Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

(SKKN mới NHẤT) một số BIỆN PHÁP GIÁO dục kỹ NĂNG SỐNG CHO TRẺ mầm NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.58 KB, 17 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON
1. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Kỹ năng sống là một yếu tố quan trọng điều khiển ý th ức và hành vi c ủa
con người. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non sẽ mang l ại nhi ều l ợi
ích về sức khỏe, giáo dục và cả văn hóa xã hội, giúp các cháu s ớm có m ột
khả năng thích ứng tốt với điều kiện xung quanh một cách lành mạnh v ề
trí tuệ cũng như thể lực, sớm có ý thức và khả năng thích nghi v ới cuộc
sống, làm chủ bản thân, sống tích cực và hướng đến nh ững điều t ốt cho
chính mình cũng như cho cộng đồng. Giáo dục kỹ năng s ống cho tr ẻ m ầm
non giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết điều nên làm và không
nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống m ọi lúc
mọi nơi, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền t ảng cho tr ẻ
trở thành người có trách nhiệm và có cuộc sống hài hịa trong t ương lai. Do
đó, cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non đặc bi ệt là tr ẻ 5 – 6 tu ổi là m ột
nhiệm vụ đang được ngành giáo dục triển khai và th ực hiện khá tốt trong
trường mầm non. Tùy theo lứa tuổi, các cháu sẽ được bắt đầu làm quen
với các kỹ năng như giao tiếp, thích nghi, khám phá thế giới xung quanh, kỹ
năng tự chăm sóc bản thân, kỹ năng tạo niềm vui, tự bảo vệ mình, kỹ năng
làm việc nhóm, và kỹ năng tự giải quyết một số tình huống phù h ợp v ới
lứa tuổi. Trẻ được tiếp cận những kỹ năng cơ bản của lứa tuổi như kỹ
năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng học tập, kỹ năng tự ph ục vụ….
Kỹ năng sống còn thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để có đ ược kỹ năng
sống trẻ cần phải có thời gian, trong một quá trình tập luy ện th ường
xuyên lâu dài với sự hỗ trợ của gia đình và nhà tr ường đ ể hình thành


những thói quen tốt, những kỹ năng tốt có lợi trong quá trình sống của tr ẻ
sau này.
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách th ức th ực hiện:


1.1.1.Xác định những kỹ năng cơ bản cần dạy trẻ :
+ Kỹ năng sống tự tin: Một trong những kỹ năng đ ầu tiên c ần chú tâm là
phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ, bằng cách tập trẻ phát ngơn
đúng, ứng xử đúng, có trách nhiệm với hành động của mình, chuẩn bị mọi
thứ đều tốt trước khi nói hoặc làm việc gì để biết rằng việc ấy mình làm
đúng, từ đó trẻ sẽ tự tin trước bản thân mình, trước đám đơng, mọi người,
đó chính là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng nh ư
trong mối quan hệ với những người khác. Kỹ năng sống này giúp trẻ ln
cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi nơi.
+ Kỹ năng sống hợp tác: Thơng qua các trị ch ơi, câu chuy ện, bài hát, các
hoạt động trực nhật, giúp cô, giúp bạn trong lớp giúp trẻ học cách cùng
làm việc với bạn, với cô với mọi người, đây là một công việc không nh ỏ
đối với trẻ lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cảm thông, bi ết
sức mạnh tập thể, dạy trẻ câu ca dao “Một cây làm chẳng nên non, ba cây
chụm lại thành hòn núi cao” là ý nghĩa của kỹ năng sống h ợp tác, t ừ đó tr ẻ
có ý thức hơn và cùng làm việc với các bạn một cách có trách nhiệm và
hiệu quả.
+ Kỹ năng thích tị mị, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là m ột trong
những kỹ năng quan trọng nhất cần có ở trẻ vào giai đoạn này là s ự khát
khao được học, được muốn biết, được tìm hiểu những sự vật hi ện tượng
lạ, quen…. ở xung quanh trẻ, kỹ năng đặt mình vào tình huống của ng ười
khác để có sự thấu hiểu và có sự thơng cảm, sẻ chia…. dù đó là vi ệc khó
khăn hay thuận lợi.


