Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện và đơn thuốc bảo hiển y tế tại bệnh viện gia lâm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÒ THỊ HIỀN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN VÀ ĐƠN THUỐC
BHYT TẠI BỆNH VIỆN GIA LÂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Từ 01/01/2015 đến 31/12/2015

HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô
giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Nhân dịp này, với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới TS. Đỗ Xuân Thắng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Quản
lý và Kinh tế Dược đã trang bị cho tôi những kiến thức và những kinh nghiệm
quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, các phòng
ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện, dạy dỗ và
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.


Tôi xin trân trọng cảm ơn chân thành Ban Giám đốc, Khoa Dược và các
khoa phòng Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lâm đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
rất nhiều trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn này.
Xin gửi những lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những người đã
dành cho tôi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Học viên

Lò Thị Hiền


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................

1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ...........................................................................

3

1.1 Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam...............................

3

1.1.1

Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới..........................................

3


1.1.2

Tình sử dụng thuốc ở Việt Nam...................................................

4

1.2 Hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện ................................................

6

1.2.1

Hoạt động sử dụng thuốc trong Bệnh viện..................................

6

1.2.2

Chuẩn đoán..................................................................................

6

1.2.3.

Kê đơn..........................................................................................

6

1.2.4


Cấp phát thuốc cho Bệnh nhân....................................................

7

1.2.5.

Giám sát tuân thủ điều trị............................................................

9

1.2.6.

Thông tin thuốc trong Bệnh viện…………………………………

10

1.3 Thực trạng sử dụng thuốc tại một số Bệnh viện gần đây................…

11

1.3.1

Cơ cấu DMTBV và giá trị tiền thuốc sử dụng............................. 11

1.3.2

Một số các chỉ số về kê đơn và việc thực hiện quy chế kê đơn.... 12

1.4 Giới thiệu Bệnh viện đa khoa Gia Lâm..................................................


14

1.4.1

Tổ chức và nhân lực..................................................................... 15

1.4.2

Mô hình tổ chức........................................................................... 15

1.4.3

Nhân lực....................................................................................... 16

1.4.4

Hội đồng thuốc và điều trị........................................................... 16

1.4.5

Tổ chức........................................................................................

16

1.4.6

Chưc năng và nhiệm vụ...............................................................

17



1.4.7

Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.................................

1.4.8

Các nội dung hoạt động của HĐT&ĐT....................................... 17

1.4.9

Khoa Dược.................................................................................. 18

17

1.5 Hoạt động khám chữa bệnh.................................................................... 19
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa Gia Lâm.....................

20

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 21
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................... 21
2.1.1

Đối tượng nghiên cứu.................................................................. 21

2.1.2

Địa điểm nghiên cứu.................................................................... 21


2.1.3

Thời gian nghiên cứu................................................................... 21

2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 21
2.2.1

Thiết kế nghiên cứu...................................................................... 21

2.2.2

Các biến số nghiên cứu................................................................ 21

2.2.3

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu, thu thập số liệu.................. 23

2.2.4

Phương pháp phân tích ............................................................... 24

2.2.5

Phương pháp trình bày và xử lý số liệu....................................... 25

2.2.6

Các chỉ tiêu nghiên cứu..............................................................


26

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................... 28
3.1 Phân tích DMT sử dụng tại Bệnh viện năm 2015.................................... 28
3.1.1

Danh mục thuốc
2015.........................

3.1.2

Số lượng thuốc/HC trong DMTBV năm 2015 không sử dụng..... 31

3.1.3
3.1.4
3.1.5

sử

dụng

tại

Bệnh

viện

năm

28


Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2015 theo
33
nhóm TDDL.................................................................................
Cơ cấu DMTSD tại bệnh viện năm 2015 theo nhóm thuốc tân
34
dược và thuốc chế phẩm y học cổ truyền.....................................
Cơ cấu DMTSD tại bệnh viện năm 2015 theo xuất xứ hàng hóa 36


3.2 Hoạt động cấp phát thuốc tại Bệnh viện..................................................

37

3.3 Hoạt động kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện Gia Lâm........ 38
3.3.1

Kết quả nghiên cứu các chỉ số chung về kê đơn.......................... 39

3.3.2

Kết quả phân tích các chỉ số sử dụng thuốc................................ 43

CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN.............................................................................. 49
4.1 Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện.................................................... 49
4.2 Hoạt động cấp phát thuốc BHYT ngoại trú............................................. 51
4.3 Hoạt động kê đơn thuốc BHYT ngoại trú................................................ 54
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................. 58
KẾT LUẬN.......................................................................................................


