Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.27 KB, 49 trang )

1

QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC CỦA CÔNG
TY TNHH X TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y

STT
1
2

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 2.1: Các yếu tố xác định mức trọng yếu tổng thể
Bảng 2.2: Bảng xác định các mức trọng yếu cho cuộc kiểm tốn

Trang
17
18

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

cơng ty Y năm 2019
Bảng 2.3: Mục tiêu kiểm toán phần hành CPTT


Bảng 2.4: Biểu chỉ đạo kiểm toán CPTT năm 2019
Bảng 2.5: Biểu chỉ đạo chi tiết từng tài khoản CPTT
Bảng 2.6: Phân loại CPTT
Bảng 2.7: Bảng đối chiếu số cuối kỳ trên BCDKT và sổ chi tiết
Bảng 2.8: Bảng lấy mẫu kiểm toán
Bảng 2.9: Bảng đối chiếu phân bổ giữa khách hàng và X
Bảng 2.10 Bảng kiểm tra giao dịch bất thường tài khoản CPTT
Bảng 2.11 So sánh giữa phần hành CPTT và phần hành khác
Bảng 2.12 Thuyết minh BCTC phần hành CPTT

21
22
25
27
29
29
30
31
32
34


2

DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT

Tên sơ đồ

1


Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ tổ chức quản lý của X HCM

2

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ sở xác định mức trọng yếu tổng thể

Trang
3
16


3

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
CPTT.............................Chi phí trả trước
TNHH...........................Trách nhiệm hữu hạn
BCTC............................Báo cáo tài chính
HTKSNB......................Hệ thống kiểm sốt nội bộ
AABS............................Bộ phận kiểm toán và tư vấn doanh nghiệp
TAX..............................Bộ phận Thuế
TAS...............................Bộ phận tư vấn kinh doanh quốc tế
ITRA.............................Dịch vụ tư vấn rủi ro và bảo mật trong công nghệ thông tin
SAD..............................Ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua
VSA..............................Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam
TSCĐ............................Tài sản cố định
PM................................Mức trọng yếu tổng thể
TE.................................Mức trọng yếu thực hiện
KTV..............................Kiểm toán viên
BCĐKT.........................Bảng cân đối kế toán

BBTL............................Biên bản thanh lý


4

MỤC LỤC


5

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
o Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế thị trường đang ngày càng lan rộng và phát triển mạnh mẽ, chủ trương
đa dạng hóa hình thức sở hữu cũng như các thành phần kinh tế được mở rộng tất cả
đơng vai trị quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ nhu cầu
muốn mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư trong và ngồi nước thì các thơng tin
trên báo cáo tài chính nay khơng chỉ phục vụ cho việc báo cáo cho các cơ quan nhà
nước mà cịn được cơng bố cho các cá nhân, nhà đầu tư hay các bên liên quan quan
tâm và đưa ra quyết định kinh tế.
Chính vì vậy, theo một quy luật tất yếu, kiểm tốn độc lập ra đời mang đến cho cái
nhìn khách quan về thực trạng của doanh nghiệp từ đánh giá của một bên thứ ba.
Kiểm toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng kết quả kiểm toán sự hiểu biết
về những thơng tin tài chính họ được cung cấp có được lập trên cơ sở các nguyên tắc
và chuẩn mực theo quy định hay không và các thông tin đó có trung thực và hợp lý
hay khơng.
Trong q trình kiểm tốn thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thấy trên khoản mục chi
phí trả trước trên Báo cáo tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ. Tuy nhiên, em nhận thấy rằng
nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ được bản chất của khoản mục này trên BCTC
dẫn tới sự sai lệch trong quá trình đưa số lên báo cáo. Một ví dụ điển hình về sai sót
này là nhiều doanh nghiệp tính thời gian phân bổ khơng hợp lý, nhầm lẫn với tài sản

cố định, hay không nhất quán tiêu thức phân bổ trong cùng một khoản mục.
Chính vì lý do như vậy, người viết quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình kiểm
tốn chi phí trả trước của công ty TNHH X”. Thông qua báo cáo chuyên đề thực tập,
người viết muốn tìm hiểu sâu hơn về quy trình kiểm tốn chi phí trả trước dựa trên cơ
sở lý thuyết lẫn thực tế, từ đó có thể tìm ra những hạn chế, đưa ra ý kiến để hoàn thiện
hơn quy trình kiểm tốn khoản mục này.
o Mục tiêu nghiên cứu
Mơ tả quy trình Kiểm tốn chung tại cơng ty TNHH X.