+ Kỹ năng giao tiếp: Dạy trẻ bi ết thể hiện bản thân và diễn đạt ý t ưởng
của mình cho người khác hiểu, trong cư xử hoặc giao tiếp hàng ngày, bi ết
nói lời hay, biết có ý nghĩ đẹp, thái độ và hành động đúng, trong giao ti ếp
khơng chỉ là kỹ năng giao tiếp bằng lời nói mà cơ giáo cịn d ạy tr ẻ c ả
những kỹ năng biểu cảm trên nét mặt, hành động để giao tiếp, đó chính là

kỹ năng giao tiếp có văn hóa, giúp trẻ cảm nhận được vị trí, v ốn kiến th ức
của mình trong thế giới xung quanh. Đây là một kỹ năng c ơ bản và khá
quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so v ới t ất c ả các kỹ năng
khác như đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy
thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, trẻ sẽ tr ở nên dễ
dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là y ếu t ố
cần thiết để giúp trẻ tự tin sẵn sàng học mọi thứ.
Bên cạnh đó, ở tr ường mần non cần dạy trẻ nghi th ức văn hóa trong ăn
uống qua đó dạy trẻ kỹ năng lao động tự phục vụ, rèn tính t ự l ập nh ư: Bi ết
tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách s ử d ụng
những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đ ắn, ăn u ống g ọn
gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi
nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn khi nhận quà, biết t ự dọn, c ất
đúng chỗ bát, chén, thìa, biết tiểu tiện đúng n ơi quy định … hoặc bi ết giúp
người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn, ăn hết xuất. không làm ảnh h ưởng
đến người xung quanh.
1.1.2.Giáo dục kỹ năng sống thông qua tiết học :
Việc đưa giáo dục kỹ năng sống vào chương trình giáo d ục ở tr ường mầm
non là một vấn đề không đơn giản, bởi lẽ nhận thức của trẻ còn hạn chế,
trẻ luôn muốn được phục vụ, thao tác vụng về, ngôn ng ữ di ễn đ ạt ch ưa
tốt, hành động đơi lúc cịn bộc phát nên có ph ần khó giáo d ục, m ặt khác
giáo dục kỹ năng sống không cụ thể như một môn học nào trong ch ương


trình và nó cũng khơng là một hoạt động riêng biệt mà nó đ ược l ồng ghép,
đan xen vào tất cả các hoạt động. Trong lúc soạn giảng tôi ln suy nghĩ,
sáng tạo, tùy tình hình bài giảng mà lồng ghép những nội dung giáo dục kỹ
năng sống phù hợp theo từng chủ đề, từng môn học, t ừng đ ề tài đ ể d ạy
trẻ nhằm hình thành những thói quen, hành vi có văn hóa cho các cháu.
Ví dụ:

* Hoạt động phát triển thể chất:
Cơ dạy trẻ biết các kỹ năng vận động, biết siêng năng rèn luy ện đ ể c ơ th ể
khỏe mạnh, trẻ biết trong khi tập không chen lấn xô đ ẩy nhau…, ngồi ra
cịn rèn luyện kỹ năng khéo léo khi luyện tập các bài tập tung, ném, lăn
bóng hay bị, trườn, trèo, chạy, nhảy, đi trên ghế thăng bằng….., có kỹ năng
khéo léo thì trẻ mới tập được bài tập đạt hiệu quả, tr ước khi ném bóng
cần có kỹ năng bình tỉnh, ngắm nhìn đích đúng, đ ộng tác c ầm bóng, vung
tay làm sao để bóng vào đúng đích…..
* Hoạt động khám phá khoa học:
Trong chủ đề: Bản thân
– Trẻ biết chia sẻ với mọi người về bản thân mình như: tên, tuổi, sở thích,
ngày sinh nhật, phát âm, phát triển ngơn ngữ, luy ện nói đúng câu, đúng t ừ,
chủ ngữ, vị ngữ, nói mạch lạc, tự tin trước đám đơng, khơng ấp a ấp
úng….Từ đó trẻ mạnh dạn, nói chuẩn hơn trong giao tiếp, bi ết l ắng nghe
bạn nói và chờ đến lượt mình nói, Biết nói rõ ràng để bạn hiểu và ch ơi
cùng bạn.
* Hoạt động tạo hình: “Vẽ người thân”
Cơ giáo dục trẻ biết yêu quý những người thân trong gia đình và phải bi ết
cư xử lễ phép, biết chào hỏi, cảm ơn khi được nhận quà, có kỹ năng c ầm
bút, tư thế ngồi, kỹ năng tô màu, vẽ, xé dán, làm thiệp…. một cách khéo léo,