58

5.1

Phân tích danh mục thuốc BHYT sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
Gia Lâm năm 2015.......................................................................

5.2

Thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo Thông
59
tư 05/2016/TT-BYT tại Bệnh viện đa khoa Gia Lâm............................

58

KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 60
5.3 Kiến nghị về danh mục thuốc Bệnh viện................................................ 50
5.4 Kiến nghị về hoạt động kê đơn............................................................... 61
Tài liệu tham khảo........................................................................................... 62


DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ADR

: Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)

BVĐK

: Bệnh viện đa khoa


BHYT

: Bảo hiểm y tế.

BS

: Bác sỹ

TCKT

: Tài chính kế toán

DSĐH

: Dược sỹ đại học DSLS

: Dược sỹ lâm sàng DSTH
Dược sỹ trung học ĐB

:
: Đảm

bảo
FEFO

: First expiry, first out (Hết hạn trước, xuất trước)

FIFO

: First in, first out (Nhập trước, xuất trước)


GN

: Gây nghiện

GSP

: Good Storage Practice (Thực hành tốt bảo quản thuốc)

HDSD

: Hướng dẫn sử dụng

TDDL

: Tác dụng dược lý

HTT

: Hướng tâm thần

PMBV

: Phần mềm Bệnh viện

KHTH

: Kế hoạch tổng hợp NgT

: Ngoại trú

WHO

: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005-2012 tại Việt Nam

5

Bảng 2. Nhân lực của Bệnh viện đa khoa Gia Lâm năm 2015
Bảng 3. Mô hình bệnh tật của BVĐKGL năm 2015 theo mã ICD 10
Bảng 4. Nhóm chỉ số về kê đơn

18
20
26
27

Bảng 5. Một số chỉ số sử dụng thuốc của Who
Bảng 6: Số lượng thuốc/HC trong DMTBV được sử dụng năm 2015 theo
tác dụng dược lý
Bảng 7. Số lượng thuốc/HC trong DMTBV năm 2015 không sử dụng
Bảng 8. Kết quả nghiên cứu một số các chỉ số khác về sử dụng thuốc
Bảng 9. Cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện năm 2015 theo 1 số nhóm
TDDL
Bảng 10: Cơ cấu DMTSD theo nhóm các thuốc tân dược và nhóm các
thuốc chế phẩm y học cổ truyền
Bảng 11: Danh mục các thuốc chế phẩm y học cổ truyền
Bảng 12: Cơ cấu DMTSD tại bệnh viện năm 2015 theo xuất xứ hàng hóa

Bảng 13. Kết quả nghiên cứu các chỉ số chung về kê đơn
Bảng 14. Kết quả nghiên cứu chỉ số với các đơn thuốc có sửa chữa
Bảng 15. Kết quả nghiên cứu chỉ số đối với đơn thuốc có kê có kê TGN,
THTT
Bảng 16: Số thuốc trung bình trong một đơn
Bảng 17. Chi phí trung bình trên một đơn thuốc

28
31
32
33
34
35
36
40
41
42
43
45

Bảng 18. Tỷ lệ đơn thuốc theo chi phí trên một đơn thuốc

46

Bảng 19. Đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin, corticoid và thuốc khác

48


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Tỷ trọng giá trị tiêu thụ thuốc theo quốc gia và khu vực
Biểu đồ 2. Tỷ lệ đơn thuốc theo số thuốc trên đơn
Biểu đồ 3. Tỷ lệ đơn thuốc theo chi phí 1 đơn thuốc
Biểu đồ 4. Đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin, corticoid và thuốc khác

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. Quy trình sử dụng thuốc trong bệnh viện
Hình 2. Mối quan hệ giữa Bác sỹ - Dược sỹ lâm sàng - Điều dưỡng Bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc nội trú
Hình 3. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa Gia Lâm.
Hình 4. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược

4
44
47
48

6
9
15
18


ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội. Bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho
đất nước. Và thuốc là một sản phẩm, loại hàng hóa đặc biệt mang tính xã hội
cao, là một trong những phương tiện chủ yếu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Vì
vậy, ngành Dược đã đạt được những thành tựu và bước tiến đáng kể bằng
việc xây dựng một hệ thống tương đối hoàn chỉnh từ sản xuất, xuất