6

Nghiên cứu quy trình Kiểm tốn phần hành chi phí trả trước của X đối với một công
ty cụ thể.
Thông qua nghiên cứu, đưa ra ưu điểm, nhược điểm, đề xuất kiến nghị đối với quy
trình kiểm tốn phần hành chi phí trả trước của X.
o Phương pháp nghiên cứu
Phỏng vấn, tìm đọc các tài liệu của cơng ty để hiểu về cách thức Kiểm toán trong thực
tế, cụ thể hơn đối với phần hành Chi phí trả trước.
Tham gia vào quy trình kiểm tốn (phần hành Chi phí trả trước để có cái nhìn cụ thể.
Nghiên cứu tư liệu từ các sách chuyên ngành, báo cáo thực tập, bài luận tốt nghiệp các
khóa trước, trang web X.
o Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu Chu trình kiểm tốn phần hành Chi phí trả trước, nguồn
tài liệu chủ yếu chỉ là thông tin đến từ tài liệu, sổ sách từ phía khách hàng, các báo cáo
năm trước cũng như cách nhìn và trải nghiệm trực tiếp từ phía người viết. Bên cạnh
đó, u cầu bảo mật thông tin khách hàng được Công ty TNHH X đặt lên hàng đầu và
vô cùng quan trọng nên số liệu và thơng tin được cung cấp chỉ mang tính chất minh
họa, khơng thể tránh khỏi việc giảm đi tính thực tế cũng như cái nhìn đa chiều từ
nhiều phía.

o Bố cục đề tài
Chương mở đầu
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về cơng ty TNHH X
Chương 2: Quy trình kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước của cơng ty TNHH X tại
khách hàng công ty cổ phần Y.
Chương 3: Nhận xét, kiến nghị về quy trình kiểm tốn tại công ty TNHH X


7

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH X
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của X
Được thành lập vào năm xxxx, X Việt Nam trở thành hãng kiểm toán và tư vấn 100%
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tiên được cấp phép hoạt động ở Việt Nam. Vào
năm 2000, X Việt Nam đã hỗ trợ thành công cổ phiếu đầu tiên được niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam.
Năm 2018, X Việt Nam đã chứng tỏ mình là một trong những ông lớn trong ngành
kiểm toán khi đứng đầu về doanh thu dịch vụ cũng như số lượng khách hàng.
Tại Việt Nam, X cam kết “xây dựng một thế giới làm việc tốt đẹp hơn” cho từng thành
viên X Việt Nam, cho khách hàng và cho cộng đồng.
Trên toàn cầu, X kết nối với nhau bằng những giá trị cốt lõi chung, truyền cảm hứng
cho từng thành viên X để hướng họ tới những hành động đúng đắn. X cũng kết nối với
nhau bằng những cam kết về chất lượng gắn liền với từng cá nhân và trong từng hành
động.
1.1.2 Loại hình cơng ty
Cơng ty hoạt động theo mơ hình cơng ty TNHH.
1.1.3 Quy mơ cơng ty
Hiện X Việt Nam có văn phịng tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh với đội ngũ hơn 1400
nhân viên bản địa và chuyên gia nước ngồi có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại

các tổ chức quốc tế trong nước và trên thế giới. X Việt Nam luôn đề cao tinh thần
trách nhiệm và đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng theo đúng chuẩn mực toàn cầu
mà khách hàng mong đợi.
1.1.4 Các dịch vụ cung cấp tại X
X là công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu trong các lĩnh vực như kiểm
toán, thuế và tư vấn trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh và được chia làm ba bộ phận
chính gồm: Bộ phận kiểm tốn và tư vấn doanh nghiệp (AABS), Bộ phận Thuế
(TAX), Bộ phận tư vấn kinh doanh quốc tế (TAS).


8

Dịch vụ kiểm toán (AABS)
Các dịch vụ kiểm toán bao gồm:
- Kiểm toán BCTC theo luật định;
- Soát xét BCTC theo luật định;
- Kiểm tra thơng tin tài chính trên có sở các thủ tục thỏa thuận;
- Dịch vụ điều tra gian lận và giải quyết tranh chấp;
- Dịch vụ tư vấn rủi ro và bảo mật trong công nghệ thông tin (ITRA).
Dịch vụ tư vấn thuế (TAX)
Các dịch vụ tư vấn thuế bao gồm:
- Dịch vụ thuế và tư vấn trong lĩnh vực kinh doanh;
- Dịch vụ hỗ trợ và quản lý nguồn nhân lực;
- Dịch vụ tư vấn thuế quốc tế;
- Dịch vụ tư vấn thuế đối với các giao dịch tái cơ cấu, mua bán và sáp nhập.
Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp (TAS)
Bộ phận TAS tại X chuyên cung cấp các dịch vụ chủ yếu sau:
- Hỗ trợ các giao dịch tài chính;
- Định giá và lập mơ hình kinh doanh;
- Dịch vụ tư vấn tài chính cho các dự án, tích hợp các giao dịch, giao dịch bất động

sản;
- Hỗ trợ tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Hay tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Managing


9

Country Partner
AABS

TA

TAS

Partner

Partner

Partner

Director

Director

Director

Senior manager


Senior manager

Senior manager

Manager 1, 2, 3

Manager

Manager

Senior 1, 2, 3

Senior 1, 2, 3

Senior 1, 2, 3

Staff 1, 2

Staff 1, 2

Staff 1, 2

ADMIN
FC

CEO

Staff


Staff

Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ tổ chức quản lý của X HCM
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ
TRƯỚC CỦA CƠNG TY TNHH X TẠI KHÁCH HÀNG…
2.1 Cơ sở lý thuyết về khoản mục Chi phí trả trước
2.1.1 Đặc điểm của khoản mục Chi phí trả trước
Khái niệm chi phí trả trước
Chi phí trả trước là khoản chi phí phát sinh nhưng thực chất nó là chi phí liên quan
đến nhiều kỳ kế tốn (tháng, quý, năm) và được phân bổ dần.


