhóm thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
(70 thuốc) [20]. Danh mục thuốc tân dược sử dụng tại BVĐK tỉnh Quảng Trị
năm 2016, nhóm điều trị KST - CNK chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị và số
KM, chiếm gần 1/4 GTSD và số KM thuốc tân dược (24,4% GTSD và 22,3%
số KM). Trong đó, nhóm thuốc kháng sinh chiếm đến 88,3% số KM và 98,8%
GTSD của nhóm thuốc điều trị KST - CNK [1]. Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa
Nghệ An cũng có cơ cấu DMT với nhóm thuốc điều trị KST - CNK có GTSD
lớn nhất chiếm 38,74% tổng tiền thuốc [35].
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở nước ta hiện nay
Tổng kinh phí mua thuốc của 1018 bệnh viện trên cả nước (năm 2010)
là khoảng 15.000 tỷ đồng, trong đó 92% kinh phí là ở khối bệnh viện cơng lập
[5]. Cùng đánh giá Chính sách thuốc Quốc Gia của Cục Quản Lý Dược Việt
Nam phối hơp với Viện Chiến Lược và Chính sách y tế, hỗ trợ bởi Tổ chức Y

14


tế thế giới thì năm 2010 tại các bệnh viện ở Việt Nam có chi phí tiền thuốc so
với tổng chi phí thường xuyên của bệnh viện lên đến 58%. Các báo cáo của Bộ
Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả về số lượng
và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện.
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của cục
quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế tổng giá tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009 ) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện
phí hàng năm [22], [6]. Theo Tiến sĩ Cao Minh Quang “Tổng giá trị sử dụng
thuốc trong các bệnh viện trên cả nước 2010 là 15.300 tỷ đồng tập trung chủ

yếu ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh [29].
1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện, kinh phí mua thuốc kháng
sinh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Nguyên nhân
là do việc sử dụng tràn lan, lạm dụng kháng sinh phổ rộng, điều trị bao vây dẫn
đến gia tăng các tác dụng không mong muốn và tình trạng kháng kháng sinh.
Hiện nay, thuốc kháng sinh đang được lựa chọn như một giải pháp phổ biến.
WHO vẫn khuyến cáo thực trạng kê đơn kháng sinh đáng lo ngại trên tồn cầu,
tới mức trung bình 30-60% bệnh nhân được kê thuốc kháng sinh và tỉ lệ này
cao gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế cho thấy từ
năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ khơng đổi từ 32,3%
đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng [26]. Nghiên cứu tại 38 bệnh viện
đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17
bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết quả
tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung bình
là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các bệnh viện tuyến huyện (43,1%) [24].

15


×