nhập khẩu, lưu thông phân phối tới tận người bệnh để đáp ứng cơ bản nhu cầu
thuốc chữa bệnh cho nhân dân.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, tình hình hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, để đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và công tác
cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng, cần phải có phương thức quản lý
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng bệnh viện, đồng thời phải thường
xuyên đổi mới để hoàn thiện hơn công tác dược bệnh viện. Do đó, nhu cầu
sử dụng thuốc là một hoạt động xuyên suốt trong toàn bộ quá trình hoạt
động của Bệnh viện. Lượng thuốc sử dụng tại c á c bệnh viện hàng năm rất
lớn, việc đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc chất lượng phục vụ
công tác khám chữa bệnh là rất cần thiết.
Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lâm là bệnh viện tuyến huyện hạng III
trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, nằm trên địa bàn huyện Gia Lâm được thành lập
theo Quyết định số: 2288/QĐ-UBND ngày 20/5/2011 của UBND thành phố
Hà Nội. Ngày 27/2/2012, Bệnh viện cắt băng khánh thành với quy mô 150
giường bệnh. Tháng 7/2012, Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động, bước đầu
còn gặp nhiều khó khăn.
Với quy mô và chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện hạng III, cùng
những thách thức, tồn tại trong hoạt động cung ứng, kê đơn và sử dụng thuốc
thì công tác dược tại Bệnh viện đã có những bước phát triển cơ bản về tổ chức
góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn.
1


Chính vì vậy, việc đánh giá các hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc tại
Bệnh viện đa khoa Gia Lâm để có cái nhìn tổng quan, từ đó tìm ra các giải
pháp hợp lý trong hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc là việc hết sức cần thiết.
Tại Bệnh viện, các đề tài nghiên cứu trước chủ yếu tập trung nghiên
cứu hoạt động cung ứng thuốc, các phác đồ điều trị mới tại bệnh viện mà
chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá hoạt động tồn trữ, bảo quản và cấp phát,

hướng dẫn sử dụng thuốc trong bệnh viện. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
đề tài nghiên cứu: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viên và đơn
thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lâm năm 2015”
với các mục tiêu sau:
1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Gia
Lâm năm 2015.
2. Phân tích đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện
Gia Lâm năm 2015.
Từ đó, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc tại Bệnh viện trong thời gian tới.

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1.Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam.
1.1.1.Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới
Thực trạng việc sử dụng thuốc của các Quốc gia trên thế giới trong
những năm qua cho thấy: Ở mỗi nước khác nhau có mức chi phí sử dụng
thuốc bình quân trên đầu người khác nhau và có sự chênh lệch đáng kể giữa
các nước có thu nhập bình quân đầu người cao với các nước có thu nhập bình
quân đầu người thấp và trung bình.
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) ngày 25/10/2011:Chi
phí sử dụng thuốc bình quân đầu người trên thế giới trong năm 2005-2006 dao
động trong khoảng từ 7,61 USD ở các nước có thu nhập thấp đến 431,6 USD
ở các nước có thu nhập cao, không chỉ có vậy, ngay trong mỗi quốc gia thì chi
phí dành cho dược phẩm cũng có mức dao động đáng kể giữa các nhóm thu
nhập trong xã hội. So với năm 1995, mức tăng chi phí xảy ra mạnh hơn ở các
quốc gia có thu nhập thấp và trung bình; 16% dân số sống ở các nước có thu
nhập cao trên thế giới đã chiếm hơn 78% chi phí sử dụng thuốc trên toàn

cầu[29].
Tổng giá trị tiêu thụ thuốc ở các Quốc gia cũng có sự chênh lệch lớn:
Năm 2011, Mỹ dẫn đầu, chiếm 34% tổng giá trị tiêu thụ thuốc trên thế giới;
kế đến là Nhật 12%. Tổng giá trị tiêu thụ thuốc tăng trưởng chủ yếu ở các
nước có nền công nghiệp dược đang phát triển, dự báo đến 2016 tăng đến
30%, tuy vậy chưa có thay đổi vị trí thứ hạng của các nước[22].(biểu đồ 1)

3


Biểu đồ 1. Tỷ trọng giá trị tiêu thụ thuốc theo quốc gia và khu vực.
Dự kiến từ năm 2012-2017, tăng trưởng hàng năm của thị trường dược
phẩm ở các nước có công nghiệp dược phát triển sẽ chậm lại, bình quân
khoảng 1% - 4%. Nhóm các Quốc gia có công nghiệp dược đang phát triển sẽ
có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ do chi tiêu cho dược phẩm của người dân các
nước này hiện còn khá thấp; trong đó, Trung Quốc dẫn đầu với mức tăng
trưởng 15% - 18%, điều này sẽ làm cho Trung Quốc có tổng giá trị tiêu thụ
thuốc đứng thứ nhì thế giới, chỉ sau Mỹ trong vài ba năm tới[22].
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc ở Việt Nam
Đất nước ta sau chiến tranh đã trải qua một thời kỳ kéo dài với nền
kinh tế bao cấp, hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung. Thuốc
được cung ứng và sử dụng theo kế hoạch với giá bao cấp của nhà nước.
Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, nhà nước đã xóa bỏ
chế độ bao cấp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cung ứng thuốc. Các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, lưu thông phân phối thuốc trong thời gian này đều
biến đổi theo chiều hướng tích cực so với các năm trước.
Từ 2005 đến 2012 thị trường dược phẩm đã đi vào ổn định, tăng
trưởng liên tục từ 7% - 27% và đã đạt mức 2,6 tỷ USD vào năm 2012 (tăng
khoảng 7% so với năm 2011). Những nét khái quát của thị trường dược phẩm
từ năm 2005-2012 được thể hiện qua các chỉ số sau[12].