10

Như vậy, chi phí trả trước được xem như là một tài sản, và là một khoản mục trên
bảng cân đối kế tốn.
Cuối kỳ, chi phí trả trước được phân bổ và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ.
Về thực chất, các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh
được hạch toán vào chi phí trả trước mà khơng hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế khơng gây đột biến
cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh
thu và chi phí.
Phương pháp phân bổ chi phí
Về nguyên tắc, việc phân bổ các khoản chi phí trả trước vào chi phí trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh phải căn cứ vào quy định của các chuẩn mực có
liên quan và Chế độ kế tốn doanh nghiệp hiện hành. Nếu như chuẩn mực kế toán và
chế độ kế tốn doanh nghiệp hiện hành khơng quy định cụ thể về thời gian phân bổ thì
phải căn cứ vào tính chất, giá trị khoản chi phí và thời gian hữu dụng của khoản chi
phí đó để xác định thời

gian và tiêu thức phân bổ. Tiêu thức phân bổ do doanh nghiệp lựa chọn và xác định.
Chế độ kế tốn doanh nghiệp khơng quy định tiêu thức phân bổ cho mọi loại chi phí
trả trước ở các doanh nghiệp.
Ví dụ:
- Đoạn 48 chuẩn mực kế toán số 04- TSCĐ vơ hình quy định: “Chi phí phát
sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai


11

đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa
khơng quá 3 năm”.
- Đoạn 12a chuẩn mực kế toán số 10- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái quy định: “Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh
nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế tốn. Khi TSCĐ hồn thành đầu
tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đối phát sinh trong giai đoạn
đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh
trong thời gian tối đa là 5 năm”.
- Chế độ kế toán doanh nghiệp quy định:
Tiền thuê nhà, thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh
doanh nhiều kỳ nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được phân
bổ theo thời gian thuê..
Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham
gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối

tượng chịu chi phí trong nhiều năm, căn cứ vào giá trị của công cụ dụng cụ và thời
gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến.
Các chi phí trả trước thường là :
Chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phịng;
Chi phí trả trước về thuê dịch vụ cung cấp cho hoạt động kinh;


12

Chi phí mua các loại bảo hiểm (Bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ
phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe. . .) và các loại lệ phí mua;
Cơng cụ, dụng cụ thuộc tài sản ngắn hạn xuất dùng với giá trị lớn;
Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê;
Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật;
Chi phí trong thời gian ngừng việc (Khơng lường trước được);
Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ cho nhiều kỳ kế
tốn (tháng, q);
Chi phí trả trước khác (như lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp...).
2.1.2 Mục tiêu kiểm tốn đối với khoản mục Chi phí trả trước
Đối với số dư tài khoản CPTT:
-

Sự hiện hữu: Số dư khoản mục CPTT được trình bày trên Báo cáo Tài chính của đơn
vị là có thực.

-

Đánh giá: Các khoản CPTT được tính tốn đánh giá đúng đắn, chính xác.

-


Mục tiêu cộng dồn: Số dư khoản mục CPTT trình bày trên BCTC được tổng hợp cộng
dồn đầy đủ , chính xác.

-

Trình bày và cơng bố: Số dư khoản mục CPTT được trình bày trên BCTC phù hợp với
quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
Đối với các nghiệp vụ liên quan đến CPTT:

-

Sự phát sinh: Các khoản CPTT ghi nhận trên sổ kế toán phải phát sinh trong thực tế.

-

Đánh giá: Các khoản CPTT được tính tốn đánh giá đúng đắn, đúng kỳ, chính xác.

-

Đầy đủ: Các khoản CPTT đều được ghi nhận đầy đủ.

-

Chính xác: Các khoản CPTT đúng nguyên tắc, phương pháp kế toán, đúng quan hệ
đối ứng tài khoản và chính xác về số liệu.

-

Đúng kỳ: Các khoản CPTT đều được ghi nhận đúng kỳ kế tốn.

2.1.3 Các rủi ro và sai sót thường gặp
Trong q trình kiểm tốn phải đảm bảo được các mục tiêu:
Ghi nhận chi phí trả trước có đúng khơng? Về nguyên giá và thời điểm ghi nhận.