ngồi ra trẻ cịn luyện tập trẻ kỹ năng, thói quen lấy và cất đ ồ dùng h ọc
tập, đồ chơi đúng nơi quy định, tự phục vụ bản thân trong gi ờ h ọc, bi ết
giúp cô dọn dẹp, kê bàn ghế, chuẩn bị học liệu trước khi h ọc…..
Để giúp trẻ có được những kỹ năng sống thơng qua hoạt động học giáo
viên phải là người hỗ trợ và hướng trẻ đi đến nh ững kỹ năng đó
1.1.3. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi :
Như chúng ta đã biết vui chơi là hoạt động ch ủ đạo c ủa tr ẻ mẫu giáo.
Thông qua hoạt động vui chơi tạo ra cho trẻ những nét tâm lý m ới, đ ặc

biệt là sự hình thành nhân cách của trẻ trong những mối quan hệ gi ữa
những trẻ em cùng chơi với nhau và nó kéo theo sự phát tri ển trong toàn
bộ đời sống tâm lý trẻ. Trong q trình chơi trẻ khơng chỉ nắm được cách
sử dụng đồ vật do con người sáng tạo ra mà còn học được quy cách ứng x ử
giữa con người với con người trong xã hội thông qua vai ch ơi. Vì v ậy, tơi
tiến hành lồng ghép dạy kỹ năng sống cho trẻ qua hoạt động vui ch ơi. Qua
đó trẻ được giao tiếp với nhau bằng những lời nói nhỏ nhẹ, ân cần, lễ
phép, những lời cảm ơn, xin lỗi, trao nhận bằng hai tay …luôn đ ược th ể
hiện.Tôi theo dõi lắng nghe để kịp thời uốn nắn trẻ khi có bi ểu hiện ch ưa
chuẩn mực. Qua đó giúp trẻ hình thành thói quen hành vi văn minh trong
giao tiếp.
Ví dụ:
+ Trị chơi xây dựng: Xây công viên
Xã hội của trẻ em được hình thành một cách thú vị: có th ủ lĩnh, có nhóm,
có sự hợp tác giúp đỡ nhau để hồn thành cơng trình, có nh ững c ơ h ội đ ể
phát triển trí tưởng tượng của trẻ. Thơng qua trò ch ơi này nh ững kỹ năng
sống như: tự tin, giao tiếp, hợp tác, tìm tịi khám phá được hình thành
+ Trị chơi đóng vai: Bác sĩ:


Bác sĩ phải biết hỏi thăm bệnh nhân một cách ân cần, “Cháu vì sao đau?
Cháu đau chỗ nào? Cháu có mệt lắm khơng? …”
Bệnh nhân khi bác sĩ hỏi phải trả lời rõ ràng
+ Trị chơi đóng vai: Bán hàng
Người bán hàng phải biết chào hỏi khách hàng: Cô, chú mua gì ạ?
Người đi mua hàng trật tự khi mua, nói tên hàng cần mua: Bán tơi m ột bó
rau, bao nhiêu vậy cơ? Qua hoạt động vui ch ơi tr ẻ dần d ần đ ược rèn kỹ
năng giao tiếp, ứng xử, chào hỏi mạnh dạn hơn đối với mọi người.
Trong một thời gian rèn luyện trẻ lớp tôi kỹ năng chào hỏi lễ phép, giao
tiếp lịch sự có phần chuyển biến rất tốt.

Thơng qua trị chơi phân vai cơ giáo dần hình thành cho tr ẻ nh ững kỹ năng
cần thiết của vai mình đảm nhận, biết xử lý một số tình huống trong khi
chơi một cách nhẹ nhàng, hợp lý được cô và các bạn đồng tình h ưởng ứng.
1.1.4. Giáo dục kỹ năng sống ở mọi lúc mọi nơi :
Đặc điểm của trẻ mẫu giáo là : “Dễ nhớ, mau quên” nên việc giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ cần được tiến hành mọi lúc, mọi nơi và được thực hành
bằng những tình huống cụ thể giúp chính bản thân trẻ có nh ững ph ản xạ
cần thiết thích hợp với tình huống xảy ra. Có nh ư v ậy m ới giúp trẻ kh ắc
sâu được những gì mà trẻ được lĩnh hội.
Ví dụ: Giờ đón trẻ và trả trẻ tơi ân cần và chuẩn mực trong cách x ưng hô
với bố mẹ trẻ, tôi tập cho trẻ chào th ưa lễ phép v ới cô và b ố m ẹ tr ẻ khi
đến lớp cũng như ra về.
Với giờ hoạt động ngoài trời, khi tổ chức các trị chơi dân gian tơi đ ều quan
tâm nhắc nhở trẻ ln có những ý thức và hành động tốt nh ư bi ết đoàn