4


Bảng 1. Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005-2012 tại Việt Nam
Nguồn: Cục Quản lý dược

Năm

Tổng trị giá tiền

Tổng giá trị sản

Tổng giá trị

Tiền thuốc

thuốc sử dụng

xuất trong nước

nhập khẩu

bình quân đầu

(1000USD)

(1000USD)

(1000USD)


người (USD)

2005

817.396

395.157

650.180

9,9

2006

956.353

475.403

710.000

11,2

2007

1.136.353

600.630

810.711


13,4

2008

1.425.657

715.435

923.288

16,5

2009

1.696.135

831.205

1.170.828

19,8

2010

1.913.661

919.039

1.252.572


22,25

2011

2.432.500

1.140.000

1.527.000

27,6

2012

2.605.000

29,6

Việt Nam được đánh giá là thị trường dược phẩm nhiều tiềm năng, có
mức tăng trưởng khoảng 16% hàng năm cao nhất Đông Nam Á.
Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên
khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020[21]. Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt Nam
hiện nay cũng đang trong xu hướng chung của các nước đang phát triển, đó là
điều trị các bệnh liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ trọng
nhiều nhất (20%)[21].
Trong năm 2012. Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic
chiếm 51,2% và biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các
bệnh viện dưới hình thức thuốc được kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại
được bán lẻ ở hệ thống các quầy thuốc (OTC)[21].


5


1.2. Hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện
1.2.1. Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện
Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện là một trong bốn bước của
quá trình cung ứng thuốc; là một chu trình khép kín gồm 4 hoạt động chính:
chẩn đoán, kê đơn, cấp phát và tuân thủ điều trị.
Chẩn đoán

Tuân thủ điều trị

Kê đơn

Cấp phát thuốc

Hình 1. Quy trình sử dụng thuốc trong bệnh viện
Cả 4 hoạt động trên đều có vai trò quan trọng tác động qua lại, hoạt
động trước sẽ là tiền đề cho hoạt động sau. Đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc
bệnh viện là triển khai thực hiện tốt bốn khâu trên của chu trình sử dụng
thuốc[2].
1.2.2 Chẩn đoán
Chẩn đoán là điều kiện tiên quyết mang lại hiệu quả trong khám chữa
bệnh. Bằng những triệu chứng, biểu hiện lâm sàng và kết quả cận lâm sàng,
người thầy thuốc đưa ra chẩn đoán và hướng xử trí thích hợp nhất. Một chẩn
đoán đúng sẽ dẫn đến xử trí đúng và chỉ định dùng thuốc hợp lý mang lại hiệu
quả trong điều trị.[3],[ 7]
1.2.3 Kê đơn
Đơn thuốc là chỉ định điều trị của thầy thuốc đối với bệnh nhân, nhằm
giúp bệnh nhân có được những loại thuốc theo đúng phác đồ điều trị[3]; là căn

cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát, pha chế thuốc, cân thuốc theo đơn và sử
6