13

Chính sách phân bổ chi phí trả trước có phù hợp hay khơng, có nhất qn với năm
trước khơng?
Cách tính tốn của kế tốn có phù hợp khơng? Có tính thiếu khoản nào khơng?
Chi phí trả trước đã được phân loại đúng chưa? Được trình bày trên Báo cáo tài chính
phù hợp chưa?
Đưa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí chờ kết chuyển mà
khơng phân bổ vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh phù hợp theo quy định.
Chi phí liên quan đến nhiều kỳ nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức
không phù hợp, nhất quán
2.1.4 Hệ thống kiểm sốt nội bộ cần thiết
Các chính sách, quy chế của đơn vị về KSNB đối với việc phân loại TSCĐ và CCDC
mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và KSNB. Các chính sách bao gồm: các
quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành và của chính bản thân đơn vị
như: quy đình về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của người phê duyệt. Nguồn tài liệu
này vừa là đối tượng để làm bằng chứng về hoạt động KSNB, vừa là căn cứ để KTV
đánh giá lại hiệu lực của KSNB trên thực tế đối với chu trình CPTT của đơn vị.
2.2 Quy trình kiểm tốn chung tại cơng ty TNHH X
Là một trong bốn cơng ty kiểm tốn hàng đầu thế giới, X Global trải qua nhiều năm
hình thành và phát triển đã xây dựng cho công ty một phương pháp kiểm toán làm nền
tảng cho tất cả các cuộc kiểm tốn BCTC, áp dụng cho tất cả X trên tồn thế giới.
2.2.1 Tìm hiểu chung về khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn tiền đề ban đầu để kiểm tốn viên có thể có những hiểu biết ban đầu
về khách hàng, có cơ sở nền tảng để đưa ra những nhận định, đánh giá sơ bộ về khách

hàng để xây dựng một quy trình với các thủ tục kiểm toán gắn với đặc thù của khách
hàng.
Ở giai đoạn này, nhóm kiểm tốn dựa trên những thơng tin, số liệu được cung cấp bởi
khách hàng cũng như các quy định, chính sách của khách hàng để có những hiểu biết
sơ bộ ban đầu về khách hàng. Bên cạnh đó kiểm tốn viên cũng tiến hành thủ tục


14

phỏng vấn về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, dựa trên các tiêu chí đánh
giá để có nhận xét nhất định để thực hiện các thủ tục kiểm tốn tiếp theo.
Theo đó kiểm tốn viên cần phải có những hiểu biết về tình hình doanh của doanh
nghiệp cụ thể như sau:
Môi trường và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Loại hình sở hữu và bộ máy của doanh nghiệp
Các hình thức đầu tư mà doanh nghiệp đã đang và sẽ tham gia.
Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của đơn vị.
Các chính sách kế tốn mà đơn vị đang áp dụng.
Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có ảnh hưởng đến sai sót
trọng yếu.
Tình hình đo lường và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc có được nền tảng hiểu biết nhất định về đơn vị được kiểm tốn giúp các kiểm
tốn viên có thể lập kế hoạch kiểm tốn một cách thích hợp và tiến hành hiệu quả khi
bám sát đặc thù của doanh nghiệp. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: chiến lược kiểm
toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Để đạt được hiệu quả trong
giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên cần:
Dựa trên hợp đồng kiểm toán cũng như những thỏa thuận, hiểu biết về doanh nghiệp
để xác định được phạm vi của cuộc kiểm toán.
Đảm bảo mục tiêu kiểm toán để lên kế hoạch thời gian cho cuộc kiểm tốn.
Dựa trên xét đốn chun mơn để xác định các yếu tố là có ảnh hưởng lớn đến cuộc

kiểm tốn từ đó thiết lập các cơng việc trọng tâm.
Xác định bản chất, thời gian và phạm vi nguồn nhân lực cần thiết tham gia vào cuộc
kiểm toán.


15

2.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm tốn là q trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài
khoản và thơng tin thuyết minh nhằm thiết lập các thủ tục hữu hiệu và hiệu quả giảm
thiểu rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất có thể thực hiện được. Kiểm tốn viên
đánh giá các rủi ro được xác định từ hiểu biết về đặc thù của doanh nghiệp có trọng
yếu, lan tỏa đến báo cáo của doanh nghiệp hay không. Các rủi ro được xác định dựa
trên các tiêu chí như rủi ro do gian lận hay khơng, có liên quan đến các bên liên quan
hay khơng, rủi ro có liên quan đến các giao dịch lớn, giao dịch bất thường nằm ngồi
phạm vi hoạt động của đơn vị hay khơng hay rủi ro có liên quan do sự thay đổi của
nền kinh tế, chính sách kế tốn hay khơng.
2.2.3 Thực hiện kiểm toán
Sau khi xác định được mục tiêu kiểm toán, đánh giá được rủi ro của đơn vị kiểm tốn
viên tiến hành thực hiện các thủ tục để có thể giảm thiểu được các rủi ro có sai sót
trọng yếu đã xác định. Thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản sẽ được triển khai
thực hiện. Mỗi phần hành kiểm toán sẽ đảm bảo những mục tiêu nhất định, kiểm toán
viên tiến hành các thủ tục kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp giảm thiểu rủi ro sai sót trọng yếu đã xác định trước đó. Bên cạnh đó, kiểm
tốn viên sẽ thực hiện những thủ tục kiểm toán đặc biệt cho những giao dịch với các
bên liên quan, luật và những quy định có thể ảnh hưởng đến đơn vị, cũng như xác
định xem sự hợp lý của giả định hoạt động liên tục của đơn vị và các vấn đề pháp lý
có liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
Sau khi tiến hành xong các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản, đạt được những

hiểu biết về đơn vị cũng như các nhóm giao dịch quan trọng, kiểm toán viên sẽ tiến
hành đánh giá kết quả thực hiện được cũng như đánh giá rủi ro kết hợp trong suốt q
trình kiểm tốn để xác định liệu có bất kỳ thay đổi nào là cần thiết cho kế hoạch kiểm
toán để đảm bảo được các rủi ro kết hợp đã xác định.
2.2.4 Hồn thành kiểm tốn
Kiểm tốn viên sau khi hồn thành các thủ tục kiểm tốn sẽ tiến hành trao đổi với Ban
giám đốc hay các nhà quản lý về các vấn đề phát hiện về đơn vị thông qua cuộc kiểm