kết vui chơi cùng bạn, khi làm việc gì sai v ới bạn v ới cơ thì ph ải bi ết xin
lỗi.
Với giờ ăn trưa, tôi luôn giáo dục trẻ biết biết giữ vệ sinh cá nhân trước và
sau khi ăn, biết làm những việc giúp đỡ cô như kê bàn ghế và nh ững hành
vi văn minh trong ăn uống như: ăn từ tốn, trong khi ăn không đ ược nói
chuyện, ăn khơng rơi vãi, khơng cười đùa….
1.1.5. Giáo dục kỹ năng sống qua ngày hội, ngày lễ:
Việc tổ chức ngày hội, ngày lễ đóng vai trị quan trọng trong việc giáo d ục
trẻ mầm non, đặc biệt trong giáo dục kỹ năng sống.
Tôi đã phối hợp cùng với nhà trường xây dựng kế hoạch tổ ch ức các ngày
hội ngày lễ với nội dung đa dạng, phong phú và hấp dẫn. Trong đó tr ẻ ln
được phát huy khả năng một cách tích cực, trẻ được tham gia bi ểu diễn
văn nghệ, tham gia các trò chơi dân gian mà đặc biệt là trẻ đ ược phát huy
khả năng phối hợp, khả năng giao tiếp, khả năng biểu diễn, kh ả năng vui

chơi, tham gia các trò chơi vừa mang tính đồng đội v ừa mang tính cá nhân
rất cao…
Cụ thể là các hoạt động nổi bật như sau:
– Tháng 9: Tổ chức ngày hội “Vui hội đến trường” và “Vui hội trăng r ằm”.
– Tháng 11: Tổ chức ngày hội “Ngày vui của cô giáo”.
– Tháng 12: Tổ chức ngày hội “Chú bộ đội của em”
– Tháng 01: Tổ chức ngày hội “Chúng cháu hát mừng xuân”, tổ ch ức h ội
diễn văn nghệ m ừng xuân cho trẻ v ới chủ đ ề “ Bé hát dân ca “ thi “Trang
phục dân gian”, tổ chức các gian hàng ẩm thực mùa xuân, trò ch ơi dân gian,
thi giải câu đố hay….Tổ chức cho trẻ vui chơi các trò ch ơi dân gian trong
dịp đầu xuân như: Đua thuyền trên cạn, lò cò, cướp cờ …


– Tháng 03: Tổ chức ngày hội “Ngày vui mồng tám tháng ba”
– Tháng 05: Tổ chức đêm văn nghệ “Chúng cháu hát m ừng sinh nh ật Bác”,
múa hát vui chơi trong ngày tổng kết năm học và lễ ra tr ường cho tr ẻ 5
tuổi.
1.1.6. Giáo dục kỹ năng sống qua hình ảnh trực quan:
Tơi suy nghĩ và làm một góc kỹ năng sống được trang trí đẹp, h ấp dẫn, v ừa
tầm trẻ. Dựa vào tình hình nề nếp lớp tôi sưu tầm tranh ảnh dán lên, d ưới
mỗi ảnh có một câu thơ giáo dục trẻ
Ví dụ: Trong lớp có cháu nhận quà bằng một tay, giành đ ồ ch ơi của b ạn …
Dưới mỗi ảnh có câu: “Trao đồ lễ phép hai tay, hai tay đón nhận điều hay
bé làm” “thật thà trung thực khi chơi, làm sai biết lỗi đồng th ời đáng khen”
Vào buổi sáng lúc đón trẻ tơi cùng các cháu tập trung vào góc kỹ năng sống
chơi trị chơi “ nhìn tranh đốn việc làm” để nhắc nhở trẻ. Qua góc kỹ năng
sống có treo các ảnh trực quan khắc sâu nơi trẻ những hành vi đẹp, đúng,
đồng thời rèn luyện ở trẻ tính tự giác nhận lỗi của bản thân. Sau một
tuần thực hiện tơi thay đổi các hình ảnh khác có nội dung giáo dục khác
Khi áp dụng các biện pháp trên tôi đạt được một số kết quả như sau:

90% cháu biết thực hiện những hành vi có văn hóa trong cu ộc sống hàng
ngày. Có thái độ đúng với người lớn, cô giáo, bạn bè và nh ững ng ười xung
quanh. Có tình cảm tốt đối với sự vật và hiện tượng xung quanh, biết yêu
quý bảo vệ, chăm sóc thiên nhiên mơi trường, con vật nuôi v.v..
1.1.7.Công tác phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình :
Để phụ huynh hiểu đựơc tầm quan trọng của việc giúp trẻ có nh ững kỹ
năng sống, hành vi văn hố ngay từ tuổi cịn r ất nh ỏ tôi k ết h ợp môi


trường giáo dục và tận dụng mọi đối tượng cùng giáo dục tr ẻ b ằng cách
động viên họ tham gia mọi phong trào của lớp, của trường đề ra.
Muốn làm được điều đó tơi đã phải lên kế hoạch rõ như:
– Tổ chức họp phụ huynh đầu năm tôi đã thơng báo đ ặc đi ểm tình hình
trường lớp, nội dung dạy dành cho trẻ 5 tuổi, nh ấn mạnh điểm khó khăn
của lớp để kịp thời cùng phụ huynh uốn nắn trẻ.
– Xây dựng tốt góc tuyên truyền tại lớp, thường xuyên thay đ ổi n ội dung
tuyên truyền để phụ huynh nắm được thơng tin chính xác và gần nhất, tôi
luôn chú trọng vấn đề phối hợp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
– Thông báo bảng chương trình dạy theo tuần để phụ huynh k ết h ợp d ạy
trẻ ở nhà.
– Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về nh ững tr ường h ợp cá bi ệt đ ể
phụ huynh có kế hoạch giáo dục trẻ thêm. Phụ huynh có th ể d ự m ột s ố
giờ học, dự các hoạt động ngoại khố của lớp.
– Tun truyền để cha mẹ trẻ khơng nên b ực bội khi trẻ về đến nhà hoặc
cho rằng trẻ chỉ biết chơi suốt ngày. Cha mẹ cần có niềm tin với s ự h ướng
dẫn của giáo viên và năng khiếu bẩm sinh của trẻ, trẻ có th ể lĩnh hội kinh
nghiệm nhằm giải quyết các vấn đề quan trọng, đọc, làm toán, th ử
nghiệm một số kỹ năng khoa học khi chơi với nhau.
– Cần giáo dục để trẻ cảm thấy thoải mái tự tin trong mọi tình huống c ủa
cuộc sống. Nếu cha mẹ muốn giáo dục trẻ biết tự giữ kỷ luật, tr ước h ết

cần đánh thức sự tự ý thức của trẻ, cố gắng khơi gợi để trẻ luôn nghĩ về
bản thân mình một cách tích cực và đừng bao giờ phá vỡ suy nghĩ tích c ực
về bản thân trẻ.
– Trong gia đình, việc dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn u ống rất
cần thiết. Để trẻ có được những kỹ xảo, thói quen s ử dụng đ ồ dùng m ột


cách chính xác, thuần thục và khéo léo, khơng ch ỉ đòi h ỏi trẻ ph ải th ường
xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu c ủa trẻ, đó là
cung cấp cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa, nh ững hành vi đúng, đ ẹp,
văn minh của chính cha mẹ và những người xung quanh trẻ, người l ớn
trong gia đình cần là tấm gương sáng cho trẻ noi theo từng hành đ ộng, l ời
ăn tiếng nói, giao tiếp, cư xử, thói quen hàng ngày cần đúng m ực, tránh
những nỗi bực dọc, những phát ngôn không hay tr ước m ặt tr ẻ, vì tâm h ồn
trẻ như tờ giấy trắng, trẻ dễ bắt chước, vì thế là người lớn chúng ta hãy
nên có kỹ năng sống chuẩn mực để trẻ noi theo.
Kết quả công tác tuyên truyền phụ huynh hăng hái nhiệt tình ủng h ộ các
hoạt động của lớp đề ra.
1.1.8.Cô giáo là tấm gương sáng :
“ Trường học là tổ ấm, cô giáo như mẹ hiền”
Ở trường, cô giáo là người rất quan trọng đối với trẻ. V ới vai trị là m ột
người giáo viên tơi ln nghĩ làm sao phải tạo được cho trẻ một môi
trường thật thoải mái như là “tổ ấm”. Tôi luôn gương mẫu, yêu th ương, tôn
trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an tồn cho trẻ
Trẻ nhỏ ln chú ý mọi hoạt động của người lớn và bắt ch ướt rất nhanh.
Vì vậy cơ phải ln ln chuẩn mực trong mọi lĩnh vực: nh ư cách giao ti ếp
với phụ huynh, với đồng nghiệp…Tôi luôn ân cần dịu dàng th ương yêu trẻ,
luôn tạo mối thân thiện giữa cô và trẻ. Cô là tấm gương cho trẻ th ực hiện
và noi theo.
Ví dụ: Khi được người khác giúp đỡ hay cho một món q thì phải bi ết l ấy