dụng thuốc[20]. Đơn thuốc liệt kê số lượng thuốc, liều lượng, số lần dùng
thuốc trong ngày, thời gian dùng thuốc trước hay sau bữa ăn…. Nói cách khác,
đơn thuốc là một "Y lệnh" hướng dẫn cho các bệnh nhân ngoại trú và cả nội
trú cần uống, bôi xoa, phun, dán hay tiêm truyền…
- Người kê đơn thuốc: Là người đang hành nghề tại cơ sở khám, chữa
bệnh hợp pháp, có bằng tốt nghiệp Đại học Y và được người đứng đầu cơ sở
phân công khám, chữa bệnh phân công và phải chịu trách nhiệm về đơn thuốc
do mình kê cho người bệnh[3].
Việc kê đơn thuốc thành phẩm gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất
cho người bệnh được quy định tại Thông tư 10/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010
của BYT hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện[4]; thông
tư 11/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 của BYT hướng dẫn các hoạt động liên
quan đến thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc[5]. Tuy nhiên, 2
thông tư này đã hết hiệu lực từ ngày 15/7/2014 và được thay thế bởi thông tư
19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của BYT[10]
Để đáp ứng mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả; đáp ứng
nhu cầu điều trị cho người bệnh; bảo đảm quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho
người bệnh tham gia BHYT và phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh
và khả năng chi trả của quỹ BHYT thì việc chỉ định thuốc cho bệnh nhân cần
phải tuân thủ các quy định tại “Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán”[8] và Thông tư
23/2014/TT-BYT ban hành danh mục thuốc không kê đơn [11].
Tuy nhiên, một đơn thuốc tốt là đơn thuốc phải thể hiện được các yêu
cầu: Hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm. Muốn kê
đơn thuốc tốt, người thầy thuốc phải lưu ý một số điểm sau đây[30]:
Chẩn đoán, xác định đúng bệnh: Thầy thuốc cần tìm hiểu hoàn cảnh

của người bệnh, phát hiện các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng.
Cần tìm hiểu lịch sử dùng thuốc của người bệnh … để xác định được các vấn
7


đề của người bệnh. Trên cơ sở đó, xác định các mục tiêu điều trị chính, phụ,
trước, sau; tập trung giải quyết mục tiêu chính.
Lựa chọn thuốc phù hợp với người bệnh: Thầy thuốc phải tự hỏi xem
những thuốc quen dùng theo kinh nghiệm bản thân trước đây liệu có hiệu quả
và an toàn đối với từng người bệnh cụ thể, đồng thời liệt kê các thứ thuốc mà
mình biết có thể điều trị phù hợp cho từng người bệnh. Nên sử dụng các thuốc
đã quen dùng. Cần hỏi người bệnh về các phản ứng đã xảy ra khi dùng thuốc
trong quá khứ. Sau đó lựa chọn thuốc cho người bệnh dựa trên các tiêu chí:
Thuốc có hiệu quả nhất, an toàn nhất và phù hợp với hoàn cảnh của người
bệnh nhất.
Thầy thuốc cần giải thích rõ ràng và ngắn gọn bằng ngôn ngữ thông
thường để người bệnh hiểu được cách dùng các thuốc đã kê. Nếu phải dùng
đến một dụng cụ để đưa thuốc vào cơ thể, thầy thuốc phải hướng dẫn cụ thể
hoặc cùng làm với người bệnh.
1.2.4 Cấp phát thuốc cho bệnh nhân
Quy trình cấp phát thuốc từ khoa dược đến khoa lâm sàng và từ các
khoa lâm sàng đến người bệnh nội trú được xây dựng dựa trên tình hình nhân
lực của khoa dược, nhân lực khoa lâm sàng và yêu cầu điều trị của mỗi bệnh
viện. Cấp phát thuốc phải đảm bảo nguyên tắc: cung cấp thuốc đầy đủ, chính
xác, kịp thời và thuận tiện cho điều trị.[6],[ 7]
Khoa Dược kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trước khi
cấp phát; tổ chức phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh.
Các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
phải được bảo quản, tồn trữ và cấp phát theo đúng quy chế quản lý thuốc
gây nghiện, hướng tâm thần[10].


8


1.2.5 Giám sát tuân thủ điều trị
Do đặc thù việc sử dụng thuốc tại bệnh viện nên quá trình giám sát
tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc hình thành nên một mối quan hệ giữa bác
sỹ, dược sỹ lâm sàng, y tá điều dưỡng và bệnh nhân [2].
Dược sỹ lâm sàng

Bác sỹ

THUỐC

Điều dưỡng

Bệnh nhân

Hình 2. Mối quan hệ giữa Bác sỹ - Dược sỹ lâm sàng - Điều dưỡng - Bệnh
nhân trong quá trình sử dụng thuốc nội trú
Vai trò cụ thể mỗi đối tượng trong mối quan hệ đó là: [6],[ 7],[ 9]
* Bác sỹ: Lập hồ sơ bệnh án, chỉ định điều trị, theo dõi, phân cấp chăm
sóc, chế độ dinh dưỡng; theo dõi diễn biến tình trạng của bệnh nhân, đôn đốc
kiểm tra, giám sát điều dưỡng chăm sóc và thực hiện y lệnh.
* Dược sỹ lâm sàng: Cung cấp đầy đủ thông tin về thuốc, các thuốc
mới, tư vấn cho bác sỹ để bác sỹ lựa chọn thuốc thích hợp cho từng bệnh
nhân. Giúp bác sỹ điều trị hướng dẫn và thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý; tham gia hướng dẫn sử dụng thuốc, kiểm tra điều dưỡng viên về thực hiện
đúng y lệnh; theo dõi ADR.
* Điều dưỡng trong khoa lâm sàng:


9


Chịu trách nhiệm cho người bệnh (hoặc hướng dẫn người bệnh) dùng
thuốc, đảm bảo thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ liều.
* Người bệnh: Phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý
dùng thuốc không đúng chỉ định của thầy thuốc.
1.2.6 Thông tin thuốc trong bệnh viện
Thông tin thuốc là hoạt động của đơn vị thông tin thuốc bệnh viện[9].
Thông tin thuốc đóng vai trò quan trọng góp phần vào việc sử dụng thuốc
hiệu quả, an toàn, hợp lý. Thông tin phải chính xác, khách quan, trung thực,
đầy đủ, cập nhật, hệ thống hóa.
Nội dung thông tin bao gồm:
- Phản ứng có hại của thuốc, các nguy hại của thuốc;
- Các khuyến cáo về liều dùng, sinh khả dụng, sinh dược học so sánh
giữa các thuốc có tên biệt dược khác nhau;
- Các báo cáo thẩm định về phản ứng có hại của thuốc;
- Thông tin về cách điều trị, xử lý các phản ứng có hại khi sử dụng thuốc
quá liều, ngộ độc khi dùng thuốc;
- Thông báo về các thuốc được lưu hành, các thuốc cấm sử dụng và bị
thu hồi ở Việt Nam cũng như các nước khác;
- Thông tin về kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị các HĐT & ĐT của
tuyến trên cho tuyến dưới và các phản hồi của tuyến dưới lên tuyến
trên.
Bác sỹ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý kịp
thời các tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Khoa dược theo dõi, tập hợp báo cáo về thông tin có hại của thuốc trong đơn
vị và báo cáo về Trung tâm ADR Quốc gia; đề xuất các biện pháp giải quyết
và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn[6],[ 9].


10


1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại một số bệnh viện gần đây
1.3.1 Cơ cấu DMTBV và giá trị tiền thuốc sử dụng
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh viện và thực hiện việc
thanh toán BHYT thì các thuốc sử dụng cho bệnh nhân phải nằm trong
DMTCBCY do Bộ Y tế ban hành. Một số kết quả nghiên cứu gần đây cho
thấy: ở nhiều bệnh viện vẫn sử dụng thuốc ngoài DMTCBCY cho bệnh nhân.
Theo một kết quả nghiên cứu gần đây tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010, tỷ
lệ sử dụng thuốc nằm trong DMTCBCY là 88%[14]; tỷ lệ này tại Bệnh viện
C tỉnh Thái Nguyên năm 2011 là 86,9%[13]. Một kết quả nghiên cứu khác tại
Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013: có 91,1% số hoạt chất và 92,7% số
thuốc thuộc DMTBV được sử dụng, tỷ lệ thuốc chữa bệnh chủ yếu có trong
các thuốc sử dụng tại bệnh viện là 95,4%[25].
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy:
từ năm 2007 đến năm 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không
đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng[19]. Nghiên cứu
của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện đa khoa đại
diện cho 6 vùng miền trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá trị
tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung bình là 32,5%, [15]. Một số
kết quả nghiên cứu khác: tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Ninh năm 2012 tỷ
lệ thuốc kháng sinh chiếm 27,1% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng; tỷ lệ này tại
Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 39,5%[18],[ 25].
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cũng là một trong
những nhóm có giá trị sử dụng cao. Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Bích
Hợp tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 cho thấy giá trị tiêu thụ
thuốc của nhóm này là 15,7% tổng giá trị sử dụng thuốc[25].Giá trị này tại

Bệnh viện Phù Ninh năm 2012 là 12,4%[18].