16

tốn, đồng thời đảm bảo có đầy đủ bằng chứng kiểm tốn để có thể đưa ra kết luận về
BCTC của đơn vị. Trong suốt q trình kiểm tốn, khi có bất cứ thơng tin nào mới
kiểm tốn viên cần phải nhanh chóng cập nhật và xem xét lại các thủ tục kiểm tốn đã
xác định ban đầu có cịn phù hợp hay khơng và có những thay đổi thích hợp trong các
thủ tục kiểm tốn.
2.2.5 Các báo cáo có liên quan
Ngồi BCTC, Ban Quản trị cịn có thể u cầu kiểm tốn viên hỗ trợ và trình bày các
thơng tin tài chính của doanh nghiệp dưới dạng các báo cáo:
Tổng hợp thơng tin tài chính.
Hợp đồng dịch vụ đảm bảo về báo cáo tổng hợp thơng tin tài chính theo quy ước trong
bản cáo bạch;
Kiểm tra thông tin tài chính tương lai.
2.3 Quy trình kiểm tốn phần hành Chi phí trả trước
2.3.1 Tìm hiểu chung về khách hàng và các phương pháp kế toán áp dụng
Ở mỗi doanh nghiệp có những đặc thù về lĩnh vực kinh doanh ngành nghề khác nhau
chính vì vậy chi phí trả trước cũng bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau cũng như
cách thức kế tốn phân bổ cũng khác nhau, vì vậy tùy thuộc vào tính chất của cơng ty
khách hàng mà Kiểm toán viên sẽ lên một kế hoạch nhất định khi làm việc, biết được
cần tập trung vào những điểm nào, rủi ro ở đâu, từ đó tiến hành các thủ tục thích hợp.

Theo đó kiểm tốn viên cần tìm hiểu:
Loại hình hoạt động của cơng ty: Tùy loại loại hình cơng ty (sản xuất hay kinh doanh,
dịch vụ,…), CPTT sẽ có những tính chất đặc thù khác nhau. Ví dụ như ở các doanh
nghiệp sản xuất thì CPTT là chi phí phân bổ cơng cụ dụng cụ, bao bì sử dụng trong
nhiều kỳ, chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị sử dụng cho nhiều
kỳ kế toán.
Các phương pháp kế toán mà khách hàng áp dụng cụ thể cho CPTT: Về nguyên giá,
thời điểm ghi nhận, chính sách, tiêu thức phân bổ cũng như phân loại chi phí trả trước.


17

Tìm hiểu xem trong năm cơng ty đã mua thêm và thanh lý những tài sản nào, giá trị
bao nhiêu.
2.3.2 Đánh giá rủi ro
Sau khi nắm được tổng thể về đặc thù của doanh nghiệp, Kiểm toán viên tiến hành
đánh giá những rủi ro kiểm tốn có thể xảy ra:
Phân bổ CPTT chưa hợp lí và khơng nhất qn.
Chưa có chính sách phân bổ CPTT.
Chưa mở sổ theo dõi từng loại chi phí thực tế phát sinh, nội dung từng loại chi phí
chưa rõ ràng, cụ thể.
Đưa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí chờ kết chuyển mà
khơng phân bổ vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh phù hợp theo quy định.
Chi phí liên quan đến nhiều kì nhưng khơng phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức
không phù hợp, nhất qn.
Gác lại chi phí khơng theo tiêu thức nhất định.
2.3.3 Thực hiện kiểm toán
2.3.3.1 Xác định mục tiêu kiểm toán
Dựa trên các đánh giá, hiểu biết của KTV về đơn vị kiểm tốn và khoản mục chi phí
trả trước, KTV xác định được các thủ tục kiểm toán để có để đảm bảo được các cơ sở

dẫn liệu của khoản mục chi phí trả trước như hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, quyền và
nghĩa vụ, trình bày và cơng bố.
2.3.3.2 Thử nghiệm kiểm sốt
Nếu thơng qua các thủ tục được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch mà KTV đánh giá
về hệ thống các TTKS của khách hàng là hiệu quả thì các KTV có thể sử dụng kết quả
của hệ thống này để tiết kiệm thời gian, chi phí từ đó nâng cao được hiệu quả của cuộc
kiểm toán. Việc đánh giá RRKS được các KTV thực hiện trên từng CSDL đối với các
khoản mục trọng yếu trên BCTC của DN. Dựa trên kết quả đánh giá RRKS ở giai
đoạn này cùng với RRTT đã xác định ở giai đoạn trước, KTV sẽ xác định rủi ro có sai
sót trọng yếu làm căn cứ thiết lập các thử nghiệm cơ bản phù hợp về nội dung, phạm
vi và lịch trình thực hiện.