bằng hai tay và cảm ơn.
Khi trẻ uống sữa xong hay một vỏ kẹo nào đó cơ nhắc nhở trẻ phải bỏ vào
thùng rác và hỏi trẻ “nếu chúng ta không bỏ vào thùng rác mà v ứt lung


tung thì sẽ như thế nào”, cơ giải thích cho trẻ hiểu và cứ nh ư v ậy d ần dần
hình thành ở trẻ ý thức và hành vi có văn hóa, những kỹ năng đẹp trong
sinh hoạt hàng ngày.
Cơ giáo như mẹ hiền, câu ca ấy đã khắc sâu trong m ỗi ký ức tr ẻ th ơ, t ừ khi
mới bước chân vào trường lớp Mẫu giáo, mỗi hành động, cử chỉ, lời nói c ủa
cơ giáo là một hành trang cho bé vào đời, vì tâm h ồn bé nh ư m ột trang gi ấy
trắng. Muốn vẽ lên trang giấy ấy những hình ảnh đẹp, tr ước h ết cô giáo
phải là người họa sĩ tâm hồn, mọi lúc, mọi n ơi luôn là tấm g ương sáng, đ ể
đạt được điều đó chúng tơi giáo dục trẻ xem lớp học là gia đình th ứ 2
Tạo mơi trường thân thiện, an tồn cho trẻ hoạt động vui chơi
Trẻ biết hợp tác với cô, với bạn, thông qua hoạt động học, hoạt động ch ơi,
giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, biết chia sẻ h ợp tác. Đây
là việc làm không nhỏ ở lứa tuổi này. Khả năng hợp tác giúp trẻ cảm thông
và cùng làm việc với bạn tốt hơn. Qua việc trẻ biết h ợp tác v ới b ạn, tr ẻ
cịn biết hợp tác với cơ giáo, cơ giáo là người h ướng trẻ đến đích cu ối cùng
Trẻ sống tự tin là một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú
tâm là phát triển sự tự tin, lịng tự trọng của trẻ, từ đó trẻ sẽ có hành vi
đúng, hành vi đẹp, hành vi văn hóa ở mọi lúc đối v ới mọi ng ười, m ọi hi ện
tượng xung quanh. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả v ề cá
nhân cũng như trong mối quan hệ với những người khác. Kỹ năng sống,
hành vi văn hóa này giúp trẻ ln cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở
mọi nơi
Ví dụ : Giáo viên ln động viên khuyến khích trẻ khi trẻ làm đúng, không
chê trẻ hoặc từ chối lời đề nghị của trẻ trước tập thể.
Phát huy tính tự lập ở trẻ, cho trẻ nói lên nh ững suy nghĩ, hi ểu bi ết c ủa

mình những gì trẻ thấy và hiểu.


1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:
*Ưu điểm:
Giáo viên xác định được một số nguyên tắc lựa chọn cung cấp kiến th ức,
tổ chức trò chơi, những hoạt động trong lớp để hình thành kỹ năng sống
tích cực cho trẻ mẫu giáo lớn.
Khối kiến thức, lượng trò chơi và các hoạt động mà giáo viên cung c ấp cho
trẻ trong quá trình học và chơi ở trường mầm non là khơng th ể thiếu.
Chính vì vậy giáo viên biết vận dụng để hình thành kỹ năng sống cho trẻ ở
mọi lúc mọi nơi, đây là việc làm cần thiết và hữu ích giúp trẻ lĩnh h ội kiến
thức, biết những kỹ năng sống cần thiết phục vụ bản thân, mọi ng ười
trong cuộc sống hàng ngày bên cạnh với sự giáo d ục, bảo ban, rèn luy ện
của cô giáo để trẻ được sống trong môi trường giáo dục tốt thì sẽ có
những đức tính tốt, kỹ năng tốt
Mọi thành viên có kỹ năng sống tốt sẽ góp phần thúc đẩy s ự phát tri ển c ủa
xã hội, đem lại niềm vui, tiến bộ trong quan hệ hoạt đ ộng vui ch ơi lành
mạnh, làm việc hiệu quả, cơng tác, lao động tích cực gi ữa ng ười v ới ng ười.
Thông qua giáo dục kỹ năng sống trẻ sẽ từng bước chiếm lĩnh tri thức,
thực hiện được mục tiêu giáo dục đề ra, nâng cao khả năng thích ứng v ới
các hành vi đẹp, hành động hay, tăng cường nhận thức đúng đắn về nh ững
điều nên làm, không nên làm như kỹ năng t ự phục v ụ bản thân, kỹ năng
nói lời hay, có ý nghĩ đẹp, kỹ năng học tập, ăn ngủ, v ệ sinh …… c ần thi ết
cho bản thân mỗi trẻ
*Nhược điểm:
Phụ huynh đa số làm công nhân theo ca, một số phụ huynh còn l ại nh ư
cuốn theo nhịp sống bận rộn khơng có nhiều thời gian cho vi ệc chăm sóc
giáo dục con cái. Mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con nên c ưng chi ều, xem