11


Vitamin và khoáng chất là nhóm thuốc thường được sử dụng và có
nguy cơ lạm dụng cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm
2009 cho thấy vitamin là 1 trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại
tất cả các tuyến bệnh viện[16]. Tỷ lệ giá trị tiền thuốc nhóm vitamin và
khoáng chất so với tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phù Ninh
năm 2012 là 4,7% và tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là
4,1%[18],[ 25].
Một thực tế cho thấy, hiện nay tại một số bệnh viện, các thuốc sản xuất
trong nước vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc và giá trị tiền thuốc sử
dụng: Bệnh viện Phù Ninh năm 2012 có 60,1% danh mục thuốc sử dụng được
sản xuất trong nước và chiếm 48,5% tổng GTTTSD; kết quả khảo sát tại Bệnh
viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 có 63,95% số thuốc sử dụng được sản xuất
trong nước và chiếm 59,74% tổng GTTTSD [18],[ 27]; kết quả khảo sát tại
một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở cả 3 tuyến bệnh viện đều cho
thấy, các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5%-43,3% số khoản mục
thuốc và 7%-51% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các bệnh viện
tuyến Trung ương[16]. Việc sử dụng thuốc ngoại với tỷ lệ lớn sẽ gây lãng phí
nguồn kinh phí dành cho thuốc đồng thời không khuyến khích được sản xuất
trong nước.
1.3.2 Một số các chỉ số về kê đơn và việc thực hiện quy chế kê đơn
* Số thuốc trung bình trên một đơn
Năm 2005, Bộ Y tế tổ chức hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị
05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong
bệnh viện đã cho thấy việc kê quá nhiều thuốc cho người bệnh dẫn đến tương
tác thuốc khi điều trị. Bệnh viện Thống Nhất có nhiều đơn kê 14 đến 16 thuốc

trong một ngày cho một người bệnh, thậm chí có đơn kê đến 20 loại thuốc[1].

12


Một nghiên cứu khác về tình hình kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2011 cũng cho thấy: số thuốc trung bình trong một đơn là 4,7
(với đơn không có BHYT) và 4,2 (với đơn có BHYT); trong đó số đơn có 610 loại thuốc chiếm tỷ lệ là 32,7% (với đơn không có BHYT), 25,3% (với đơn
có BHYT) và có đơn (không có BHYT) sử dụng 11-15 thuốc chiếm tỷ lệ
4,8%[24].
Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện
đa khoa huyện Phù Ninh năm 2012 là 3,6 thuốc (thấp nhất là 1 thuốc và cao
nhất là 7 thuốc)[18]; tại Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 3,8[27];
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên Quang năm 2013 là 4,2[17];
Tại bệnh viện A Tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 2,4[25].
* Tình hình kê đơn kháng sinh và vitamin
Tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011: tỷ lệ đơn có kháng sinh là 32,3%
(với đơn không có BHYT) và 20,5% (với đơn có BHYT); trong đó sử dụng
kết hợp kháng sinh tương đối phổ biến ( 45,9% với các đơn không có BHYT
và 37,7% với các đơn có BHYT), chủ yếu là kết hợp 2 loại kháng sinh[24].
Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011 có đến
59,5% đơn thuốc ngoại trú và 61,8% hồ sơ bệnh án khảo sát có kê kháng
sinh[26]. Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù
Ninh năm 2012 là 48,5% (có 1 kháng sinh là 46,2, có 2 kháng sinh là 2,3); tại
Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 45%[27]; và tại bệnh viện A Tỉnh
Thái Nguyên năm 2013 là 25,9%[18],[ 25].
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011 có đến
46,3% đơn thuốc ngoại trú và 43,5% hồ sơ bệnh án có kê vitamin[26]. Một số
kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy: tỷ lệ đơn thuốc có vitamin tại Bệnh
viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 16,11%[27]; tại Bệnh viện A tỉnh Thái

Nguyên năm 2013 là 9,1%[25]; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên

13


Quang năm 2013 là 25,5%[17]. Trong khi đó, tỷ lệ này tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phù Ninh năm 2012 là 32%[18].
* Một số chỉ số khác về kê đơn
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thu Thủy tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phù Ninh năm 2012: Tỷ lệ đơn có thuốc tiêm là 1,3%; chi phí trung
bình 1 đơn thuốc là 234.932đ; 29% đơn thuốc viết tắt chẩn đoán bệnh; 21,5%
đơn chưa ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc[18].
Tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên Quang năm 2013, kết quả
phân tích cho thấy: Với đơn thuốc BHYT ngoại trú có 100% đơn ghi đầy đủ
liều dùng, 78,5% đơn ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc, tất cả các đơn thuốc
đều thực hiện đúng thủ tục hành chính. Đối với đơn thuốc không BHYT có
11,5% đơn thực hiện chưa đúng quy định ghi tên thuốc, Đơn thuốc còn kê cả
thực phẩm chức năng với tỷ lệ là 8,5%[17].
Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012: Tỷ
lệ thuốc được kê theo tên gốc 73,32%, tỷ lệ đơn thuốc được kê theo tên biệt
dược là 26,68%, thuốc tiêm 2,78%, chi phí thuốc trung bình trên đơn là
189.201đ[27].
Hiện nay, nhiều bệnh viện ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã
thực hiện tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Một nghiên cứu can thiệp tại Bệnh
viện Nhân dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt
chất lượng kê đơn thuốc tại khoa khám bệnh: số đơn ghi thiếu thông tin về
bệnh nhân đã giảm từ 98% xuống còn 33,6% trong đó, số đơn ghi thiếu địa
chỉ của bệnh nhân giảm từ 97,8% xuống còn 33,6%; các thông tin về họ tên,
tuổi, giới tính giảm từ 96,2% đến không còn (0%); các sai sót về ghi chỉ định,
tên thuốc đã được hạn chế tối đa (0%); tỷ lệ đơn ghi thiếu thông tin về thời