18

2.3.3.3 Các thử nghiệm cơ bản
Các thử nghiệm cơ bản với khoản mục chi phí trả trước đảm bảo được các mục tiêu
sau đây:
Hiện hữu (Existence/Occurrence): CPTT được trình bày trên BCĐKT là thực sự tồn
tại tại ngày lập BCTC.
Đầy đủ (Completeness): Tất cả CPTT thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đều được
ghi nhận đầy đủ trên BCĐKT tại ngày lập BCTC.
Đánh giá và phân bổ (Valuation and Allocation): Tất cả CPTT được thể hiện trên
BCTC theo giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ
đã được ghi nhận phù hợp.
Quyền và nghĩa vụ (Rights and Obligations): Tất cả CPTT được thể hiện trên BCTC
đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Phân loại và trình bày (Presentation and Disclosure): CPTT và các tài khoản liên quan
được phân loại, diễn giải đúng theo các qui định về BCTC hiện hành và được trình
bày trên BCTC và thuyết minh BCTC.

2.3.3.4 Biểu chỉ đạo
Biểu chỉ đạo không phải là thử nghiệm cơ bản tuy nhiên là một phần khơng thể thiếu
cho cuộc kiểm tốn, thơng qua biểu chỉ đạo KTV có thể đánh giá tổng quan về khoản
mục chi phí trả trước. Dựa trên các số liệu, biến động về số dư của tài khoản cụ thể
như sau:
Số liệu liên quan đến khoản mục CPTT trên BCĐKT như số dư tại ngày 31/12/2019
chưa kiểm toán, những điều chỉnh của khách hàng cũng như của kiểm toán viên, số dư
tại ngày 31/12/2019 đã kiểm toán, số dư năm ngối, biến động số dư.
Giải thích biến động.
Từ biển chỉ đạo, KTV dựa trên biến động số dư thực hiện phân tích, giải thích biến
động, ghi chú các tài khoản có biến động bất thường để thực hiện các thử nghiệm cơ
bản tiếp theo.


19

2.3.3.5 Biến động của chi phí trả trước
Mục tiêu: Đảm bảo các khoản CPTT hiện hữu và được ghi nhận đầy đủ, chính xác.
KTV tiến hành thu thập bảng chi tiết theo dõi tài khoản CPTT và phân loại lại các tài
sản phân bổ theo bản chất kinh tế (phân bổ ngắn hạn, dài hạn, bản chất của tài sản
đem phân bổ)
Đảm bảo tính đầy đủ bằng cách so sánh với số liệu trên BCĐKT (số dư cuối kỳ, đầu
kỳ), sổ cái (biến động trong kỳ).
Xem xét các biến động cụ thể của các khoản mục CPTT để xác định cơng việc tiếp
theo.
2.3.3.6 Phát sinh tăng chi phí trả trước
Mục tiêu: Đảm bảo các CP này được ghi nhận đầy đủ, chính xác và phân loại đúng
đắn.
Cơng việc:
-


KTV chọn mẫu kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng chi phí trả trước, so sánh trị giá
ghi trên sổ với số tiền thực chi ra cho chi phí trả trước dài hạn đó trên chứng từ là phù
hợp hay khơng.

-

Kiểm tra sự đầy đủ của các giấy tờ liên quan (như: hóa đơn, hợp đồng, tờ trình, báo
giá, biên bản nghiệm thu bàn giao, phiếu nhập kho,...) và tính hợp lý, hợp lệ của các
chứng từ này, sự chính xác về mặt số liệu.

-

Kiểm tra ngày tháng được đưa vào sử dụng.

-

Kiểm tra các hồ sơ liên quan tới chi phí trả trước dài hạn có được ký duyệt đầy đủ và
đúng thẩm quyền ký duyệt hay không.
2.3.3.7 Phân bổ chi phí trả trước
Mục tiêu: Đảm bảo các khoản CPTT này đã được ghi nhận đầy đủ, chính xác và phân
loại đúng đắn
Thu thập bảng theo dõi chi tiết tài khoản 242, tiến hành tính tốn lại chi phí phân bổ
trong kỳ dựa vào thời gian bắt đầu phân bổ, thời gian kết thúc phân bổ, nguyên giá


20

khoản mục CPTT rồi so sánh với số liệu của khách hàng, tiến hành điều giải những
chênh lệch lớn hơn mức trọng yếu có thể bỏ qua (SAP).