như là những cô cậu ấm, được quan tâm chăm sóc một cách đặc bi ệt đến
mức thái hóa, mọi việc của trẻ đều được người lớn làm thay, trẻ ít có điều
kiện giao tiếp với mơi trường bên ngồi nên hầu như kỹ năng thích ứng và
ứng phó với những tình huống xảy ra trong cuộc sống của trẻ rất h ạn chế,
50 % trẻ trong lớp lần đầu tiên đến trường mầm non, đối với các tr ẻ này
thì việc tiếp xúc với mọi người xung quanh chưa nhiều, ch ưa m ạnh d ạn
trong giao tiếp, các kỹ năng cơ bản còn hạn chế
Số lượng trẻ trong lớp quá đông nên việc uốn nắn hành vi, cử ch ỉ cho từng
trẻ cũng là vấn đề khó khăn.
1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục nh ững nhược đi ểm
hiện tại – Xác định những kỹ năng cơ bản cần dạy trẻ
– Giáo dục kỹ năng sống thông qua tiết học
– Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui ch ơi
– Giáo dục kỹ năng sống ở mọi lúc mọi nơi
– Giáo dục kỹ năng sống qua ngày hội, ngày lễ
– Giáo dục kỹ năng sống qua hình ảnh trực quan
– Cơng tác phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình
– Cơ giáo là tấm gương sáng
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến8:
Sau khi áp dụng những biện pháp trên tôi nhận thấy chất lượng giáo dục
về kỹ năng sống cho trẻ được tăng lên rõ rệt. Trẻ ngoan h ơn, lễ phép h ơn,
trẻ được hình thành những thói quen vệ sinh văn minh, giao tiếp mạnh
dạn với mọi người, biết chào hỏi khi có khách đến, biết trao nh ận b ằng
hai tay, biết quan tâm giúp đỡ bạn bè, cô giáo, ba mẹ, ngôn ngữ m ạch l ạc,
tự tin, suy nghĩ trước khi nói, th ường xuyên nói lời hay, có ý nghĩ đ ẹp…


*Kết quả đạt trên trẻ:
– Mạnh dạn tự tin: 90 %; kỹ năng hợp tác: 93%; kỹ năng giao tiếp 92,3%;

phát âm rõ lời: 94%; tự lập, tự phục vụ: 92,6 %; lễ phép: 96%; kỹ năng v ệ
sinh: 92 %; kỹ năng thích khám phá học hỏi: 90 %; kỹ năng t ự ki ểm soát
bản thân: 93%
– Trẻ đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt trên 96% và ít gặp khó
khăn khi đến lớp, có kỹ năng lao động tự phục vụ, tr ực nhật, s ắp x ếp bàn
ăn, tự xếp gối, chiếu sau khi ngủ, …
– Các bậc cha mẹ đã có thói quen liên kết phối h ợp ch ặt chẽ v ới cô giáo
trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình
thức thơng qua bảng thông tin dành cho cha mẹ, bảng đánh giá tr ẻ ở l ớp,
qua giờ đón trả trẻ, liên lạc qua điện thoại để giáo dục tr ẻ ở nhà…..
– Giao tiếp giữa cha mẹ và con cái tốt hơn, đa số cha mẹ dịu dàng, ít la
mắng trẻ, thay đổi trong cách rèn kỹ năng cho trẻ, phân vi ệc cho tr ẻ,
không cung phụng trẻ thái quá, khơng cịn hình ảnh ba bế con, m ẹ đi sau
xách cặp cho con, ngược lại xuất hiện khá nhiều hình ảnh trẻ tự đeo ba lơ,
tự đi lên lầu, tự xúc cơm…
1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
1. Điều kiện về con người:
Cơ giáo có tấm lịng u trẻ, nhiệt tình, chịu thương chịu khó, tìm tịi, sáng
tạo cung cấp kiến thức, rèn luyện kỷ năng cho trẻ qua các trò ch ơi, các
hoạt động học tập trong ngày khơi dậy cho trẻ tính t ự giác, lịng kiên trì
nhẫn nại, biết giúp đỡ mọi người và có hành vi đẹp trong cuộc sống.
Tuyên truyền với phụ huynh nội dung, phương pháp rèn luyện kỹ năng
sống cho trẻ, hướng dẫn, khuyến khích phụ huynh cùng tham gia giáo d ục