điểm dùng thuốc giảm từ 54% xuống còn 33,5%[28].

14


1.4. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa Gia Lâm.
Bệnh viện đa khoa Gia Lâm là một bệnh viện tuyến huyện, hạng III,
nằm trong khu đô thị mới thị trấn Trâu Quỳ Gia Lâm được thành lập theo
Quyết định số 2288/QĐ-UBND ngày 20/5/2011 của UBND TP Hà Nội, đi
vào hoạt động từ 27/2/2012 và bắt đầu ký hợp đồng khám chữa bệnh với Bảo
hiểm xã hội huyện Gia Lâm tháng 7/2012.
Bệnh viện được xây mới hoàn toàn với vốn đầu tư đến 280 tỷ đồng trên
diện tích 28.251m2 và quy mô 150 giường bệnh, gồm 10 khoa lâm sàng, 2
khoa cận lâm sàng, 4 phòng chức năng và nhiều hạng mục phụ trợ khác.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và điều trị tại Bệnh
viện ngày càng được đầu tư nâng cấp hiện đại. Năm 2015, Bệnh viện đã triển
khai được 2.142 kỹ thuật. Trong đó, nhiều kỹ thuật: nội soi dạ dày tá
tráng, nội soi tai mũi họng, mổ phẫu thuật, mổ đẻ lần 1, lần 2 và nhiều
danh mục kỹ thuật vượt tuyến của tuyến bệnh viện hạng I, hạng II. Đặc biệt,
tháng 9/2015, Bệnh viện đã triển khai thêm kỹ thuật mổ nội soi. Đồng thời,
nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại được đưa vào sử dụng có hiệu quả.

15


1.4.1. Tổ chức và nhân lực
1.4.2 Mô hình tổ chức
Hình 3. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lâm.
- Công đoàn
- Đoàn thanh niên


CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG

ĐẢNG ỦY
BAN GIÁM ĐỐC

KHOA DƯỢC
& KS NHIỄM

- Hội đồng Thuốc&ĐT
- Hội đồng NCKH
- Hội đồng KSNK

KHOA XÉT
NGHIỆM VÀ
CĐHA

KHUẨN

PHÒNG TC - HC

KHOA NHI- HSCC

PHÒNG KH-TH

KHOA LIÊN
CHUYÊN KHOA

PHÒNG TÀI CHÍNHKẾ TOÁN


KHOA PHỤ SẢN
NGOẠI T HỢP

PHÒNG ĐIỀU
DƯỠNG

KHOA NỘI,
TRUYỀN NHIỄM,
ĐÔNG Y

.

KHOA
KHÁM BỆNH

16

CÁC KHOA
LÂM SÀNG


1.4.3 Nhân lực
Tình hình nhân lực của bệnh viện đa khoa Gia Lâm năm 2015 được
khái quát qua bảng sau.
Bảng1.2. Nhân lực của Bệnh viện đa khoa Gia Lâm năm 2015
Chủng loại

Trình độ


Số lượng

Tỷ lệ (%)

Chuyên khoa I

8

8

Đa khoa

8

8

16

16

Đại học

2

2

Trung học

6


6

8

8

Đại học

5

5

Cao đẳng

5

5

Trung cấp

49

49

59

59

Đại học


2

2

Cao đẳng, TC, SC

15

15

17

17

100

100

Ghi chú

cán bộ
Bác sỹ:

Tổng
Dược sỹ

Tổng
Điều dưỡng, kỹ
thuật viên


Tổng
Cán bộ khác

Tổng
Tổng cộng

1.4.4 Hội đồng thuốc và điều trị
HĐT&ĐT bệnh viện có vai trò tư vấn cho Giám đốc bệnh viện các vấn
đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc, thực hiện tốt chính sách quốc
gia về thuốc trong bệnh viện[9].
1.4.5 Tổ chức
Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện gồm có 10 thành viên do
Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập. Chủ tịch hội đồng là Phó Giám
17


×