2.3.3.8 Thử nghiệm cơ bản các tài sản, công cụ dụng cụ thanh lý
Mục tiêu: Đảm bảo các khoản CPTT này đã được ghi nhận đầy đủ, chính xác và phân
loại đúng đắn.
KTV thu thập nhật ký chung tài khoản CPTT, ngoài những phát sinh giảm do phân bổ
chi phí trong kỳ bên cạnh có những tài sản, cơng cụ dụng cụ thanh lý trong kỳ vì nhiều
lý do như bị hư hỏng, lỗi thời, thay đổi công nghệ…
KTV tiến hành chọn mẫu những khoản mục CPTT có nguyên giá lớn mức trọng yếu
có thể bỏ qua, thu thập chứng từ liên quan như hóa đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý
tài sản…
Kiểm tốn tính chính xác về số tiền, thời gian phân bổ, giá trị còn lại.
2.3.3.9 Thử nghiệm cơ bản đối chiếu với chi phí phát sinh liên quan
Mục tiêu: Đảm bảo các khoản CPTT này đã được ghi nhận đầy đủ, chính xác
KTV thu thập nhật ký chung các tài khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc phân
bổ chi phí trả trước như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, đối chiếu với số trên bảng chi tiết theo dõi tài khoản CPTT và bảng tính
tốn lại của KTV.
Tiến hành giải thích những chênh lệch lớn hơn mức trọng yếu có thể bỏ qua (SAP).
2.3.3.10 Thuyết minh BCTC
Công việc này được thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ cho việc lên Thuyết minh BCTC.
Số trên Thuyết minh BCTC là số đã được kiểm toán viên điều chỉnh sau khi thảo luận
với khách hàng.
2.3.4 Kết thúc kiểm tốn
Sau khi hồn thành phần hành kiểm tốn chi phí trả trước, kiểm tốn viên sẽ sử dụng
thông tin trên giấy làm việc để lập báo cáo kiểm toán, đồng thời lên các thuyết minh
liên quan đến khoản mục chi phí trả trước.


21

2.4 Quy trình kiểm tốn chi phí trả trước tại công ty Y

2.4.1 Giới thiệu chung về công ty Y
2.4.1.1 Trụ sở chính
2.4.1.2 Hình thức sở hữu vốn
2.4.1.3 Loại hình và ngành nghề kinh doanh
2.4.1.4 Quy mô nhân viên
Y hiện đang có khoảng 430 nhân viên và vẫn đang tiếp tục gia tăng hàng năm.
2.4.2 Lập kế hoạch kiểm toán
2.4.2.1 Phương pháp kế tốn áp dụng
Chi phí trả trước bao gồm các chi phí trả trước ngắn hạn hay dài hạn trên bảng cân đối
kế toán và được phân bổ trong khoảng thời gian trả trước của chi phí hoặc thời gian
các lợi ích kinh tế tương ứng được tạo ra từ các chi phí này.
2.4.2.2 Thiết lập mức trọng yếu
Cơ sở đo lường cho mức trọng yếu tổng thể (PM): đây là doanh nghiệp mới được
thành lập (start -up company) đang trong giai đoạn mở rộng thị trường và thu hút
khách hàng mới nên KTV xác định dựa trên cơ sở doanh thu để thiết lập mức trọng
yếu tổng thể.
KTV dựa trên các nền tảng để xếp loại mức trọng yếu tổng thể như số lượng cổ đông,
các khoản nợ, công bố ra thị trường từ 2 -3 năm, sự thay đổi trong môi trường kinh
doanh, khả năng phát triển của cơng ty, tài chính bên ngồi doanh nghiệp thì xác định
được là Y được xếp loại cao (high end range)

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ sở xác định mức trọng yếu tổng thể
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét một số yếu tố để xác định mức trọng yếu tổng thể đối
với các doanh nghiệp start-up thì xác định được mức trọng yếu tổng thể bằng 1%
doanh thu năm 2019.


22

Dựa trên hướng dẫn cũng như yêu cầu của X Guide để xác định cơ sở đo lường cho

mức trọng yếu thực hiện. Đối với các công ty là start – up khi có lợi nhuận thì lợi
nhuận kế tốn trước thuế là tiêu chí phù hợp để có thể xác định được mức trọng yếu
tổng thể (PM).
Dựa theo kỳ vọng của người sử dụng báo cáo tài chính có thể có nhiều nhận định về
sự tăng trưởng của cơng ty, do đó họ có thể xem xét các cơ sở đo lường quan trọng
khác.
Nhưng nhìn chung, phần trăm được áp dụng cho một cơng ty tăng trưởng có thể
khơng thể hiện tác động trọng yếu đến người sử dụng báo cáo tài chính. Dưới đây là
một số cơ sở đo lường có thể áp dụng để xác định mức trọng yếu tổng thể.
Yếu tố đo lường

Khoảng phần trăm

Thu nhập trước lãi vay, thuế

4-6%

Lợi nhuận gộp

2-6%

Doanh thu

1-5%

Chi phí hoạt động hoặc lỗ trước thuế

2-5%

Vốn chủ sở hữu


3-6%

Tài sản

0.5-2%
Bảng 2.1: Các yếu tố xác định mức trọng yếu tổng thể

Từ đó đưa ra kết luận mức trọng yếu thực hiện (TE) bằng 50% mức trọng yếu tổng thể
và mức trọng yếu có thể bỏ qua (SAD) bằng 5% mức trọng yếu thực hiện (TE).