trẻ lúc ở nhà và phát huy, cũng cố những kỹ năng mà cô giáo đã d ạy ở
trường, làm gương cho trẻ bằng những lời nói, ứng xử và hành động đ ẹp
để trẻ học tập noi theo ……
Nêu cao vai trò của việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ nh ằm hình thành
phẩm chất con người mới, tuy nhiên cơ giáo cần kiên trì nhẫn nại, t ừng

bước có cách giáo dục phù hợp, đây cũng là điều kiện, ph ương ti ện cần
thiết để thực hiện và áp dụng giải pháp.
1. Điều kiện về cơ sở vật chất:
Lớp học có đủ đồ dùng theo quy định tại thơng tư số 34 của bộ GDĐT,
phịng học đủ diện tích, đủ số lượng trẻ theo quy đ ịnh tại Điều lệ tr ường
mầm non
1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại:
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một trong nh ững n ội dung h ết s ức quan
trọng trong chương trình giáo dục mầm non, việc trang bị cho tr ẻ nh ững
kỹ năng sống cơ bản, đơn giản nhất giúp trẻ thích ứng v ới c ầu xã h ội và
cuộc sống hiện tại là một yêu cầu cấp bách và thiết thực cần được xã hội
quan tâm và nhận thức một cách đúng đắn. Đặc biệt ở tr ường m ầm non,
việc chú trọng và đầu tư đúng mức về vấn đề này sẽ là tiền đề cho ch ất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường. Vì thế vấn đề tơi nghiên c ứu
và những biện pháp mà tôi đã áp dụng ở lớp là rất thiết th ực và là yêu cầu
không thể thiếu và thực tế qua thời gian áp dụng ở trường MN Đại Hi ệp
đã có nhiều kết quả đáng kể.Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số hạn
chế rất mong được sự hổ trợ của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng
nghiệp.
Lợi ích tơi đã thu được do áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này lần đ ầu t ại
lớp lớn 4 là:


– Giáo viên nắm vững phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho tr ẻ m ầm
non.
– Bản thân giáo viên trong lớp luôn là tấm gương sáng mẫu m ực, có cách
ứng xử, lời nói chuẩn xác, hành động đẹp không phân biệt gi ữa các trẻ.
– Cô yêu nghề mến trẻ, tận tuỵ với cơng việc của mình, ln kiên trì tìm
tịi, nghiên cứu các phương pháp, hình thức dạy trẻ phù h ợp, có k ết qu ả
cao.

– Rèn trẻ mọi lúc mọi nơi, đặc biệt quan tâm đến trẻ ch ậm, trẻ cá bi ệt.
– Giáo viên trao đổi thường xuyên với phụ huynh những gì mà trẻ ch ưa
thực hiện được để tìm ra cách dạy trẻ tốt hơn.
– Giáo viên luân tạo cơ hội cho trẻ tự làm được các việc h ợp v ới kh ả năng
của trẻ và có hành vi văn hóa.
2. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng th ử ho ặc áp
dụng
sáng kiến lần đầu – nếu có:

TT

Họ và tên

1

Nguyễn Thị Tuyết Anh

2

Nguyễn Thị Hiền

Nơi công tác
Trường

Nguyễn Thu Nguyệt

kiến
MNTại lớp Lớn 4 trường


Đại Hiệp
MN Đại Hiệp
Trường
MNTại lớp Lớn 3 trường

Đại Hiệp
Đại Hiệp, ngày 01tháng 11 năm 2021
Người nộp đơn

Nơi áp dụng sáng

MN Đại Hiệp

Ghi chú




×