Chỉ tiêu

Kế hoạch

Chỉ tiêu được sử dụng để ước tính mức trọng yếu

Doanh thu năm 2019

Giá trị của chỉ tiêu
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu

(a)
(b) 1%


23

Mức trọng yếu tổng thể (PM)
(c)

(c) = (a)*(b)
Mức trọng yếu thực hiện (TE)
(d)
(d) = (c)*50%
Ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua (SAD)
(e)

(e) = (d)*5%

Bảng 2.2: Bảng xác định các mức trọng yếu cho cuộc kiểm tốn
cơng ty Y năm 2019
2.4.2.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong năm 2019, CPTT của Công ty không chứa đựng những khoản mục hay biến
động bất thường và CPTT không chiếm tỉ trọng lớn trên bảng cân đối số phát sinh.
Rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở mức thấp
Bằng chứng kiểm toán cho thử nghiệm cơ bản được đánh giá ở mức thấp
Kiểm toán viên xác định khơng tin cậy vào các kiểm sốt của Cơng ty.
2.4.2.4 Xác định mục tiêu kiểm tốn
Mục tiêu kiểm toán phần hành CPTT đảm bảo được các yêu cầu như sau:

ST
T
I
1
2

Đảm bảo CSDL
Thủ tục
Thủ tục chung
Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với

năm trước và phù hợp với khn khổ về lập và
trình bày BCTC được áp dụng.
Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư
cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên Bảng số
liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết,
… và giấy tờ làm việc của kiểm tốn năm trước
(nếu có).

E

C

A

V

U























24

I
1

II
1
2
3

4
5

Thủ tục phân tích
So sánh, phân tích biến động của chi phí trả trước
và các tài sản khác ngắn hạn/dài hạn năm nay so
với năm trước, giải thích những biến động bất
thường.
Thủ tục cơ bản khác
Phải thu khác
Khớp đúng số dư đầu kỳ với số liệu trên Báo cáo

kiểm toán/số liệu trong hồ sơ kiểm toán kỳ trước;
tổng hợp số dư cuối kỳ so sánh với sổ cái
Tổng hợp theo nội dung các khoản phải thu ngắn
hạn khác, kiểm tra việc phân loại đảm bảo phù
hợp
Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ:
- Gửi thư xác nhận;
- Chọn mẫu kiểm tra đến chứng từ gốc đối với các
số dư có giá trị lớn.
- Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết
thúc năm tài chính để chứng minh cho số dư đầu
kỳ.
- Xem xét tính đánh giá đối với số dư gốc ngoại tệ
(nếu có).
- Kiểm tra số dư dự phịng nợ phải thu khó địi
(đối với các khoản quá hạn) tại ngày đầu kỳ.
Chọn mẫu kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tạo thành số
dư.
Thu thập biên bản đối chiếu công nợ , gửi thư xác
nhận (hoặc kiểm tra thanh toán sau niên độ).







































6


Đánh giá khả năng thu hồi, trích lập dự phịng



7

Test sau niên độ cutoff



8

Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ (nếu có)



9

Kiểm tra sự phân loại (ngắn/ dài) và trình bày trên
BCTC.
Tạm ứng

1

Thu thập bảng tổng hợp các khoản tạm ứng và đối
chiếu số dư tổng hợp tạm ứng với số dư trên Sổ
Cái cuối năm.

















25

2

3

4
5

6
7

Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ:
- Gửi thư xác nhận;
- Chọn mẫu kiểm tra đến chứng từ gốc đối với các
số dư có giá trị lớn.
- Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết

thúc năm tài chính để chứng minh cho số dư đầu
kỳ.
- Xem xét tính đánh giá đối với số dư gốc ngoại tệ
(nếu có).
- Kiểm tra số dư dự phịng nợ phải thu khó địi
(đối với các khoản q hạn) tại ngày đầu kỳ.
Kiểm tra chứng từ đối với các số dư tạm ứng lớn,
đảm bảo phù hợp với "chính sách" tạm ứng, hoàn
ứng của DN (liên quan đến thủ tục để được tạm
ứng và hoàn ứng)
Lập và gửi thư xác nhận. Tổng hợp kết quả nhận
được, đối chiếu với số dư trên Sổ Cái. Giải thích
chênh lệch (nếu có).
Đánh giá bản chất cũng như khả năng thu hồi của
các số dư tạm ứng, đảm bảo chi phí (nếu đã phát
sinh) phải được hạch tốn đúng kỳ và lập dự
phịng kịp thời nếu xét thấy quá hạn lâu/ người đã
chuyển công tác....
Kiểm tra việc đánh giá lại các số dư tạm ứng có
gốc ngoại tệ cuối năm.
Kiểm tra việc phân loại và trình bày trên BCTC.



































Chi phí trả trước ngắn/ dài hạn
1

2


3

4

Thu thập Bảng tổng hợp phân bổ chi phí trả trước,
đối chiếu với số dư trên Sổ Cái. Xem lướt qua
Bảng tổng hợp phân bổ chi phí trả trước để xem có
các khoản mục bất thường không? (số dư lớn, các
khoản chi phí khơng mang tính chất là chi phí trả
trước,...)
Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ: - Chọn mẫu kiểm
tra đến chứng từ gốc đối với các khoản có giá trị
lớn; kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết
thúc năm tài chính để chứng minh cho số dư đầu
kỳ; gửi thư xác nhận (nếu cần), xem xét tính đánh
giá đối với số dư gốc ngoại tệ - nếu có.
Kiểm tra chứng từ liên quan đến các khoản chi phí
trả trước phát sinh, đảm bảo các chi phí này được
ghi nhận đầy đủ, chính xác và phân loại (ngắn/dài)
đúng đắn.
Đánh giá tính hợp lý của thời gian phân bổ các chi
phí trả trước, tiêu thức phân bổ và tính nhất quán































×